Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Bảo đảm chất lượng đào tạo ở viện đại học mở hà nội...

Tài liệu Bảo đảm chất lượng đào tạo ở viện đại học mở hà nội

.PDF
133
1213
126

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC NGUYỄN THỊ THUYẾT BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO Ở VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 60 14 05 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Quốc Thành HÀ NỘI – 2011 1 MUC LUC MỞ ĐẦU CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO VÀ ĐẢM BẢO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO 1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề ..................................... 11 1.2. Chất lƣợng và chất lƣợng đào tạo ........................................ 16 1.2.1. Chất lượng ................................................................................. 16 1.2.2. Chất lượng đào tạo ……………………………………………... 19 1.3. Quản lý chất lượng đào tạo đại học ............................................ 24 1.3.1. Quản lý chất lượng …………………………………………….. 24 1.3.2. Quản lý chất lƣợng đào tạo ………………………………….. 30 1.3.3. Mối liên hệ giữa Bảo đảm chất lượng với Kiểm soát chất lượng và Quản lý chất lượng tổng thể. ……………………………………………. 31 1.4. Bảo đảm chất lƣợng đào tạo đại học …………………………….. 33 1.4.1. Bảo đảm chất lượng …................................................................ 33 1.4.2.Đảm bảo chất lượng đào tạo đại học …................................ 34 1.4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến bảo đảm chất lượng đào tạo …….. 35 1.5. Kinh nghiệm quản lý chất lƣợng đào tạo tại một số nƣớc ….. 39 1.5.1. Công tác quản lý chất lượng đào tạo ở một số nước…………. 39 1.5.2. Bài học kinh nghiệm .............................................................. 42 Kết luận chƣơng 1 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG ĐẢM BẢO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC Ở VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI 2.1. Khái quát về Viện ĐH Mở HN ............................................... 3 45 2.2. Đánh giá chất lƣợng đào tạo của Viện ĐH Mở HN trong những năm gần đây... ................................................................................................................................... 45 2.2.1. Đội ngũ giảng viên giảng dạy .................................................. 48 2.2.2. Cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ cho giảng dạy, học tập... 54 2.2.3. Kết quả học tập của sinh viên ………………………………… 59 2.3. Phân tích và đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác đảm bảo chất lƣợng đào tạo ………………………………………………….. 65 2.3.1. Những thành tựu đạt được ………………………………….. 65 2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, yếu kém …………………. 69 Kết luận chƣơng 2 CHƢƠNG 3 CÁC BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO TẠI VIỆN ĐH MỞ HN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học ………………………….. 77 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ……………………….. 77 3.1.5. Huy động được mọi thành viên trong Viện tham gia quản lý chất lượng đào tạo ……………………………………………………… 79 3.2. Các biện pháp cụ thể ............................................................... 79 3.2.1. Xây dựng mục tiêu chiến lược về chất lượng của Viện ĐH Mở HN 3.2.2. Xây dựng chính sách chất lượng .............................................. 82 3.2.3. Xây dựng đội ngũ và nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên 84 3.2.4. Xây dựng các chuẩn mực và quy trình quản lý các khâu trong quá trình đào tạo. .................................................................................... 91 3.2.5. Tăng cường công tác quản lý hoạt động tự học của sinh viên ..93 3.2.6. Đầu tư thích đáng các nguồn lực và tạo môi trường dạy học thuận lợi...................................................................................................... 3.2.7. Gắn quá trình đào tạo với các cơ sở sử dụng lao động ....... 4 96 103 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp. ......................................... 105 3.4. Khảo sát tính khả thi của các biện pháp ........................... 109 3.4.1. Mô tả về cách thức khảo sát .............................................. 109 3.4.2. Kết quả khảo sát ............................................................... 109 Kết luận chƣơng 3 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1.Kết luận ……………………………………………………. 113 2. Khuyến nghị ……………………………………………… 114 TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………… 116 PHỤ LỤC ....................................................................... 120 5 DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT BĐCL Bảo đảm chất lượng CBGD Cán bộ giảng dạy CNH-HĐH Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá DN Doanh nghiệp ĐH Đại học ĐBCL Đảm bảo chất lượng ĐHQG Đại học quốc gia ĐH Bách Khoa HN Đại học Bác khoa Hà Nội GV Giáo viên GD Giáo dục GDĐH Giáo dục đại học ISO Bộ tiêu chuẩn về quản lý chất lượng KĐCL Kiểm định chất lượng NCKH Nghiên cứu khoa học NN Nhà nước PPDH Phương pháp dạy học QTDH Quá trình dạy học QLCL Quản lý chất lượng QLCLĐT Quản lý chất lượng đào tạo QC Mô hình kiểm tra chất lượng-sự phù hợp SV Sinh viên TQC Mô hình kiểm soát chất lượng THCN Trung học chuyên nghiệp TQM Quản lý chất lượng tổng thể Viện ĐH Mở HN Viện Đại học Mở Hà Nội 6 VN Việt Nam 7 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 1.1 Chất lượng = Sự đáp ứng Hình 1.2: Sơ đồ quan niệm về chất lượng đào tạo Hình 1.3: Giản đồ nhân quả của Ishikawa Hình 1.4: Mô hình kiểm tra chất lượng sự phù hợp (QC) Hình 1.5: Sơ đồ mô hình quản lý TQC trong giáo dục đào tạo Hình 1.6: Sơ đồ quan hệ các yếu tố cơ bản của QLCL theo TQM Hình 1.7: Sơ đồ mô hình quản lý TQM trong các cơ sở đào tạo Hình 1.8: Sơ đồ mô hình quản lý ISO9000 Hình 1.9. Mô hình đảm bảo tính liên tục của quá trình theo ISO 9000 Hình 1.10. Đánh giá chất lượng theo Hệ thống Châu Âu Hình 1.11. Đánh giá chất lượng theo Hệ thống Hoa Kỳ Hình 2.1 : Mô hình phân cấp trực tiếp quản lý đào tạo ở Viện ĐH Mở HN Hình 3.1. Các bước thực hiện xây dựng phát triển đội ngũ giảng viên đáp ứng được yêu cầu giảng dạy Hình 3.2. Đổi mới nội dung phương pháp dạy và học Hình 3.3. Đổi mới nội dung cách học cho sinh viên Hình 3.4. Đầu tư tăng cường nguồn tài chính, cơ sở vật chất, cho việc trang bị và nâng cấp trang thiết bị phục vụ hoạt động giảng dạy và học tập Hình 3.6. Sơ đồ mối quan hệ giữa các biện pháp. 8 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Bảng tổng hợp số lượng giảng viên và trình độ chuyên môn Bảng 2.2. Bảng thống kê cơ sở vật chất của Viện ĐH Mở Hà Nội Bảng 2.3: Tổng hợp xét lên lớp năm học 2009 -2010 Bảng 2.4. Tổng hợp xét lên lớp năm học 2010 -2011 Bảng 2.5. Tỷ lệ sinh viên xếp loại tốt nghiệp năm học 2008-2009 Bảng 2.6. Tỷ lệ sinh viên xếp loại tốt nghiệp năm 2009-2010 Bảng 2.7. Tỷ lệ sinh viên xếp loại tốt nghiệp năm 2010-2011 Bảng 2.8. Số lượng đề tài NCKH của SV từ năm 2008 đến 2011 Bảng 2.9. Tổng hợp số lượng đề tài NCKH của SV năm 2011 Bảng 2.10. Số đề tài NCKH của SV đạt giải toàn quốc từ 2006-2011 Bảng 3.1. Dự kiến các khoản chi phí hàng năm cho việc thực hiện biện pháp. Bảng 3.2 : Ý kiến về Mức độ cấp thiết của các biện pháp đề xuất Bảng 3.3: Ý kiến về tính khả thi của các biện pháp đề xuất 9 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hơn 20 năm chuyển đổi từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường, mọi lĩnh vực của đời sống xã hội đều phải đổi mới, trong đó có lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Đảng ta khẳng định vị trí, vai trò của giáo dục và đào tạo: "giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu"; "phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn nhân lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững". Như vậy, giáo dục và đào tạo là một lĩnh vực phải đổi mới, đồng thời nó lại là một nhân tố góp phần thúc đẩy quá trình đổi mới diễn ra nhanh hơn, hiệu quả hơn. Bước sang thế kỷ XXI, nền kinh tế thế giới chuyển sang kinh tế tri thức, đó là nền kinh tế cơ bản dựa vào trí tuệ. Động lực để phát triển kinh tế tri thức đó là giáo dục và đào tạo. Đồng thời, với xu thế hội nhập quốc tế, VN phải nhanh chóng rút ngắn khoảng cách tụt hậu so với các nước trong khu vực. Phát triển giáo dục và đào tạo sẽ góp phần nhanh chóng rút ngắn khoảng cách đó. Để phát triển giáo dục, ngoài yếu tố về số lượng thì chất lượng là nhân tố cơ bản. Vậy, làm thế nào để đảm bảo được chất lượng đào tạo trong bối cảnh xã hội hoá giáo dục? Đó là câu hỏi lớn đòi hỏi toàn xã hội phải tìm ra lời giải, tìm ra hướng đi cụ thể giải đáp câu hỏi đó với mục đích nâng cao chất lượng đào tạo của một cơ sở giáo dục đại học là việc làm cần thiết. Chất lượng đào tạo đại học đang gặp nhiều bất cập do sự mâu thuẫn giữa nhu cầu học tập của người học ngày càng tăng với khả năng còn hạn chế của hệ thống giáo dục nói chung và giáo dục đại học nói riêng, mâu thuẫn giữa đào tạo với khả năng sử dụng thu hút nguồn nhân lực của nền kinh tế còn bị hạn chế. Vấn đề nội dung chương trình đào tạo là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng mạnh mẽ đến chất lượng đào tạo và quản lý chất lượng, nâng 10 cao chất lượng, trong đó mối tương quan giữa giáo dục đại cương và giáo dục chuyên nghiệp, tính đa dạng, liên thông và tự chọn… chưa được giải quyết thỏa đáng. Chương trình đào tạo còn nặng về truyền tải kiến thức, nặng tính lý thuyết, ít quan tâm đến các kỹ năng khác như nghề nghiệp, năng lực sáng tạo và năng lực nghề nghiệp. Phương pháp giảng dạy chủ yếu vẫn là phương pháp giảng giải, sử dụng phấn, bảng, thiếu sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và các công cụ giảng dạy hiện đại khác, không thích ứng với khối lượng tri thức mới tăng nhanh, không khuyến khích sự chủ động sáng tạo của sinh viên. Việc đầu tư cho giáo dục đại học còn quá thấp, cơ sở vật chất – trang thiết bị còn thiếu và yếu, cơ chế quản lý đào tạo còn mang nặng tính hành chính thiếu sự phân công, phân cấp hợp lý, tính chuyên nghiệp trong quản lý trong đào tạo là chưa cao. Để phát triển quy mô cũng như chất lượng đào tạo của Viện ĐH Mở Hà Nội, lãnh đạo Viện phải tìm kiếm và đưa ra những biện pháp quản lý đào tạo có hiệu quả và thích hợp để quản lý chất lượng mà trước hết, trong điều kiện hiện nay là bảo đảm chất lượng đào tạo của Viện. Từ những lý do trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài “Bảo đảm chất lượng đào tạo ở Viện Đại học Mở Hà Nội” 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng đào tạo ở Viện ĐH Mở HN, tìm kiếm những biện pháp đảm bảo chất lượng đào tạo của Viện ĐH Mở HN trong giai đoạn hiện nay nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của các nhà tuyển dụng. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Công tác quản lý chất lượng đào tạo ở cơ sở giáo dục đại học 3.2. Đối tượng nghiên cứu Các biện pháp bảo đảm chất lượng đào tạo ở Viện ĐH Mở Hà Nội 11 4. Giả thuyết khoa học Trong thời gian qua, Viện Đại học Mở Hà Nội đã quan tâm quản lý chất lượng đào tạo nên chất lượng đào tạo của Viện đã được cải thiện. Song đứng trước yêu cầu ngày càng cao của xã hội về chất lượng nguồn nhân lực thì Viện phải có các biện pháp quản lý chất lượng phù hợp để nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo. Nếu xác định và từng bước triển khai hệ thống và các biện pháp bảo đảm chất lượng đào tạo phù hợp thì sẽ bảo đảm và từng bước nâng cao được chất lượng đào tạo của Viện Đại học Mở Hà Nội, đáp ứng được mục tiêu đào tạo mà Viện đã xác định. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý chất lượng đào tạo ở cơ sở giáo dục đại học. 5.2. Khảo sát, đánh giá chất lượng đào tạo và quản lý chất lượng đào tạo ở Viện Đại học Mở Hà Nội 5.3. Đề xuất các biện pháp bảo đảm chất lượng ở Viện Đại học Mở Hà Nội đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng của thị trường lao động hiện nay. 6. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu những biện pháp đảm bảo chất lượng đào tạo đại học, đi sâu vào nghiên cứu về chất lượng đào tạo đại học ở Viện ĐH Mở HN. Những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng đào tạo trong các trường nói chung và Viện ĐH Mở HN nói riêng. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu: Các phương pháp được sử dụng để nghiên cứu đề tài là phương pháp luận, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích tổng hợp, khảo sát thực tế và các thành tựu của khoa học quản lý để đi sâu nghiên cứu vấn đề đặt ra của đề tài. 7.1. Phương pháp luận Vận dụng phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để nghiên cứu, xem xét vấn đề về quản lý chất lượng giáo dục nói chung và đảm bảo chất lượng đào tạo nói riêng. Trên cơ sở đó làm rõ bản chất, các đặc tính và các mối quan hệ của vấn đề nghiên cứu. 12 7.2. Phương pháp nghiên cứu lý luận - Sử dụng các phân tích - tổng hợp, khái quát hoá và hệ thống hoá, so sánh- đối chiếu, mô hình hoá... để làm rõ các khái niệm, các cơ sở lý luận liên quan vấn đề nghiên cứu, trên cơ sở đó hình thành khung lý thuyết cho công tác đảm bảo chất lượng đào tạo đại học. - Thu thập và phân tích, tổng hợp các tài liệu liên quan đến mô hình quản lý chất lượng toàn diện TQM và thực trạng đảm bảo chất lượng đào tạo hiện nay đang được áp dụng tại Viện Đại học Mở Hà Nội và kết quả đạt được. 7.3. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn Điều tra - khảo sát, quan sát, đàm thoại, phỏng vấn, lấy ý kiến chuyên gia, tổng kết kinh nghiệm nhằm thu thập những thông tin làm cơ sở thực tiễn cần thiết phục vụ cho công tác đảm bảo chất lượng đào tạo hiện nay 7.4. Phương pháp thống kê xử lý dữ liệu Xử lý số liệu điều tra tìm ra một số giá trị và đại lượng thống kê tiêu biểu cần thiết cho việc khảo sát và lý giải kết quả nghiên cứu. 8. Những đóng góp của đề tài: - Đề tài hệ thống hoá các vấn đề lý luận thực và thực tiễn về đào tạo đại học, chất lượng của đào tạo đại học, làm cơ sở để bước đầu để đánh giá chất lượng đào tạo ở các cơ sở giáo dục đại học - Khảo sát, đánh giá chất lượng đào tạo và quản lý chất lượng đào tạo ở Viện ĐH Mở Hà Nội. - Đề xuất hệ thống bảo đảm chất lượng và các biện pháp thực hiện việc bảo đảm chất lượng đào tạo của Viện đại học Mở Hà Nội, đáp ứng yêu cầu về chất lượng giáo dục đại học hiện nay. 9. Cấu trúc của đề tài: Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về chất lượng đào tạo và đảm bảo chất lượng đào tạo. Chương 2: Thực trạng đảm bảo chất lượng đào tạo ở Viện ĐH Mở HN. Chương 3: Những biện pháp đảm bảo chất lượng đào tạo đại học ở Viện ĐH Mở HN trong giai đoạn hiện nay. 13 CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO VÀ ĐẢM BẢO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO 1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề Chất lượng GD nói chung, chất lượng GDĐH nói riêng từ lâu đã là vấn đề thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, nhà giáo, các nhà quản lý giáo dục trong và ngoài nước. Đối với chất lượng trong GDĐH, các nhà nghiên cứu phân ra ba trường phái lý thuyết: Lý thuyết về sự khan hiếm; lý thuyết về sự gia tăng giá trị và lý thuyết về sứ mệnh và mục tiêu. Trước tiên, trường phái lý thuyết về sự khan hiếm chứng minh chất lượng tuân thủ theo quy luật hình chóp. Chất lượng chỉ có ở số lượng sản phẩm rất hạn chế và nó phụ thuộc vào: Chi phí, nguồn lực; quy mô của trường ĐH; sự tuyển chọn; sự công nhận trong phạm vi toàn quốc. Lý thuyết về sự gia tăng giá trị với Astin (1985) là đại diện cho rằng các trường ĐH có chất lượng cao tập trung vào làm tăng sự khác biệt về kiến thức, kỹ năng và thái độ của SV từ khi nhập trường đến khi ra trường. Trong hai thập kỷ vừa qua, có nhiều thuyết ĐBCL GDĐH bắt đầu xuất hiện ở châu Âu và một vài thuyết trong số đó đã trở thành nổi tiếng trên thế giới. Trước đây, mô hình kiểm soát chất lượng thường được sử dụng để kiểm tra chất lượng và mô hình này có nguồn gốc từ sản xuất hàng hóa. Lý thuyết chủ đạo của hệ thống ĐBCL xuất phát từ lĩnh vực kinh doanh sau đó được đưa vào GD. Hiện nay, các lý thuyết có liên quan đến ĐBCL như Tiêu chuẩn hoá quốc tế dành cho các cơ quan, tổ chức (ISO) xuất phát từ kinh doanh và công nghiệp đã được đưa vào GD, đặc biệt là GDĐH. Hiện nay, một vài phiên bản của các mô hình ĐBCL đã xuất hiện như Giải thưởng chất lượng quốc gia Baldrige ở Hoa kỳ, các giải thưởng chất 14 lượng ở Châu Âu hoặc một số nước khác như Giải thưởng chất lượng Deming (Nhật Bản); Giải thưởng chất lượng Hàn Quốc; Giải thưởng chất lượng Singapore; Giải thưởng chất lượng Philippines; Giải thưởng chất lượng Quốc tế châu Á - Thái Bình Dương..., đặc biệt có một số đã được áp dụng vào GD. Ngày 19 tháng 6 năm 1999, các Bộ trưởng Bộ Giáo dục của 29 quốc gia châu Âu đã họp tại Bologna (Ý) để ký Tuyên ngôn Bologna về tương lai GDĐH tại Châu Âu, khởi đầu cho một quá trình cải cách rộng lớn và quan trọng trong lĩnh vực GDĐH. Mục tiêu của các quốc gia này là làm thế nào đến 2010 thành lập được không gian GDĐH châu Âu trong đó GV, SV và những học viên đã tốt nghiệp có thể di chuyển dễ dàng từ nơi này sang nơi khác trong cộng đồng. Điều này có nghĩa là quá trình và chất lượng đào tạo của họ phải được các quốc gia châu Âu công nhận. Yêu cầu chung nói trên được thể hiện trong Cộng đồng Châu Âu cụ thể như sau: - Có chung một hệ thống bằng cấp để tạo điều kiện cho công dân của cộng đồng hội nhập được vào thị trường lao động quốc tế và cải tiến hiệu quả cạnh tranh của hệ thống giáo dục ĐH châu Âu trên toàn thế giới; - Vận dụng hệ thống hệ thống chuyển đổi tín chỉ châu Âu (ECTS European Credit Transfer System); tại Pháp đã sử dụng hệ thống này trên toàn quốc kể từ năm học 2004 - 2005; - Phát triển nền văn hoá đánh giá chất lượng, nhằm mục đích tạo điều kiện để SV có thể di chuyển từ trường ĐH này sang trường khác, từ quốc gia này sang quốc gia khác và sau khi tốt nghiệp có thể tìm được công ăn việc làm ở khắp nơi trong cộng đồng Châu Âu. Về mặt thực tiễn, trên thế giới hiện nay có nhiều tổ chức tham gia công tác KĐCL và ĐBCL GDĐH như: Tổ chức Mạng lưới đảm bảo chất lượng giáo dục đại học quốc tế (INQAHE - Internatioanl Network of Quality Assurance in Hingher Education), Hiệp hội chất lượng các trường đại học Úc 15 (AUQA - The Australian Universities Quality Agency), Hội đồng kiểm định giáo dục đại học (CHEA - Council for Higher Education Accreditation), UNESCO, SEAMEO, Hội liên hiệp châu Âu về đảm bảo chất lượng trong giáo dục đại học (ENQA), Mạng lưới Đảm bảo chất lượng ASEAN (AUN ASEAN University Network), Mạng lưới Chất lượng Châu Á - Thái Bình Dương (APQN - The Asia - Pacific Quality Network)... Trong các tổ chức kể trên, hai ĐHQG của Việt Nam là: ĐHQG Hà Nội và ĐHQG thành phố Hồ Chí Minh là thành viên tích cực của Mạng lưới đảm bảo chất lượng ASEAN. Ở Việt Nam, vấn đề chất lượng và chất lượng GDĐH được sự quan tâm đông đảo các nhà giáo và các nhà khoa học giáo dục. Đến nay đã có nhiều tác giả, các nhà khoa học đã nghiên cứu và xuất bản các giáo trình, các tài liệu tham khảo về chất lượng giáo dục nói chung, về chất lượng GDĐH nói riêng. Có thể kể đến một số nghiên cứu về loại này của các tác giả: Nguyễn Đức Chính; Trần Khánh Đức; Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo; Nguyễn Phương Nga, Nguyễn Quý Thanh (đồng chủ biên), Trịnh Ngọc Thạch, Lê Đức Ngọc, Nguyễn Công Khanh, Mai Thị Quỳnh Lan; Phạm Thành Nghị; Lê Đức Ngọc; Các công trình này đã đề cập đến các khái niệm về chất lượng, chất lượng GDĐH và các cách tiếp cận khác nhau về chất lượng, trong đó các tác giả đều thống nhất khái niệm chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu. Trong cuốn “Kiểm định chất lượng trong giáo dục đại học”, Nguyễn Đức Chính đã khái quát cơ sở lí luận khoa học về đánh giá và KĐCL GDĐH, những kinh nghiệm KĐCL GDĐH của các nước tiên tiến trên thế giới và các nước trong khu vực, đồng thời giới thiệu cho người đọc Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng và điều kiện BĐCL dùng cho các trường ĐH ở Việt Nam. Bên cạnh các công trình nghiên cứu về mặt lí luận, nhiều công trình nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn của các nhà khoa học, nhà giáo, nhà quản lý 16 đã được thực hiện công phu. Các công trình nghiên cứu này đề cập công tác quản lý và các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục nói chung, chất lượng giáo dục ĐH nói riêng. Tác giả Nguyễn Hữu Châu trong Báo cáo tổng kết đề tài B2004-CTGD (Hà Nội, 2006) “Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng giáo dục và đánh giá chất lượng giáo dục” đã phân tích một số thành tố chất lượng GD, xác lập bộ tiêu chí và những chỉ số cơ bản đánh giá chất lượng GD của hệ thống GD và cơ sở GD cũng như sự phù hợp, cần thiết và khả năng đo lường của 2 bộ tiêu chí và chỉ số cơ bản đánh giá chất lượng giáo dục. Trong báo cáo tổng kết đề tài B2004 - CTGD (Tp. Hồ Chí Minh, 2006), “Các giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng giáo dục trong giai đoạn từ nay đến năm 2010”, tác giả Bùi Mạnh Nhị và các cộng sự đã đề cập đến các mô hình ĐBCL của các quốc gia phát triển trên thế giới, kết quả khảo sát về đánh giá thực trạng chất lượng GDĐH ở Việt Nam hiện nay đồng thời đề xuất các nhóm giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng GDĐH Việt Nam. Những nhà nghiên cứu giáo dục và quản lý giáo dục thực tiễn rất quan tâm đến vấn đề tìm kiếm và đề xuất mô hình ĐBCL bên trong các trường ĐH. Tác giả Lê Văn Hảo trong báo cáo tổng kết đề tài B2002-33-18 (Nha Trang, 2004) “Xây dựng hệ thống ĐBCL đào tạo hệ đại học ở trường Đại học Thủy sản”, đã đề xuất mô hình ĐBCL đào tạo đáp ứng được những yêu cầu của GD ĐH Việt Nam, vừa phù hợp với tình hình thực tế của Trường ĐH Thủy Sản Nha Trang. Bắt đầu từ năm 2004, nhiều bài báo của các nhà quản lý, các nhà khoa học đăng tải trên các tạp chí giáo dục đã đề cập đến vấn đề ĐBCL GDĐH ở Việt Nam. Trong bài viết “ĐBCL giáo dục đại học : Sự vận dụng vào thực tiễn của Việt Nam”, tác giả Phạm Xuân Thanh đã trình bày khái niệm chất lượng là “sự phù hợp với mục tiêu” trên cơ sở phân tích các định nghĩa của các tác giả 17 và các tổ chức chất lượng trên thế giới. Tác giả cũng đề cập đến các mô hình ĐBCL của các quốc gia ở Đông Á và Thái Bình Dương. Tác giả Nguyễn Kim Dung trong bài viết “Bộ tiêu chuẩn KĐCL giáo dục đại học: Đánh giá đầu vào hay đầu ra?” trên cơ sở so sánh Bộ tiêu chuẩn kiểm định đang áp dụng tại Việt Nam với của một cơ quan KĐCL GDĐH của Hoa Kỳ đã đưa ra sự khác biệt đồng thời gợi ý cho sự phát triển của Bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng GDĐH Việt Nam trong tương lai Bài viết “ĐBCL giáo dục đại học tại Việt Nam với yêu cầu hội nhập” của tác giả Vũ Thị Phương Anh đã tóm lược quan điểm chất lượng trong giáo dục ĐH Việt Nam qua các giai đoạn; đề cập đến hệ thống, cơ chế, các thành quả và vấn đề còn tồn tại của hoạt động ĐBCL giáo dục ĐH tại Việt Nam hiện nay, đồng thời chỉ rõ “Việc ĐBCL bên trong còn mang tính đối phó với yêu cầu bên ngoài chứ chưa phải là một nhu cầu từ bên trong với mục đích tự cải thiện”.[1] Tháng 03 năm 2006, Hội thảo “Đảm bảo chất lượng trong đổi mới giáo dục đại học” tổ chức tại ĐHQG thành phố Hồ Chí Minh đã thu hút sự tham gia đông đảo của đội ngũ GV, các nhà nghiên cứu, các chuyên gia về ĐBCL GDĐH của các trường ĐH, các viện nghiên cứu trong toàn quốc. Các báo cáo bàn về “Chất lượng sản phẩm đào tạo của các trường đại học Việt Nam” (Bùi Mạnh Nhị), “Một số vấn đề lý luận về bảo đảm chất lượng đào tạo trong giáo dục đại học” (Lê Vinh Danh), “Kiểm định chất lượng trường đại học” (Nguyễn Thị Ngọc Lan), ... là những đóng góp có nhiều ý nghĩa. Đồng thời các bài viết đề cập đến kinh nghiệm quốc tế trong ĐBCL giáo dục ĐH như: “Phong trào đảm bảo chất lượng ASEAN” (Nguyễn Hội Nghĩa), “Chất lượng giáo dục: Kinh nghiệm từ Úc” (Nguyễn Xuân Thu), “Chất lượng giáo dục đại học và đảm bảo chất lượng giáo dục đại học ở Mỹ” (Trần Thị Bích Liễu),... Tổng quan các nghiên cứu nêu trên, có thể rút ra một số nhận xét như sau: 18 - Nghiên cứu về chất lượng GDĐH được triển khai ở nhiều bình diện khác nhau và đặc biệt được quan tâm trên bình diện quản lý giáo dục, quản lý cơ sở đào tạo đại học. - Các nghiên cứu về chất lượng GDĐH tập trung chủ yếu vào các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng GDĐH, vấn đề KĐCL trường ĐH. - ĐBCL bên trong trường ĐH là vấn đề còn khá mới mẻ, việc nghiên cứu xây dựng hệ thống ĐBCL QTDH ở trường ĐH chưa được nghiên cứu đầy đủ và có hệ thống. - Nhìn chung, đã có khá nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về chất lượng, ĐBCL GDĐH. Song chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến công tác đảm chất lượng đào tạo ở Viện Đại học Mở Hà Nội 1.2. Chất lƣợng và chất lƣợng đào tạo 1.2.1. Chất lượng Trong cơ chế thị trường, chất lượng giữ vai trò quyết định đối với sự thành công hay thất bại, sự tồn tại hay diệt vong của các tổ chức nói chung và mỗi nhà trường nói riêng, vì thế chất lượng luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà trường. Chất lượng là một vấn đề rất trừu tượng, không ai nhìn thấy được và cảm nhận được nó một cách trực tiếp bằng các giác quan của mình, không thể đo lường bằng những công cụ đo thông thường. Chất lượng luôn là đề tài của những cuộc tranh cãi gay gắt trên nhiều lĩnh vực. Có khá nhiều khái niệm khác nhau xung quanh khái niệm này. - Theo từ điển Tiếng Việt phổ thông: Chất lượng được hiểu là tập hợp các yêu cầu tạo nên phẩm chất, giá trị con người sự vật hoặc sự việc, ... là tổng thể tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật, cái làm cho sự vật này phân biệt với sự vật khác. - Theo từ điển Oxford Poket Dictionary: Chất lượng là mức độ hoàn thiện, đặc trưng so sánh, đặc trưng tuyệt đối, dấu hiệu các đặc thù, các dữ kiện, thông số cơ bản. - Theo Philip B. Crosby [41, tr.60]: Chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu 19 - Quan điểm khác cho rằng chất lượng biểu hiện như sau: Q=P/E Trong đó : Q: chất lượng P: đặc tính sử dụng E: độ mong đợi - Bogue và Saunders [41, tr.2] thì cho rằng: Chất lượng là sự phù hợp với những tuyên bố sứ mệnh và kết quả đạt được của mục tiêu trong phạm vi các chuẩn mực được chấp nhận công khai - Theo Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường - Chất lượng [20, tr.5] thì chất lượng sản phẩm là tập hợp tính chất sản phẩm có khả năng thoả mãn những mẫu xác định phù hợp với công dụng của sản phẩm. Từ năm 2001, hơn 150 quốc gia trên thế giới đã chấp nhận định nghĩa chất lượng do Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hoá (ISO) đưa ra: “Chất lượng là mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng các yêu cầu“. Trong đó, “yêu cầu” là nhu cầu, là mục tiêu hay mong đợi đã được công bố, ngầm hiểu hoặc bắt buộc. Từ “vốn có” được hiểu như một đặc tính lâu bền hay vĩnh viễn. Từ định nghĩa trên cho thấy chất lượng là sự đáp ứng các yêu cầu. Sự đáp ứng này thể hiện trên các đặc trưng sau: Hình 1.1 Chất lƣợng = Sự đáp ứng [35, tr.15] Chất lượng công việc Chất lượng sản phẩm dịch vụ Sự đáp ứng Yêu cầu thị trường và xã hội Chất lượng quản lý Sự đáp ứng ( 3P) Hiệu năng (PERFORMANCE) Giá cả (PRICE) 20 Thời điểm cung cấp (PUNCTUALITY) Chất lượng luôn ở trạng thái động, chỉ mang tính tương đối và phù hợp với từng thời kỳ cụ thể, hoặc từng thị trường cụ thể. Ngày nay, khái niệm chất lượng không chỉ là chất lượng sản phẩm, mà còn được hiểu là chất lượng của từng công việc, chất lượng của các quá trình, chất lượng của hệ thống ... trong suốt vòng đời sản phẩm. Trong kinh tế thị trường, chất lượng do người tiêu dùng quyết định thông qua nhu cầu và mong đợi của họ được chuyển thành yêu cầu của sản phẩm. Vì thế chất lượng liên tục biến động do nhu cầu và mong đợi của họ luôn thay đổi. Ngoài ra chất lượng còn cần đáp ứng lợi ích của các bên quan tâm như xã hội, những tổ chức hoặc cá nhân. Chất lượng đã trở thành yếu tố cạnh tranh quan trọng nhất của tất cả sản phẩm/ dịch vụ. Nó quyết định đến sự thịnh vượng và phát triển bền vững của các tổ chức nói chung và giáo dục nói riêng. Trong kinh tế tri thức, chất lượng chỉ đạt được khi tổ chức xác định chính xác khách hàng của mình là ai, họ muốn gì, số lượng là bao nhiêu và họ có thể chấp nhận sản phẩm với mức giá cả nào. Chính vì thế, bản thân nội hàm về chất lượng đã đương nhiên chứa đựng được những lỗi thời ngay trong lòng của nó. Khái niệm này nhiều lúc tưởng chừng như rất đơn giản nhưng trái lại nó hàm chứa sự phức tạp và khó định vị sẵn ở một mức độ nào đó [35, tr.16]. Sự chuyển dịch và thay đổi của khái niệm chất lượng trong quản lý tỷ lệ thuận, đồng biến theo tốc độ phát triển của xã hội. Sự thể hiện của chất lượng [35, tr.17] Chất lượng là một vấn đề luôn được quan tâm qua các thời kỳ của xã hội. Cũng chưa một ai xác định được vấn đề này bắt đầu từ lúc nào. Nhưng có một điều chắc chắn rằng con người đã biết tập trung vào nó thông qua chất lượng các công cụ mà họ sử dụng trong mưu sinh. Theo thời gian, các quốc gia trên thế giới đã có những quy định làm chuẩn mực cho từng hoạt động quản lý nhằm nâng cao hiệu quả trong các tổ chức. Chất lượng có một vai trò quan trọng trong cuộc sống con người. Nó 21
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan