Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Biện pháp của hiệu trưởng về quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm tại trường trun...

Tài liệu Biện pháp của hiệu trưởng về quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm tại trường trung học phổ thông đình lập, tỉnh lạng sơn

.PDF
98
1015
131

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC LÝ LÂM HÙNG BIỆN PHÁP CỦA HIỆU TRƯỞNG VỀ QUẢN LÍ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ĐÌNH LẬP, TỈNH LẠNG SƠN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI – 2011 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC LÝ LÂM HÙNG BIỆN PHÁP CỦA HIỆU TRƯỞNG VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ĐÌNH LẬP, TỈNH LẠNG SƠN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60 14 05 Người hướng dẫn khoa học: TS Nguyễn Trọng Hậu. HÀ NỘI – 2011. 2 CHÚ THÍCH NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN Viết tắt Viết đầy đủ BCH Ban chấp hành CBQL Cán bộ quản lý CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa CNH-HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa CNL Chủ nhiệm lớp. DH Dạy học GD Giáo dục GV Giáo viên GVCN Giáo viên chủ nhiệm GVCNL Giáo viên chủ nhiệm lớp GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo GDQD Giáo dục Quốc dân MTGD Mục tiêu giáo dục PPDH Phương pháp dạy học PHHS Phụ huynh học sinh HS Học sinh QL Quản lý QLGD Quản lý Giáo dục QLQTDH Quản lý quá trình dạy học THPT Trung học phổ thông THCS Trung học cơ sở. TNCSHCM Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh 4 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Bảng 2.2. Bảng 2.3. Bảng 2.4. Bảng 2.5. Bảng 2.6. Bảng 2.7. Bảng 2.8. Bảng 2.9. Bảng 2.10. Bảng 2.11. Bảng 2.12. Bảng 2.13. Bảng 2.14. Bảng 2.15. Bảng 2.16. Bảng 2.17. Bảng 2.18. Bảng 3.1. Kết quả đánh giá xếp loại hai mặt của Tỉnh............................ 32 Kết quả thi tốt nghiêp của Tỉnh ………….............................. 34 Số lớp và số học sinh của nhà trường ……………..………... 37 Kết quả đánh giá xếp loại hai mặt của trường..………..…… 38 Bảng tổng hợp số liệu HS trúng tuyển Đại học, Cao đẳng….. 39 Kết quả thanh tra chuyên môn theo định kỳ của trường ….… 41 Tìm hiểu về nhận thức của giáo viên trường …………….….. 43 Đánh giá nhận thức về nội dung công tác GVCNL................. 44 Đánh giá việc thực hiện nội dung công tác GVCNL………… 45 Đánh giá về kỹ năng, kinh nghiệm làm công tác GVCNL….. 46 Đánh giá về mối quan hệ giữa GVCNL với học sinh …..….. 48 Các biện pháp giáo dục của GVCNL qua nhận xét của học sinh…………………………………………………..……… 49 Tìm hiểu về nhận thức của CBQL trường THPT .................. 51 CBQL nhà trường đánh giá về công tác GVCNL................... 52 Đánh giá việc lựa chọn, bố trí, phân công GVCNL.……….. 53 Nhận thức của CBQL Sở GD & ĐT về công tác GVCNL .... 54 Kết quả tìm hiểu về các hình thức chỉ đạo công tác GVCNL . Cán bộ sở GD & ĐT nhận định, đánh giá công tác GVCNL……………………….……………………………… 56 Kết quả khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp.................................................................................. 82 5 55 Biểu đồ 2.1 Biểu đồ 2.2 Biểu đồ 2.3 Biểu đồ 2.4 Biểu đồ 2.5 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Minh họa so sánh kết quả xếp loại về mặt hạnh kiểm của Tỉnh Lạng Sơn so với kết quả chung của các tỉnh Miền Bắc 33 và Toàn Quốc năm 2010......................................................... Minh họa so sánh kết quả xếp loại về mặt học lực của Tỉnh Lạng Sơn so với kết quả chung của các tỉnh Miền Bắc và 33 Toàn Quốc năm 2010.............................................................. Minh họa so sánh kết quả tốt nghiệp THPT của Tỉnh Lạng Sơn so với kết quả chung của các tỉnh Miền Bắc và Toàn Quốc 2007-2010...................................................................... 34 Minh họa kết quả giáo dục về mặt đạo đức của nhà trường trong những năm gần đây........................................................ 38 Minh họa kết quả giáo dục về mặt học tập của nhà trường trong những năm gần đây......................................................... 39 6 MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài……………………………………..……….…………. 2. Mục đích nghiên cứu…………………………………...………..….…… 3.Khách thể và đối tượng nghiên cứu………………………….…...……… 4. Nhiệm vụ nghiên cứu…………………………….……….…...………… 5. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu……………………………….….…….. 6. Giả thuyết khoa học…………………………………………….….….… 7. Phương pháp nghiên cứu………………………………………...……… 8. Cấu trúc luận văn………………………………………………..………. Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU TRƢỞNG QUẢN LÝ CÔNG 1 2 2 3 3 3 3 4 TÁC CHỦ NHIỆM Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ................................................................................................................ …….. 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ………………………………………… 1.2. Một số khái niệm cơ bản …………………………..……...…….….… 1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường................................ 1.2.2. Giáo viên, Giáo viên chủ nhiệm lớp…………………………………. 1.3 Trường trung học phổ thông trong hệ thống GĐQ............................…. 1.3.1. Vị trí, nhiệm vụ của trường trung học phổ thông ...................................... 1.3.2. Vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng trường THPT .............. 1.4. Nội dung quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm của hiệu trưởng trường trung học phổ thông ............................................................................................. 1.4.1. Xây dựng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp. ............................................ 1.4.2. Thông qua kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp. ........................................... 1.4.3. Chỉ đạo đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp thực hiện kế hoạch ................ 1.4.4. Kiểm tra, dánh giá công tác chủ nhiệm lớp .............................................. 1.4.5. Phối hợp các lực lượng trong công tác chủ nhiệm lớp trong trường THPT 1.5. Những yếu tố ảnh hưởng tới quản lý giáo viên chủ nhiệm lớp ở trưởng THPT 1.5.1. Năng lực đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp ............................................... 1.5.2. Chế độ lao động của giáo viên chủ nhiệm lớp .......................................... 1.5.3 Sự kết hợp giữa đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp và các lực lượng giáo dục khác ...................................................................................................... 7 5 5 6 6 13 17 17 19 20 21 21 23 24 24 25 25 25 26 1.5.4 . Điều kiện tự nhiên xã hội, địa bàn, dân cư, yêu cầu về chất lượng giáo dục toàn diện trong thời đại hiện nay .......................................................... Tiểu kết chương 1 ................................................................................................ Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM VÀ QUẢN LÍ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM Ở TRƢỜNG THPT ĐÌNH LẬP, TỈNH LẠNG SƠN. ............................................................................................ 2.1. Vài nét về lịch sử giáo dục lạng sơn và nhà trường ..................................... 2.1.1 Khái quát về tỉnh Lạng Sơn và Giáo dục - Đào tạo tỉnh Lạng Sơn........... 2.1.2. Khái quát tình hình tự nhiên, kinh tế- xã hội và giáo dục của huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn ..................................................................................... 2.1.3 Khái lược về đặc điểm giáo dục của trường trung học phổ thông Đình lập, tỉnh Lạng Sơn................................................................................................ 2.2. Thực trạng công tác chủ nhiuệm lớp tại trường THPT Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn .............................................................................................................. 2.2.1. Nhận thức về công tác chủ nhiệm lớp tại trường Trung học phổ thông Đình lập, tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn hiện nay. ............................................. 2.2.2. Thực trạng về chất lượng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp tại trường Trung học phổ thông Đình lập, tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn hiện nay............ 2.3. Thực trạng qảun lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp tại trường THPT Đình Lập tỉnh Lạng Sơn ...................................................................................... 2.3.1. Nhận thức của CBQL trường Trung Học Phổ Thông đối với công tác chủ nhiệm lớp. ..................................................................................................... 2.3.2 Thực trạng tổ chức và chỉ đạo GVCNL của cán bộ quản lí trường THPT Đình lập .................................................................................................... 2.3.3. Đánh giá công tác GVCNL trước yêu cầu đổi mới hiện nay của Sở GD & ĐT ............................................................................................................. 2.3.4. Nhận xét chung về thực trạng quản lí công tác chủ nhiêm lớp ở trường THPT Đình Lập, Huyện Đình Lập, Tỉnh Lạng Sơn ................................ Tiểu kết chương 2 ................................................................................................ Chƣơng 3. CÁC BIỆN PHÁP CỦA HIỆU TRƢỞNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ĐÌNH LẬP, TỈNH LẠNG SƠN ........................................................ 3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp. ............................................................ 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu giáo dục THPT ........................................ 8 27 27 29 29 29 35 36 42 42 43 50 50 52 53 57 61 62 62 62 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ............................................................. 62 3.1.3. Nguyên tắc phù hợp với thực tiễn ............................................................. 62 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............................................................... 63 3.2. Các biện pháp quan rlý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm của hiệu trưởng ........ 63 3.2.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác giáo viên chủ nhiệm cho các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường ............................ 63 3.2.2. Xây dựng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm . .................................................. 65 3.2.3. Thông qua kế hoạch công tác chủ nhiệm ................................................. 68 3.2.4. Đổi mới chỉ đạo công tác giáo viên chủ nhiệm . ...................................... 70 3.2.5. Tăng cường kiểm tra, đánh giá công tác giáo viên chủ nhiệm ................. 75 3.2.6. Xây dựng và hoàn thiện quy chế phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm với các lực lượng giáo dục khác .......................................................................... 78 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng ở trường THPT Đình Lập ................................................... 81 3.4. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các nhóm biện pháp. ................. 82 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................... 84 1. Kết luận............................................................................................................ 84 2. Khuyến nghị .................................................................................................... 85 TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................... ....... 87 PHỤ LỤC 9 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Giáo dục đóng một vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển của đất nước. Đội ngũ nhà giáo là lực lượng nòng cốt đưa các mục tiêu giáo dục thành hiện thực. Ở trường trung học phổ thông hiện nay, yêu cầu giáo dục toàn diện học sinh là một nhiệm vụ hết sức quan trọng đang đặt ra trong nhà trường. Trường THPT là cấp học cuối cùng của hệ thống giáo dục phổ thông, cấp học có sứ mạng rất lớn trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục phổ thông mà Điều 27 luật Giáo dục năm 2005 đã ghi rõ : “ giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Trong thời gian gần đây, chất lượng giáo dục đã được sự quan tâm, chú ý của mọi người trong xã hội. Giáo dục ngày càng phát triển cả qui mô, phương thức giáo dục và mạng lưới các cơ sở giáo dục. Đối với công tác giáo dục và đào tạo thì đội ngũ giáo viên đóng một vai trò quan trọng. Điều 15 Luật giáo dục năm 2005 đã ghi: "Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục". Chính vì vậy, xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên là một trong những nhiệm vụ cấp thiết của ngành giáo dục và của tất cả các nhà trường. Ở trường THPT, người GVCN có vai trò hết sức quan trọng. Người Giáo viên chủ nhiệm được coi là người thay mặt hiệu trưởng làm công tác quản lý và giáo dục học sinh của một lớp học, là người gần gũi thân mật, là người hướng dẫn, chỉ đạo, khuyên nhủ học sinh mỗi khi các em gặp khó khăn, là người cố vấn tin cậy của chi đoàn lớp. Giáo viên chủ nhiệm có trách nhiệm quản lý, điều hành mọi hoạt động của tập thể lớp và tác động đến sự phát triển nhân cách của từng học sinh trong lớp đó, chịu trách nhiệm trước nhà trường về chất lượng giáo dục của lớp mình. 10 Kết quả giáo dục trong những năm gần đây ở trường THPT Đình Lập nói riêng và các trường THPT trên địa bàn tỉnh Lạng sơn nói chung cho thấy vẫn còn có những mẫu thuẫn, bất cập như : sự phát triển về số lượng học sinh không tỉ lệ thuận với chất lượng văn hóa, chất lượng đạo đức, mặc dù chất lượng đầu vào của học sinh là như nhau nhưng sau khi kết thúc năm học thì chất lượng giáo dục mọi mặt ở các lớp trong cùng khối lại khác nhau..Một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến những mâu thuẫn, bất cập đó là năng lực của giáo viên chủ nhiệm lớp còn hạn chế do chưa được đào tạo một cách thật chuyên sâu, hơn nữa nhận thức về vị trí, vai trò của công tác chủ nhiệm lớp của giáo viên cũng như cán bộ quản lý chưa được đúng tầm, việc quản lí đội ngũ giáo viên chủ nhiệm của hiệu trưởng chưa được thật khoa học theo đúng yêu cầu đổi mới của giáo dục hiện nay... Để nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý nhà trường, người Hiệu trưởng cần phải chú trọng đến đội ngũ GVCNL, đây là lực lượng chủ yếu , quan trọng nhất trong công tác giáo dục toàn diện của nhà trường.Vì thế, xây dựng đội ngũ GVCNL giỏi làm lực lượng nòng cốt là công tác có ý nghĩa quyết định trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục ở nhà trường phổ thông. Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Biện pháp của Hiệu trưởng về quản lí đội ngũ giáo viên chủ nhiệm tại trường trung học phổ thông Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành quản lí giáo dục. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực tiễn đề xuất các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở trường THPT Đình lập tỉnh Lạng sơn. 3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Đội ngũ giáo viên chủ nhiệm ở trường Trung học phổ thông Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn. 11 3.2. Đối tƣợng nghiên cứu Hiệu Trưởng Quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm ở trường Trung học phổ thông Đình lập trong giai đoạn hiện nay. 4. Giả thuyết khoa học Nếu triển khai thực hiện các biện pháp quản lí đội ngũ giáo viên chủ nhiệm ở trường trung học phổ thông Đình lập một cách khoa học, hệ thống và đồng bộ theo lý luận quản lí giáo dục hiện đại sẽ góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện ở trường trung học phổ thông Đình Lập, tỉnh Lạng sơn 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1.Nghiên cứu cơ sở lý luận về Hiệu trưởng quản lí đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường THPT. 5.2.Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng công tác chủ nhiệm lớp và thực trạng việc quản lý công tác chủ nhiệm của Hiệu trưởng tại trường Trung học phổ thông Đình lập tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn hiện nay. 5.3.Đề xuất các biện pháp Hiệu trưởng quản lý công tác chủ nhiệm ở trường trung học phổ thông Đình Lập, tỉnh Lạng sơn. 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu Đề tài giới hạn nghiên cứu thực trạng Hoạt động quản lý công tác chủ nhiệm ở trường Trung học phổ thông Đình lập, tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn (2006 – 2010). 7. Các phƣơng pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi sử dụng 3 nhóm phương pháp nghiên cứu: 7.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận Áp dụng Luật giáo dục năm 2005, các văn kiện của Đảng, Nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Lạng sơn, nghiên cứu sách báo tạp chí, tài liệu khoa học có liên quan đến đề tài. 7.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn + Quan sát ,khảo sát thực tế . 12 + Điều tra cơ bản bằng phiếu hỏi. + Phân tích các văn bản, báo cáo, các số liệu, tư liệu… + Tổng kết kinh nghiệm. 7.3. Phƣơng pháp nghiên cứu bổ trợ - Sử dụng thống kê ( bảng số liệu, biểu đồ ). - Sử dụng lí thuyết toán học và phần mềm tin học. 8. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hiệu trưởng quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm ở trường trung học phổ thông. Chƣơng 2: Thực trạng công tác chủ nhiệm và công tác quản lý giáo viên chủ nhiệm của hiệu trưởng tại trường Trung học phổ thông Đình lập, tỉnh Lạng Sơn . Chƣơng 3: Biện pháp của hiệu trưởng về quản lí đội ngũ giáo viên chủ nhiệm tại trường trung học phổ thông Đình Lập, Tỉnh Lạng Sơn . 13 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU TRƢỞNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề Khi đề cập đến công tác chủ nhiệm đã có một số tài liệu, công trình nghiên cứu , tìm hiểu , phân tích mà có thể kể đến các công trình như sau: + Giáo dục học 2004 (chương XVI, Người GVCNL) của Phạm Viết Vượng. + Phương Pháp công tác của người giáo viên chủ nhiệm ở trường trung học phổ thông của Hà Nhật Thăng (chủ biên). Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia Hà Nội, 2004. Trong các tài liệu này đã cơ bản đề cập khá chi tiết về vị trí, vai trò,chức năng, nhiệm vụ, nội dung và phương pháp công tác của người giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường THPT. Trong quá trình học tập và nghiên cứu ở trình độ thạc sĩ, đã có một số tác giả nghiên cứu về công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT như : tác giả Nguyễn Xuân Tuyên (2004) với đề tài "Biện pháp quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường Trung học phổ thông ở tỉnh Yên Bái trong giai đoạn hiện nay" . Tác giả Ngô Thị Chuyên (2008) với đề tài “Biện pháp quản lý nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm lớp ở trường trung học phổ thông huyện Mạc Đĩnh Chi quận Dương Kinh”. Tác giả Trần Thị Phương Mai (2009) “Quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường Cao đẳng thương mại và du lịch Hà Nội”; Các luận văn này cũng đã đề cập đến vị trí, vai trò,chức năng, nhiệm vụ, nội dung và phương pháp công tác của người giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường THPT… đưa ra các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường THPT song mới chỉ dừng lại ở mức khái quát chung công tác quản lý đội ngũ GVCNL của Hiệu trưởng, chưa đi sâu phân tích vai trò và nhấn mạnh các biện pháp quản lý công tác GVCNL của người hiệu trưởng ở trường THPT. Vấn đề 14 quản lý công tác GVCNL trong trường THPT thường được hiệu trưởng các trường THPT quan tâm, song nó chỉ tồn tại ở dạng những kinh nghiệm trên báo cáo sơ kết, tổng kết năm học của các nhà trường. Như vậy, cho đến nay, theo những tài liệu mà chúng tôi có được vẫn còn thiếu những công trình đề cập đến các biện pháp quản lý công tác GVCNL ở trường THPT Đình lập tỉnh Lạng sơn một cách đầy đủ và hệ thống. Trong khuôn khổ của luận văn này, chúng tôi muốn đi sâu hơn để xác định cơ sở lý luận, khảo sát thực tiễn và trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp quản lý công tác GVCNL góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong trường THPT Đình lập đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài 1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường. 1.2.1.1. Khái niệm quản lý Bản thân khái niệm quản lý có tính đa nghĩa lại do sự khác biệt của thời đại, xã hội, chế độ, nghề nghiệp nên quản lý cũng có nhiều cách giải thích, cách hiểu khác nhau. Cùng với sự phát triển của phương thức sản xuất và sự mở rộng trong nhận thức của con người thì sự khác biệt về nhận thức và lý giải khái niệm quản lý càng trở nên phong phú, đa dạng. Theo F.W.Taylor (1856-1915), “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm, và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất” [21, tr.327]. Tác giả H.Koontz khẳng định: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lự hoạt động cá nhân nhằm đạt được những mục đích của nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất” [21, tr.327]. 15 Theo C.Marx: “Quản lý là lao động điều khiển lao động” [27, tr.350]. Theo từ điển Tiếng Việt: thuật ngữ “Quản lý” được xác định là: “Trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định” [41. tr 329]. Theo nghĩa Hán Việt: Quản lý = Quản + lý, là sự duy trì + sự đổi mới. Trong “Quản” (giữ) có “Lý” (chỉnh sửa) trong “Lý” (chỉnh sửa) có “Quản” (giữ), quản lý là quá trình có tính thống nhất biện chứng hai vấn đề “Quản” và “Lý” . Trong “Quản” phải có “Lý” thì toàn bộ hệ thống, tổ chức mới phát triển được, trong “Lý” phải có “Quản” thì sự phát triển đó mới ổn định bền vững. Hai quá trình này phải được gắn bó chặt chẽ với nhau thì toàn hệ mới đạt thế cân bằng động, tồn tại và phát triển phù hợp trong mối tương tác với các yếu tố bên trong và bên ngoài.[2 .tr 1] Quản lý mang tính lịch sử- xã hội cao, các quan niệm, mô hình, tính chất phương thức quản lý chuyển đổi theo sự phát triển của đời sống xã hội. “Quản lý là hoạt động có ý thức của con người nhằm định hướng tổ chức, sử dụng các nguồn lực và phối hợp hành động của một nhóm người hay một cộng đồng người để đạt được các danh mục trên đề ra một cách hiệu quả nhất” [21. tr.328]. Theo các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí: Hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức. Các tác giả cũng khẳng định, hiện nay, hoạt động quản lý thường được định nghĩa rõ hơn là : “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra” [28, tr.1]. Những định nghĩa trên đây tuy khác nhau về cách diễn đạt, nhưng đều gặp nhau ở những nội dung cơ bản, quản lý phải bao gồm các yếu tố (các điều kiện) sau : + Phải có ít nhất một chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động và ít nhất là một đối tượng bị quản lý tiếp nhận trực tiếp các tác động của chủ thể 16 quản lý tạo ra và các khách thể khác chịu các tác động gián tiếp của chủ thể quản lý. tác động có thể chỉ là một lần mà cũng có thể là liên tục nhiều lần. + Phải có một mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tượng và chủ thể, mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động. +Tác động của chủ thể phải có kế hoạch và có tính mục đích. + Chủ thể có thể là một người, nhiều người, còn đối tượng có thể là một hoặc nhiều người (trong tổ chức xã hội). Bất luận một tổ chức có mục đích gì, cơ cấu và quy mô ra sao đều cần phải có sự quản lý và có người quản lý để tổ chức hoạt động và đạt được mục đích của mình. Như vậy, có thể khái quát: quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích đã đề ra. sự tác động của quản lý phải bằng cách nào đó để người bị quản lý luôn luôn hồ hởi, phấn khởi đem hết năng lực và trí tuệ để sáng tạo ra lợi ích cho bản thân, cho tổ chức và cho cả xã hội. Quản lý vừa là một khoa học vừa là nghệ thuật, quản lý được xem là một nghề nhằm dẫn dắt trong một hoàn cảnh nhất định, một nhóm người, để đạt được các mục tiêu phù hợp với mục đích của tổ chức . 1.2.1.2. Quản lý giáo dục Khái niệm QLGD có nhiều cách định nghĩa khác nhau: P.V.khuđôminxky cho rằng: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức, có mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống (từ Bộ GD và ĐT đến trường học) nhằm đảm bảo việc giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đặc biệt sự phát triển toàn diện và hài hoà của họ trên cơ sở nhận thức và sử dụng các quy luật về giáo dục của sự phát triển cũng như các quy luật khách quan của quá trình dạy học và giáo dục, của sự phát triển thể chất và tâm lý của trẻ em” [21, tr.341]. 17 Quan niệm của tác giả Đặng Quốc Bảo: "Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằmđẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội" [4, tr.10]. Tác giả Trần Kiểm khẳng định QLGD được phân chia thành hai cấp: quản lý vĩ mô và quản lý vi mô. Đối với cấp vĩ mô: "Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục". Đối với cấp vi mô: "Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường" [42, Tr.14]. Cũng như quản lý nói chung, QLGD là hệ thống các tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể QLGD lên đối tượng nhằm đạt mục tiêu giáo dục đề ra. Nhưng QLGD không đơn thuần là những tác động theo một hướng. QLGD là quản lý hoạt động dạy và hoạt động học, do đó những tác động của nó lên hệ thống phải là những tác động kép. Tác động lên hoạt động dạy, đồng thời chuyển hoá hoạt động dạy thành hoạt động học để đạt tới mục tiêu giáo dục, và chính trong quá trình thực hiện sự chuyển hoá đó, nó sẽ phải điều hành, phối hợp tác động của các lực lượng khác, nhằm tạo ra một sức mạnh tổng hợp tác động đến hoạt động giáo dục và đào tạo. Các quan điểm trên tuy có sự diễn đạt khác nhau, nhưng đều toát lên bản chất của QLGD đó là quá trình tác động có định hướng của chủ thể quản lý lên các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động giáo dục nhằm thực hiện có hệ quả mục tiêu giáo dục đề ra. Trong đó: 18 + Chủ thể quản lý: Bộ máy QLGD các cấp + Khách thể quản lý: Hệ thống giáo dục quốc dân với yếu tố cơ bản là hệ thống các trường học. + Các thành tố: Mục tiêu giáo dục; nội dung giáo dục; phương pháp giáo dục; lực lượng giáo dục (người dạy); đối tượng giáo dục (người học); phương tiện giáo dục (điều kiện). 1.2.1.3. Chức năng quản lý giáo dục. Quản lý giáo dục có bốn chức năng cơ bản chung của quản lý là: + Chức năng kế hoạch hóa . + Chức năng tổ chức. + Chức năng chỉ đạo/lãnh đạo. + Chức năng kiểm tra. Nội dung cụ thể của các chức năng đó như sau : Chức năng kế hoạch hóa. Chức năng kế hoạch hoá là chức năng cơ bản nhất trong số các chức năng quản lý, bao gồm xác định mục tiêu, xây dựng chương trình hành động và bước đi cụ thể nhằm đạt được mục tiêu trong một thời gian nhất định của hệ thống quản lý giáo dục. + Xác định và phân tích mục tiêu quản lý giáo dục. Từ các căn cứ để thực hiện chức năng kế hoạch, các nhà quản lý xác định hệ thống mục tiêu cần thiết của từng cấp hoặc từng cơ sở giáo dục, đó là nhóm mục tiêu phát triển giáo dục ( cả số lượng và chất lượng ) và nhóm các mục tiêu điều kiện để thực hiện mục tiêu giáo dục.Sau khi có được hệ thống các mục tiêu thì tiến hành phân tích mục tiêu sẽ giúp lựa chọn đúng đắn các mục tiêu có tính khả thi và từ có có chiến lược hành độn cụ thể. + Dự báo đánh giá triển vọng, lựa chọn và phân công cán bộ, giáo viên, nhân viên vào các nhiệm vụ trên cơ sở tính toán kỹ càng đúng người, đúng việc, phù hợp với khả năng của mỗi cá nhân để càng phát huy được tối đa năng lực của mọi người. 19 + Xác định cơ chế quản lý bao gồm các chủ trương, chính sách đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường, khuyến khích động viên cán bộ, giáo viên, nhân viên trong hoạt động giáo dục. Chức năng tổ chức: Trong khoa học quản lý, người ta cho rằng chức năng tổ chức có bốn nội dung sau : + Xây dựng tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị tương ứng với khách thể quản lý . + Xây dựng và phát triển đội ngũ. Đây là quá trình tổ chức tập hợp cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường học hoặc trong một hệ thống và triển khai các hoạt động của các bộ phận đó. Thực hiện nội dung này liên quan đến hai khâu cơ bản là quản lý nguồn nhân lực( quy hoạch, tuyển chọn và tuyển dụng, bồi dưỡng đội ngũ và quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên …) và quản lý nguồn nhân sự ( hay quản lý các hoạt đọng cụ thể của đội ngũ ) + Xác định cơ chế quản lý trong giáo dục nói chung và trong nhà trường nói riêng. Cơ chế giáo dục hiểu theo nghĩa chung nhất bao gồm các thiết chế tổ chức và các chế độ quy phạm cho việc thực hiện quá trình quản lý các hoạt động giáo dục nhằm đạt tới mục tiêu. Cơ chế quản lý giáo dục tập trung vào việc hình thành và giải quyết tốt các mối quan hệ trong quản lý nhà trường nhằm khai thác, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phục vụ cho việc đảm bảo chất lượng giáo dục của nhà trường. + Tổ chức lao động một cách khoa học, đó là việc nghiên cứu khoa học hiện trạng lao động của sư phạm trong nhà trường, áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào việc đổi mớ phương pháp lao động nhằm tăng hiệu quả tối ưu. Chức năng chỉ đạo/lãnh đạo: Chỉ đạo, điều khiển, hướng dẫn, động viên, khuyến khích nhằm tác động đến các thành viên của các tổ chức trong nhà trường làm cho họ nhiệt tình, tự giác nỗ lực phấn đấu đạt các mục tiêu giáo dục. 20 Chức năng kiểm tra: Kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm các hoạt động giúp cho các nhà quản lý giáo dục thâu tóm được các hoạt động GD&ĐT của nhà trường qua mỗi thời kỳ. Trên cơ sở đó các biện pháp chấn chỉnh kịp thời, mặt khác thấy được các điểm mạnh, tích cực để phát huy. Tổng kết sư phạm phải dựa trên cơ sở của phân tích sư phạm, phải nêu được các kinh nghiệm, bài học cho các hoạt động sau. Muốn làm được như vậy, nhà quản lý phải theo dõi sát cả quá trình thực hiện nhiệm vụ của các bộ phận. Các chức năng quản lý gắn bó mật thiết với nhau, đan xen lẫn nhau, khi thực hiện chức năng này ở các mức độ khác nhau. Ngoài ra, trong mọi hoạt động QLGD, thông tin QLGD đóng vai trò vô cùng quan trọng, nó được coi như là “mạch máu” của hoạt động quản lý giáo dục. 1.2.1.4. Quản lý nhà trường Quản lý nhà trường là một bộ phận của QLGD. Nhà trường chính là nơi diễn ra các quá trình giáo dục có nhiệm vụ trang bị kiến thức cho một nhóm dân cư nhất định. Nhà trường là một thiết chế đặc biệt của xã hội, là tổ chức giáo dục mang tính quyền lực nhà nước-xã hội, trực tiếp làm công tác giáo dục-đào tạo thế hệ trẻ thành những người có tri thức, sức khoẻ, nhân cách. Giáo dục nhà trường giữ vai trò trọng yếu tạo ra sức lao động mới cho xã hội đặc biệt là đòi hỏi hàm lượng chất xám trong lao động ngày càng cao. Theo tác giả Đặng Quốc Bảo “Quản lý nhà trường là quản lý một thiết chế vừa có tính sư phạm, vừa có tính kinh tế. Các vấn đề tổ chức-sư phạm và kinh tế-xã hội lồng ghép vào nhau” [3, tr.40]. Nghĩa là cần phải đào tạo HS trở thành người lớn có trách nhiệm tự lập với ba giấy thông hành đi vào đời: cơ bản giấy thông hành học vấn (người học có tri thức cơ bản thích ứng với bước tiến của văn hoá chung. Giấy thông hành kỹ thuật nghề nghiệp (có kỹ năng nghề phổ thông để tự lập được). Giấy thông hành kinh doanh (có tư duy kinh tế, có khả năng tham gia lao động, kinh doanh có hiệu quả). 21
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan