Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Biện pháp cải tiến quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên trường đ...

Tài liệu Biện pháp cải tiến quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên trường đại học công đoàn

.PDF
104
1015
76

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA SƯ PHẠM LÊ THỊ PHƯƠNG THẢO Biện pháp cải tiến quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên trường Đại học Công đoàn luËn v¨n th¹c sÜ GIÁO DỤC HỌC Hµ néi - 2008 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA SƯ PHẠM LÊ THỊ PHƯƠNG THẢO Biện pháp cải tiến quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên trường Đại học Công đoàn Mã số : 60 14 05 luËn v¨n th¹c sÜ GIÁO DỤC HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đặng Bá Lãm Hµ néi - 2008 MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 2 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 2 5. Phương pháp nghiên cứu 2 6. Phạm vi nghiên cứu 2 7. Giả thuyết khoa học 3 8. ý nghĩa khoa học và thực tiễn 3 9. Cấu trúc luận văn 3 Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động nghiên cứu khoa 4 học ở trường Đại học 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 4 1.1.1. Một số nghiên cứu ở nước ngoài 4 1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam 4 1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài 6 1.2.1. Hoạt động nghiên cứu khoa học 6 1.2.2. Quản lý 13 1.2.3. Biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học 19 1.2.4. Hiệu quả và hiệu quả quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học 21 1.2.5. Giảng viên 24 1.3. Cơ sở lí luận về xây dựng biện pháp quản lý để nâng cao hiệu quả 25 hoạt động nghiên cứu khoa học ở trường Đại học Công đoàn 1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả hoạt động nghiên 25 cứu khoa học của giảng viên 1.3.2. Xu hướng xây dựng các biện pháp quản lý hiện nay 26 Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của 27 giảng viên trường Đại học Công đoàn 2.1. Giới thiệu sơ lược về Trường Đại học Công đoàn 27 2.1.1. Bối cảnh ra đời và một số thành tựu nổi bật 27 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trường Đại học Công đoàn 27 2.1.3. Biên chế, tổ chức 29 2.1.4. Những thành tích chủ yếu 32 2.1.5. Những thiếu sót 33 2.2. Hoạt động nghiên cứu khoa học ở Trường Đại học Công đoàn 33 2.2.1. Chỉ đạo của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động VN 33 2.2.2. Chủ trương của nhà trường về công tác nghiên cứu khoa học 33 2.2.3. Nguồn lực hoạt động nghiên cứu khoa học của nhà trường 35 2.3. Thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên 36 Trường Đại học Công Đoàn 2.3.1. Nội dung quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của nhà trường 36 2.3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên 39 2.3.3. Đánh giá việc thực hiện các biện pháp quản lý hoạt động nghiên 44 cứu khoa học của giảng viên Trường Đại học Công Đoàn hiện nay 2.3.4. Kết quả hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên Trường 47 Đại học Công Đoàn trong thời gian qua 2.3.5. Một số nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng tới chất lượng và hiệu quả 49 hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên Trường Đại học Công Đoàn Chương3: Biện pháp cải tiến quản lý hoạt động nghiên cứu khoa 56 học của giảng viên Trường Đại học Công đoàn 3.1. Các nguyên tắc xây dựng hệ thống biện pháp quản lý hoạt động 56 nghiên cứu khoa học ở Trường Đại học Công đoàn 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả, hiệu lực và khả thi 56 3.1.2. Nguyên tắc kết hợp hài hòa các lợi ích 57 3.1.3. Nguyên tắc chuyên môn hóa 57 3.1.4. Nguyên tắc sử dụng phối hợp toàn diện các phương pháp quản lý 57 một cách hệ thống, toàn diện, cân đối 3.2. Các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt 58 động nghiên cứu khoa học ở Trường Đại học Công đoàn 3.2.1. Biện pháp 1: Quản lý chặt chẽ các nguồn lực nghiên cứu khoa học 58 3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức lại bộ máy quản lý hoạt động nghiên cứu 64 khoa học một cách hợp lý, hiệu quả 3.2.3. Biện pháp 3: Đa dạng hoá các hình thức sinh hoạt khoa học 66 3.2.4. Biện pháp 4: : Quản lý chặt chẽ hoạt động đối ngoại trong nghiên 67 cứu khoa học. 3.2.5. Biện pháp 5: Tin học hóa công tác quản lý nghiên cứu khoa học 69 3.2.6. Biện pháp 6: Phối hợp chặt chẽ giữa Ban giám hiệu, các bộ phận và 72 các tổ chức trong Nhà trường về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học 3.2.7. Biện pháp 7: Xây dựng cơ chế khen thưởng, kỷ luật hợp lý trong 73 hoạt động nghiên cứu khoa học 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 74 3.4. Thăm dò tính hiệu quả và tính khả thi của các biện pháp 76 3.4.1. Quá trình thăm dò 76 3.4.2. Kết quả thăm dò 77 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 80 TÀI LIỆU THAM KHẢO 82 PHỤ LỤC MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Nghiên cứu khoa học là một trong những nhiệm vụ quan trọng của giảng viên và sinh viên các trường đại học nói chung và Trường Đại học Công đoàn nói riêng. Chức năng của trường đại học đòi hỏi mỗi trường đại học là một cơ sở nghiên cứu khoa học, bởi vậy công tác nghiên cứu khoa học là nhiệm vụ chính trị của mỗi giảng viên và sinh viên trong nhà trường. Cần có sự sắp xếp, phân công hợp lý, kết hợp chặt chẽ để phát huy tối đa lực lượng khoa học và công nghệ, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học trong cả nước. Trường Đại học Công đoàn là trường đại học đa ngành, đa cấp, là trung tâm đào tạo cán bộ đồng thời là trung tâm nghiên cứu lý luận về phong trào công nhân, công đoàn của hệ thống Công đoàn trong cả nước nên nhà trường luôn chú trọng đến công tác nghiên cứu khoa học. Trong 10 năm gần đây, công tác nghiên cứu khoa học ở Trường Đại học Công đoàn đã được chú trọng. Cán bộ, giảng viên Nhà trường đã chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu các đề tài cấp nhà nước, cấp bộ và cấp cơ sở. Công tác nghiên cứu khoa học trong sinh viên cũng có sự khởi sắc. Một số đề tài nghiên cứu của sinh viên đã được giải thưởng trong các cuộc thi “Sinh viên nghiên cứu khoa học” và giải thưởng “Sáng tạo kỹ thuật Việt Nam VIFOTEX” do Bộ Giáo dục & Đào tạo và Hội Khoa học - kỹ thuật Việt Nam tổ chức. Tuy vậy, việc nghiên cứu khoa học ở một số không nhỏ cán bộ, giảng viên, sinh viên còn là mới mẻ. Nhận thức về vai trò của công tác nghiên cứu khoa học chưa thật đúng và toàn diện, phương pháp nghiên cứu của một số giảng viên, nhất là giảng viên trẻ còn lúng túng. Chất lượng của một số đề tài còn hạn chế do người nghiên cứu chưa có phương pháp hoặc thiếu nhiệt tình. Trong công tác tổ chức quản lý nghiên cứu khoa học chưa có sự phối hợp 1 đồng bộ giữa các bộ phận chức năng trong trường, quy mô và chất lượng nghiên cứu khoa học chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của nhà trường và xã hội, sự phối hợp nghiên cứu liên ngành còn gặp nhiều khó khăn… Việc hợp tác nghiên cứu với các cơ quan khoa học trong và ngoài nước tuy đã có nhưng chưa được mở rộng và có hiệu quả thiết thực. Tình hình trên đặt ra yêu cầu cấp bách là cần hoàn thiện công tác quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học ở Trường Đại học Công đoàn. Với những lý do đó, chúng tôi chọn đề tài: "Biện pháp cải tiến quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên Trường Đại học Công đoàn”. 2. Mục đích nghiên cứu Đề xuất biện pháp cải tiến quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên Trường Đại học Công đoàn nhằm nâng cao chất lượng hoạt động nghiên cứu khoa học của nhà trường. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học ở trường đại học. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên Trường Đại học Công đoàn. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên và tiến hành khảo sát tính hiệu quả, tính khả thi ở Trường Đại học Công đoàn. 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu Khách thể: Hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên trường Đại học Công đoàn. Đối tượng: Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên Trường Đại học Công đoàn. 5. Phương pháp nghiên cứu Tổng hợp tư liệu Phương pháp điều tra xã hội học Phương pháp chuyên gia. 2 6. Phạm vi nghiên cứu Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu các vấn đề liên quan đến biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học hàng năm của giảng viên (2001 2006) mà không đề cập đến những nội dung khác của hoạt động khoa học và công nghệ như các hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ, hoạt động chuyển giao công nghệ. Hoạt động nghiên cứu khoa học của những người đi học nâng cao trình độ ở những cơ sở khác (học cao học, làm nghiên cứu sinh...) hay việc tham gia nghiên cứu khoa học của các đối tượng khác như sinh viên, cán bộ quản lý, viên chức trong nhà trường... cũng nằm ngoài phạm vi nghiên cứu của đề tài. 7. Giả thuyết khoa học Nếu xây dựng được và thực hiện các biện pháp cải tiến quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên thì công tác nghiên cứu khoa học của giảng viên Trường Đại học Công đoàn sẽ đi vào nề nếp, ổn định và phát triển. 8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn Tổng kết công tác quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của trường Đại học Công đoàn từ năm 2001 đến nay, chỉ rõ những ưu điểm và nhược điểm của công tác đó. Kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng làm cơ sở khoa học để cải tiến quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên tại trường Đại học Công đoàn và các trường đại học có hoàn cảnh tương tự. 9. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học ở trường đại học Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên Trường Đại học Công đoàn 3 Chương 3: Biện pháp cải tiến quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên Trường Đại học Công đoàn 4 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Một số nghiên cứu ở nước ngoài Tuy tác giả đề tài chưa nghiên cứu được một cách hệ thống vấn đề quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học, nhưng cũng có tham khảo tài liệu về các phạm trù, các vấn đề liên quan đến hoạt động nghiên cứu khoa học như về quản lý, quản lý giáo dục, phương pháp luận nghiên cứu khoa học... sau đây là một số tài liệu chúng tôi đã nghiên cứu và vận dụng: “Quản lý công tác nghiên cứu khoa học” của tác giả K.Bexle, E.deisen, Xlasinxki do Nguyễn Văn Lâm dịch từ bản tiếng Nga [17]. Dù tài liệu đã cũ nhưng nội dung có nhiều vấn đề vẫn còn giá trị. Chẳng hạn có tác giả đề cao vai trò của hoạt động nghiên cứu khoa học trong sự phát triển của xã hội và chỉ ra những điểm đặc thù của công tác quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học so với quản lý các lĩnh vực khác. Trong đó, đáng lưu ý việc cần xây dựng chính sách ưu tiên đặc biệt về điều kiện làm việc và chế độ đãi ngộ thoả đáng để động viên các nhà khoa học toàn tâm, toàn ý cho việc nghiên cứu. “How to Study Science”, Drewes F - 2nd - Dubuque: Wm.C.Brown Publisher, 2000 là tài liệu thích hợp cho sinh viên và những người bước đầu tập sự nghiên cứu khoa học. Đó là những chỉ dẫn cơ bản bước đầu về phương pháp luận nghiên cứu khoa học. 1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam Từ việc nhận thức đúng đắn về vai trò quyết định của công tác quản lý đối với hoạt động nghiên cứu khoa học và những khó khăn vướng mắc trong quá trình hoạt động nghiên cứu khoa học ở các trường đại học và cao đẳng, các nhà khoa học đã có những nghiên cứu với nhiều góc độ, ở nhiều khía cạnh và cấp độ khác nhau. 5 Trước năm 1990, Viện Nghiên cứu đại học và giáo dục chuyên nghiệp có đề tài:’’Tổ chức và quản lý nghiên cứu triển khai trong các trường đại học phục vụ sản xuất, đời sống và quốc phòng” do Lê Thạc Cán chủ nhiệm, chương trình cấp Nhà nước, mã số 60A. Năm 1991, Viện Nghiên cứu Phát triển giáo dục hoàn thành đề tài: “Nghiên cứu những biện pháp để phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ và lao động sản xuất trong nhà trường’’, mã số B9138-14 do Vũ Tiến Trinh làm chủ nhiệm. Các đề tài trên đã đóng góp những lí luận và giải pháp của công tác quản lý hoạt động khoa học và công nghệ của ngành Giáo dục - Đào tạo, gắn với đặc điểm tình hình trong gia đoạn đó. Năm 1998, Ninh Đức Nhận hoàn thành luận văn thạc sĩ “Một số giải pháp đổi mới công tác quản lý hoạt động khoa học và công nghệ ở trường đại học trong giai đoạn mới”. Đề tài đã đề ra một số giải pháp đổi mới công tác quản lý hoạt động khoa học và công nghệ ở hệ thống các trường đại học nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý hoạt động khoa học và công nghệ cho các trường đại học. Nguyễn Thị Kim Chung bảo vệ thành công luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý giáo dục với đề tài: “Một số biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học giáo dục của Trường Cao đẳng Sư phạm Hưng Yên’’. Trên cơ sở phân tích thực trạng, tìm ra những nguyên nhân ảnh hưởng kết quả của hoạt động nghiên cứu khoa học ở trường Cao đẳng Sư phạm Hưng Yên, tác giả đã đưa ra 7 biện pháp quản lý để nâng cao chất lượng, hiệu quả cho nghiên cứu khoa học giáo dục của nhà trường. Tạp chí Giáo dục gần đây có nhiều nhà khoa học và nhà quản lý giáo dục đăng những công trình nghiên cứu và bài viết về hoạt động nghiên cứu khoa học ở giáo dục đại học như: - “Nghiên cứu khoa học góp phần đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo đại học” của Đỗ Thị Châu (Đại học Quốc gia). Số 96/9 - 2004. 6 - “Logic nội dung và các nhiệm vụ nghiên cứu đề tài khoa học về giải pháp quản lý giáo dục” của Nguyễn Phúc Châu (Học viện Cán bộ quản lý giáo dục - Đào tạo Trung ương) số 143, kì 1 tháng 8/2006 Nhìn chung, các tác giả đã đóng góp lý luận và hướng giải quyết nhiều vấn đề thực tiễn trong công tác quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học ở các trường đại học và cao đẳng. Các tác giả đều đề cao ý nghĩa, vai trò của nghiên cứu khoa học đối với việc nâng cao chất lượng dạy học,, đào tạo trong các nhà trường. Tuy nhiên, mỗi công trình hoặc chỉ giải quyết một vài vấn đề riêng lẻ, hoặc chỉ có giá trị gắn với một nhà trường trong một giai đoạn lịch sử ngắn với những hoàn cảnh chính trị, kinh tế xã hội nhất định. Bối cảnh kinh tế xã hội gần đây có nhiều biến đổi nhanh chóng. Giáo dục nói chung, công tác quản lý giáo dục nói riêng đang đứng trước những yêu cầu mới cao hơn. Điều đó đòi hỏi hoạt động nghiên cứu khoa học, nhất là khoa học về quản lý giáo dục phải được đổi mới mạnh mẽ. Cần phải có những nghiên cứu mới thích ứng và có giá trị thực tiễn cao. Đề tài này nhằm đề xuất những biện pháp quản lý cụ thể, phù hợp để hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên Trường Đại học Công đoàn đạt kết quả cao hơn, góp phần xây dựng nhà trường lớn mạnh. Mặc dù có nhiều khó khăn nhưng chúng tôi mạnh dạn đưa ra các biện pháp có tính chất cải tiến mạnh mẽ hiện trạng của công tác quản lý nghiên cứu khoa học vốn còn nhiều bất cập hiện nay ở Trường Đại học Công đoàn. 1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài 1.2.1. Hoạt động nghiên cứu khoa học “Khoa học” và “ hoạt động nghiên cứu khoa học” là những khái niệm được sử dụng khá phổ biến trong cuộc sống, đặc biệt là trong các nhà trường đại học và cao đẳng. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn tồn tại không ít những quan niệm khác nhau về chúng. 1.2.1.1. Khoa học 7 Thuật ngữ “khoa học’’ được hiểu theo nhhiều góc độ và mức độ nhận thức khác nhau. - Hướng thứ nhất quan niệm rằng khoa học là hệ thống kiến thức, tri thức của con người về thế giới mà họ đã tìm kiếm, phát hiện và tích luỹ được trong lịch sử phát triển của xã hội. Khoa học chính là “…toàn bộ hệ thống kiến thức mà nhân loại đã tích luỹ được về những quy luật trong sự phát triển của tự nhiên, của xã hội và tư duy, về những biện pháp tác động có kế hoạch đến thế giới xung quanh và làm biến đổi thế giới đó nhằm phục vụ đời sống con người.”[18, tr2]. Khoa học là quy luật của hiện thực vốn ẩn náu. Trong quyển XIX của Đại Bách khoa toàn thư Liên Xô có viết: “Khoa học là tri thức về tự nhiên, về xã hội và tư duy, về những quy luật khách quan của tự nhiên, xã hội và tư duy, hệ thống tri thức này được hình thành trong lịch sử và không ngừng phát triển trên cơ sở… thực tiễn xã hội.” [dẫn theo 36,142] Như vậy, theo quan điểm này thì khoa học là một dạng sản phẩm hoạt động của con người, do con người tích luỹ dược. - Hướng thứ hai quan niệm khoa học là một hình thức tìm tòi, phát hiện các quy luật của sự vật, hiện tượng và vận dung các quy luật đó để sáng tạo ra các giải pháp tác động vào thế giới, phục vụ lợi ích của con người. - Dưới góc độ triết học, khoa học là một bộ phận hợp thành của ý thức xã hội. Ở đây, khoa học đươc hiểu như một phạm trù triết học… - Khoa học là một hoạt động mang tính chất nghề nghiệp xã hội đặc thù. Cụ thể hơn: “Khoa học là một hoạt động có tính chất hệ thống, thông qua việc nghiên cứu, nhằm tìm ra những kiến giải mang tính khái quát, chính xác và khách quan hóa được về hiện thực.”[26, tr31] Trong đề tài này, chúng tôi sử dụng khái niệm khoa học theo định nghĩa của Luật Khoa học và Công nghệ hiện hành như sau: - “Khoa học là hệ thống tri thức về các hiện tượng, sự vật, quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy.”[6, tr15] 8 1.2.1.2. Nghiên cứu khoa học “Nghiên cứu khoa học là quá trình nhận thức chân lí khoa học, một hoạt động trí tuệ đặc thù bằng những phương pháp nghiên cứu nhất định để tìm kiếm, để chỉ ra một cách chính xác và có mục đích những điều mà con người chưa biết đến hoặc biết chưa đầy đủ, tức là tạo ra sản phẩm mới dưới dạng tri thức mới có giá trị mới về nhận thức hoặc phương pháp”. [33, tr25]. Phạm Viết Vượng cho rằng nghiên cứu khoa học là hoạt động nhận thức thế giới khách quan, là quá trình sáng tạo, phát hiện chân lí, phát hiện những quy luật của thế giới, do đội ngũ các nhà khoa học thực hiện, nhằm vận dụng những hiểu biết ấy vào cuộc sống. Theo lí thuyết công nghệ thì “Nghiên cứu khoa học là quá trình tìm tòi, phát hiện thông tin mới, gia công chế biến thông tin cũ để lưu trữ và sử dụng thông tin vào mục đích phục vụ cuộc sống và sản xuất”. [33, tr49]. Luật khoa học và Công nghệ 2000 quy định: “Nghiên cứu khoa học là hoạt động phát hiện, tìm hiểu các hiện tượng, sự vật, quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo các giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn. Nghiên cứu khoa học bao gồm nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng”. [6, tr7]. Như vậy, có thể nói, nghiên cứu khoa học là hoạt động để sáng tạo ra khoa học, trong đó: - Bản chất của nghiên cứu khoa học là hoạt động sáng tạo của các nhà khoa học nhằm nhận thức thế giới, tạo ra hệ thống tri thức để sử dụng vào cải tạo thế giới. - Chủ thể của nghiên cứu khoa học là các nhà khoa học với những phẩm chất trí tuệ và tài năng đặc biệt, được đào tạo chu đáo. - Khách thể của nghiên cứu khoa học là các sự vật, hiện tượng của tự nhiên, xã hội và tư duy mà nhà khoa học nghiên cứu để khám phá, sáng tạo ra tri thức khoa học. - Đối tượng của nghiên cứu khoa học là tri thức khoa học. Tri thức khoa học có những điểm khác với tri thức thông thường. Tri thức thông thường là 9 những tri thức mà “bằng các giác quan, con người tri giác, cảm nhận về bản thân, về thế giới và xã hội xung quanh, từ đó có những kinh nghiệm sống, những hiểu biết về mọi mặt’’. Tri thức khoa học là:“… kết quả của quá trình nhận thức có mục đích, có kế hoạch, có phương pháp và phương tiện đặc biệt do đội ngũ các nhà khoa học thực hiện” [22, tr 16]. - Mục đích của nghiên cứu khoa học là tìm tòi, khám phá bản chất và các quy luật vận động của thế giới, tạo ra thông tin mới, nhằm ứng dụng vào sản xuất vật chất hay tạo ra các giá trị tinh thần để thoả mãn như cầu cuộc sống của con người. 1.2.1.3. Hoạt động nghiên cứu khoa học Thực chất hoạt động nghiên cứu khoa học chính là các quá trình nghiên cứu khoa học. Đó là hoạt động sản xuất tinh thần mà sản phẩm của nó là hệ thống tri thức khoa học tham gia ngày càng sâu sắc và đầy đủ vào quá trình sản xuất vật chất và mọi mặt của đời sống xã hội. Hoạt động nghiên cứu khoa học là một nội dung của hoạt động khoa học và công nghệ. Với tư cách là một nội dung của khoa học và công nghệ, hoạt động nghiên cứu khoa học được hiểu là tổ hợp những nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và triển khai được thực hiện để đạt mục tiêu của khoa học đã đặt ra. Trong một tổ chức, người ta nói “Hoạt động nghiên cứu khoa học” là chỉ một lĩnh vực hoạt động khác như “hoạt động sản xuất”, hoạt động giáo dục. Sau đây, tác giả đề cập đến một số vấn đề quan trọng trong hoạt động nghiên cứu khoa học: (a). Nguồn lực nghiên cứu khoa học Nguồn lực nghiên cứu khoa học là tất cả các nguồn lực phục vụ cho hoạt động nghiên cứu khoa học, bao gồm con người (nhân lực), nguồn lực về vật chất (vật lực), tài chính (tài lực) và nguồn thông tin (tin lực). 10 - Nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học là chủ thể của hoạt động nghiên cứu khoa học, đó là những người có đủ phẩm chất và năng lực trí tuệ để trực tiếp tham gia nghiên cứu khoa học, thường là những người có tài năng, được đào tạo chu đáo. Điều quan trọng nhất của nhân lực khoa học là khả năng sáng tạo và lòng yêu khoa học. Nguồn nhân lực khoa học có vai trò là tiền đề quyết định kết quả của hoạt động khoa học. “Nhân lực khoa học là tiềm năng của mọi tiềm năng là nhân tố quan trọng nhất tạo ra mọi thành công không những cho khoa học mà còn cho tất cả các lĩnh vực hoạt động khác của nhân loại”. [30, tr 254]. - Nguồn tài lực nghiên cứu khoa học là nguồn tài chính chi phí cho hoạt động nghiên cứu khoa học và chi phí đầu tư cho khoa học và công nghệ, gồm: Ngân sách của Nhà nước cho cho hoạt động nghiên cứu khoa học và đầu tư cho khoa học. Kinh phí của tổ chức dành cho nghiên cứu khoa học. Đầu tư tài trợ của các chương trình, dự án, các tổ chức và cá nhân. - Nguồn vật lực nghiên cứu khoa học là toàn bộ cơ sở vật chất, thiết bị, vật tư chuyên dùng trong nghiên cứu khoa học, bao gồm: Cơ sở hạ tầng như trụ sở làm việc, phòng thí nghiệm, nhà xưởng, nơi nghiên cứu, thực nghiệm. Máy móc thiết bị kĩ thuật dùng cho nghiên cứu khoa học. Nguyên liệu, vật tư kĩ thuật dùng trong phòng thí nghiệm, thực nghiệm, văn phòng phẩm… - Nguồn thông tin cho hoạt động nghiên cứu khoa học bao gồm: Nguồn thông tin cung cấp cho chủ thể tham gia nghiên cứu khoa học và nhà quản lý, với tư cách là đầu vào của nghiên cứu khoa học bao gồm một số loại sau: Thông tin “nguyên liệu” cho nghiên cứu do người nghiên cứu thu thập được qua nghiên cứu tài liệu, khảo sát, điều tra hoặc thực nghiệm. Nguồn 11 thông tin gồm sách, tài liệu báo cáo khoa học trong và ngoài trường, thu thập được của các đồng nghiệp đi trước, tài liệu trong các phòng tư liệu, các kho dự trữ, số liệu thống kế… và đặc biệt là từ internet. Thông tin về phương pháp nghiên cứu. Thông tin về phương pháp xử lí dữ liệu có hai loại: xử lí các dữ liệu định lượng và xử lí các dữ liệu định tính. Thông tin về các nguồn lực. Nguồn thông tin quản lý trong nội bộ tổ chức liên quan đến hoạt động nghiên cứu khoa học giữa các bộ phận, cá nhân phản ánh các mối liên hệ cong tác và trao đổi chuyên môn, nghiệp vụ với nhau. Thông tin luôn là mạch máu, là điều kiện sống còn của quản lý. Sức mạnh của tin lực nghiên cứu khoa học biểu hiện ở số lượng và chất lượng nghiên cứu thông tin. Chất lượng của thông tin được đánh giá ở tính khách quan, độ chính xác và kịp thời. (b). Đặc điểm của hoạt động nghiên cứu khoa học Hoạt động nghiên cứu khoa học có một số đặc điểm nổi bật sau đây: - Tính mới: nghiên cứu khoa học luôn hướng tới những phát hiện hoặc sáng tạo mới, không chấp nhận sự lặp lại cái cũ. - Tính thông tin: sản phẩm của nghiên cứu khoa học có thể coi là những thông tin mới, đó là kết quả của quá trình khai thác và xử lí thông tin. - Tính khách quan: để đảm bảo khách quan, người nghiên cứu không thể nhận định theo ý muốn chủ quan, không thể kết luận thiếu kiểm chứng mà phải luôn xem xét kĩ càng vấn đề nghiên cứu. - Tính tin cậy: kết quả nghiên cứu phải được kiểm chứng bởi thực tiễn hay những luận chứng khoa học tin cậy. - Tính mạnh dạn, mạo hiểm: nhà nghiên cứu phải dám đảm nhận những vấn đề chưa có ai nghiên cứu hoặc các lĩnh vực mới mẻ, thậm chí dám lật lại những thành tựu đã được xác nhận trước đây để tìm ra kết quả 12 mới. Tất nhiên khả năng rủi ro, thất bại trong nghiên cứu khoa học là điều bình thường. Điều quan trọng là phải biết chấp nhận rủi ro và rút kinh nghiệm, biết cách học hỏi từcác sai lầm. - Tính kinh tế: sứ mệnh của nghiên cứu khoa học là góp phần phát triển kinh tế - xã hội, cải biến thế giới. Tuy nhiên, ở tầm vĩ mô, trong rất nhiều trường hợp nghiên cứu không thể coi lợi nhuận kinh tế là mục đích trực tiếp. Lao động nghiên cứu khoa học hầu như không thể định mức chính xác như sản xuất vật chất; hiệu quả kinh tế của nghiên cứu khoa học rất khó xác định. Trong hoàn cảnh hiện nay, nhất là trong các trường cao đẳng thì chúng ta vẫn phải cân nhắc tính toán kỹ càng khi đầu tư vào từng công trình nghiên cứu. (c). Các mức độ và hình thức nghiên cứu khoa học Có nhiều cách khác nhau, nhiều cơ sở khác nhau để phân loại các mức độ và hình thức của nghiên cứu khoa học. Sau đây là một số cách phân loại thông thường - Nếu dựa vào nội dung và đặc điểm của công trình thì ta có: Báo cáo về một đề tài khoa học nào đó, bài báo, chuyên khảo, bản tổng kết về hoạt động khoa học, bài phê bình có tính khoa học, đề cương trình bày tổng quát một chủ đề gì đó và các luận án khoa học. - Nếu dựa vào mức độ của công trình nghiên cứu trong thực tiễn trong giáo dục và đào tạo thì ta có các hình thức: Bài tập nghiên cứu khoa học, khoá luận tốt nghiệp, luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ hoặc luận án tiến sĩ khoa học. - Nếu dựa vào trình độ và mục đích của công trình nghiên cứu thì có các loại hình nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu cơ bản có mục đích tìm tòi, sáng tạo ra những tri thức mới, những giá trị mới cho nhân loại. Nghiên cứu cơ bản đi sâu nghiên cứu bản chất và quy luật vận động của thế giới. 13 Nghiên cứu ứng dụng có mục đích là tìm cách vận dụng những tri thức cơ bản để tạo ra những quy trình công nghệ mới, những nguyên lý mới trong quản lý kinh tế, xã hội. Nghiên cứu triển khai là loại hình nghiên cứu có mục đích tìm khả năng áp dụng đại trà các kết quả nghiên cứu ứng dụng vào thực tế cuộc sống. Nghiên cứu dự báo có mục đích tìm tòi, phát hiện những triển vọng, những khả năng, xu hướng mới của sự phát triển khoa học và thực tiễn. - Nếu dựa vào chức năng của quá trình nghiên cứu thì ta có: Nghiên cứu mô tả là quá trình nghiên cứu để trình bày về một hiện tượng, sự việc một cách chuẩn xác, có trình tự, có hệ thống nhằm giúp mọi người hiểu được vấn đề, phổ biến cho mọi người hưởng ứng làm theo. Nghiên cứu giải thích là nghiên cứu để lập luận, để kiến giải một vấn đề nào đó trên cơ sở khoa học. Giải thích ở đây là làm rõ nguyên nhân dẫn đến sự hình thành và tính quy luật chi phối quá trình vận động và phát triển của sự việc, sự vật mà ta cần giải thích. Nghiên cứu tiên đoán là nghiên cứu để ngoại suy thấy được trước các xu thế vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng. Việc tiên đoán có thể dựa vào mô tả và giải thích. Nghiên cứu sáng tạo là quá trình nghiên cứu để tìm ra những tri thức, những quy luật và các giải pháp mới. 1.2.2. Quản lý 1.2.2.1. Một số quan niệm về quản lý Quản lý là một hiện tượng xã hội đặc biệt xuất hiện từ rất sớm và là một nhân tố quyết định sự phát triển của xã hội. C. Mác đã nói: “Bất cứ lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào mà tiến hành trên một quy mô khá lớn đều yêu cầu phải có một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân. Sự chỉ đạo đó phải là những chức năng chung, tức là những chức năng 14 phát sinh từ sự khác nhau giữa sự vận động chung của cơ thể sản xuất với những vận động cá nhân của những khí quan độc lập hợp thành cơ thể sản xuất đó. Một nhạc sĩ độc tấu thì tự điều khiển lấy mình, nhưng một dàn nhạc thì cần phải có một nhạc trưởng. [dẫn theo 31, tr24]. Sự phát triển xã hội loài người dựa vào ba yếu tố cơ bản, đó là tri thức, sức lao động và trình độ quản lý. Quản lý là tổ chức, điều hành, kết hợp vận dụng tri thức với việc sử dụng sức lao động để phát triển sản xuất xã hội. Tuy tư tưởng về quản lý đã có từ rất lâu, từ khi con người được xã hội hoá nhưng khoa học quản lý lại chỉ mới phát triển thành một khoa học thực sự từ đầu thế kỉ XX. Có rất nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm quản lý, tuỳ theo góc độ, quan điểm và phương pháp tiếp cận. Nhiều nhà nghiên cứu đã xem quản lý là cai quản, cai trị, quản trị, lãnh đạo, chỉ huy, chỉ đạo, kiểm soát, điều khiển, ... Sau đây là một số định nghĩa tiêu biểu: - Frederick Winslow Taylor (1856 - 1915) là người đề xuất thuyết “Quản lý khoa học” cho rằng: “Quản lý là biết được chính xác điều mình muốn người khác làm và sau đó thấy được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất’’. - Các nhà khoa học Harold Koontz, Cyril Odonell và Hein Weihrich cho rằng: “Quản lý là hoạt động thiết yếu của nhà quản lý đảm bảo sự phối hợp, sự nỗ lực của mỗi cá nhân trong tổ chức nhằm đạt đến một mục tiêu nhất định trong những điều kiện thời gian, công sức và kinh phí bỏ ra ít nhất nhưng đạt hiệu quả cao nhất’’. - Ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu về khoa học quản lý đều nhấn mạnh các yếu tố: chủ thể quản lý, khách thể và mục tiêu quản lý, đồng thời khẳng định rằng: Quản lý là một hoạt động mà trong đó con người vừa là chủ thể vừa là là khách thể quản lý. Mai Hữu Khuê đã nêu “Hoạt động quản lý là một dạng lao động đặc biệt của người lãnh đạo, mang tính tổng hợp của các dạng lao động trí óc liên kết bộ máy thành một 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan