®¹i häc quèc gia hµ néi
khoa s- ph¹m
l-¬ng TuÊn Long
biÖn ph¸p hoµn thiÖn c«ng t¸c qu¶n lý
sinh viªn t¹i viÖn ®¹i häc më hµ néi
Chuyªn ngµnh: Qu¶n lý gi¸o dôc
M· sè: 60.14.05
luËn v¨n th¹c sÜ qu¶n lý gi¸o dôc
Ng-êi h-íng dÉn khoa häc: PGS.TS NguyÔn ThÞ Mü Léc
hµ néi, N¨m 2008
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài……………………………………………………
1
2. Mục tiêu nghiên cứu………………………………………………...
2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu………………………………………………..
3
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu…………………………………
3
5. Giả thuyết khoa học…………………………………………………
3
6. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………
3
7. Phạm vi nghiên cứu…………………………………………………
4
8. Cấu trúc của luận văn……………………………………………….
4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI……………………….
5
1.1. Khái niệm công cụ của đề tài……………………………………..
5
1.1.1. Cơ sở khoa học quản lý…………………………………………
5
1.1.2. Quản lý giáo dục………………………………………………..
12
1.1.3. Quản lý nhà trường (trong bối cảnh hiện nay).............................
18
1.1.4. Sinh viên, một số đặc trưng tâm lý – xã hội của sinh viên hiện
nay……………………………………………………………………..
20
1.1.5. Biện pháp quản lý sinh viên……………………………………..
23
1.2. Nội dung công tác quản lý sinh viên……………………………...
25
1.2.1. Hoạt động quản lý sinh viên…………………………………….
25
1.2.2. Nội dung công tác quản lý sinh viên…………………………...
27
1.2.3. Vai trò của, vị trí của công tác sinh viên ở trường đại học……..
31
1.2.4. Vai trò của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và Hội sinh viên trong
công tác quản lý sinh viên……………………………………………..
32
Tiểu kết chương 1.
33
Chương 2: Thùc tr¹ng c«ng t¸c qu¶n lý sinh viªn
t¹i ViÖn §¹i häc Më Hµ Néi………………………………
34
2.1. Giới thiệu chung về Viện Đại học Mở Hà Nội……………………
34
2.2. Thực trạng sinh viên hệ chính quy Viện Đại học Mở Hà Nội …...
36
2.3. Thực trạng biện pháp quản lý sinh viên ở Viện Đại học Mở Hà
Nội……………………………………………………………………..
39
2.3.1. Các văn bản pháp quy về quản lý sinh viên hệ chính quy ở Viện
Đại học Mở Hà Nội …………………………………………………...
39
2.3.2. Thực trạng việc quản lý học tập và nghiên cứu khoa học của sinh
viên hệ chính quy…………………………………………………
42
2.3.3. Thực trạng Công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối
49
sống cho sinh viên……………………………………………………..
2.3.4. Thực trạng việc thực hiện các chế độ chính sách đối với sinh
viên Viện Đại học Mở Hà Nội…………………………………………
50
2.3.5. Thực trạng công tác quản lý sinh viên ngoại trú………………..
52
2.3.6. Quản lý sinh viên thông qua công tác Đoàn, Hội và các phong
52
trào trong nhà trường…………………………………………………..
2.3.7. Thực trạng công tác thi đua khen thưởng và kỷ luật……………
53
2.3.8. Kết luận về thực trạng công tác quản lý sinh viên hệ chính quy ở
Viện Đại học Mở Hà Nội……………………………………………
53
2.3.8. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý về các biện pháp quản
lý sinh viên…………………………………………………………….
56
Tiểu kết chương 2……………………………………………………...
47
Chương 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ SINH VIÊN TẠI VIỆN ĐẠI HỌC MỞ
HÀ NỘI…………………………………………………………………
58
3.1 Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp……………………………....
58
3.2. Một số biện pháp quản lý sinh viên hệ chính quy ở Viện Đại học
Mở Hà Nội……………………………………………………………....
3.2.1. Biện pháp thứ nhất: Tăng cường quản lý hoạt động học và tự học
59
của sinh viên……………………………………………………………
59
3.2.2. Biện pháp thứ hai: Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo
đức, lối sống cho sinh viên……………………………………………
65
3.2.3. Biện pháp thứ ba: Tổ chức tốt công tác quản lý sinh viên ngoại trú…
72
3.2.4. Biện pháp thứ tư: Ứng dông c«ng nghÖ tin häc vµo c«ng t¸c qu¶n
lý sinh viªn…………
……………………………………………
………
75
3.2.5. Biện pháp thứ năm: Tổ chức tốt công tác thi đua khen thưởng cho
SV và các tổ chức, cá nhân làm tốt công tác quản lý SV………………..
77
3.3. Bước đầu xác định tính khả thi của các biện pháp quản lý sinh viên
hệ chính quy ở điều kiện của Viện Đại học mở Hà Nội………………..
80
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ………………………………........
87
1. Kết luận ……………………………………………………………..
87
2. Khuyến nghị………………………………………………………......
88
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………..
89
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Sơ đồ 1.1: Bản chất quá trình quản lý
Bảng 2.1: Tổng hợp xét lên lớp năm học 2005 -2006
Bảng 2.2: Tổng hợp xét lên lớp năm học 2006 -2007
Bảng 2.3: Tỷ lệ sinh viên xếp loại tốt nghiêp năm 2005
Bảng 2.4: Tỷ lệ sinh viên xếp loại tốt nghiêp năm 2006
Bảng 2.5: Tỷ lệ sinh viên xếp loại tốt nghiêp năm 2007
Bảng 2.6: Số lượng đề tài NCKH của SV từ năm 2003 đến 2006
Bảng 2.7: Tổng hợp số lượng đề tài NCKH của SV năm 2007
Bảng 2.8: Số đề tài NCKH của SV đạt giải toàn Quốc từ 2002-2007
Bảng 2.9: Nhận thức về tầm quan trọng của công tác QLSV
Bảng 3.1: Thống kê ý kiến của biện pháp thứ nhất
Bảng 3.2: Thống kê ý kiến của biện pháp thứ hai
Bảng 3.3: Thống kê ý kiến của biện pháp thứ ba
Bảng 3.4: Thống kê ý kiến của biện pháp thứ tư
Bảng 3.5: Thống kê ý kiến của biện pháp thứ năm
Bảng 3.6: Thống kê ý kiến của các chuyên gia
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
BCHTW
CBQL
Ban chấp hành Trung ương
Cán bộ quản lý
CNH- HĐH
Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
DH
Dạy học
DN
Dạy nghề
GD
Giáo dục
GD&ĐT
Giáo dục và đào tạo
HCM
Hồ Chí Minh
HS-SV
Học sinh - sinh viên
NCKH
Nghiên cứu khoa học
NXB
Nhà xuất bản
PPDH
Phương pháp dạy học
QL
Quản lý
QLGD
Quản lý giáo dục
QLĐT
Quản lý đào tạo
QLSV
Quản lý sinh viên
SV
Sinh viên
TNCS
Thanh niên cộng sản
THCN
Trung học chuyên nghiệp
VĐHMHN
Viện Đại học Mở Hà Nội
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Bác Hồ đã từng nói: “Thanh niên là chủ tương lai của nước nhà, nước
nhà thịnh hay suy, yếu hay mạnh một phần lớn là do các thanh niên”. Trong sự
nghiệp dựng nước và giữ nước cũng như trên các mặt trận chính trị, kinh tế,
văn hoá, khoa học kỹ thuật,... thanh niên đóng một vai trò cực kỳ quan trọng
mà trong đó lực lượng sinh viên được coi là đội ngũ tri thức trẻ, được trang bị
những kỹ năng, kiến thức cơ bản, là nguồn nhân lực bổ xungclb cho tầng lớp
trí thức tương lai để phát triển đất nước.
Trong giai đoạn hiện nay, đất nước ta đang bước vào quá trình hội nhập
toàn diện với thế giới, sự bùng nổ của công nghệ thông tin cùng với quá trình
toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ đã mang lại những điều kiện tích cực cho
sự phát triển của lực lượng tri thức trẻ, tuy nhiên bên cạnh đó là không ít những
tác động tiêu cực đi liền với nó. Trong công cuộc đổi mới, ngành giáo dục và
đào tạo đã đề ra và triển khai thực hiện những chủ trương biện pháp về đổi mới
mục tiêu, nội dung, phương pháp, quy trình đào tạo và đã cố gắng từng bước
tăng cường điều kiện, phương tiện để đảm bảo và nâng cao chất lượng. Công
tác sinh viên phải hướng vào mục tiêu đào tạo chung của nhà trường là hình
thành nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân; đào tạo những người lao
động tự chủ, sáng tạo và có kỷ luật, giàu lòng nhân ái, yêu nước, yêu chủ nghĩa
xã hội, sống lành mạnh, có kiến thức văn hoá, công nghệ, kỹ năng nghề nghiệp,
có sức khoẻ, góp phần có hiệu quả trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Sinh viên là lớp thanh niên đang ở tuổi trưởng thành, đang hoàn thiện
về nhân cách, có nhu cầu khẳng định mạnh mẽ về cá tính, thích hoạt động tập
thể, thích khám phá...khi có cơ hội các em có thể tụ tập để cùng thoả mãn các
nhu cầu và hứng thú riêng. Do chưa quen với môi trường sinh hoạt, học tập
mới, do ý thức tự giác chưa tốt, đồng thời với điều kiện xã hội phức tạp, do sự
buông lỏng quản lý ở phía những người có trách nhiệm (nhà trường và địa
1
phương), một bộ phận sinh viên không làm chủ được bản thân, rất dễ bị nảy
sinh tiêu cực, biến thành tội phạm, phần tử xấu.
Viện Đại học Mở Hà Nội là một trường Đại học công lập nhưng hoạt
động theo cơ chế tự chủ tài chính, cơ sở vật chất và các địa điểm học tập phân
tán trên khắp địa bàn thành phố Hà Nội và đặc biệt không có ký túc xá; 100%
sinh viên đang học tập tại Viện đều ngoại trú.
Năm học 2006 – 2007, Viện Đại học Mở Hà Nội có 8042 sinh viên hệ
chính quy đang theo học tại 7 Khoa, trong đó chỉ có khoảng 30% có gia đình
trú tại Hà Nội, còn lại là các em thuộc các tỉnh khác phải ngoại trú tại nhà dân
xung quanh địa bàn gần địa điểm học tập.
Hiện nay công tác quản lý sinh viên thiếu các văn bản hợp lý, kịp thời,
mặc dù Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Quy chế công tác học sinh – sinh
viên, UBND Thành phố Hà Nội cũng đã ban hành Quy định về quản lý học
sinh – sinh viên tạm trú trên địa bàn Thành phố Hà Nội, song vẫn còn chưa
đầy đủ, cụ thể và chưa đáp ứng được với đặc thù của từng loại trường riêng
biệt. Hiện nay, tại Viện Đại học Mở Hà Nội công tác quản lý, giáo dục sinh
viên còn nhiều vấn đề cần quan tâm, khắc phục đó là: sự bất cập, không đồng
bộ và hiệu quả quản lý sinh viên chưa đạt với yêu cầu của nhà trường và của
toàn xã hội; nhiều biện pháp quản lý giáo dục sinh viên còn mang tính chất
tình thế và tạm thời, và cũng chưa xây dựng được Quy chế riêng về công tác
học sinh – sinh viên của Viện Đại học Mở Hà Nội.
Là cán bộ công tác tại Phòng Công tác chính trị và sinh viên, đồng thời
kiêm nhiệm công tác Đoàn Thanh niên tại Viện Đại học Mở Hà Nội; qua thời
gian học tập tại Khoa Sư Phạm - Đại học quốc gia Hà Nội, được trang bị
những kiến thức cơ bản về phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
quản lý giáo dục, tôi thực hiện đề tài: “Biện pháp hoàn thiện công tác quản lý
sinh viên ở Viện Đại học Mở Hà Nội” mong muốn góp sức mình trong việc
nâng cao chất lượng quản lý sinh viên, thực hiện các mục tiêu đào tạo của nhà
trường.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực tiễn của công tác quản
lý sinh viên ở Viện Đại học Mở Hà Nội, đề xuất những biện pháp hoàn thiện
công tác quản lý sinh viên ở Viện Đại học Mở Hà Nội để đáp ứng những nhu
cầu trong giai đoạn phát triển hiện nay
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về những vấn đề quản lý nhà trường và công
tác quản lý sinh viên
Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý sinh viên ở Viện Đại học Mở Hà Nội
Đề xuất những biện pháp hoàn thiện công tác quản lý sinh viên ở Viện
Đại học Mở Hà Nội
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Sinh viên ở Viện Đại học Mở Hà Nội
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý sinh viên ở Viện Đại học Mở Hà Nội trong giai đoạn mới
5. Giả thuyết khoa học
Trong hoàn cảnh thực tế hiện nay của Viện Đại học Mở Hà Nội, việc
quản lý sinh viên còn nhiều hạn chế và bất cập. Nếu tìm ra những biện pháp
hợp lý nhằm tăng cường công tác quản lý sinh viên sẽ góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện đối với sinh viên trong nhà trường.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện được mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài, trong quá
trình nghiên cứu, tác giả sử dụng các nhóm phương pháp sau:
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Bao gồm việc phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá các văn
kiện, văn bản và tài liệu có liên quan đến các vấn đề quản lý, công tác quản lý
sinh viên. Làm cơ sở cho khảo sát thực trạng và đề xuất những biện pháp hoàn
thiện công tác quản lý sinh viên ở Viện Đại học Mở Hà Nội
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
3
6.2.1. Phương pháp quan sát sư phạm: đi tham quan, khảo sát thực tế để quan sát
các hoạt động của sinh viên và thực tiễn công tác quản lý sinh viên của một số cơ
sở đào tạo đại học nói chung cũng như của Viện Đại học Mở Hà Nội nói riêng.
6.2.2. Phương pháp đàm thoại, phỏng vấn các cán bộ liên quan đến công tác
quản lý sinh viên, các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm trong quản lý giáo dục
nói chung và quản lý sinh viên nói riêng.
6.2.3. Phương pháp điều tra, khảo sát xã hội học bằng phiếu trưng cầu ý kiến
cho các đối tượng về thực trạng và nhận thức về công tác quản lý sinh viên
trong phạm vi đề tài nghiên cứu.
6.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục và quản lý giáo dục: qua
báo cáo tổng kết năm học của chính quyền, đoàn thể và các phòng, khoa chức
năng để tổng kết thực tiễn quản lý sinh viên của nhà trường.
6.2.5. Phương pháp thống kê toán học: các phương pháp toán học thống kê
được sử dụng để sử lý các kết quả điều tra thu thập được...
7. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tiến hành nghiên cứu thực trạng biện pháp quản lý sinh viên hệ
chính quy ở Viện Đại học Mở Hà Nội (từ năm 2002 đến 2007)
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục, luận văn được trình bày theo 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sỏ lý luận của đề tài
Chƣơng 2: Thực trạng biện pháp quản lý sinh viên ở Viện Đại học Mở Hà
Nội
Chƣơng 3: Đề xuất biện pháp quản lý sinh viên ở Viện Đại học Mở Hà Nội
4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Khái niệm công cụ của đề tài
1.1.1. Cơ sở khoa học quản lý
1.1.1.1. Một số quan điểm về quản lý
Quản lý là khái niệm có thuộc tính lịch sử, là nội tại của mọi quá trình
lao động. Nó là hiện tượng xã hội xuất hiện rất sớm, như K. Mack đã viết ở bộ
Tư bản: “ bất cứ lao động nào có tính chất xã hội được thực hiện ở một quy
mô tương đối lớn đều cần đến sự quản lý ở một chừng mực nhất định. Một
người chơi vĩ cầm riêng lẻ thì tự điều khiển mình, nhưng một dàn nhạc thì cần
có nhạc trưởng”
Khi nghiên cứu về quản lý có nhiều quan điểm tiếp cận khác nhau:
a. Tiếp cận truyền thống
+ Tiếp cận theo kinh nghiệm thực tiễn: Cách tiếp cận này phân tích sự
quản lý bằng cách nghiên cứu kinh nghiệm, mà thông thường là thông qua các
trường hợp cụ thể. Nó dựa trên sự tin tưởng: qua việc nghiên cứu những
trường hợp thành công hoặc sai lầm trong các trường hợp các biệt của những
người quản lý cũng như những dự định của họ để giải quyết những vấn đề đặc
trưng từ đó giúp họ hiểu được phải làm như thế nào để quản lý một cách hiệu
quả trong hoàn cảnh tương tự.
+ Tiếp cận theo thuyết hành vi (hay thuyết quan hệ con người): Dựa
trên ý tưởng cho rằng quản lý làm cho công việc hoàn thành thông qua con
người. Do đó việc quản lý là làm cho công việc hoàn thành thông qua con
người. Do đó việc nghiên cứu nên tập trung vào mối liên hệ giữa người với
người. Đây là trường hợp phải tập trung vào khía cạnh con người trong quản
lý và vào niềm tin khi con người làm việc cùng nhau để hoàn thành các mục
tiêu thì “ con người nên hiểu con người”. Học thuyết này giúp cho người quản
lý ứng xử một cách có hiệu quả hơn với những người dưới quyền. Thay vì quá
chú trọng tới các chức năng của người quản lý, thuyết này gắng hướng dẫn
cách người quản lý thực hiện cái họ phải làm.
5
+ Tiếp cận theo lý thuyết quyết định: Dựa trên sự tin tưởng vào quyết
định của những người quản lý, người ta chỉ cần tập trung vào việc đưa ra
quyết định sau đó là việc xây dựng lý luận xung quanh việc ra quyết định, tức
là lựa chọn trong số các khả năng để có thể rút ra một đường lối hành động.
Theo quan điểm này, trước hết các nhà quản lý phải ra các quyết định (quyết
định cá nhân hoặc theo nhóm có tổ chức) sau đó phân tích quá trình ra quyết
định.
b. Tiếp cận theo lý thuyết hệ thống
Đây là một quan điểm hiện đại, được áp dụng trong các lĩnh vực nghiên
cứu khác nhau, đặc biệt trong quản lý.
Hệ thống, được hiểu là một tập hợp các bộ phận hay thành tố liên hệ
tương hỗ hoặc phụ thuộc lẫn nhau để hình thành nên một thể thống nhất hòan
chỉnh, bao gồm:
+ Đầu vào của hệ thống là các nguồn nhân lực, vật lực và thông tin sẽ
được đưa vào quá trình chuyển đổi.
+ Quá trình chuyển đổi là các công nghệ được sử dụng để biến đổi đầu
vào thành đầu ra của hệ thống.
+ Đầu ra của hệ thống là kết quả quá trình chuyển đổi.
+ Liên hệ ngược là một dạng thông tin về trạng thái và kết quả hoạt
động của hệ thống.
Lý thuyết hệ thống đã được nhận thấy có khả năng áp dụng vào lý
thuyết và khoa học quản lý. Lý thuyết quản lý với tư cách là một hệ thống cần
có những giới hạn nhằm tạo thuận lợi cho việc nghiên cứu, song nó vẫn là một
hệ thống mở đối với môi trường. Do đó, khi lập kế hoạch, các nhà quản lý
phải tính tới các biến ngoại sinh như: thị trường, kỹ thuật công nghệ, các lực
lượng xã hội, các luật lệ và những sự điều chỉnh…
Như vậy, qua một vài cách tiếp cận, ta có thể nói: Quản lý, xét cho cùng
là sự tác động của chủ thể quản lý vào hệ thống, trong đó chủ yếu tác động
vào sự họat động của con người nhằm mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định,
6
đồng thời cũng là mục tiêu của hệ thống. Bởi vậy, vai trò hoạt động của quản
lý là rất lớn đối với tất cả các bình diện kinh tế -xã hội. Trong lao động xã hội,
hay lao động chung trực tiếp trên quy mô khá lớn đều đòi hỏi pahỉ có một sự
chỉ đạo ít hay nhiều để điều hòa các hoạt động cá nhân và thực hiện các chức
năng chung. Tức là những chức năng phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ
thể sản xuất, khác với sự vận động của các cơ quan độc lập của cơ thể sản xuất
đó. Bất kỳ lao động nào có tính xã hội và chung trực tiếp, được thực hiện với
quy mô tương đối lớn đều ít nhất cần có sự quản lý.
Phrêđic Uynslâu Taylor (Fredrick Winslow Taylor: 1856-1915), người
Mỹ, được coi là cha đẻ của Thuyết quan lý khoa học, là một trong những
người mở ra “Kỷ nguyên vàng” trong quản lý của Mỹ và các nước phương
Tây. Taylor định nghĩa “ Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người
khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt
nhất và rẻ nhất” [10, Tr. 10]. Đó cũng là tư tưởng cơ bản của Taylor về quản
lý theo khoa học, gồm 4 điểm chính:
+ Chú trọng cải tạo các quan hệ trong quản lý
+ Tiêu chuẩn hóa các công việc.
+ Chuyên môn hóa lao động
+ Hình thành quan niệm con người kinh tế.
Tư tưởng quản lý cốt lõi của Taylor là đối với mỗi loại công việc dù
nhỏ nhặt nhất đều có một “khoa học” để thực hiện nó, ông đã liên kết các mặt
kỹ thuật và con người trong tổ chức.
GS. Đặng Vũ Hoạt và GS. Hà Thế Ngữ cho rằng: Quản lý là một quy
trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được
những mục tiêu nhất định.
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự
phân công, hợp tác lao động. Chính sự phân công, hợp tác lao động nhằm đến
hiệu quả nhiều hơn, năng suất cao hơn trong việc đòi hỏi phải có sự chỉ huy
phối hợp, điều hành, kiểm tra, chỉnh lý… phải có người đứng đầu. Đây là hoạt
7
động để người thủ trưởng phối hợp nỗ lực các thành viên trong nhóm, trong
cộng đồng, trong tổ chức đạt được mục tiêu đề ra”.
Khi nghiên cứu về quản lý có nhiều quan điểm tiếp cận khác nhau, các
tác giả trong và ngoài nước đã đưa ra các định nghĩa về quản lý, nhưng bản
chất chung Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý để chỉ huy
điều khiển hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và hoạt động của con
người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý, phù hợp với quy luật
khách quan.
Với khái niệm như trên, về bản chất, quá trình quản lý có thể được biểu
diễn dưới dạng sơ đồ như sau:
Sơ đồ 1.1: Bản chất quá trình quản lý
Môi trường bên ngoài
Lập kế hoạch
Tổ chức
Kiểm tra
Lãnh đạo
1.1.1.2. Cơ sở tâm lý học quản lý
Bản thân mỗi một con người đều là một cá thể tâm lý nhất định. Do vậy
trước mỗi một tình huống, một vấn đề thì mỗi người thường có những thái độ,
phản ứng và đưa ra những nhận xét, quyết định hành động theo những cách
khác nhau. Chính những ''lăng kính tâm lý'' đó đã tạo lên những bất đồng ý
kiến (thường được gọi là xung đột) đôi khi là giữa cá nhân với cá nhân hoặc
giữa cá nhân với tập thể và ngược lại. Đặc biệt, khi có hình thức lao động mới
được đưa vào một tổ chức thì hiện tượng này xảy ra là khó tránh khỏi. Nó có
thể mang đến những kết quả tiêu cực hoặc tích cực phụ thuộc vào bản chất và
cường độ của xung đột.
Lúc này, vai trò của người quản lý là phải làm sao tạo được sự đồng
thuận cao nhất, lôi cuốn được mọi thành viên cùng quyết tâm thực hiện để đạt
8
được mục tiêu cho ý tưởng mới. Theo tài liệu bài giảng cao học chuyên đề
Tâm lý học quản lý của tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì có tám chiến thuật gây
ảnh hưởng trong tổ chức để đưa thành viên của tổ chức vào công việc. Đó là :
+ Tư vấn: Lôi cuốn, khuyến khích mọi thành viên tham gia, góp ý kiến
vào việc ra quyết định và biến đổi. Chiến thuật này sẽ tạo tâm lý tích cực cho
các thành viên vì họ đều cảm thấy được tôn trọng, được phát huy tính dân chủ.
+ Thuyết phục, lôi kéo duy lý: Cố gắng thuyết phục các thành viên bằng
lý lẽ, lô gíc và sự kiện. Chiến thuật này đòi hỏi người quản lý phải có tư duy
sắc bén, hiểu sâu sắc vấn đề và có tài hùng biện.
+ Kêu gọi (khơi gợi) khéo léo: Cố gắng làm cho các thành viên nhiệt
tình ủng hộ và tham gia bằng cách khơi gợi cảm xúc, lý tưởng, giá trị của họ.
+ Chiến thuật khôn khéo: Tạo cho các thành viên đạt đến trạng thái tinh
thần tốt nhất, phấn chấn nhất trước khi thực hiện một yêu cầu nào đó.
+ Chiến thuật tạo đồng minh: Lôi cuốn sự ủng hộ, giúp đỡ của một
thành viên để thuyết phục các thành viên khác.
+ Chiến thuật gây áp lực: Yêu cầu sự phục tùng hoặc sử dụng các biện
pháp đe doạ, răn đe.
+ Chiến thuật tạo sức ép từ bên trên: Cố gắng thuyết phục các thành
viên bằng cách có được sự ủng hộ từ cấp trên.
+Chiến thuật trao đổi, thương thảo: Biểu hiện cam kết, hoặc hứa hẹn áp
dụng các ưu đãi, cất nhắc...
Các chiến thuật tâm lý nêu trên sẽ đạt được kết quả tốt đẹp nếu người
quản lý hình thành liên minh chiến lược trên cơ sở:
- Tạo nên sự tôn trọng lẫn nhau.
- Tạo được niềm tin, uy tín.
- Tạo điều kiện cùng có lợi.
- Hợp tác trên tinh thần cởi mở, chân thành.
Tuy nhiên, kết quả đạt được ngoài sự cam kết, phục tùng, ủng hộ đôi
khi người quản lý còn gặp phải những phản kháng hoặc chống đối mà không
lường trước được sẽ gây khó khăn cho công tác quản lý.
9
1.1.1.3. Chức năng quản lý
Bất cứ một tổ chức nào, cho dù cơ cấu và qui mô hoạt động ra sao đều
phải có sự quản lý và có người quản lý thì mới đạt được mục đích tồn tại và
phát triển của tổ chức đó. Vậy hoạt động quản lý (Management) là gì?
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì : Đó là tác
động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.
Hoạt động quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách
vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo)
và kiểm tra. Người quản lý (Manager) là nhân vật có trách nhiệm phân bố
nhân lực và các nguồn lực khác, chỉ dẫn sự vận hành của một bộ phận hay
toàn bộ tổ chức để tổ chức hoạt động có hiệu quả và đạt đến mục đích.
Quản lý có bốn chức năng chủ yếu, cơ bản: Kế hoạch hóa (Planning), tổ
chức (Organizing), chỉ đạo - lãnh đạo (Leading) và kiểm tra (Controlling).
- Kế hoạch hóa: Đó là xác định mục tiêu, mục đích cho những hoạt
động trong tương lai của tổ chức và xác định các biện pháp, cách thức để đạt
được mục đích đó.
- Tổ chức: Khi người quản lý đã lập xong kế hoạch, họ cần phải chuyển
hóa những ý tưởng ấy thành những hoạt động hiện thực.Tổ chức là quá trình
hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận
trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công các kế hoạch và đạt
được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Người quản lý phải phối hợp, điều phối
tốt các nguồn nhân lực của tổ chức.
- Lãnh đạo (Chỉ đạo) - Leading:
Sau khi kế hoạch đã được lập, cơ cấu bộ máy đã hình thành, nhân sự đã
được tuyển dụng thì phải có người đứng ra lãnh đạo, dẫn dắt tổ chức. Đó là
quá trình liên kết, liên hệ với người khác, hướng dẫn và động viên họ hoàn
thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của tổ chức. Tất nhiên
10
việc lãnh đạo không chỉ bắt đầu sau khi việc lập kế hoạch và thiết kế bộ máy
đã hoàn tất, mà nó xuyên suốt trong hoạt động quản lý.
- Kiểm tra (Controlling): Đây là hoạt động theo dõi, giám sát các thành quả
hoạt động và tiến hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết.
1.1.1.4. Các nguyên tắc quản lý
Ở nước ta, trong việc quản lý các tổ chức (kinh tế, chính trị, văn hóa,
giáo dục…) mà yếu tố chủ yếu là con người, các nhà lãnh đạo quản lý thường
vận dụng những nguyên tắc sau:
+ Nguyên tắc đảm bảo tính Đảng
Đảng cộng sản Việt Nam là Đảng duy nhất cầm quyền, vì thế trong
quản lý phải bám sát đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng trong hoạt
động của bộ máy.
+ Nguyên tắc tập trung dân chủ
Đây là nguyên tắc quan trọng tạo khả năng quản lý một cách khoa học,
có sự kết hợp chặt chẽ của các cơ quan quyền lực với sức mạnh sáng tạo của
quảng đại quần chúng trong việc thực hiện mục tiêu quản lý.
Tập trung trong quản lý được hiểu là toàn bộ các họat động của hệ thống
tập trung vào cơ quan quyền lực cao nhất, cấp này có nhiệm vụ vạch đường lối,
chủ trương, phương hướng, mục tiêu tổng quát và đề xuất các giải phá cơ bản
thực hiện. Nguyên tắc tập trung được thể hiện thông qua chế độ một thủ trưởng.
Dân chủ trong quản lý đựơc hiểu là phát huy quyền làm chủ của mọi
thành viên trong tổ chức, huy động trí lực của họ. Dân chủ được thể hiện ở
việc các chỉ tiêu, kế hoạch hành động đều được tập thể tham gia, bàn bạc, kiến
nghị các biện pháp trước khi giải quyết.
Trong thực tiễn, người quản lý phải biết kết hợp hài hòa giữa tập trung
và dân chủ, tránh tập trung dẫn đến quan liêu, độc đoán. Song, cũng phải biết
sử dụng quyền lực tập trung một cách đúng lúc, đúng chỗ, phải dám quyết
đoán và dám chịu trách nhiệm.
11
+ Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học tự nhiên
Nguyên tắc này đòi hỏi người quản lý phải nắm bắt được quy luật phát
triển của bộ máy, nắm vững quy luật tâm lý của quá trình quản lý, hiểu rõ thực
tế địa phương, thực tiễn ngành mình, đảm bảo hài hòa lợi ích tập thể và lợi ích
cá nhân, thực hiện tinh thần: Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra.
1.1.2. Quản lý giáo dục
1.1.2.1. Định nghĩa về quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục đối với nhà nước là tập hợp những tác động hợp quy
luật, được thể chế hóa bằng pháp luật của chủ thể quản lý đến tất cả các phân
hệ quản lý, nhằm làm cho hệ thực hiện được mục tiêu giáo dục, mà kết quả
cuối cùng là chất lượng và hiệu quả của quá trình đào tạo.
Khoa học quản lý giáo dục là một chuyên ngành của khoa học quản lý
nói chung, đồng thời cũng là bộ phận của khoa học giáo dục, nhưng là một
khoa học tương đối độc lập.
Do cách nhìn nhận giáo dục ở những mức độ khác nhau nên những khái
niệm quản lý giáo dục có nội dung rộng, hẹp khác nhau. Các nhà nghiên cứu
trong và ngoài nước đã đưa ra một số định nghĩa về quản lý giáo dục như:
Các nhà lý luận Xô Viết về quản lý giáo dục cho rằng:
“Quản lý giáo dục là tập hợp các biện pháp tổ chức cán bộ, giáo dục, kế
hoạch hóa, tài chính… nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của cơ quan
trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt
số lượng cũng như chất lượng” [29, Tr .22]
Quản lý chính là sự tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và có
mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau [10, Tr. 13].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là
hoạt động điều hành phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công
tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội” [5, Tr. 31]
12
Khái quát lại, nội hàm của khái niệm quản lý giáo dục chứa đựng những
nhân tố đặc trưng bản chất sau: Phải có chủ thể quản lý giáo dục, ở tầm vĩ mô
là quản lý của nhà nước mà cơ quan trực tiếp quản lý là Bộ, Sở, Phòng Giáo
dục, ở tầm vi mô là quản lý của hiệu trưởng nhà trường.
Nhà trường là đối tượng cuối cùng và cơ bản nhất của quản lý giáo dục,
trong đó đội ngũ giáo viên và học sinh là đối tượng quản lý quan trọng nhất.
1.1.2.2. Mục tiêu của quản lý giáo dục
Thông qua định nghĩa về quản lý giáo dục ta có thể thấy mục tiêu của
quản lý giáo dục. Đó chính là trạng thái mong muốn trong tương lai đối với hệ
thống giáo dục, đối với trường học hoặc đối với những thông số chủ yếu của
hệ thống giáo dục trong mỗi nhà trường. Những thông số này được xác định
trên cơ sở đáp ứng những mục tiêu tổng thể của sự phát triển kinh tế – xã hội
trong từng giai đoạn phát triển của đất nước. Những mục tiêu này đuợc xác
định bao gồm các yêu cầu sau:
+ Đảm bảo quyền học sinh vào các ngành học, các cấp học, lớp học
đúng chỉ tiêu và tiêu chuẩn.
+ Đảm bảo chỉ tiêu và chất lượng đạt hiệu quả đào tạo.
+ Phát triển tập thể sư phạm đủ và đồng bộ, nâng cao về trình độ chuyên
môn nghiệp vụ và đời sống.
+ Xây dựng và hoàn thiện các tổ chức chính quyền. Đảng, đoàn thể
quần chúng để thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục và đào tạo.
+ Phát triển và hoàn thiện các mối quan hệ giữa giáo dục và xã hội để
làm tốt công tác giáo dục thế hệ trẻ.
1.1.2.3. Đối tượng của quản lý giáo dục
Về thực chất, đối tượng quản lý trong mọi lĩnh vực hoạt động xã hội
đều phải là sự hoạt động của một người hay một tập thể, với những đối tượng
và nhiệm vụ nhất định.
13
Đối tượng của quản lý quá trình giáo dục đào tạo là sự hoạt động của
cán bộ, giáo viên, học sinh, sinh viên và tổ chức sư phạm của nhà trường trong
việc thực hiện các kế hoạch và chương trình giáo dục đào tạo nhằm đạt được
mục tiêu giáo dục đào tạo đã quy định với chất lượng cao.
Người ta cũng có thể nói ngắn gọn rằng, đối tượng của quản lý quá trình
giáo dục - đào tạo là các họat động giáo dục - đào tạo hay các quá trình giáo
dục đào tạo ở nhà trường.
Quá trình giáo dục đào tạo được hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình dạy
học và giáo dục, là bộ phận cấu thành chủ yếu nhất trong toàn bộ hoạt động
của nhà trường. Do đó, quản lý quá trình giáo dục và đào tạo là bộ phận chủ
yếu nhất trong toàn bộ công tác quản lý nhà trường. Sự phân hóa của quá trình
giáo dục đào tạo trong nhà trừơng chính là nền tảng phân hóa chức năng, xác
định cơ chế tổ chức quản lý và tổ chức chỉ đạo hoạt động giáo dục đào tạo
trong nhà trường.
Công tác quản lý quá trình giáo dục đào tạo có nhiệm vụ quản lý sự
hoạt động của cán bộ, giáo viên, học sinh, sinh viên trong việc thực hiện kế
hoạch và nội dung chương trình giáo dục đào tạo của nhà trường.
1.1.2.4. Phương pháp quản lý giáo dục
Cũng như bất cứ một hệ thống quản lý nào khác, quản lý giáo dục phải
sử dụng các phương pháp quản lý chung. Tuy nhiên, các phương pháp quản lý
khác phải là đa năng, hoàn toàn đúng với mọi trường hợp, vấn đề là người sử
dụng, vận dụng nó một cách linh hoạt sẽ cho kết quả cao hơn.
Có nhiều phương pháp quản lý được áp dụng trong quản lý quá trình
giáo dục - đào tạo:
+ Phương pháp thuyết phục: Là phương pháp tác động vào nhận thức
của con người vì nhận thức đúng sẽ dẫn đến hành động đúng và ngược lại.
Phương pháp này được gắn với tất cả các phương pháp khác và sẽ được nhà
quản lý sử dụng đầu tiên. Nếu không đạt hiệu quả thì mới dùng đến phương
pháp khác.
14
- Xem thêm -