Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở huyện hưng hà, tỉnh thái ...

Tài liệu Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở huyện hưng hà, tỉnh thái bình trong giai đoạn hiện nay

.PDF
105
1531
111

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC NGUYỄN VĂN KHUNG BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN HƯNG HÀ , TỈNH THÁI BÌNH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI – 2011 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC NGUYỄN VĂN KHUNG BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN HƯNG HÀ , TỈNH THÁI BÌNH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 60 14 05 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đặng Bá Lãm HÀ NỘI – 2011 MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................. ......1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ ......1 2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... ......4 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu.............................................................. ......4 4 .Giả thuyết khoa học ....................................................................................... ......4 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... ......5 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu........................................................................5 7. Các phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................... ......5 8. Cấu trúc luận văn…………………………………………………………...6 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ ........................................................................................ ......7 1.1. Tổng quan về các công trình nghiên cứu liên quan....................................7 1.2. Các khái niệm chủ yếu trong đề tài .......................................................... .....9 1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục ........................................................................ ......9 1.2.2. Giáo viên , đội ngũ giáo viên ....................................................................... ....11 1.2.3. Phát triển................................................................................................... ....14 1.2.4. Phát triển con ngƣời................................................................................. ....15 1.2.5. Phát triển nguồn nhân lực ....................................................................... ....17 1.3. Vị trí của giáo dục THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân....................18 1.3.1. Vị trí, vai trò của cấp THCS. .......................................................................................18 1.3.2. Mục tiêu của giáo dục THCS ......................................................................................19 1.3.3. Nội dung của giáo dục THCS ................................................................. ....20 1.3.4. Trƣờng THCS và mạng lƣới trƣờng THCS .......................................... ....21 1.3.5. Vai trò của cấp THCS trong phát triển kinh tế - xã hội........................22 1.3.6. Đặc điểm của đội ngũ giáo viên THCS.................................................22 1.4. Phát triển đội ngũ GVTHCS....................................................................24 1.4.1. Quan niệm về phát triển đội ngũ giáo viên............................................24 1.4.2. Yêu cầu về phát triển đội ngũ giáo viên................................................24 1.4.3. Nội dung phát triển đội ngũ giáo viên THCS........................................27 1 Tiểu kết chƣơng 1 ............................................................................................... ....34 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN HƢNG HÀ TỈNH THÁI BÌNH...........35 2.1. Một số đặc điểm TN- KT-XH của huyện Hƣng Hà tỉnh Thái Bình.........35 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, dân số và hành chính..............................................35 2.1.2. Đặc điểm kinh tế; văn hoá - xã hội........................................................35 2.2. Tình hình giáo dục huyện Hƣng Hà tỉnh Thái Bình.................................37 2.2.1. Mạng lƣới trƣờng lớp và quy mô học sinh............................................37 2.2.2. Chất lƣợng giáo dục..............................................................................37 2.2.3. Đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên..........................................................38 2.2.4. Cơ sở vật chất, trang thiết bị và đồ dùng dạy học.................................40 2.2.5. Đánh giá chung về GD&ĐT huyện Hƣng Hà.......................................40 2.3. Tình hình giáo dục THCS huyện Hƣng Hà..............................................41 2.3.1. Hệ thống trƣờng lớp và quy mô học sinh .............................................41 2.3.2. Phổ cập giáo dục....................................................................................42 2.3.3. Chất lƣợng giáo dục .............................................................................42 2.4. Thực trạng đội ngũ giáo viên THCS huyện Hƣng Hà..............................45 2.4.1. Sự phát triển về số lƣợng của đội ngũ giáo viên THCS........................45 2.4.2. Cơ cấu đội ngũ giáo viên THCS...........................................................47 2.4.3. Chất lƣợng đội ngũ giáo viên THCS.....................................................48 2.4.4. Đánh giá chung.....................................................................................49 2.5. Thực trạng về công tác phát triển đội ngũ GVTHCS huyện Hƣng Hà.......... 50 2.5.1. Lập quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên THCS ..............50 2.5.2. Tuyển chọn; đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ đội ngũ GVTHCS.............52 2.5.3. Sử dụng đội ngũ hiện có........................................................................54 2.5.4. Tạo môi trƣờng, động lực làm việc và khuyến khích sự phát triển đội ngũ GVTHCS..................................................................................................54 2.5.5. Xây dựng cơ chế, chính sách đãi ngộ đội ngũ GVTHCS......................55 2.5.6. Đánh giá giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp GVTHCS.......................56 2 2.6. Đánh giá chung về công tác phát triển đội ngũ GV THCS huyện Hƣng Hà tỉnh Thái Bình......................................................................................... ........58 2.6.1. Ƣu điểm.................................................................................................58 2.6.2. Hạn chế..................................................................................................58 2.6.3. Nguyên nhân .........................................................................................59 Tiểu kết chƣơng 2...........................................................................................60 CHƢƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN HƢNG HÀ TỈNH THÁI BÌNH ĐẾN NĂM 2016......................................................................................................62 3.1. Những định hƣớng để xây dựng các biện pháp .....................................62 3.1.1. Văn kiện đại hội đại biểu Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ XI..........62 3.1.2. Định hƣớng phát triển GD&ĐT tỉnh Thái Bình đến năm 2015............62 3.1.3. Định hƣớng phát triển KT-XH huyện Hƣng Hà giai đoạn 2010- 2015........63 3.2. Nguyên tắc đề xuất xây dựng biện pháp.................................................64 3.2.1. Nguyên tắc bảo đảm tính hệ thống........................................................65 3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa..........................................................65 3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn........................................................65 3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả........................................................65 3.3. Các biện pháp phát triển đội ngũ GV THCS huyện Hƣng Hà tỉnh Thái Bình đến năm 2016..........................................................................................66 3.3.1. Lập quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên THCS...............66 3.3.2. Đổi mới phƣơng thức tuyển chọn giáo viên theo hƣớng khách quan, công bằng và có yếu tố cạnh tranh đảm bảo đủ về số lƣợng, hợp lý về cơ cấu............70 3.3.3. Đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên......................72 3.3.4. Sử dụng đi đôi với thực hiện chính sách khuyến khích, động viên đội ngũ GVTHCS........................................................................................................................78 3.3.5. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp GV THCS............................................................................................80 3 3.4. Thăm dò mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp..................84 3.4.1. Quy trình thăm dò.................................................................................84 3.4.2. Kết quả thăm dò....................................................................................85 Tiểu kết chƣơng 3...........................................................................................90 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ...............................................................91 1. Kết luận.......................................................................................................91 2. Khuyến nghị................................................................................................92 2.1. Đối với Nhà nƣớc, Bộ Giáo dục và Đào tạo............................................92 2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo..............................................................93 2.3. Đối với UBND huyện Hƣng Hà............................... .............................93 2.4. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo................ ........................................94 2.5. Đối với các trƣờng THCS........................................................................94 TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………….……….......95 PHỤ LỤC 4 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Theo quan điểm dạy học tích cực, người thầy vừa là đạo diễn, người tổ chức, hướng dẫn và tạo môi trường hợp tác, tương tác cho học sinh. Mức độ đáp ứng của người thầy đối với các công việc đó là vô cùng quan trọng, quyết định chất lượng giáo dục. Nghiên cứu để phát triển đội ngũ GV là một chức năng của khoa học giáo dục. Thực tiễn cho thấy, sự bất cập của đội ngũ GV hiện nay thể hiện ở sự không phù hợp giữa số lượng, cơ cấu với chất lượng, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển thực tiễn đầy biến động của nhà trường, của xã hội. Hiện nay, sự bất cập đó đã trở thành mâu thuẫn gay gắt trước yêu cầu của đổi mới giáo dục để đáp ứng nhu cầu phát triển KT-XH của mỗi địa phương, mỗi quốc gia. Vấn đề chuẩn hóa, đồng bộ hóa cả về số lượng, cơ cấu, chất lượng, trong đó nâng cao chất lượng là trọng tâm đang trở thành một vấn đề mang tính thời sự trong nghiên cứu giáo dục. Tìm ra các biện pháp phát triển đội ngũ GV phù hợp, đảm bảo tính cách mạng và khoa học và đưa vào áp dụng thành công trong thực tế, là một yêu cầu thực sự bức thiết trong giai đoạn hiện nay. Vấn đề phát triển đội ngũ GV là một phạm trù động, lại phải đáp ứng được yêu cầu đầy biến động của cả hiện tại và tương lai, do đó cần phải quán triệt quan điểm thực tiễn, quan điểm lịch sử toàn diện kết hợp hài hòa với khoa học dự báo thì mới có thể giải quyết được vấn đề cần nghiên cứu. Hơn nữa bước vào thời kỳ CNH-HĐH đất nước, yêu cầu nguồn nhân lực xã hội nói chung đang bao hàm nội dung rất mới mẻ. Những vấn đề đặt ra là mối quan hệ giữa đội ngũ nhà giáo với phát triển nguồn nhân lực xã hội; các nội dung về đào tạo, bồi dưỡng, chuẩn hoá, hiện đại hóa, đổi mới về nội dung và phương pháp giáo dục...đều mang tính thời sự, cấp thiết trong lý luận cần được nghiên cứu, phát triển lên một tầm cao mới. Tính cấp thiết phụ thuộc vào quá trình phát triển KT-XH. 5 Trước những yêu cầu mới, Đảng và Nhà nước ta đã xây dựng, hoạch định chiến lược phát triển đội ngũ GV và CBQL, nhằm phát triển GD&ĐT trong thời kỳ CNH-HĐH. Cụ thể là: Nghị quyết Trung ương II (khóa VIII) của BCH TW Đảng nêu ra 4 giải pháp cơ bản về xây dựng đội ngũ GV phải tập trung thực hiện để phát triển GD&ĐT trong thời kỳ CNH-HĐH: một là củng cố và tập trung đầu tư nâng cấp các trường sư phạm, trong đó có các trường sư phạm trọng điểm; hai là thực hiện chế độ thu hút nhân tài vào ngành sư phạm; ba là bồi dưỡng thường xuyên, chuẩn hóa và nâng cao phẩm chất, năng lực cho đội ngũ; bốn là có chính sách đãi ngộ đối với GV và tôn vinh nghề dạy học. Những tư tưởng đó tiếp tục được khẳng định tại Nghị quyết TW 6 (lần II, khóa IX), Kết luận số 242 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện NQTW II khoá VIII. Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục cũng chỉ rõ: “Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo hướng chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ chuyên môn của nhà giáo, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục trong công cuộc đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước” [18]. Trong các nhiệm vụ trên đã nhấn mạnh việc: “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng để tiếp tục xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của toàn xã hội về vai trò, trách nhiệm của nhà giáo và nhiệm vụ xây dựng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý có chất lượng cao, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, trong sáng về đạo đức, tận tụy với nghề nghiệp, làm trụ cột thực hiện các mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. Trong Chiến lược phát triển KT-XH giai đoạn 2011-2020 của Đảng Cộng sản Việt Nam, báo cáo tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI đã xác định rõ vai trò, vị trí 6 của giáo dục, đặc biệt là của đội ngũ GV: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt” [20]. Dự thảo chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 2011-2020 cũng đã xác định rõ mục tiêu, lộ trình phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQL nhằm đẩy mạnh sự phát triển của sự nghiệp Giáo dục nước nhà. Cụ thể là: Đến năm 2020, 100% số giáo viên trung học cơ sở và trung học phổ thông đạt trình độ đại học trở lên… Đổi mới mạnh mẽ công tác đào tạo sư phạm, công tác bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Những vấn đề lý luận trên đã cho thấy rõ việc phát triển đội ngũ GV nói chung và GVTHCS nói riêng, ngày càng phải thực sự được quan tâm, nhằm xây dựng được đội ngũ GV đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, chất lượng được nâng cao, đáp ứng yêu cầu giáo dục phổ thông trong giai đoạn hiện nay. Thái Bình là một tỉnh còn nghèo về kinh tế, song trong những năm gần đây, sự nghiệp giáo dục đã có những bước tiến bộ quan trọng, là một trong những tỉnh có chất lượng giáo dục phổ thông cao của cả nước. Trong những năm qua, UBND tỉnh Thái Bình đã đặc biệt quan tâm, đầu tư cho sự nghiệp giáo dục, có nhiều chính sách phát triển đội ngũ GV phổ thông. Cụ thể là: xây dựng chính sách tuyển dụng; đào tạo, bồi dưỡng; chính sách đãi ngộ… đã góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng giáo dục của Tỉnh. Trong nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh lần thứ XVIII nhiệm kỳ 2010 - 2015 đã tiếp tục xác định rõ công tác phát triển giáo viên: “...Xây dựng đội ngũ giáo viên bảo đảm về cơ cấu và chất lượng theo chuẩn hoá” [21]. Hưng Hà là một Huyện có nền kinh tế thuần nông, kinh tế chưa phát triển so với các huyện trong Tỉnh. Song trong những năm qua Huyện uỷ, 7 UBND Huyện đã xác định rõ vai trò của giáo dục nói chung và vai trò của đội ngũ GV và CBQL nói riêng, đối với sự phát triển KT-XH của Huyện. Những năm qua, thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2005-2010, ngành GD&ĐT huyện Hưng Hà đã đạt được một số thành tựu cơ bản: Huyện đã hoàn thành vững chắc phổ cập Tiểu học và phổ cập giáo dục THCS. Chất lượng giáo dục có sự chuyển biến, tiến bộ cả về chất lượng đại trà và chất lượng HS giỏi. CSVC được tăng cường xây dựng theo hướng chuẩn hoá. Công tác xã hội hoá giáo dục đạt kết quả tốt. Năm học 2010-2011, phong trào GD&ĐT xếp vị trí thứ hai trong Tỉnh, được UBND tỉnh tặng bằng khen. Đội ngũ GV các bậc học của huyện Hưng Hà trong những năm qua được quan tâm xây dựng và phát triển về mọi mặt, song vẫn còn có những hạn chế, bất cập về cơ cấu đội ngũ, về trình độ và năng lực. Nguyên nhân của tình trạng trên là ngành GD&ĐT huyện Hưng Hà chưa xây dựng được quy hoạch, kế hoạch chiến lược, chưa dự báo được nhu cầu GV và đề ra các biện pháp có căn cứ khoa học, làm cơ sở cho việc xây dựng và phát triển đội ngũ GV một cách toàn diện, đáp ứng yêu cầu mới. Vì những lý do trên, tôi chọn đề tài “Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên Trung học cơ sở huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình trong giai đoạn hiện nay” làm đề tài luận văn Thạc sỹ chuyên ngành QLGD, với mong muốn đóng góp công sức nhỏ bé của mình vào việc nâng cao chất lượng đội ngũ GV THCS của huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình, nơi tôi đang công tác. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng đội ngũ GV THCS huyện Hưng Hà đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ GVTHCS huyện Hưng Hà đến năm 2016, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông tại địa phương. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Đội ngũ GVTHCS huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình. 8 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Phát triển đội ngũ GVTHCS huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình. 4. Giả thuyết khoa học Công tác phát triển đội ngũ GVTHCS huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình trong những năm gần đây đã được quan tâm và có chuyển biến tích cực. Tuy nhiên vẫn còn nhiều bất cập về cơ cấu, về chất lượng đội ngũ. Nếu đề xuất được các biện pháp hợp lý, khả thi về phát triển đội ngũ GVTHCS, phù hợp với thực tế của địa phương thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ, tạo sự chuyển biến về chất lượng giáo dục toàn diện, góp phần đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục bậc THCS của huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình đến năm 2016. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu, hệ thống hoá các vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài 5.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng đội ngũ GVTHCS huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình từ năm 2006 đến nay 5.3. Đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ GVTHCS huyện Hưng Hà đến năm 2016 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu Đề tài này chỉ khảo sát nghiên cứu công tác phát triển đội ngũ GVTHCS huyện Hưng Hà giai đoạn 2006-2011 và tổ chức thực hiện công tác phát triển đội ngũ GVTHCS huyện Hưng Hà đến năm 2016. 7. Các phƣơng pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: nghiên cứu các các tài liệu lý luận, các văn kiện Đảng, các chủ trương, chính sách của nhà nước, của ngành, của địa phương có liên quan đến đề tài . 7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: điều tra, khảo sát, thu thập số liệu, phân tích, tổng hợp các vấn đề thực tiễn liên quan đến đề tài; lấy ý kiến chuyên gia về mức độ cần thiết, khả thi của các biện pháp. 9 7.3. Nhóm phương pháp khác: sử dụng các phương pháp thống kê, phương pháp dự báo, phương pháp so sánh. 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ GV. Chƣơng 2: Thực trạng công tác phát triển đội ngũ GVTHCS huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình. Chƣơng 3: Biện pháp phát triển đội ngũ GVTHCS huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình đến năm 2016. 10 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ 1.1. Tổng quan về các công trình nghiên cứu liên quan Vấn đề xây dựng phát triển đội ngũ GV được rất nhiều nhà nghiên cứu đi sâu vào tìm hiểu như quản lý chuyên môn, bồi dưỡng GV, công tác thi đua khen thưởng, thanh kiểm tra… được nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đề cập. Đặc biệt trong những năm gần đây nhiều dự án, đề án, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ... đã nghiên cứu vấn đề xây dựng phát triển đội ngũ GV từ những khía cạnh khác nhau, nghiên cứu những vấn đề vướng mắc trong thực tiễn công tác xây dựng phát triển đội ngũ GV ở các ngành học, cấp học và các địa phương khác nhau: - Dự án phát triển Giáo dục THCS II (do Ngân hàng phát triển châu Á tài trợ, Giám đốc Ban điều hành dự án: Trần Đình Châu). Mục tiêu của dự án bao gồm: Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục THCS thông qua dổi mới chương trình SGK và bồi dưỡng, tập huấn GV; tăng cường tiếp cận công bằng cho học sinh THCS tại các vùng khó khăn; nâng cao năng lực quản lý giáo dục THCS thông qua hệ thống phân tầng, từ cấp Bộ - Cơ quan quản lý dự án, tới các cấp quản lý địa phương, gồm các Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT [5]. - Đề tài khoa học “Phát triển giáo dục Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế” (Chủ nhiệm đề tài: Đặng Thành Hưng) với mục tiêu: Xác định những yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế đối với GD&ĐT và đề xuất một số định hướng giải pháp phát triển Giáo dục Việt Nam đáp ứng những yêu cầu đó. Một trong những giải pháp đề xuất là: Xây dựng và tăng cường năng lực đội ngũ GV và CBQL [30]. - Đề tài khoa học “Định hướng phát triển giáo dục Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế” (Chủ nhiệm đề tài: Vũ Trọng Rỹ) với mục đích: 11 Xác định được tầm nhìn giáo dục đến năm 2020 trên cơ sở những luận cứ khoa học xác đáng, từ đó phác thảo những định hướng phát triển giáo dục, đào tạo trong quá trình Việt Nam hội nhập quốc tế. Một trong những giải pháp là: Đổi mới cơ bản công tác QLGD; xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng... [38]. - Tác giả Nguyễn Thị Bình với bài viết “Vấn đề khoa học giáo dục và sự cần thiết phải thay đổi cách nghĩ, cách làm về giáo dục” (tạp chí Khoa học giáo dục số 66, tháng 3 năm 2011). Theo tác giả, để đất nước ta tồn tại và phát triển trong bối cảnh thế giới ngày nay thì phải nâng cao trí tuệ và năng lực của con người Việt Nam; chú trọng việc đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và đãi ngộ GV... [4]. - Luận văn Thạc sĩ: “Các biện pháp quản lí đội ngũ giáo viên Trung học cơ sở thành phố Hà Đông nhằm tăng cường chất lượng dạy học trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Lê Văn Huấn [31]. Ở các mức độ khác nhau, tất cả các đề tài khoa học, các dự án trên đều đề cập đến vấn đề xây dựng phát triển đội ngũ GV. Tuy nhiên các công trình đó chủ yếu đi sâu vào những nội dung nhất định để có các biện pháp phát triển đội ngũ GV và GVTHCS ở những địa phương khác nhau. Hằng năm, các Sở GD&ĐT và các Phòng GD&ĐT đều có những nghiên cứu khoa học hoặc thực hiện những giải pháp nhất định để xây dựng phát triển đội ngũ GV. Trong những năm 1990 và đầu những năm 2000, do quy mô học sinh tăng nhanh, dẫn đến mất cân đối về nhiều mặt trong đó có đội ngũ GV. Hầu hết các địa phương phải đối mặt với việc tăng nhanh đội ngũ GV bằng nhiều giải pháp tình thế như: Đào tạo GV cấp tốc, đào tạo lại GV những môn thừa để chuyển sang dạy nhưng môn còn thiếu. Tuyển dụng những GV trái chuyên môn hoặc những người không tốt nghiệp ở trường Sư phạm…. đã làm cho chất lượng đội ngũ giáo GV bị giảm sút. Nhiều loại hình đào tạo, hình thức bồi dưỡng đã được mở rộng, thiếu tính quy hoạch, kế 12 hoạch, làm sai lệch cơ cấu đội ngũ GV. Điều này không chỉ là trách nhiệm thuộc các địa phương mà còn là trách nhiệm của các cơ quan quản lí nhà nước về giáo dục. Ở tỉnh Thái Bình, từ nhiều năm nay, đã có một số nghiên cứu về đội ngũ GV phổ thông nhằm phục vụ cho công tác QLGD của Tỉnh. Các nghiên cứu trên mới đề cập đến một khía cạnh về thực trạng đội ngũ là cơ sở cho việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV. Các đề tài trên chưa đề cập sâu về các biện pháp phát triển đội ngũ GV trong giai đoạn mới: giai đoạn đổi mới giáo dục phổ thông. Ở huyện Hưng Hà, trong nhiều năm chưa có đề tài nghiên cứu sâu về công tác phát triển đội ngũ GVTHCS. Vì vậy, tôi chọn đề tài này, nhằm nghiên cứu, đánh giá thực trạng về đội ngũ GVTHCS trong Huyện, qua đó đề xuất những giải pháp phát triển đội ngũ GVTHCS đáp ứng yêu cầu mới về giáo dục phổ thông. 1.2. Các khái niệm chủ yếu đƣợc sử dụng trong đề tài 1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục 1.2.1.1. Quản lý Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động khi xã hội phát triển, quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc điều khiển các hoạt động xã hội, xã hội loài người trải qua nhiều chế độ chính trị xã hội khác nhau, mỗi chế độ khác nhau có một phương thức sản xuất khác nhau, phương thức sản xuất sau phát triển hơn phương thức sản xuất trước, con người thế hệ sau tiến bộ và văn minh hơn thế hệ trước, nó kéo theo trình độ quản lý ngày càng cao làm cho năng suất lao động ngày càng tăng, làm cho xã hội ngày càng phát triển tiến bộ. Vậy quản lý là một dạng lao động xã hội gắn liền và phát triển cùng với lịch sử phát triển của loài người. Quản lý là một dạng lao động đặc biệt điều khiểu các hoạt động lao động, nó có tính khoa học và nghệ thuật cao, nhưng đồng thời nó là sản phẩm có tính lịch sử, tính đặc thù của xã hội. 13 Quản lý còn là sự kết hợp giữa tri thức với lao động, quản lý còn được xem là tổ hợp các cách thức, phương pháp tác động vào đối tượng để phát huy khả năng của đổi tượng nhằm thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là những tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định” [35]. Như vậy có thể xem quản lý là một quá trình tác động có mục đích có kế hoạch nhằm gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý, thông qua cơ chế quản lý, nhằm đạt được mục đích của quản lý. Tuy có nhiều cách diễn đạt khái niệm về quản lý khác nhau nhưng chúng đều có một điểm chung thống nhất như sau: Quản lý là một quá trình tác động có định hướng phù hợp quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm khai thác và tận dụng hiệu quả những tiềm năng và cơ hội của đối tượng quản lý để đạt được mục tiêu quản lý trong một môi trường luôn biến động, chủ thể quản lý tác động bằng các chế định xã hội, tổ chức về nhân lực, tài lực và vật lực, phẩm chất và uy tín, chế độ chính sách đường lối chủ chương trong các phương pháp quản lý và công vụ quản lý để đạt mục tiêu quản lý. 1.2.1.2. Quản lý giáo dục Quản lý giáo dục là một khoa học quản lý chuyên ngành trên nền tảng của khoa học quản lý nói chung. Cũng giống như khái niệm quản lý, khái niệm QLGD cũng có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Ở đây tác giả chỉ đề cập tới khái niệm QLGD trong phạm vi quản lý một hệ thống giáo dục mà hạt nhân của hệ thống là các cơ sở trường học. Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là điều hành phối hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ theo yêu cầu phát triển của xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi 14 người. Cho nên quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân” [1]. Những khái niệm về QLGD tuy có những cách diễn đạt khác nhau nhưng nhìn chung đều là sự tác động có tổ chức, có định hướng phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý ở các cấp lên đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục của từng cơ sở và của toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu đã định. Trong quản lý giáo dục chủ thể quản lý ở các cấp chính là bộ máy quản lý giáo dục từ Trung ương đến địa phương, còn đối tượng quản lý chính là nguồn nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật và các hoạt động thực hiện chức năng của giáo dục đào tạo. Có thể hiểu một cách cụ thể là: - Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có kế hoạch, có ý tưởng, có mục đích của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý. - Quản lý giáo dục là sự tác động lên tập thể GV, HS và các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, nhằm huy động họ cùng phối hợp tác động tham gia các hoạt động giáo dục của nhà trường để đạt mục đích đã định. Trên cơ sở lý luận chung ta thấy rằng cốt lõi của nội dung QLGD là hoạt động dạy học của GV và hoạt động của HS nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong việc hình thành nhân cách của học sinh. 1.2.2. Giáo viên, đội ngũ giáo viên 1.2.2.1. Giáo viên Điều 70 Luật giáo dục nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2005 đã đưa ra định nghĩa pháp lý đầy đủ về nhà giáo và những tiêu chuẩn của nhà giáo: “(1) Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường hoặc các cơ sở giáo dục. (2) Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau: 15 a. Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt b. Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ c. Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp d. Lý lịch bản thân rõ ràng” [36]. Luật giáo dục cũng đã quy định rất cụ thể về tên gọi đối với từng đối tượng giáo dục theo cấp, bậc giảng dạy và công tác. Nhà giáo dạy ở các cơ sở giáo dục Mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên. Nhà giáo giảng dạy và công tác ở các cơ sở giáo dục đại học và sau đại học gọi là giảng viên. Phạm vi nghiên cứu ở đề tài này là nhà giáo ở cấp THCS thuộc bậc Trung học. GV dạy ở cấp THCS gọi là GVTHCS, GV dạy ở cấp THPT gọi là giáo viên THPT. Trình độ chuẩn được đào tạo của GVTHCS, theo điều 77 Luật giáo dục 2005 quy định: “Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm”. 1.2.2.2. Đội ngũ giáo viên Để hiểu về đội ngũ GV, trước hết phải hiểu thế nào là đội ngũ? Có nhiều quan niệm và cách hiểu khác nhau về đội ngũ. Ngày nay, khái niệm đội ngũ được dùng cho các tổ chức trong xã hội một cách rộng rãi như: Đội ngũ cán bộ, công chức, đội ngũ trí thức, đội ngũ y, bác sỹ… đều xuất phát theo cách hiểu của thuật ngữ quân sự về đội ngũ, đó là: “khối đông người được tập hợp lại một cách chỉnh tề và được tổ chức thành lực lượng chiến đấu”. Theo một nghĩa khác: “đó là một tập hợp gồm số đông người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp thành một lực lượng”. Theo từ điển Giáo dục học thì: “Đội ngũ giáo viên là một tập thể những người đảm nhiệm công tác giáo dục và dạy học có đủ tiêu chuẩn đạo đức, chuyên môn và nghiệp vụ quy định” [40]. Đây là lực lượng quyết định hoạt động giáo dục của nhà trường, cho nên cần được đặc biệt quan tâm xây dựng mọi mặt, phải có đủ số lượng phù hợp với cơ cấu giảng dạy các bộ môn, 16 đảm bảo tỉ lệ cân đối nam, nữ giữa độ tuổi trẻ, trung niên và cao tuổi… Muốn có đội ngũ GV mạnh cần có cơ chế, chế độ chính sách thoả đáng, nhất là những đơn vị giáo dục ở vùng xa, khó khăn để từ đó phát huy tiền năng của từng người, đoàn kết gắn bó mọi người thành một khối thống nhất của những nhà sư phạm. Khái niệm đội ngũ tuy có các cách hiểu khác nhau, nhưng đều có chung một điểm, đó là: một nhóm người được tổ chức và tập hợp thành một lực lượng, để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng hay không cùng nghề nghiệp, nhưng đều có chung một mục đích nhất định. Đội ngũ phải đảm bảo số lượng và cơ cấu phù hợp. Từ các cách hiểu trên, có thể hiểu: đội ngũ là một tập thể gồm số đông người, có cùng lí tưởng, cùng mục đích, làm việc theo sự chỉ huy, thống nhất, có kế hoạch, gắn bó với nhau về quyền lợi vật chất cũng như về tinh thần. Từ những quan niệm đã nêu trên của các tác giả trong và ngoài nước, ta có thể hiểu đội ngũ GV như sau: Đội ngũ GV là một tập hợp những người làm nghề dạy học- giáo dục, được tổ chức thành một lực lượng (có tổ chức), cùng chung một nhiệm vụ, có đầy đủ các tiêu chuẩn của một nhà giáo, cùng thực hiện các nhiệm vụ và được hưởng các quyền lợi theo Luật Giáo dục và các luật khác được nhà nước quy định. Từ khái niệm đội ngũ GV nói chung ta còn có khái niệm đội ngũ GV riêng cho từng bậc học, cấp học, như: đội ngũ GV Mầm non, đội ngũ GV Tiểu học, đội ngũ GVTHCS, đội ngũ giáo viên THPT, đội ngũ GV Dạy nghề, đội ngũ giáo viên THCN… Đội ngũ GV không phải là một tập hợp rời rạc, đơn lẻ mà là một tập hợp có tổ chức, có sự chỉ huy thống nhất, bị ràng buộc bởi trách nhiệm, quyền hạn của nhà giáo do luật pháp quy định và người tổ chức chỉ huy chung đó là cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục của một quốc gia, ở Việt Nam là Bộ GD&ĐT, ở các tỉnh là Sở GD&ĐT… 17 Đối với cấp THCS, đội ngũ GVTHCS là tập hợp những người làm công tác giảng dạy ở cấp THCS, phối hợp với nhau và phối hợp với lực lượng giáo dục khác để giáo dục học sinh, phát triển nhận thức, năng lực mà các em đã đạt được ở Tiểu học lên một tầm cao mới, giúp cho các em có đủ trình độ, năng lực để tiếp tục học lên học THPT hoặc vào học ở các cơ sở giáo dục Nghề nghiệp. Theo Điều lệ trường trung học năm 2007 và Thông tư số 35/2006/ TTLT-BGDĐT-BNV, ngày 23 tháng 8 năm 2006 của Bộ GD&ĐTBộ Nội vụ thì đội ngũ GV ở trường THCS bao gồm GV dạy 14 môn học, tổng phụ trách và cán bộ QLGD (HT, PHT). Tập hợp những GV trong một trường gọi là đội ngũ GV của trường đó. Tập hợp GV toàn ngành của một huyện, tỉnh, cả nước gọi là đội ngũ GVTHCS của huyện, tỉnh, nước... Như vậy, khi nói đến đội ngũ giáo viên, phải hiểu và xem xét trên quan điểm toàn diện và hệ thống. Đó không phải là một tập hợp rời rạc, mà các thành tố trong đó có mối quan hệ lẫn nhau, bị ràng buộc bởi những cơ chế, quy ước nhất định. Vì vậy, mỗi tác động vào các thành tố đơn lẻ của hệ thống vừa có ý nghĩa cục bộ, vừa có ý nghĩa trên toàn thể. Nếu xét trên phương diện nguồn nhân lực thì đội ngũ GV chính là nguồn nhân lực của nhà trường. 1.2.3. Phát triển Theo từ điển Triết học thì: “Phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ sự vận động của sự vật hiện tượng theo chiều hướng tiến lên, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, cái mới, cái tiến bộ ra đời thay thế cái cũ, cái lạc hậu” [41]. Tất cả các sự vật, hiện tượng, con người và xã hội hoặc tự thân biến đổi, hoặc do bên ngoài làm cho biến đổi tăng lên cả về số lượng hoặc chất lượng đó chính là sự phát triển. Như vậy “phát triển” là một khái niệm rất rộng. Nói đến “phát triển” là người ta nghĩ ngay đến sự đi lên của sự vật, hiện tượng, con người trong xã hội. Sự đi lên đó thể hiện ở việc tăng lên về số lượng và số lượng, thay đổi về nội dung và hình thức. 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất