ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
VŨ VĂN HUY
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC DẠY HỌC
CỦA GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HẢI AN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ĐÁP ỨNG CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN HỮU CHÂU
HÀ NỘI – 2011
1
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................
2. Mục đích nghiên cứu ..........................................................................
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ....................................................
4.Nhiệm vụ nghiên cứu...........................................................................
5. Giả thuyết khoa học ............................................................................
6. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................
7. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................
8. Cấu trúc luận văn ................................................................................
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ BỒI
DƯỠNG NĂNG LỰC DẠY HỌC CỦA GIÁO VIÊN TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG ...................................................................................
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề....................................................
1.2. Một số khái niệm cơ bản và quan niệm của đề tài ..........................
1.2.1.Giáo viên ........................................................................................
1.2.2.Quản lý. Biện pháp quản lý ...........................................................
1.2.3. Năng lực ........................................................................................
1.2.4. Năng lực dạy học ..........................................................................
1.2.5. Bồi dưỡng .....................................................................................
1.2.6. Bồi dưỡng năng lực dạy học .........................................................
1.3. Giáo dục trung học phổ thông trong giai đoạn hiện nay .................
1.3.1. Trường trung học phổ thông .........................................................
1.3.2. Những yêu cầu mới về dạy học đối với giáo viên trung học
phổ thông ................................................................................................
1.4. Chuẩn nghề nghiệp của giáo viên ...................................................
1.4.1. Quy định về chuẩn hoá .................................................................
1.4.2. Các nội dung của Chuẩn nghề nghiệp ..........................................
1.4.3. Các vấn đề chuẩn hoá của năng lực dạy học ................................
1.5. Quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học của giáo viên đáp ứng chuẩn
nghề nghiệp ..................................................................................................
1.5.1. Mục tiêu bồi dưỡng năng lực dạy học ..........................................
4
1
2
2
2
2
3
3
3
4
4
5
5
7
10
10
11
12
12
12
17
18
18
19
23
25
25
1.5.2. Quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học của giáo viên đáp ứng
chuẩn nghề nghiệp ....................................................................................... 26
Tiểu kết chương 1 ...................................................................................
30
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC
DẠY HỌC CỦA GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG HẢI AN SO VỚI YÊU CẦU CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
GIÁO VIÊN ................................................................................................
2.1. Khái quát về vị trí địa lý, dân số, tình hình kinh tế, chính trị, văn
hoá xã hội và giáo dục quận Hải An ............................................................
2.1.1 .Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ......................................................
2.1.2. Về kinh tế - văn hoá xã hội ................................................................
2.1.3. Về giáo dục ........................................................................................
2.2 . Thực trạng trường THPT Hải An và năng lực dạy học đội ngũ
giáo viên nhà trường ....................................................................................
2.2.1. Thực trạng về trường THPT Hải An .................................................
2.2.2. Thực trạng về năng lực dạy học của giáo viên trường THPT Hải
An so với yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên .........................................
2.3. Thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học của giáo viên
trường THPT Hải An theo chuẩn quy định của Bộ .....................................
2.3.1 Thực trạng về lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực dạy học..................
2.3.2 Thực trạng về thiết kế chương trình bồi dưỡng năng lực dạy học
giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp quy định ................................................
2.3.3 Thực trạng về phương pháp bồi dưỡng năng lực dạy học của GV
. Đánh giá kết quả bồi dưỡng năng lực dạy học GV ...................................
2.3.4 Thực trạng xây dựng đội ngũ cốt cán .................................................
2.3.5 Thực trạng về các điều kiện cho công tác bồi dưỡng năng lực
dạy học giáo viên .........................................................................................
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực dạy
học của giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp của Bộ tại trường THPT
Hải An ..........................................................................................................
2.4.1. Những điểm mạnh .............................................................................
2.4.2. Điểm yếu ............................................................................................
5
32
32
32
34
36
39
39
52
58
58
59
60
62
63
65
65
66
2.4.3 Nguyên nhân ....................................................................................... 67
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 68
Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG
NĂNG LỰC DẠY HỌC CỦA GIÁO VIÊN TẠI TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HẢI AN ĐÁP ỨNG CHUẨN
NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN .................................................................
3.1.Các nguyên tắc xây dựng biện pháp ......................................................
3.1.1. Dựa trên tính kế thừa và phát triển ....................................................
3.1.2. Bám sát quan điểm chuẩn hóa ...........................................................
3.1.3. Dựa trên tính hiệu quả .......................................................................
3.2. Các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học của giáo viên
trường THPT Hải An đáp ứng chuẩn nghề nghiệp......................................
3.2.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về bồi
dưỡng theo chuẩn nghề nghiệp ....................................................................
3.2.2. Đổi mới công tác lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực dạy học của
giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp ..............................................................
3.2.3.Tăng cường kiểm tra, giám sát công tác bồi dưỡng năng lực dạy
học của giáo viên theo chuẩn ......................................................................
3.2.4. Tăng cường đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên cốt cán............
3.2.5. Đảm bảo các điều kiện cần thiết cho công tác bồi dưỡng năng
lực dạy học giáo viên đạt kết quả ...............................................................
3.2.6. Đổi mới đánh giá kết quả bồi dưỡng .................................................
3.2.7. Hoàn thiện chế độ chính sách, có chế độ động viên khích lệ đối
với hoạt động bồi dưỡng ..............................................................................
3.3. Kết quả thăm dò về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp..........
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................
69
69
69
69
70
71
71
75
81
83
85
87
89
93
95
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................... 97
1. Kết luận .................................................................................................... 97
2. Khuyến nghị............................................................................................. 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 100
PHỤ LỤC
6
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BGH
: Ban giám hiệu
BTVH
: Bổ túc văn hoá
CBGV
: Cán bộ giáo viên
CBQL
: Cán bộ quản lý
CĐ
: Cao đẳng
CSVC
: Cơ sở vật chất
ĐH
: Đại học
ĐHSP
: Đại học sư phạm
GD
: Giáo dục
GD-ĐT
: Giáo dục và Đào tạo
GV
: Giáo viên
HS
: Học sinh
HSG
: Học sinh giỏi
PPDH
: Phương pháp dạy học
QLGD
: Quản lý giáo dục
THCS
: Trung học cơ sở
TNCS HCM
: Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
THPT
: Trung học phổ thông
XH
: Xã hội
3
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Trang
Sơ đồ 1.1: Mô hình quản lý .........................................................................
8
Sơ đồ 1.2: Quan hệ các chức năng quản lý..................................................
9
Bảng 2.1: Trình độ tay nghề Giáo dục Trung học phổ thông....................
39
Bảng 2.2: Tổng số học sinh theo năm học: ................................................
41
Bảng 2.3: Kết quả xếp loại hạnh kiểm trong 5 năm ....................................
45
Bảng 2.4: Kết quả xếp loại Học lực trong 5 năm ........................................
47
Bảng 2.5: Kết quả thi học sinh Giỏi trong 5 năm .......................................
48
Bảng 2.6: Kết quả thi tốt nghiệp và Đại học trong 5 năm .........................
49
Bảng 2.7: Kết quả thi nghề trong 5 năm .....................................................
49
Bảng 2.8: Cơ cấu đội ngũ giáo viên trường THPT Hải An .........................
50
Bảng 2.9: Kết quả do Giáo viên tự đánh giá ..............................................
52
Bảng 2.10: Kết quả do Tổ chuyên môn và Hiệu trưởng đánh giá .............
52
Bảng 2.11 : Thống kê ý kiến đánh giá về thực trạng việc lập kế
hoạch bồi dưỡng năng lực dạy học giáo viên trường THPT Hải An
theo chuẩn nghề nghiệp. .............................................................................
58
Bảng 2.12 : Thống kê ý kiến đánh giá về thực trạng việc thiết kế
chương trình bồi dưỡng năng lực dạy học giáo viên trường THPT
Hải An theo chuẩn nghề nghiệp ..................................................................
59
Bảng 2.13 : Thống kê ý kiến đánh giá về phương pháp bồi dưỡng
năng lực dạy học của giáo viên ; Đánh giá kết quả bồi dưỡng năng
lực dạy học GV theo chuẩn nghề nghiệp.....................................................
61
Bảng 2.14 : Thống kê ý kiến đánh giá về việc xây dựng đội ngũ
cốt cán ..........................................................................................................
62
Bảng 2.15 : Thống kê ý kiến về các điều kiện cho công tác bồi
dưỡng năng lực dạy học giáo viên ..............................................................
64.
Bảng 3.1: Kết quả thăm dò về tính cấp thiết và tính khả thi của các
biện pháp ......................................................................................................
94
7
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết, sau 25 năm đổi mới, nhất là sau 10 năm thực hiện
chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010, giáo dục Việt Nam đã đạt được
những thành tựu quan trọng, nhưng vẫn còn tồn tại nhiều yếu kém, bất cập,
chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và yêu cầu
được tiếp nhận một nền giáo dục chất lượng của nhân dân. Vì vậy, việc xây
dựng chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2011-2020 với mục tiêu đổi
mới mạnh mẽ toàn diện nền giáo dục theo phương châm đa dạng hóa, chuẩn
hóa, hiện đại hóa và xã hội hóa; đưa nền giáo dục nước ta sớm tiến kịp các
nền giáo dục tiên tiến trên thế giới là một đòi hỏi cấp thiết, có ý nghĩa quyết
định đối với việc phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực
chất lượng cao, góp phần đắc lực thực hiện các mục tiêu chiến lược phát triển
kinh tế-xã hội 2011-2020, xây dựng đất nước ta trở thành một nước xã hội
chủ nghĩa, giầu mạnh, dân chủ, văn minh.
Để đạt được mục tiêu chiến lược, Đảng ta đã xác định cần thực hiện tốt 9
giải pháp. Trong đó, giải pháp phát triển nhân lực của ngành giáo dục là giải
pháp đột phá, với những việc làm cụ thể như: tiếp tục xây dựng, ban hành
chuẩn nghề nghiệp đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý và nghiên cứu giáo dục;
tổ chức bồi dưỡng giáo viên dựa trên nhu cầu nâng cao năng lực theo chuẩn
nghề nghiệp; từng bước mở rộng việc đánh giá năng lực giáo viên theo chuẩn
ở mọi cấp học và trình độ đào tạo. [10, tr. 11-12 ]
Đối với ngành giáo dục nói chung và với mỗi cơ sở giáo dục( trường
học) nói riêng có thể khẳng định, yếu tố mang tính quyết định chất lượng
giáo dục, đồng thời quyết định sự thành bại của sự nghiệp dục đào tạo đó là
chất lượng đội ngũ giáo viên. Tuy nhiên thực tế hiện nay chất lượng đội ngũ
giáo viên còn nhiều hạn chế như: cơ cấu chưa hợp lý, trình độ chuyên môn và
năng lực dạy học –giáo dục còn yếu, chưa đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi đạt
ra. Do đó, việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên theo hướng chuẩn hóa là
1
việc làm cần thiết và cấp bách để nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức lối
sống, năng lực chuyên môn nghiệp vụ... giúp họ hoàn thành sứ mệnh mà
Đảng và nhà nước đã giao phó.
Với lí do như vậy, tôi chọn đề tài :
“Biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học của giáo viên trường
Trung học Phổ thông Hải An thành phố Hải Phòng đáp ứng chuẩn nghề
nghiệp”. Làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu phát triển năng lực dạy học của giáo viên trường THPT Hải
An thành phố Hải Phòng đáp ứng chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT của Bộ
GD-ĐT nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ giáo viên trường THPT Hải An thành phố Hải Phòng.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học của giáo viên phổ thông
theo chuẩn nghề nghiệp của Bộ GD-ĐT tại trường THPT Hải An thành phố
Hải Phòng.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Hệ thống hoá các cơ sở lý luận về quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học
của giáo viên THPT theo hướng chuẩn hoá
4.2. Đánh giá thực trạng về quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học của giáo
viên tại trường THPT Hải An theo các tiêu chuẩn, tiêu chí của chuẩn nghề
nghiệp đối với giáo viên THPT đã được Bộ GD-ĐT ban hành
4.3. Đề xuất các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học của giáo
viên tại trường THPT Hải An thành phố Hải đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề
nghiệp giáo viên trung học phổ thông
5. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và triển khai đồng bộ các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng
lực dạy học của giáo viên được như chuẩn nghề nghiệp thì trường THPT Hải
2
An sẽ có thể xây dựng được đội ngũ giáo viên đáp ứng được các nhiệm vụ
giáo dục trong thời kỳ mới.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung khảo sát thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học
của giáo viên tại trường THPT Hải An thành phố Hải Phòng trong giai đoạn
phấn đấu đạt chuẩn nghề nghiệp GV hiện nay, chú trọng các tiêu chuẩn liên
quan đến năng lực dạy học.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận.
Phân tích các tài liệu liên quan đến chủ đề nghiên cứu và vận dụng các
chuyên đề QLGD liên quan để xác định cơ sở lí luận của đề tài.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
Điều tra khảo sát thực tiễn quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học của giáo
viên ở trường THPT Hải An trong giai đoạn hiện nay.
- Nhóm phương pháp dùng các thuật toán, thống kê.
Phân tích xử lí các số liệu và tính toán các xác suất thống kê liên quan
đến số liệu.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục
nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý bồi dưỡng năng lực dạy
học của giáo viên trung học phổ thông.
Chương 2: Thực trạng về quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học giáo viên
theo các chuẩn nghề nghiệp do Bộ GD&ĐT quy định tại trường THPT Hải An.
Chương 3: Một số biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học của
giáo viên tại trường trung học phổ thông Hải An đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề
nghiệp giáo viên trung học phổ thông do Bộ GD & ĐT quy định.
3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC
DẠY HỌC GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nghiên cứu tìm ra các biện pháp tăng cường quản lý hoạt động dạy học
nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học nói chung và việc quản lý bồi
dưỡng năng lực dạy học của giáo viên ở trường THPT là một vấn đề luôn
mang tính thời sự và không đơn giản. Bởi lẽ, công tác quản lý hoạt động dạy
học cho mỗi cấp học, bậc học, cho mỗi trường, mỗi địa phương, vùng,
miền...là khác nhau. Mặt khác, các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực dạy
học giáo viên ở trường THPT phụ thuộc vào kết quả nghiên cứu khoa học
của nhiều ngành, phụ thuộc vào đối tượng quản lý, mục tiêu quản lý từng giai
đoạn...và cả kinh nghiệm cũng như năng lực của nhà quản lý của bộ máy quản
lí của nhà trường cụ thể. Do đó việc tổng kết kinh nghiệm cả về lý luận và
thực tiễn về quản lý hoạt động dạy học là việc làm cần thiết nhằm rút ra
những bài học kinh nghiệm bổ ích cho các nhà quản lý.
Trên thế giới và ở Việt Nam đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về lý
luận dạy học, lý luận quản lý giáo dục nói chung và quản lý hoạt động dạy
học nói riêng ở các cơ sở GD&ĐT. Các công trình nghiên cứu này đã được
xuất bản thành các sách chuyên đề hoặc được chuyển tải dưới dạng chuyên đề
cho cao học QLGD. Có thể kể đến các công trình nghiên cứu, các bài viết
của các tác giả hàng đầu Việt Nam xung quanh vấn đề này như các tác giả:
Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Đức Chính, Trần Khánh Đức,
Đặng Xuân Hải, Nguyễn Trọng Hậu, Đặng Bá Lãm, Nguyễn Thị Mỹ Lộc,
Phạm Quang Sáng, Bùi Đức Thiệp, Phạm Viết Vượng ... Một số hội thảo
trong thời gian qua cũng đề cập đến vấn đề nêu trên, điển hình là hội thảo của
Khoa Sư Phạm (tiền thân ĐHGD) với tiêu đề “Chất lượng giáo dục và vấn đề
đào tạo giáo viên”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học (10/2004) hay trong các bài
4
viết của các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Đức Chính, “Chuẩn và
chuẩn hoá trong giáo dục-Những vấn đề lí luận và thực tiễn”, Tham luận Hội
thảo “Chuẩn và Chuẩn hoá trong giáo dục - Những vấn đề lí luận và thực tiễnHà Nội 2 1 2005 hoặc như bài viết của Hồ Viết Lương (2005), Chuẩn quốc
gia về giáo dục phổ thông - thách thức lớn trong lí luận chương trình dạy học
của giáo dục hiện đại, Kỷ yếu Hội thảo chuẩn và chuẩn hoá trong giáo dục Những vấn đề lí luận và thực tiễn, Viện Chiến lược và Chương trình giáo
dục....Trong các luận văn thạc sỹ những năm gần đây cũng đã có những
nghiên cứu liên quan đến vấn đề này như luận văn của tác giả Bùi Thanh Bình
(2008) với “Biện pháp quản lý hoạt động dạy của Hiệu trưởng ở trường
Trung học phổ thông Hải An - Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay”; đề tài: “
Một số giải pháp nâng cao năng lực dạy học của đội ngũ giáo viên trường
THCS Khánh Bình đến năm 2015” của tác giả Nguyễn Long Giao. Nghiên
cứu về đội ngũ giáo viên tiểu học và QL đội ngũ này, đã có một số công trình
nghiên cứu như: đề tài: " Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Ý Yên,
tỉnh Nam Định đáp ứng yêu cầu Chuẩn nghề nghiệp GVTH" của tác giả
Nguyễn Mạnh Tuân, hay đề tài: "Biện pháp quản lý bồi dưỡng GVTH thành
phố Nam Định đáp ứng Chuẩn nghề nghiệp" của tác giả Dương Thị Minh
Hiền,...... đã cho chúng tôi thêm những kinh nghiệm quý báu trong việc hoàn
thiện luận văn của mình. Các tác giả đã làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý
bồi dưỡng GV theo hướng chuẩn hóa ở các nhà trường.
1.2. Một số khái niệm cơ bản và quan niệm của đề tài
1.2.1. Giáo viên
Theo từ điển Tiếng việt định nghĩa: “Giáo viên là người dạy học ở bậc
phổ thông hoặc tương đương”.
Tại điều 70 Luật Giáo dục nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 2005 đã đưa ra định nghĩa pháp lý đầy đủ về nhà giáo và những tiêu
chuẩn của nhà giáo
5
1. Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà
trường, cơ sở giáo dục khác.
2. Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây.
a. Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt.
b. Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ.
c. Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp.
d. Lý lịch bản thân rõ ràng.
3. Nhà giáo giảng dạy ở các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ
thông, giáo dục nghề nghiệp được gọi là giáo viên; ở cở sở giáo dục Đại học
được gọi là giảng viên [38, tr.55].
Theo luật giáo dục được sửa đổi, bổ sung đã được Quốc Hội thông qua
ngày 25 tháng 11 năm 2009 và quy định hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng
năm 2010. Trong luật đã bổ sung 5 điều mới, sửa đổi bổ sung liên quan đến
24 điều (trên tổng số 120 điều). Trong đó, sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 70:
“Nhà giáo giảng dạy ở các cơ sở giáo dục mầm non; giáo dục phổ thông; giáo
dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp nghề, trung cấp nghề, trung cấp chuyên
nghiệp gọi là giáo viên. Nhà giáo giảng dạy ở các cơ sở giáo dục đại học,
trường cao đẳng nghề gọi là giảng viên”.
Giáo viên trường trung học: Điều 30, Điều lệ trường THCS, trường
THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học (ban hành kèm theo quyết định số
0 200 QĐ – BGD và ĐT ngày 02 4 200 của Bộ trưởng Bộ GD và ĐT ) nêu
rõ: “ Giáo viên trường trung học là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục
trong nhà trường gồm: Hiệu Trưởng, Phó Hiệu Trưởng, giáo viên bộ môn, giáo
viên làm công tác Đoàn TNCS Hồ Chí Minh (Bí thư, Phó bí thư hoặc trợ lý
thanh niên, cố vấn Đoàn đối với trường trung học có cấp THPT). [6, tr.15]
Trình độ chuẩn đào tạo của giáo viên trường THPT được quy định như
sau: có bằng tốt nghiệp ĐHSP hoặc có bằng tốt nghiệp đại học và có chứng
6
chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm theo đúng chuyên ngành tại các khoa
trường ĐHSP.
1.2.2. Quản lý. Biện pháp quản lý
1.2.2.1. Quản lý
Theo Từ điển Giáo dục học: “Quản lý là tác động có định hướng, có
chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) tới khách thể quản lý (người
bị quản lý) trong tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục
đích của tổ chức” [45]. Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ
Lộc: “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng
tối đa các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra” [12, tr 9].
Thuật ngữ “Quản lý” (Tiếng Việt gốc Hán) lột tả được bản chất của
hoạt động này trong thực tiễn, nó bao gồm hai quá trình tích hợp vào nhau,
quá trình “Quản” gồm coi sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái “ổn định”, quá
trình “Lý” gốm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới hệ, đưa hệ vào thế “phát triển”.
Nếu người đứng đầu tổ chức chỉ lấy việc “Quản” làm chính thì tổ chức dễ bị
trì trệ, ngược lại nếu chỉ quan tâm đến việc “Lý” thì sự phát triển của tổ chức
không bền vững. Do vậy người quản lý phải luôn xác định và phối hợp tốt,
sao cho trong “Quản” phải có “Lý” và trong “Lý” phải có “Quản”, làm cho
trạng thái của hệ thống mình quản lý luôn được ở trạng thái cân bằng động.
Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích của người
quản lý đến tập thể người bị quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Trong
giáo dục nhà trường đó là tác động của người quản lý đến tập thể GV, học
sinh và các lực lượng khác nhằm thực hiện hệ thống các mục tiêu giáo dục.
Bản chất của hoạt động quản lý có thể mô hình qua sơ đồ sau:
7
Sơ đồ 1.1: Mô hình quản lý
Công cụ
Đối tượng quản lý
Chủ thể quản lý
Phương pháp
Trong đó:
Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân, một nhóm hay một tổ chức.
Khách thể (đối tượng) quản lý là những con người cụ thể và sự hình
thành tự nhiên các quan hệ giữa những con người, giữa các nhóm người khác
nhau.
Công cụ quản lý và phương tiện tác động của chủ thể quản lý tới khách
thể quản lý như: Mệnh lệnh, quyết định, chính sách, luật lệ…
Phương pháp quản lý được xác định theo nhiều cách khác nhau. Nó có
thể là do nhà quản lý áp đặt hoặc do sự cam kết giữa chủ thể quản lý và khách
thể quản lý.
Quản lý có bốn chức năng: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
Các chức năng chính của hoạt động quản lý luôn được thực hiện liên tiếp, đan
xen vào nhau, phối hợp và bổ sung cho nhau tạo thành chu trình quản lý.
Trong chu trình này, yếu tố thông tin luôn có mặt trong tất cả các giai đoạn,
nó vừa là điều kiện vừa là phương tiện không thể thiếu được khi thực hiện
chức năng quản lý và ra quyết định quản lý.
Tác giả Nguyễn Quốc Chí đã nhấn mạnh vai trò của thông tin trong
quản lý: “ không có thông tin không có quản lý ”
Mối liên hệ các chức năng quản lý được thực hiện qua sơ đồ sau:
8
Sơ đồ 1.2: Quan hệ các chức năng quản lý
Kế hoạch
Kiểm tra
Thông tin
Tổ chức
Chỉ đạo
1.2.2.2. Biện pháp quản lý
Biện pháp: theo từ điển Tiếng Việt thông dụng do Nguyễn Như Ý chủ
biên, biện pháp là “cách làm, cách thức tiến hành”. Biện pháp là cách thức hành
động để thực hiện một mục đích, là cách làm giải quyết một vấn đề cụ thể.
Biện pháp là một bộ phận của phương pháp, điều đó có nghĩa là để sử
dụng một phương pháp nào đó phải sử dụng nhiều biện pháp khác nhau, cùng
một biện pháp có thể sử dụng trong nhiều phương pháp.
Biện pháp quản lý là cách thức tác động vào đối tượng quản lý giúp
chủ thể nâng cao khả năng hoàn thành có kết quả các mục tiêu đề ra. Các biện
pháp được đánh giá theo các tiêu chí sau:
Tính thừa kế: không làm sáo trộn, hay quá thay đổi cái đã có mà kế
thừa có chọn lọc.
Tính phù hợp: biện pháp đưa ra là những biện pháp phù hợp với những
điều kiện hoàn cảnh cụ thể.
Tính khả thi: biện pháp không bị các yếu tố chi phối, nó ràng buộc ở
mức độ cao.
Tính hiệu quả: biện pháp giải quyết được vấn đề đặt ra và không làm
nảy sinh những vấn đề phức tạp hơn.
Các yếu tố ràng buộc gồm: quyền lực, văn hóa, đạo đức, tài chính, thời
gian, con người và chính sách pháp luật.
9
1.2.3. Năng lực
“Năng lực” theo Từ điển tiếng Việt là khả năng đủ để làm một công
việc nào đó hay “Năng lực” là những điều kiện được tạo ra hoặc vốn có để
thực hiện một hoạt động nào đó.
Theo quan điểm của Tâm lý học Mác xít, năng lực của con người luôn
gắn liền với hoạt động của chính họ. Như chung ta đã biết, nội dung và tính
chất của hoạt động được quy định bởi nội dung và tính chất của đối tượng của
nó. Tuỳ thuộc vào nội dung và tính chất của đối tượng mà hoạt động đòi hỏi ở
chủ thể những yêu cầu xác định. Nói một cách khác thì mỗi một hoạt động
khác nhau, với tính chất và mức độ khác nhau sẽ đòi hỏi ở cá nhân những
thuộc tính tâm lý (điều kiện cho hoạt động có hiệu quả) nhất định phù hợp với
nó. Như vậy, khi nói đến năng lực cần phải hiểu năng lực không phải là một
thuộc tính tâm lý duy nhất nào đó (ví dụ như khả năng tri giác, trí nhớ…) mà
là sự tổng hợp các thuộc tính tâm lý cá nhân (sự tổng hợp này không phải
phép cộng của các thuộc tính mà là sự thống nhất hữu cơ, giữa các thuộc tính
tâm lý này diễn ra mối quan hệ tương tác qua lại theo một hệ thống nhất định
và trong đó một thuộc tính nổi lên với tư cách chủ đạo và những thuộc tính
khác giữ vai trò phụ thuộc) đáp ứng được những yêu cầu hoạt động và đảm
bảo hoạt động đó đạt được kết quả mong muốn. Do đó chúng ta có thể định
nghĩa năng lực như sau: “Năng lực là sự tổng hợp những thuộc tính của cá
nhân con người, đáp ứng những yêu cầu của hoạt động và đảm bảo cho
hoạt động đạt được những kết quả cao”
1.2.4. Năng lực dạy học.
Như trên đã phân tích, năng lực không mang tính chung chung mà khi
nói đến năng lực, bao giờ người ta cũng nói đến năng lực cũng thuộc về một
hoạt động cụ thể nào đó như năng lực toán học của hoạt động học tập hay
nghiên cứu toán học, năng lực hoạt động chính trị của hoạt động chính trị,
năng lực giảng dạy của hoạt động giảng dạy… . Như vậy có thể định nghĩa
10
năng lực nghề nghiệp như sau: “Năng lực nghề nghiệp là sự tương ứng giữa
những thuộc tính tâm, sinh lý của con người với những yêu cầu do nghề
nghiệp đặt ra. Nếu không có sự tương ứng này thì con người không thể theo
đuổi nghề được” ở mỗi một nghề nghiệp khác nhau sẽ có những yêu cầu cụ
thể khác nhau, nhưng tựu trung lại thì năng lực nghề nghiệp nói chung và
năng lực dạy học nói riêng được cấu thành bởi các thành tố:
Tri thức chuyên môn (tri thức môn học)
Kỹ năng hành nghề (kỹ năng sư phạm hay kỹ năng dạy học)
Vậy, năng lực dạy học là tổ hợp các phẩm chất của giáo viên bao gồm
tri thức chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp của giáo viên
trong quá trình dạy học.
1.2.5. Bồi dưỡng
Từ điển Tiếng Việt cho rằng: Bồi dưỡng là làm cho tăng thêm năng lực
hoặc phẩm chất.
Theo các tài liệu của UNESCO, bồi dưỡng được hiểu như sau:
Bồi dưỡng là quá trình cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng, thái độ để
nâng cao năng lực trình độ, phẩm chất của người lao động về một lĩnh vực
hoạt động mà người lao động đã có một trình độ năng lực chuyên môn nhất
định qua một hình thức đào tạo nào đó.
Bồi dưỡng có ý nghĩa nâng cao trình độ nghiệp vụ, quá trình này
diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hay kỹ năng
chuyên môn nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng các yêu cầu của lao
động nghề nghiệp
Bồi dưỡng là quá trình làm tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất. Hiểu
theo nghĩa rộng thì bồi dưỡng là quá trình giáo duc, đào tạo nhằm hình thành
nhân cách theo mục đích đã chọn. Hiểu theo nghĩa hẹp, bồi dưỡng có thể coi
là quá trình cập nhật kiến thức, kỹ năng còn thiếu hoặc lạc hậu, nhằm mục
đích nâng cao hoặc hoàn thiện năng lực hoạt động trong các lĩnh vực cụ thể
11
để làm tốt hơn công việc đang tiến hành. Từ góc độ khác, bồi dưỡng có ý
nghĩa nâng cao năng lực nghề nghiệp. Quá trình này diễn ra khi cá nhân và tổ
chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hoặc kỹ năng về chuyên môn nghiệp vụ
của bản thân nhằm đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp. Như vậy bồi dưỡng là quá
trình đào tạo nối tiếp, đào tạo liên tục trong khi làm việc nhằm cập nhật kiến
thức còn thiếu hay đã lạc hậu, củng cố, mở mang và trang bị một cách có hệ
thống những tri thức, kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ sẵn có để có thể
Theo tác giả Nguyễn Minh Đường: Bồi dưỡng là quá trình cập nhật, bổ
sung những kiến thức và kỹ năng đã lạc hậu hoặc còn thiếu ở một cấp học,
bậc học, thường được xác nhận bằng một chứng chỉ.
Theo tác giả Nguyễn Đức Trí: Bồi dưỡng là nâng cao trình độ hiện có
về kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm để làm tốt hơn việc đang làm.
Như vậy, mục đích của bồi dưỡng là nhằm nâng cao năng lực, phẩm
chất và năng lực chuyên môn để người lao động có cơ hội củng cố, mở rộng,
và nâng cao hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo chuyên môn - nghiệp vụ đã có,
từ đó nâng cao chất lượng hiệu quả công việc đang làm.
1.2.6. Bồi dưỡng năng lực dạy học
Như phân tích trên ta thấy, năng lực dạy học là tổ hợp các phẩm chất
của giáo viên bao gồm tri thức chuyên môn nghiệp vụ , kỹ năng, kỹ xảo nghề
nghiệp của giáo viên trong quá trình dạy học. Do đó, bồi dưỡng năng lực dạy
học giáo viên là quá trình tổ chức cho giáo viên cập nhật, bổ sung các tri thức
chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng sư phạm để nâng cao trình độ về kiến thức,
kỹ năng, kỹ xảo trong quá trình dạy học.
1.3. Giáo dục trung học phổ thông trong giai đoạn hiện nay
1.3.1. Trường trung học phổ thông
1.3.1.1. Vai trò giáo dục trung học phổ thông
Giáo dục phổ thông là ngành học có vai trò quan trọng hàng đầu trong
hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục phổ thông góp phần to lớn trong việc
12
thực hiện nhiệm vụ chiến lược đào tạo con người nhằm nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài, giáo dục phổ thông góp phần quyết định
việc hình thành và phát triển nhân cách con người, con người lao động mới
phát triển một cách toàn diện, với phương châm người học là: học là biết,
học để làm, học để chung sống, học để làm người và thực hiện triết lý học
suốt đời.
Điều 27 luật Giáo dục khẳng định “Giáo dục THPT nhằm giúp học sinh
củng cố và phát triển những kết quả của Giáo dục Trung học cơ sở, hoàn thiện
học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng
nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển,
tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao
động ” [38, tr 21].
1.3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của trường trung học phổ thông
Theo điều 3 – Điều lệ trường THPT, Trường THPT có những nhiệm vụ
và quyền hạn sau đây:
Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác của
chương trình giáo dục phổ thông.
Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên; tham gia tuyển dụng và điều
động giáo viên, cán bộ, nhân viên.
Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh, vận động học sinh đến trường, quản
lý học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và đào tạo.
Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi cộng đồng.
Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục.
Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.
Quản lý sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy
định của nhà nước.
Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội.
13
Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo
dục của cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục.
Thực hiện các nhiệm vụ quyền hạn khác theo quy định của pháp luật
[6,tr 2-3].
1.3.1.3. Đội ngũ giáo viên trung học phổ thông
* Chức năng, nhiệm vụ của giáo viên trường trung học phổ thông:
Theo điều 30 và điều 31 của Điều lệ trường THPT:
Giáo viên trường trung học phổ thông là người làm nhiệm vụ giảng
dạy, giáo dục trong nhà trường, gồm: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên
bộ môn, giáo viên làm công tác Đoàn TNCS HCM (bí thư, phó bí thư hoặc
trợ lý thanh niên, cố vấn đoàn)
Đặc điểm lao động sư phạm của giáo viên:
Giáo viên trung học phổ thông là giáo viên môn học mỗi giáo viên dạy
1 môn, thực hiện chức năng giáo dục học sinh (nghĩa hẹp) chủ yếu thông qua
giảng dạy môn học.
Đối tượng của giáo viên THPT là học sinh ở lứa tuổi 16 – 18 tuổi nên
hoạt động nghề nghiệp của giáo viên trung học đa dạng, phúc tạp, giáo viên
phải đạt yêu cầu cao về phẩm chất, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ mới
đáp ứng được nhu cầu, trình độ nhận thức đã khá phát triển của học sinh
trung học.
Bối cảnh hiện nay đòi hỏi giáo viên THPT phải có trình độ tin học và
sử dụng phương tiện công nghệ thông tin trong dạy học, trình độ ngoại ngữ
mới theo kịp yêu cầu phát triển nội dung, đổi mới phương pháp dạy học môn
học của mình.
Nhiệm vụ của giáo viên trường trung học.
Giáo viên bộ môn có những nhiệm vụ sau:
Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục; soạn bài;
thực hành thí nghiệm, kiểm tra, đánh giá theo quy định; vào sổ điểm, ghi học
14
- Xem thêm -