Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông b hải hậu, tỉn...

Tài liệu Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông b hải hậu, tỉnh nam định

.PDF
101
1499
137

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC NGUYỄN THỊ DUNG BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG B HẢI HẬU, TỈNH NAM ĐỊNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 60 14 05 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Quốc Thành HÀ NỘI – 2010 1 LỜI CẢM ƠN Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các cán bộ, giảng viên trường Đại học Giáo dục thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội đã trực tiếp giảng dạy, quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Trần Quốc Thành đã định hướng cho tôi nghiên cứu đề tài này. Thầy đã rất tận tình hướng dẫn, động viên và luôn khích lệ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn. Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Nam Định, UBND huyện Hải Hậu, trường Trung học phổ thông B Hải Hậu, gia đình, bạn bè và các bạn đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Trong quá trình hoàn thiện luận văn, mặc dù bản thân đã có rất nhiều cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong quý thầy, cô và các bạn đồng nghiệp quan tâm góp ý để bản luận văn được hoàn thiện hơn. Hà Nội, ngày 22 tháng 11 năm 2010 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Dung 2 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CNH-HĐH Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá ĐNGV Đội ngũ giáo viên GD-ĐT Giáo dục-Đào tạo GV Giáo viên HS Học sinh THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông TNCSHCM Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh TNTPHCM Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh TW Trung ương 3 MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài...................................................................................... 2. Mục đích nghiên cứu................................................................................ 1 3 3.Khách thể và đối tượng nghiên cứu..................................................... 4 4. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................... 4 5. Phạm vi nghiên cứu............................................................................. 4 6. Giả thuyết khoa học ..............................................................................4 7. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................5 8. Cấu trúc luận văn................................................................................ 5 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG....................................................... 6 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu................................................................ 6 1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài............................................................. 8 1.2.1. Giáo viên, đội ngũ giáo viên............................................................... 8 1.2.2. Phát triển, phát triển đội ngũ giáo viên.............................................. 10 1.2.3. Quản lý, quản lý Giáo dục và Đào tạo, quản lý nhà trường............... 12 1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn, vai trò và trách nhiệm của Hiệu trưởng Phó Hiệu trưởng và giáo viên trường Trung học phổ thông....................... 19 1.3.1. Nhà trường THPT trong hệ thống giáo dục quốc dân....................... 19 1.3.2. Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng trường THPT.................................... 22 1.3.3. Giáo viên trường THPT.................................................................23 1.3.4. Đội ngũ giáo viên trường THPT....................................................26 1.3.5. Giáo viên THPT trong đổi mới giáo dục THPT.............................27 1.4. Các quan điểm và nội dung phát triển ĐNGV trường THPT giai đoạn hiện nay...................................................................................30 1.4.1. Các quan điểm về chuẩn hóa và phát triển ĐNGV theo hướng chuẩn hóa .................................................................................................... 30 1.4.2. Các nội dung phát triển đội ngũ giáo viên THPT.............................. 33 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển đội ngũ giáo viên THPT....... 35 Kết luận chương 1...................................................................................... 4 37 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG B HẢI HẬU, TỈNH NAM ĐỊNH…………… 38 2.1. Đặc điểm giáo dục huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định............................ 38 2.1.1. Về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên................................................ 2.1.2. Về dân số và nguồn nhân lực .......................................................... 38 38 2.1.3. Về kinh tế - văn hoá xã hội.............................................................. 2.1.4. Về giáo dục....................................................................................... 39 40 2.2. Thực trạng về đội ngũ giáo viên trường THPT. B Hải Hậu................ 2.2.1. Về số lượng giáo viên trường THPT. B Hải Hậu............................. 41 41 2.2.2. Về cơ cấu đội ngũ giáo viên………………………………………..43 2.2.3. Chất lượng đội ngũ giáo viên THPT. B Hải Hậu............................. 46 2.3. Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT. B Hải Hậu, tỉnh Nam Định…………………………………………………………….51 2.3.1. Các biện pháp đã thực hiện………………………………………..51 2.3.2. Đánh giá chung về sự phát triển đội ngũ giáo viên........................... 54 Kết luận chương 2....................................................................................... 57 Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG B HẢI HẬU, TỈNH NAM ĐỊNH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG..58 3.1. Những định hướng phát triển giáo dục THPT...................................... 58 3.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp........................................................ 60 3.2.1. Tính kế thừa....................................................................................... 60 3.2.2. Tính thực tiễn.................................................................................... 61 3.2.3. Tính hiệu quả..................................................................................... 62 3.3. Các biện pháp phát triển ĐNGV trường THPT. B Hải Hậu, tỉnh Nam Định ………………………………………………………………… 62 3.3.1. Biện pháp 1: Quán triệt chuẩn giáo viên THPT cho toàn thể cán bộ, giáo viên............................................................................................ 62 3.3.2. Biện pháp 2: Xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên........ 63 3.3.3. Biện pháp 3: Tăng cường công tác bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ của GV. Khuyến khích giáo viên tự học, tự bồi dưỡng................ 68 3.3.4. Biện pháp 4: Xây dựng đội ngũ giáo viên đầu đàn............................. 74 3.3.5. Biện pháp 5: Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho giáo viên...... 75 5 3.3.6. Biện pháp 6: Tăng cường kiểm tra, đánh giá chuyên môn nghiệp vụ của ĐNGV................................................................................... 78 3.4. Thăm dò tính khả thi, tính cấp thiết của các biện pháp trên.................. 81 3.4.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp....................................................... 81 3.4.2. Khảo nghiệm tính khả thi, tính cấp thiết của các biện pháp đề xuất....... 82 Kết luận chương 3....................................................................................... 86 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ……………………………………… 88 1. Kết luận................................................................................................... 2. Khuyến nghị........................................................................................... 88 89 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................ PHỤ LỤC 90 6 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong bối cảnh đất nước ta đang phát triển mạnh mẽ, quá trình toàn cầu hoá đang diễn ra một cách nhanh chóng, đặt Việt Nam trước những cơ hội và thách thức lớn trong tất cả các ngành nghề, các lĩnh vực. Nhận thức được tầm quan trọng trong công tác giáo dục đào tạo, trong văn bản chỉ đạo - Phó thủ tướng, Bộ trưởng Bộ Giáo dục nhấn mạnh - chủ đề năm học 2009-2010: “Đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục". Trong văn kiện Hội nghị lần 2 Ban chấp hành TW Đảng khoá VII đã khẳng định: “Muốn tiến hành công nghiệp hoá - Hiện đại hoá thắng lợi phải phát triển GD-ĐT, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững, để thực hiện mục tiêu dân giầu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh. Phát triển nguồn lực con người là phát triển cả đức và tài”. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo luôn là trọng tâm để nâng cao chất lượng giáo dục. Vì thế, quan tâm phát triển đội ngũ giáo viên là vấn đề luôn được nhắc đến trong các văn kiện của Đảng, các Hội nghị bàn về phát triển giáo dục. Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục có nêu rõ: “Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan trọng. Trong lịch sử nước ta, tôn sư trọng đạo là truyền thống quý báu của dân tộc, nhà giáo bao giờ cũng được nhân dân yêu mến, kính trọng. Những năm qua, chúng ta đã xây dựng được một đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục ngày càng đông đảo, phần lớn có phẩm chất đạo đức và ý thức chính trị tốt, trình độ 1 chuyên môn, nghiệp vụ ngày càng được nâng cao. Đội ngũ này đã đáp ứng quan trọng yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần vào thắng lợi của sự nghiệp cách mạng đất nước. Tuy nhiên, trước những yêu cầu đổi mới của sự phát triển giáo dục trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục có những hạn chế, bất cập. Số lượng GV còn thiếu nhiều, đặc biệt ở các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số... cơ cấu GV đang mất cân đối giữa các môn học, bậc học, các vung, miền. Chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ nhà giáo có mặt chưa đáp ứng yêu cầu và truyền đạt lý thuyết, ít chú ý đến phát triển tư duy, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành của người học; một bộ phận nhà giáo thiếu gương mẫu trong đạo đức, lối sống, nhân cách, chưa làm gương tốt cho học sinh, sinh viên. Năng lực của sự nghiệp giáo dục. Chế độ, chính sách còn bất hợp lý, chưa tạo được động lực đủ mạnh để phát huy tiềm năng của đội ngũ này. Tình hình trên đòi hỏi phải tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện. Đây là nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài, nhằm thực hiện thành công Chiến lược phát triển giáo dục2001-2010 và chấn hưng đất nước. Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” [1] Tại điều 2 Luật giáo dục ghi: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ, nghề nghiệp, trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [23, tr. 63]. Điều đó 2 chứng tỏ rằng giáo dục là đào tạo ra những con người có tri thức, có nhân cách, những con người toàn diện về bốn phẩm chất “Đức, trí, thể, mĩ”. Công việc này không ai có thể làm được ngoài những người quản lý giáo dục và những người thầy, người cô trực tiếp đứng lớp tham gia giảng dạy. cho nên đội ngũ giáo viên trong trường học là những nhân tố trung tâm của sự phát triển giáo dục. Chính vì lẽ đó việc người quản lý phải biết quan tâm đến việc xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, cơ cấu, phải chú trọng đến việc nâng cao chất lượng đáp ứng được những đòi hỏi của xã hội trong giai đoạn hiện nay. Nghị quyết ban chấp hành TW2 khoá VIII của Đảng cũng đã khẳng định: “giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục, đào tạo và được xã hội tôn vinh”. Cổ nhân từng nói: “Không thầy đố mày làm nên” và “Thầy giỏi mới có trò giỏi”. Như vậy người thầy có vai trò hết sức quan trọng. Bởi thế xây dựng bồi dưỡng ĐNGV là một việc làm tất yếu. Trường THPT. B Hải Hậu tỉnh Nam Định là một trường công lập trong hệ thống giáo dục quốc dân. Trường đóng trên địa bàn của một xã của huyện Hải Hậu, nơi kinh tế kém phát triển, trình độ dân trí còn hạn chế. Mặt bằng thu nhập chung của nhân dân rất thấp. Cơ sở vật chất của nhà trường còn rất thiếu thốn, việc đổi mới về phương pháp dạy học cũng như việc nâng cao chất lượng trong giáo dục còn nhiều hạn chế. Đặc biệt ĐNGV của nhà trường còn nhiều bất cập: trình độ GV còn yếu, còn có GV chưa đạt chuẩn đào tạo. Đội ngũ chưa đủ về số lượng, chưa đồng bộ về cơ cấu, chất lượng còn nhiều vấn đề phải bàn. Với ý thức trách nhiệm của người lãnh đạo nhà trường, cùng với các lý do đã nêu trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung học phổ thông B Hải Hậu, tỉnh Nam Định” 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn của đội ngũ giáo viên, đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên của trường THPT. B Hải Hậu, tỉnh Nam Định đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục THPT hiện nay. 3 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động quản lý đội ngũ giáo viên trường THPT. B Hải Hậu, tỉnh Nam Định. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT. B Hải Hậu, tỉnh Nam Định đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục THPT hiện nay. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT 4.2. Phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ và các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT. B Hải Hậu, tỉnh Nam Định 4.3. Đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT. B Hải Hậu, tỉnh Nam Định đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục THPT hiện nay 5. Phạm vi nghiên cứu - Đề tài chỉ tập trung khảo sát thực trạng và tìm kiếm các biện pháp phát triển ĐNGV của trường THPT. B Hải Hậu, tỉnh Nam Định trong phạm vi quyền hạn của Hiệu trưởng. - Chỉ sử dụng các số liệu thống kê về đội ngũ giáo viên của trường THPT. B Hải Hậu trong thời gian từ năm 2005 đến nay. Các vấn đề khác về nhà trường chỉ để hỗ trợ cho việc lý giải sự phát triển đội ngũ giáo viên, không phải nội dung chính của đề tài này. 6. Giả thuyết khoa học Đội ngũ giáo viên trường THPT. B Hải Hậu đã được quan tâm phát triển nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của nhà trường. Nếu phân tích rõ được thực trạng đội ngũ giáo viên và các biện pháp mà nhà trường đã vận dụng trong những năm qua thì có thể đề ra được những biện pháp phù hợp với điều kiện thực tế và phát triển được đội ngũ giáo viên của nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục THPT hiện nay. 4 7. Phƣơng pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận - Nghiên cứu các Văn kiện, Nghị quyết của Đảng các cấp từ Trung ương đến địa phương; Các văn bản, Chỉ thị của Bộ Giáo dục & Đào tạo như: Luật giáo dục, Điều lệ trường Trung học, Chỉ thị năm học...; Các văn bản của Sở Giáo dục & Đào tạo về đội ngũ giáo viên ở trường THPT. 7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Tổng hợp các kinh nghiệm từ thực trạng quản lý ĐNGV của cá nhân tại đơn vị; Trao đổi kinh nghiệm với các đồng nghiệp tại đơn vị và các học viên lớp cao học Quản lý giáo dục khoá 8 của Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội. - Điều tra bằng bảng hỏi: Sử dụng bảng hỏi để đánh giá thực trạng ĐNGV và các vấn đề về phát triển ĐNGV của nhà trường. Đồng thời, luận văn cũng sử dụng bảng hỏi để đánh giá về tính cần thiết và khả thi của các biện pháp qua ý kiến của các chuyên gia và giáo viên trong trường. - Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả cũng này dụng phương pháp so sánh, đối chiếu, để đánh giá chất lượng đội ngũ, chất lượng giáo dục tại trường THPT. B Hải Hậu, tỉnh Nam Định trong những năm học gần đây. 7.3. Nhóm các phương pháp hỗ trợ: Xử lý số liệu, lập bảng biểu bằng toán thông kê... 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung học phổ thông. Chương 2: Thực trạng đội ngũ và công tác phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung học phổ thông B Hải Hậu, tỉnh Nam Định. Chương 3: Một số biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung học phổ thông B Hải Hậu, tỉnh Nam Định đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. 5 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu Thế kỷ XXI là thế kỷ của nền văn minh tri thức mà nòng cốt là cách mạng công nghệ thông tin. Khoa học - công nghệ trở thành động lực cơ bản của sự phát triển kinh tế - xã hội. Giáo dục là nền tảng của sự phát triển khoa học – công nghệ. Năng lực của đội ngũ ngành giáo dục quyết định chất lượng và hiệu quả giáo dục; chất lượng và hiệu quả giáo dục sẽ quyết định năng lực đội ngũ nhân lực đáp ứng nhu cầu của xã hội. Các quan điểm cơ bản của Đảng và Nhà nước về sự nghiệp giáo dục đã được thể hiện trong Hiến pháp, Luật giáo dục 2005, các Nghị quyết TW 4 (khoá VII), TW2 (khoá VIII), Kết luận Hội nghị TW6 (khoá IX) và Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X. Quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về ĐNGV khẳng định: - Nhà giáo và cán bộ quản lý là đội ngũ cán bộ đông đảo nhất, có vai trò quan trọng hàng đầu trong sự nghiệp nâng cao dân trí, xây dựng con người, đào tạo nhân lực cho đất nước. Nhà nước ta tôn vinh nhà giáo, coi trọng nghề dạy học. - Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là nhiệm vụ của các cấp uỷ Đảng và Chính quyền, coi đó là một bộ phận công tác cán bộ của Đảng và Nhà nước; trong đó ngành giáo dục giữ vai trò chính trong việc tham mưu và tổ chức thực hiện. - Phát triển ĐNGV và cán bộ quản lý giáo dục sao cho đảm bảo về số lượng, hợp lý về cơ cấu, chuẩn về chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu vừa tăng quy mô vừa nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục. - Chuẩn hoá đội ngũ về các mặt: Vững vàng về chính trị; Gương mẫu về đạo đức; Trong sạch về lối sống; Có trí tuệ, kiến thức và năng lực thực tiễn; Gắn bó với nhân dân. 6 Trong những năm gần đây, nhiều đề án, giải pháp về quản lý phát triển đội ngũ nhà giáo ở các cấp học, bậc học đã được nghiên cứu và áp dụng: - “Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010” (QĐ số 201/2001/QĐTTg ngày 28 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ) - Đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005 – 2010” (QĐ số 09/2005/QĐ- TTg ngày 11 tháng 1 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ). - Phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung cấp Văn hoá, Thể thao và Du lịch Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay (Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục của tác giả Trần Trang Nhung. Khoa Sư Phạm. ĐHQGHN) - Quản lý phát triển đội ngũ giảng viên khoa Ngôn ngữ và Văn hoá Trung Quốc, trường Đại học Ngoại Ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội trong giai đoạn hiện nay (Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục của tác giả Nguyễn Thanh Phương. Khoa Sư Phạm. ĐHQGHN) - Biện pháp phát triển ĐNGV Tiếng Anh các trường THPT trên địa bàn thị xã Sơn Tây trong giai đoạn phát triển mới của Thủ đô (Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục của tác giả Đặng Thị Mai Hoa. Khoa Sư Phạm. ĐHQGHN) - Phát triển ĐNGV Tiểu học huyện Ý Yên tỉnh Nam Định đáp ứng chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học (Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục của tác giả Phạm Mạnh Tuân. Khoa Sư Phạm. ĐHQGHN) - Biện pháp quản lý ĐNGV của Hiệu trưởng các trường THPT huyện Vĩnh Bảo thành phố Hải Phòng nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay (Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục của tác giả Trần Văn Hướng. Khoa Sư Phạm. ĐHQGHN) - Biện pháp phát triển ĐNGV các trường Trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Nam Định đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay (Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục của tác giả Nguyễn Tiến Dũng. Khoa Sư phạm. ĐHQGHN) 7 - Các giải pháp quản lý nhằm xây dựng và phát triển ĐNGV của trường THPT chuyên Chu Văn An tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn hiện nay (Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục của Hà Thị Khánh Vân, Đại học sư phạm Hà Nộitrường Cán bộ quản lý Giáo dục và Đào tạo, 2005). - Các biện pháp phát triển ĐNGV trường trung học cơ sở Bồ Đề Quận Long Biên Hà Nội trong giai đoạn hiện nay (Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục của Trịnh Hoàng Hoa, Đại học sư phạm Hà Nội- Học viện Quản lý giáo dục, 2007). - Quy hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông tỉnh Bắc Ninh đến năm 2010 (Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục của Nguyễn Công Ngọ, Đại học sư phạm Hà Nội, 2005). Các công trình nghiên cứu trên đã đưa ra được các giải pháp phát triển ĐNGV và cán bộ quản lý giáo dục cho một đơn vị hay một cơ sở cụ thể. Tuy nhiên việc phát triển ĐNGV THPT chưa được đề cập sâu và đầy đủ để có thể ứng dụng vào điều kiện thực tiễn ở từng địa phương đặc biệt ở vùng nông thôn, vùng xa trung tâm - điều kiện kinh tế khó khăn. Vẫn còn ít công trình nghiên cứu phát triển ĐNGV của một trường THPT cụ thể. Với một trường trung học phổ thông không lớn và có điểm đặc thù của vùng nông thôn ven biển như THPT. B Hải Hậu rất cần có một công nghiên cứu về phát triển ĐNGV của nhà trường. Luận văn của tác giả sẽ đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển ĐNGV THPT của trường THPT. B Hải Hậu để đề ra các biện pháp phát triển ĐNGV của nhà trường. 1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài 1.2.1. Giáo viên, đội ngũ giáo viên 1.2.1.1. Giáo viên Từ điển Tiếng Việt - Nhà xuất bản Khoa học xã hội - Hà Nội 1994 định nghĩa: Giáo viên (danh từ) Là người dạy học ở bậc phổ thông hoặc tương đương. 8 Tại điều 70 Luật Giáo dục nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2005 đã đưa ra định nghĩa pháp lý đầy đủ về nhà giáo và những tiêu chuẩn của nhà giáo: 1. Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác. 2. Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây: a. Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt. b. Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ. c. Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp. d. Lý lịch bản thân rõ ràng. 3. Nhà giáo giảng dạy ở các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp được gọi là giáo viên; ở cơ sở giáo dục đại học được gọi là giảng viên [23, tr. 109] Theo Luật Giáo dục được sửa đổi, bổ xung đã được Quốc hội thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2009 và quy định hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2010. Trong Luật đã bổ xung 5 điều mới, sửa đổi bổ xung liên quan đến 24 điều (trên tổng số 120 điều). Trong đó, sửa đổi, bổ xung Khoản 3 Điều 70: “Nhà giáo giảng dạy ở các cơ sở giáo dục mầm non; giáo dục phổ thông; giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp nghề, trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp gọi là giáo viên. Nhà giáo giảng dạy ở các cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng nghề gọi là giảng viên” 1.2.1.2. Đội ngũ giáo viên Trong từ điển Tiếng Việt định nghĩa: “Đội ngũ là tập hợp một số đông người cùng chức năng, nhiệm vụ hoặc nghề nghiệp hợp thành lực lượng hoạt động trong hệ thống (tổ chức) và cùng chung một mục đích nhất định”. [31] Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Đội ngũ là một tập thể người gắn kết với nhau, cùng chung lý tưởng, mục đích, ràng buộc nhau về vật chất, tinh thần và hoạt động theo một nguyên tắc”. 9 Với các cách diễn đạt khác nhau, các định nghĩa đều nêu rõ đội ngũ là một nhóm người được tổ chức và tập hợp thành một lực lượng để cùng thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng nghề nghiệp hoặc khác nhau về công việc nhưng cùng chung một mục đích và cùng hướng tới mục đích đó. Đội ngũ trong trường học bao gồm: Cán bộ quản lý các cấp trong trường học; Nhà giáo (giáo viên, giảng viên); Nhân viên phục vụ các hoạt động giáo dục trong nhà trường. Vậy đội ngũ là tập hợp gồm nhiều cá thể, hoạt động qua sự phân công, hợp tác lao động, có chung mục đích, lợi ích và ràng buộc với nhau bằng trách nhiệm pháp lý. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, nhóm tác giả quan tâm đến khái niệm “Đội ngũ giáo viên”. Từ các khái niệm trên ta có thể hiểu: ĐNGV là tập hợp những người làm nghề dạy học – giáo dục, được tổ chức thành một lực lượng, cùng chung một lý tưởng, mục đích, nhiệm vụ, cùng thực hiện các nhiệm vụ theo một kế hoạch thống nhất, gắn bó với nhau thông qua lợi ích về vật chất và tinh thần và được hưởng các quyền lợi như nhau theo Luật lao động, Luật giáo dục và các Luật khác được Nhà nước quy định. 1.2.2. Phát triển, phát triển đội ngũ giáo viên 1.2.2.1. Phát triển Thuật ngữ “Phát triển” theo triết học và theo từ điển tiếng Việt là: “Biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít đến nhiều, từ hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp” Phát triển là quá trình nội tại, là bước chuyển hoá từ thấp đến cao theo đường xoáy trôn ốc. Lý luận của phép duy vật biện chứng khẳng định: Mọi sự vật, hiện tượng không phải chỉ là sự tăng lên hay giảm đi về mặt số lượng mà cơ bản chúng luôn biến đổi, chuyển hoá từ sự vật hiện tượng này đến sự vật hiện tượng khác, cái mới kế tiếp cái cũ, giai đoạn sau kế thừa giai đoạn trước tạo thành quá trình phát triển tiến lên mãi. Từ sự liên hệ tác động qua lại của các mặt đối lập vốn có bên trong của các sự vật hiện tượng sẽ tạo nên sự phát triển. Hình thái, cách thức của sự 10 phát triển đi từ những biến đổi về lượng đến những biến đổi chuyển hoá về chất và ngược lại. Xu hướng của sự phát triển là tiến lên từ từ, từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến ngày càng hoàn thiện hơn, giữ lại được những tinh hoa của cái cũ và tạo thêm những ý tưởng mới cho các sự vật hiện tượng. Như thế có thể tạo sự phát triển bền vững. Phát triển có thể là một quá trình thực hiện những cũng có thể là một tiềm năng của sự vật hiện tượng. Một số đặc trưng cơ bản của phát triển được thể hiện: - Tất cả mọi sự vật, hiện tượng khi phát triển đều có mối liên hệ, tác động qua lại với nhau. - Nói đến phát triển là nói đến quá trình vận động không ngừng. - Từ phát triển về số lượng dẫn tới phát triển về chất lượng. - Phát triển thể hiện thông qua sự đấu tranh của các mặt đối lập. - Phát triển có thể diễn ra bằng cách chuyển hoá hoặc sự nhảy vọt. Như vậy, sự vật-hiện tượng-con người-xã hội biến đổi để tăng tiến về số lượng hay chất lượng dưới tác động của bên trong hoặc bên ngoài đều được coi là phát triển. Đảng và Nhà nước ta đã xây dựng định hướng chiến lược cho sự phát triển của đất nước đi lên một cách bền vững gọi là phát triển bền vững. Đảm bảo cho nền kinh tế, văn hoá, xã hội phát triển bền vững được chỉ đạo bằng tư duy lý luận trên cơ sở có sự phát triển bền vững của môi trường. Trong đó phát triển bền vững giáo dục là một vấn đề vô cùng quan trọng vì nó quyết định sự phát triển bền vững của nền kinh tế, xã hội. 1.2.2.2. Phát triển đội ngũ Phát triển đội ngũ được hiểu là làm sao có một lực lượng lao động người đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng và đồng bộ về cơ cấu, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Phát triển đội ngũ chính là việc tạo ra các giá trị mới cho đội ngũ để đội ngũ được thay đổi, hoàn thiện theo một chiều hướng tích cực 11 1.2.2.3. Phát triển đội ngũ giáo viên Phát triển ĐNGV là làm cho ĐNGV biến đổi trở thành có những con người có năng lực và phẩm chất mới cao hơn, đảm bảo về số lượng, đồng bộ về cơ cấu. Sự phát triển ĐNGV chủ yếu thể hiện ở các mặt: Phát triển về phẩm chất chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực hoạt động thực tiễn của GV, đảm bảo đầy đủ về số lượng giáo viên trong đội ngũ và đội ngũ có cơ cấu phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ phải đảm nhiệm.. Trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và công nghệ đã dẫn tới xu hướng hội nhập và toàn cầu hoá, vì vậy đòi hỏi phải có sự thay đổi trong mọi lĩnh vực. Với ngành giáo dục thì đổi mới và phát triển ĐNGV luôn là một vấn đề cần quan tâm vì nó đóng góp trực tiếp cho phát triển giáo dục. 1.2.3. Quản lý, quản lý Giáo dục và Đào tạo, quản lý nhà trường 1.2.3.1. Khái niệm quản lý Ngay từ khi con người bắt đầu hình thành nhóm, đã đòi hỏi phải có sự phối hợp hoạt động của các cá nhân để duy trì sự sống và do đó cần sự quản lý. Từ khi xuất hiện nền sản xuất xã hội, các quan hệ kinh tế, quan hệ xã hội ngày càng tăng lên thì sự phối hợp các hoạt động riêng rẽ càng tăng lên. Ngày nay, hầu như tất cả mọi người đều công nhận tính thiết yếu của quản lý và thuật ngữ quản lý đã trở thành câu nói hàng ngày của nhiều người. Tuy nhiên chưa có một định nghĩa thống nhất về thuật ngữ quản lý. Theo C.Mác: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [24, tr. 480]. Theo F. W.Taylo (1856-1915) - được đánh giá là cha đẻ của thuyết “Quản lý khoa học” đã định nghĩa: “Quản lý là biết chính xác điều bạn muốn 12 người khác làm và sau đó khiến họ được hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất [6] H.Fayol (1841-1925) coi quản lý là một công việc đặc thù, ông đã nói về nội hàm của khái niệm như sau: “Quản lý tức là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra”. Ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu cũng có những định nghĩa khác nhau về thuật ngữ “Quản lý” tuỳ theo cách tiếp cận khác nhau. Theo Từ điển Giáo dục học: “Quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) tới khách thể quản lý (người bị quản lý) trong tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức [30] Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý là quá trính đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng tối đa các chức năng kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra” [8] Theo tác giả Trần Quốc Thành: “Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí của nhà quản lý, phù hợp với quy luật khách quan” [29] Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong suốt quá trình lao động” [18, tr. 5]. Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (gọi chung là khách thể quản lý) nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến” [26, tr. 24]. Thuật ngữ “Quản lý” (Tiếng Việt gốc Hán) lột tả được bản chất của hoạt động này trong thực tiễn, nó bao gồm hai quá trình tích hợp vào nhau, quá trình “Quản” gồm coi sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái “ổn định”, quá trình “Lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới hệ, đưa hệ vào thế “phát triển”. Nếu người đứng đầu tổ chức chỉ lấy việc “Quản” làm chính thì tổ chức dễ bị trì trệ, ngược lại nếu chỉ quan tâm đến việc “Lý” thì sự phát triển của tổ chức 13 không bền vững. Do vậy người quản lý phải luôn xác định và phối hợp tốt, sao cho trong “Quản” phải có “Lý” và trong “Lý” phải có “Quản”, làm cho trạng thái của hệ thống mình quản lý luôn được ở trạng thái cân bằng động. Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích của người quản lý đến tập thể người bị quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Trong giáo dục nhà trường đó là tác động của người quản lý đến tập thể GV, học sinh và các lực lượng khác nhằm thực hiện hệ thống các mục tiêu giáo dục. Bản chất của hoạt động quản lý có thể mô hình hoá qua sơ đồ sau: Công cụ Chủ thể quản lý Đối tượng quản lý Phương pháp Sơ đồ 1.1: Mô hình quản lý Trong đó: Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân, một nhóm hay một tổ chức. Khách thể (đối tượng) quản lý là những con người cụ thể và sự hình thành tự nhiên các quan hệ giữa những con người, giữa các nhóm người khác nhau. Công cụ quản lý và phương tiện tác động của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý như: Mệnh lệnh, quyết định, chính sách, luật lệ... Phương pháp quản lý được xác định theo nhiều cách khác nhau. Nó có thể là do nhà quản lý áp đặt hoặc do sự cam kết giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý. Quản lý có bốn chức năng: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Các chức năng chính của hoạt động quản lý luôn được thực hiện liên tiếp, đan xen vào nhau, phối hợp và bổ xung cho nhau tạo thành chu trình quản lý. Trong chu trình này, yếu tố thông tin luôn có mặt trong tất cả các giai đoạn, 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất