Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý phòng ban ở trường đại học ngoại ngữ...

Tài liệu Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý phòng ban ở trường đại học ngoại ngữ - đại học quốc gia hà nội trong giai đoạn hiện nay

.PDF
109
1308
79

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA SƯ PHẠM  LÊ ĐÌNH LƯƠNG BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ PHÒNG BAN Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số : 60 14 05 Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đặng Quốc Bảo HÀ NỘI – 2008 MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 3 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3 4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 4 5. Giả thuyết nghiên cứu 4 6. Phạm vi nghiên cứu 4 7. Phƣơng pháp nghiên cứu 5 8. Cấu trục luận văn 5 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 6 1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài 8 1.2.1. Quản lý 8 1.2.2. Đội ngũ cán bộ, cán bộ quản lý 13 1.2.3. Phát triển - Phát triển đội ngũ - Biện pháp phát triển 14 1.3. Lý luận về phát triển nguồn nhân lực và quản lý nhân sự 16 1.3.1. Phát triển nguồn nhân lực và quản lý nhân sự 16 1.3.2. Quản lý phát triển đội ngũ cán bộ quản lý phòng ban chức năng trƣờng đại học 28 1.4. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý phòng ban trƣờng đại học trong giai đoạn hiện nay 38 Chương 2. THỰC TRẠNG VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN QUẢN LÝ BỘ PHÒNG BAN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ - ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI 2.1. Khái quát về Trƣờng Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội 2.1.1. Vài nét 42 về Đại học Quốc gia Hà Nội 42 2.1.2. Trƣờng Trƣờng Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội 42 2.2. Thực trạng về đội ngũ cán bộ quản lý phòng ban Trƣờng Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội 47 2.2.1. Về số lƣợng 47 2.2.2. Về chất lƣợng 49 2.2.3. Cơ cấu 54 2.2.4. Thực trạng về một số kỹ năng quản lý đội ngũ cán bộ 55 2.3. Đánh giá chung và nguyên nhân hạn chế 61 Chương 3. BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ PHÒNG BAN Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ - ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 3.1. Định hƣớng phát triển của nhà trƣờng trong giai đoạn hiện nay 64 3.2. Nguyên tắc lựa chọn biện pháp 65 3.3. Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý phòng ban Trƣờng Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội trong giai đoạn hiện nay 66 3.3.1. Tăng cƣờng giáo dục nâng cao nhận thức về vai trò, yêu cầu của đội ngũ cán bộ phòng ban trong sự nghiệp phát triển nhà trƣờng 67 3.3.2. Thực hiện quy hoạch đội ngũ cán bộ bảo đảm đủ về số lƣợng, mạnh về chất lƣợng, đồng bộ về cơ cấu 69 3.3.3. Phân công, sử dụng cán bộ bảo đảm phát huy khả năng, sở trƣờng 71 3.3.4. Chú trọng đào tạo, bồi dƣỡng nhất là khuyến khích cán bộ tự bồi dƣỡng nâng cao trình độ, khả năng thích ứng 73 3.3.5. Thƣờng xuyên kiểm tra, đánh giá cán bộ, trú trọng phát huy vai trò của các điển hình tiên tiến 75 3.4. Thăm dò ý kiến về tính cần thiết và khả thi của các biện pháp 79 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ  Kết luận 81  Khuyến nghị 82 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 85 LỜI CẢM ƠN Luận văn đƣợc thực hiện và hoàn thành với sự sự giúp đỡ, hƣớng dẫn của các thầy giáo, cô giáo, các cán bộ của Khoa Sƣ phạm - Đại học Quốc gia Hà Nội; sự giúp đỡ, hợp tác của lãnh đạo, chuyên viên phòng ban Trƣờng Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội, các đồng nghiệp và gia đình. Với tình cảm chân thành, tác giả xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo, các cán bộ Khoa Sƣ phạm - Đại học Quốc gia Hà Nội; xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Đặng Quốc Bảo, ngƣời đã dành cho tác giả những lời chỉ bảo ân cần cùng với những kiến thức và kinh nghiệm quý báu, giúp tác giả vững tin vƣợt qua mọi khó khăn, trở ngại trong quá trình thực hiện luận văn. Tác giả xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, hợp tác của các đồng chí lãnh đạo, các chuyên viên phòng ban Trƣờng Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tham gia đóng góp ý kiến, cung cấp thông tin, tƣ liệu cho tác giả trong quá trình điều tra, nghiên cứu. Xin cảm ơn tới bạn bè đồng nghiệp, những ngƣời thân trong gia đình về sự giúp đỡ vật chất và tinh thần để tác giả yên tâm nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả kính mong nhận đƣợc sự chỉ dẫn quý báu các thầy giáo, cô giáo và sự đóng góp ý kiến của các bạn đồng nghiệp. Xin chân thành cảm ơn. Hà Nội, Ngày 8 tháng 12 năm 2008 TÁC GIẢ Lê Đình Lƣơng DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT Stt Từ nguyên gốc Từ viết tắt 1 Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa CNH- HĐH 2 Đảng cộng sản Việt Nam ĐCSVN 3 Đại học Quốc gia Hà Nội ĐHQGHN 4 Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh ĐTNCSHCM 5 Trƣờng Đại học Ngoại ngữ Trƣờng ĐHNN 6 Đội ngũ cán bộ quản lý ĐNCBQL 7 Đội ngũ cán bộ ĐNCB 8 Giáo dục và Đào tạo GD&ĐT 9 Cao đẳng CĐ 10 Đại học ĐH 11 Trung bình TB 12 Văn hóa - Xã hội VH-XH MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 3 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3 4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 4 5. Giả thuyết nghiên cứu 4 6. Phạm vi nghiên cứu 4 7. Phƣơng pháp nghiên cứu 5 8. Cấu trục luận văn 5 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 6 1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài 8 1.2.1. Quản lý 8 1.2.2. Đội ngũ cán bộ, cán bộ quản lý 13 1.2.3. Phát triển - Phát triển đội ngũ - Biện pháp phát triển 14 1.3. Lý luận về phát triển nguồn nhân lực và quản lý nhân sự 16 1.3.1. Phát triển nguồn nhân lực và quản lý nhân sự 16 1.3.2. Quản lý phát triển đội ngũ cán bộ quản lý phòng ban chức năng trƣờng đại học 28 1.4. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý phòng ban trƣờng đại học trong giai đoạn hiện nay 38 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN QUẢN LÝ BỘ PHÒNG BAN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ - ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI 2.1. Khái quát về Trƣờng Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội 2.1.1. Vài nét 42 về Đại học Quốc gia Hà Nội 42 2.1.2. Trƣờng Trƣờng Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội 42 2.2. Thực trạng về đội ngũ cán bộ quản lý phòng ban Trƣờng Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội 47 2.2.1. Về số lƣợng 47 2.2.2. Về chất lƣợng 49 2.2.3. Cơ cấu 54 2.2.4. Thực trạng về một số kỹ năng quản lý đội ngũ cán bộ 55 2.3. Đánh giá chung và nguyên nhân hạn chế 61 Chƣơng 3. BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ PHÒNG BAN Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ - ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 3.1. Định hƣớng phát triển của nhà trƣờng trong giai đoạn hiện nay 64 3.2. Nguyên tắc lựa chọn biện pháp 65 3.3. Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý phòng ban Trƣờng Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội trong giai đoạn hiện nay 66 3.3.1. Tăng cƣờng giáo dục nâng cao nhận thức về vai trò, yêu cầu của đội ngũ cán bộ phòng ban trong sự nghiệp phát triển nhà trƣờng 67 3.3.2. Thực hiện quy hoạch đội ngũ cán bộ bảo đảm đủ về số lƣợng, mạnh về chất lƣợng, đồng bộ về cơ cấu 69 3.3.3. Phân công, sử dụng cán bộ bảo đảm phát huy khả năng, sở trƣờng 71 3.3.4. Chú trọng đào tạo, bồi dƣỡng nhất là khuyến khích cán bộ tự bồi dƣỡng nâng cao trình độ, khả năng thích ứng 73 3.3.5. Thƣờng xuyên kiểm tra, đánh giá cán bộ, trú trọng phát huy vai trò của các điển hình tiên tiến 75 3.4. Thăm dò ý kiến về tính cần thiết và khả thi của các biện pháp 79 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ  Kết luận 81  Khuyến nghị 82 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 85 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thế giới hiện đại đang chứng kiến sự phát triển nhƣ vũ bão của khoa học và công nghệ, thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng và làm thay đổi sâu sắc nền kinh tế - xã hội trong từng quốc gia, từng khu vực. Toàn cầu hoá kinh tế tạo ra những khả năng và cơ hội, hình thành những nhân tố mới cho sự phát triển trên từng lĩnh vực, từng thiết chế xã hội. Sự thay đổi và phát triển mang tính toàn cầu đó tất yếu dẫn đến tới sự chuyển dịch định hƣớng giá trị. Đối mặt với sự chuyển dịch này, giáo dục trên thế giới nhanh chóng thích ứng và đang đẩy nhanh tiến trình hiện đại hoá giáo dục với tổ chức, phƣơng tiện và quản lý giáo dục hiện đại. Xu thế mới của giáo dục đại học trong thế kỷ 21 là toàn cầu hoá, giáo dục xuyên biên giới, công nghệ cao, đặc biệt là công nghệ thông tin, kinh tế tri thức, xã hội thông tin, xã hội học tập, học tập suốt đời. Xu thế toàn cầu hoá của nền kinh tế thế giới đòi hỏi giáo dục đại học phải hội nhập với giáo dục trong khu vực và thế giới, tất yếu giáo dục đại học phải tự đổi mới để hội nhập, điểm mấu chốt là phải phấn đấu vƣơn tới chuẩn chung. Nƣớc ta trong công cuộc đổi mới, Đảng và Nhà nƣớc đang thúc đẩy hội nhập quốc tế. Mục tiêu chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 2001 – 2010 “Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rết đời sống đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại...” . Đảng ta xác định, phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc, là điều kiện để tạo ra lợi thế cạnh tranh quốc tế của Việt Nam về nguồn lực con ngƣời trong quá trình toàn cầu hoá. Giáo dục đại học phải có nhiệm vụ nâng cao chất lƣợng toàn diện, tìm ra những giải pháp cơ bản nhằm vƣợt qua những thách thức. Thách thức nổi bật là sự đòi hỏi đƣợc học đại học ngày càng tăng cả về số lƣợng và chất lƣợng, trong khi đó điều kiện đầu tƣ cho giáo dục, đội ngũ giáo viên, quản lý giáo dục chƣa tƣơng xứng. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, của hệ thống chính trị xã hội, của toàn dân, trong đó các nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là những ngƣời trực tiếp thực hiện và vì vậy giữ vai trò quyết định trực tiếp đến chất lƣợng giáo dục và sự phát triển của hệ thống giáo dục quốc dân. Xây dựng và thực hiện chuẩn hoá đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục là giải pháp quan trọng. Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng đã nêu rõ sự cần thiết của việc xây dựng, nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội khoá XI đã ra Nghị quyết số 37/2004/QH11 có nhấn mạnh: “Tập trung xây dựng đội ngũ nhà giáo và các bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt chuẩn về trình độ đào tạo, đặc biệt nâng cao về bản lĩnh chính trị, phẩm chất, đạo đức, lương tâm, trách nhiệm nghề nghiệp”. Nhƣ vậy, trong hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục, vấn đề cốt lõi mang tính đột phá là xây dựng, phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Đây là hai mặt của một vấn đề, mặt trí tuệ và mặt quản lý trí tuệ; đội ngũ nhà giáo là tài sản trí tuệ lớn nhất, còn đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục là ngƣời quản lý lớn nhất khối trí tuệ đó, đó là hai nhân tố chi phối quyết định đến chất lƣợng giáo dục. Trong giai đoạn hiện nay, nhu cầu xã hội cần có nguồn nhân lực có trình độ cao, có trình độ ngoại ngữ ngoại ngữ là vấn đề bức thiết. Việc sử dụng ngoại ngữ là phƣơng tiện cần thiết, cho phép họ thuận lợi trong giao lƣu, giao tiếp hợp tác và làm việc bằng các phƣơng tiện hiện đại; và chính là cho đất nƣớc hội nhập trong nền kinh tế toàn cầu, hoạt động trong môi trƣờng hợp tác, cạnh tranh. Trƣờng đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội có sứ mệnh đào tạo nguồn nhân lực có trình độ ngoại ngữ cao cho hệ thống giáo dục quốc dân và các cơ quan, tổ chức xã hội hoạt động trong các lĩnh vực; với bề dày thành tích đào tạo hơn 50 năm xây dựng và phát triển, nhà trƣờng là cơ sở đào tạo ngoại ngữ sớm nhất (từ 1955), trong suốt nhiều năm nhà trƣờng là cơ sở duy nhất đào tạo giáo viên ngoại ngữ cho cả nƣớc và luôn khảng định vai trò của trƣờng đầu ngành ngoại ngữ. Để hoàn thành sứ mạng và mục tiêu của mình, một trong những vấn đề cơ bản, quan trọng là nhà trƣờng phải quản lý phát huy đƣợc đội ngũ cán bộ, viên chức tại các phòng chức năng. Đội ngũ này chính là những chuyên gia nghiên cứu về các lĩnh vực quản lý, tham mƣu đề xuất, giúp việc đắc lực cho ngƣời lãnh đạo, quản lý; chính họ là những ngƣời tổ chức thực hiện, kiểm tra trong quá trình quản lý nhà trƣờng. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của công tác quản lý đội ngũ cán bộ, viên chức tại các phòng ban chức năng, những năm qua Trƣờng Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội đã có những chủ trƣơng, biện pháp phát huy vai trò của họ. Nhƣng đứng trƣớc những yêu cầu mới, công tác quản lý phát huy đội ngũ này còn không ít những hạn chế và bất cập, đặc biệt trong việc phát huy tính chủ động, sáng tạo, khả năng thích ứng với bối cảnh mới, tinh thần giám nghĩ, giám làm, giám chịu trách nhiệm với công việc mà họ đảm nhiệm. Vấn đề trên, chính là sự quan tâm không chỉ của tác giả, mà còn là các Cấp uỷ đảng, lãnh đạo các cấp trong nhà trƣờng. Do đó tác giả chọn đề tài “Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý phòng ban ở Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội trong giai đoạn hiện nay” làm vấn đề nghiên cứu cho Luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý giáo dục. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực trạng về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý phòng ban. Đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý phòng ban của nhà trƣờng trong giai đoạn hiện nay. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích đề ra, luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu sau đây: - Nghiên cứu những vấn đề lý luận về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng đại học. - Khảo sát thực trạng đội ngũ cán bộ phòng ban, tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân. - Đề xuất biện pháp cơ bản để phát triển đội ngũ cán bộ quản lý phòng ban Trƣờng Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội trong giai đoạn hiện nay. 4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu: Đội ngũ cán bộ quản lý phòng ban ở trƣờng đại học. 4.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý phòng ban ở Trƣờng đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội. 5. Giả thuyết nghiên cứu Công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý phòng ban của Trƣờng Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội trong thời gian vừa qua tuy đã có những kết quả tích cực nhất định, nhƣng vẫn còn có những hạn chế, thiếu xót và bất cập. Trong bối cảnh hiện nay, việc quản lý để phát huy tinh thần trách nhiệm, trí tuệ, năng lực và hiệu quả làm việc của đội ngũ cán bộ phòng ban là vấn đề quan trọng, yêu cầu cấp thiết của nhà trƣờng. Nghiên cứu tìm biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ một cách cụ thể, khoa học, phù hợp với thực tế nhà trƣờng sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng công tác của đội ngũ, góp phần quan trọng cho sự phát triển của nhà trƣờng trong giai đoạn phát triển giáo dục hiện nay. 6. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ phòng ban ở Trƣờng đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội từ năm 2004 đến nay; tập trung vào cán bộ quản lý phụ trách các công việc cụ thể của Phòng chức năng và đƣợc giới hạn từ cấp chuyên viên trở lên. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu: Để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu đề ra, tác giả sử dụng một số phƣơng pháp dƣới đây: 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá các tài liệu về lý luận quản lý, để xây dựng khung lý thuyết và cấc khái niệm công cụ làm luận cứ lý luận cho vấn đề nghiên cứu. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: - Phƣơng pháp quan sát, điều tra xã hội học, trao đổi kinh nghiệm, phỏng vấn; phân tích, thống kê số liệu, dữ liệu. - Thăm dò kiểm chứng về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp. 8. Cấu trúc luận văn Dự kiến cấu trúc luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận và những khuyến nghị, Luận văn đƣợc cấu trúc thành 3 chƣơng: Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu. Chương 2: Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý phòng ban ở Trƣờng Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội. Chương 3: Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý phòng ban ở Trƣờng Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội trong giai đoạn hiện nay. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu Việt Nam dƣới sự lãnh đạo của Đảng tiến hành công cuộc đổi mới, sau hơn 20 năm đã thu đƣợc nhiều thành tựu quan trọng trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, ngày nay đang tiến hành sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc, chính thức hội nhập với nền kinh tế thế giới, với mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 đƣa đất nƣớc cơ bản trở thành nƣớc công nghiệp hiện đại. Cùng với hệ thống giáo dục và đào tạo, giáo dục đại học, với vai trò vốn có của nó, Đảng đã có những chủ trƣơng, chính sách đổi mới cơ bản, toàn diện, quan tâm xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, vì suy cho cùng mọi thành công hay thất bại trong giáo dục đều bắt nguồn và có nguyên nhân từ công tác quản lý giáo dục. Ở Việt Nam ta, tuy khoa học quản lý giáo dục vấn còn là một ngành khoa học mới, nhƣng lại có sự quan tâm đặc biệt, nên phát triển nhanh cả về lý luận và thực tiễn. Các công trình nghiên cứu, các bài viết của các tác giả Nguyễn Quốc Chí, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Xuân Hải, Trần Khánh Đức Trần Kiểm, Đặng Bá Lãm, Nguyễn Ngọc Quang và một số tác giả khác về công tác quản lý giáo dục đã thật sự góp phần không nhỏ trong sự nghiệp phát triển nền giáo dục nƣớc nhà. Những năm gần đây, một số học viên đã chọn đề tài nghiên cứu thuộc lĩnh vực quản lý nguồn nhân lực trong lĩnh vực giáo dục làm luận văn tốt nghiệp. Một số tác giả nghiên cứu về vấn đề phát triển đội ngũ cán bộ quản lý cấp cao hoặc phòng giáo dục cấp quận, huyện. Chẳng hạn: tác giả Nguyễn Văn Thêm nghiên cứu ”Các biện pháp quản lý của phòng giáo dục trong công tác xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục phổ thông huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang”. Tác giả Nguyễn Thị Bích Thuỷ nghiên cứu ”Các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non tỉnh Bình Định đến năm 2010”. Tác giả Nguyễn Văn Toàn nghiên cứu ”Các giải pháp quản lý của phòng giáo dục nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học”. Một số tác giả nghiên cứu quản lý xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên hoặc đội ngũ cán bộ viên chức của các trƣờng đại học, cao đẳng nhƣ: Tác giả Nguyễn Thị Phƣơng Anh với nghiên cứu “Các biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Sư phạm Sơn La trong giai đoạn mới”. Tác giả Nguyễn Văn Tuấn với nghiên cứu “Một số biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội”. Tác giả Hoàng Hồng Trang nghiên cứu “Những biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý phòng ban chức năng ở Viện Đại học Mở Hà Nội đáp ứng với yêu cầu phát triển giáo dục đại học trong giai đoạn hiện nay”. Ở Đại học Quốc Gia Hà Nội cũng có một số tác giả nghiên cứu xung quanh vấn đề quản lý nhân lực và quản lý đội ngũ giảng viên, nhƣ luận văn: “Thực trạng và một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý giảng viên trong Đại học Quốc Gia Hà Nội” của tác giả Phạm Văn Thuần. Bài viết “Vấn đề động viên đội ngũ giảng viên ngoại ngữ” của tác giả Trần Xuân Điệp . . Các công trình nghiên cứu đó thực sự là tài sản kiến thức quý báu đóng góp đáng kể nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhân lực nói chung và quản lý đội ngũ giảng viên nói riêng của các trƣờng đại học, cao đẳng. Nhƣng chƣa có những nghiên cứu nào đề cập một cách cụ thể về biện pháp quản lý đội ngũ cán bộ phòng ban ở Trƣờng đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội. Vận dụng những kiến thức trong quá trình học tập, nghiên cứu chuyên ngành quản lý giáo dục, tác giả mong muốn thông qua việc nghiên cứu ”biện pháp quản lý phát triển đội ngũ cán bộ phòng ban ở Trường ĐHNN ĐHQGHN trong giai đoạn hiện nay”, góp phần nhỏ bé trong công tác quản lý nguồn nhân lực của nhà trƣờng trong giai đoạn của sự nghiệp đổi mới giáo dục và đào tạo hiện nay. 1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài 1.2.1. Quản lý Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng - NXB Giáo dục 1998 thuật ngữ “quản lý” đƣợc định nghĩa là: “Tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan”. Quản lý là một hoạt động có chủ đích, đƣợc tiến hành bởi một chủ thể quản lý nhằm tác động lên khách thể quản lý để thực hiện các mục tiêu xác định của công tác quản lý. Trong mỗi chu trình quản lý chủ thể tiến hành những hoạt động theo các chức năng quản lý nhƣ xác định mục tiêu, các chủ trƣơng, chính sách; hoạch định kế hoạch, tổ chức chỉ đạo thực hiện, điều hoà, phối hợp, kiểm tra và huy động, sử dụng các nguồn lực cơ bản nhƣ tài lực, vật lực, nhân lực... để thực hiện các mục tiêu, mục đích mong muốn trong bối cảnh và thời gian nhất định. Từ khi loài ngƣời xuất hiện, con ngƣời đã liên kết với nhau thành các nhóm để thực hiện những mục tiêu mà họ không thể đạt đƣợc với tƣ cách là những cá nhân riêng lẻ, nhằm đấu tranh với thế giới tự nhiên, muốn sinh tồn, con ngƣời phải tổ chức sản xuất, tổ chức phân phối. Quá trình đó, đồng thời cũng xuất hiện một loạt các mối quan hệ: quan hệ giữa con ngƣời với con ngƣời, giữa con ngƣời với thiên nhiên, giữa con ngƣời với xã hội và cả quan hệ giữa con ngƣời với chính bản thân mình; từ đó xuất hiện một số ngƣời có năng lực chi phối đƣợc ngƣời khác, cũng nhƣ điều khiển mọi hoạt động của nhóm sao cho phù hợp với mục tiêu chung. Những ngƣời đó đã đóng vai trò thủ lĩnh để quản lý nhóm, điều đó đã làm nảy sinh nhu cầu về quản lý. Khi xã hội phát triển, lao động quản lý đƣợc tách khỏi lao động trực tiếp và trở thành một nghề quản lý. Mặc dù tách ra thành hai bộ phận quản lý và lao động trực tiếp, nhƣng giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại với nhau, tạo thành hệ xã hội chung toàn vẹn gồm: bộ phận quản lý - chính là chủ thể quản lý, bộ phận bị quản lý - chính là đối tƣợng quản lý. C.Mác đã coi việc xuất hiện quản lý nhƣ là kết quả tất nhiên của sự chuyển động nhiều quá trình lao động cá biệt, tản mạt, độc lập với nhau thành một quá trình xã hội đƣợc phối hợp lại. C.Mác viết: "Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào, tiến hành trên quy mô tƣơng đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà hoạt động cá nhân... Một ngƣời độc tấu vĩ cầm thì tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trƣởng" [4, tr.480]. Chung quanh thuật ngữ “quản lý” còn có nhiều cách tiếp cận khác nhau để định nghĩa về khái niệm này. - Frederick Winslow Taylo cho rằng: “Quản lý là biết chính xác điều bạn muốn ngƣời khác làm và sau đó thấy rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”. - Còn theo H.Koontz: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo sự phối hợp những nỗ lực của cá nhân nhằm đạt đƣợc mục đích của tổ chức. Mục đích của mọi nhà quản lý là hình thành môi trƣờng mà trong đó con ngƣời có thể đạt đƣợc các mục đích của mình với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất” [12, tr.33]. Nhiều nhà nghiên cứu Việt Nam, xuất phát từ các góc độ khác nhau đã đƣa ra khái niệm quản lý khác nhau: - Trong tác phẩm “Lý luận quản lý nhà nƣớc” của Mai Hữu Khuê xuất bản năm 2003 có định nghĩa: “Quản lý là một phạm trù có liên quan mật thiết với hiệp tác và phân công lao động, nó là một thuộc tính tự nhiên của mọi lao động hiệp tác. Từ khi xuất hiện những hoạt động quần thể của loài ngƣời thì đã xuất hiện sự quản lý”. - Các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng “Hoạt động quản lý là tác động có định hƣớng, có chủ đích của chủ thể quản lý (ngƣời quản lý) đến khách thể quản lý (ngƣời bị quản lý) trong một tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt đƣợc mục đích đề ra”. - Trong cuốn “Khoa học tổ chức và quản lý” của các tác giả: Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Văn Bình, Nguyễn Quốc Chí cho rằng: “Hoạt động quản lý nhằm làm cho hệ thống vận động theo mục tiêu đặt ra, tiến đến trạng thái có chất lƣợng mới” [2, tr.176]. Quản lý về bản chất bao gồm quá trình “quản” và quá trình “lý”. Xét về ý nghĩa kinh tế - xã hội thì hoạt động quản lý bao gồm hai mặt gắn bó với nhau: Quản và Lý. Quản là coi sóc giữ gìn: duy trì sự ổn định của hệ. Lý là sửa sang sắp xếp: đổi mới tạo ra sự phát triển của hệ. Hệ ổn định mà không phát triển tất yếu hệ sẽ suy thoái. Hệ phát triển mà không ổn định tất yếu sẽ dẫn đến rối ren. Quản lý nhằm ngăn chặn mọi sự suy thoái và rối ren. Nếu ngƣời đứng đầu tổ chức chỉ lo việc “quản” tức là chỉ lo việc coi sóc, giữ gìn thì tổ chức dễ trì trệ, tuy nhiên nếu chỉ quan tâm tới việc “lý” tức là chỉ lo việc sắp xếp tổ chức, đổi mới mà không đặt nền tảng của sự ổn định, thì sự phát triển của tổ chức không bền vững. Trong “quản” phải có “lý” trong “lý” phải có “quản” để động thái của hệ ở thế cân bằng động. Hệ vận động phù hợp, thích ứng và có hiệu quả trong mối tƣơng tác giữa các nhân tố bên trong với các nhân tố bên ngoài. Tác giả Đặng Quốc Bảo tổng thuật: Quản lý thực chất là “Nắm” và “Buông”, trong “Nắm” có buông”, trong “Buông” có nắm, muốn “Nắm” thì phải buông, “Buông” để “Nắm”, chỉ nắm cái gì cần nắm, chỉ buông cái gì cần buông. Quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật. Là khoa học vì nó là những tri thức đƣợc hệ thống hoá và là đối tƣợng nghiên cứu khách quan đặc biệt. Quản lý là khoa học nghiên cứu, lý giải các mối quan hệ, đặc biệt là mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể quản lý. Là nghệ thuật bởi nó là hoạt động đặc biệt đòi hỏi sự khéo léo, tinh tế và vận dụng linh hoạt trong việc sử dụng những kinh nghiệm đã quan sát đƣợc, những tri thức đã đƣợc đúc kết nhằm tác động một cách có hiệu quả nhất tới khách thể quản lý. Quản lý thể hiện việc tổ chức, điều hành, tập hợp con ngƣời, công cụ, phƣơng tiện, tài chính..., để kết hợp các yếu tố đó với nhau nhằm đạt mục tiêu định trƣớc. Chủ thể muốn kết hợp đƣợc các hoạt động của đối tƣợng theo một định hƣớng của quản lý thì phải tạo ra đƣợc “quyền uy” buộc đối tƣợng phải tuân thủ và tuân thủ một cách tự giác. Với ý nghĩa đó, chúng ta có thể khẳng định thêm rằng quản lý không chỉ là khoa học, mà còn là nghệ thuật, đòi hỏi sự khôn khéo, mềm dẻo, linh hoạt, sáng tạo, nhạy cảm và tinh tế rất cao; phải biết kết hợp giữa biết “Cƣơng” biết “Nhu”, biết “Công” biết “Thủ”; ngƣời quản lý phải có “Tài”, “Tầm” và “Tâm”. Các chức năng quản lý Tiếp cận ở quá trình thì quản lý là quá trình chủ thể quản lý tác động đến khách thể quản lý bằng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá, dựa trên những nguồn lực và những điều kiện có thể nhằm đạt đƣợc mục đích của tổ chức. Trong tác phẩm Management (1995), Stoner và Freemance có nêu: “Chức năng quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất