ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA HỌC QUẢN LÝ
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
HIỆN TRẠNG XỬ LÝ NƯỚC CẤP VÀ ỨNG
PHÓ SỰ CỐ CỦA CÔNG TY CẤP NƯỚC CHI
NHÁNH DĨ AN
Người Thực Hiện : Đào Viết Hoàng
GVHD
: ThS Lê Thị Đào
Lớp
: D17MTSK01
Mssv
: 1724403010060
Bình Dương,Tháng 11,Năm 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA HỌC QUẢN LÝ
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
HIỆN TRẠNG XỬ LÝ NƯỚC CẤP VÀ ỨNG
PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG CỦA CÔNG TY
CẤP NƯỚC CHI NHÁNH DĨ AN
GVHD: ThS Lê Thị Đào
Sinh viên : Đào Viết Hoàng
(Ký tên)
(Ký tên)
Th.S Lê Thị Đào
Đào Viết Hoàng
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................... ii
MỞ ĐẦU ..........................................................................................iii
1.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ............................................................iii
2 MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ........................................................ iv
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ................................................... iv
3.1 Đối tượng ........................................................................... iv
3.2 Phạm vi .............................................................................. iv
4 NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... iv
4.1 Nội dung............................................................................. iv
4.2 Phương pháp nghiên cứu ................................................... iv
CHƯƠNG I TỔNG QUAN .............................................................. 1
1.1TỔNG QUAN VỀ AN TOÀN SỨC KHỎE MÔI TRƯỜNG . 1
1.2.TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY DĨ AN .................................. 6
1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển ................................... 6
1.2.2 Nghành nghề kinh doanh ............................................... 10
CHƯƠNG II NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............ 12
2.1 CHẤT LƯỢNG NGUỒN NƯỚC HIỆN NAY .................... 12
2.1.1Nước cấp là gì ? .............................................................. 12
2.1.2 Đánh giá nguồn nước mặt hiện nay ở Việt Nam ........... 13
2.1.3 Quy định kỹ thuật........................................................... 14
2.1.4 Phương pháp xác định.................................................... 16
2.1.5 Chỉ tiêu về chất lượng nước ........................................... 20
2.2 TÌM HIỂU VỀ QUY TRÌNH XỬ LÝ NƯỚC CẤP............. 22
2.2.1 Mô tả công trình xử lý nước mặt ................................... 29
2.2.2 Sơ đồ công nghệ ............................................................. 30
2.2.3 Thuyết minh sơ đồ ......................................................... 32
2.2.4 Tiêu chuẩn nước đầu vào và đầu ra ............................... 33
2.3.CÔNG DỤNG CỦA CÁC BỂ .............................................. 37
2.3.1 Bể trộn đứng................................................................... 37
2.3.2 Bể phản ứng có lớp cặn lơ lửng ..................................... 38
2.3.3 Bể phản ứng vách ngăn .................................................. 39
2.3.4 Bể lắng ngang ................................................................ 39
2.3.5 Bể lọc ............................................................................. 40
2.3.6 Bể chứa .......................................................................... 40
2.4 TÌM HIỂU VỀ CÁC SỰ CỐ TRONG QUÁ TRÌNH VẬN
HÀNH ............................................................................................. 41
2.4.2 Bên trong nhà máy ......................................................... 45
2.5 PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN SỰ CỐ TRONG QUÁ
TRÌNH VẬN HÀNH ...................................................................... 54
2.5.1 Quy trình xử lý sai lạc.................................................... 54
2.5.4 Cháy. .............................................................................. 56
2.6 Vận hành an toàn................................................................... 57
2.7 ĐỀ SUẤT CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ, KỸ THUẬT
NHẰM GIẢM THIỂU SỰ CỐ ....................................................... 58
2.7.1 Các biện pháp quản lý .................................................... 58
2.7.2 Nội dung quản lý kĩ thuật .............................................. 59
2.7.3 Nội dung quản lý các công trình .................................... 60
CHƯƠNG III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................. 63
3.1 KẾT LUẬN ........................................................................... 63
3.2 KIẾN NGHỊ .......................................................................... 63
Tài liệu tham khảo ........................................................................... 64
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TẠI CÔNG TY........................................... 65
MỤC LỤC VIẾT TẮT
HSE: Sức khỏe An toàn Môi trường
TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam
QCVN: Quy chuẩn Việt Nam
BYT: Bộ Y tế
SMEWW: Các phương pháp chuẩn xét nghiệm nước
PLC: Máy điều khiển logic
MỤC LỤC BẢNG
Bảng 1.1 Các nghành nghề kinh doanh của công ty ........................... 10
Bảng 2.1: Giá trị giới hạn các thông số chất lượng nước mặt ............ 14
Bảng 2.2 Phương pháp lấy mẫu .......................................................... 16
Bảng 2.3 Các ion chủ yếu có trong nước thiên nhiên ......................... 22
Bảng 2.4 Mô tả công trình xử lý nước ................................................ 29
Bảng 2.5 Tiêu chuẩn nước đầu vào ..................................................... 33
Bảng 2.6 Tiêu chuẩn nước đầu ra ....................................................... 35
Bảng 2.7 Sự cố và biện pháp của thiết bị ............................................ 45
Bảng 2.8 Sự cố ở các bể ...................................................................... 47
Bảng 2.9 Sự cố hệ thống định lượng clo ............................................. 50
Bảng 2.10 Bảng xếp hạng đánh giá nguy hại và mức độ rủi ro .......... 50
MỤC LỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Công ty cấp nước, chi nhánh Dĩ An ..................................... 10
Hình 1.2 Biểu đồ tỉ lệ của công ty....................................................... 10
Hình 2.1 Sơ đồ công nghệ xử lý nước cấp của nhà máy .................... 31
Hình 2.2 Bể trộn .................................................................................. 38
Hình 2.3 Bể phản ứng có vách ngăn ................................................... 39
Hình 2.4 Bể lắng ngang ....................................................................... 40
Hình 2.5 Bể lọc.................................................................................... 40
Hình 2.6 Bể chứa ................................................................................. 41
Hình 3.1 Nhà chứa hóa chất ................................................................ 65
Hình 3.2 Phòng Clor ........................................................................... 65
Hình 3.3 Trạm bơm nước .................................................................... 65
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan rằng các nội dung và kết quả trong đề tài này là
trung thực và chưa từng công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu
nào trước đây. Những số liệu trong bảng biểu, nhận xét, đánh giá là do
em thu thập từ tài liệu tham khảo và tài liệu tại công ty, tất cả được thể
hiện trong tài liệu tham khảo.
i
LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không có sự hỗ trợ,
giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp. Trong suốt khoảng
thời gian học tập ở giảng đường đại học đến nay, bản thân nhận được
nhiều sự quan tâm, giúp đỡ trong quá trình học tập của quý thầy cô,
bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô
ở Trường đại học Thủ Dầu Một, với tri thức và tâm huyết của mình để
truyền đạt vốn kiến thức cũng như những kinh nghiệm của mình cho
chúng em trong suốt khoảng thời gian học tập tại trường. Và đặc biệt,
trong học kì này, nhà trường đã tạo điều kiện cho em được đi thực tập,
để tiếp cận với kiến thức thực tế cũng như môi trường làm việc kỉ luật
để giành cho mình những bài học cũng như những kinh nghiệm quý
báu để giúp ích cho bản thân sau này. Em xin chân thành cảm ơn
giảng viên trường đã giúp đỡ và hướng dẫn em những kiến thức cần
thiết giúp ích cho bài báo cáo lần này.
Sau cùng em xin kính chúc các quý thầy cô ở Trường đại học
Thủ Dầu Một có thật nhiều sức khỏe, thành công trong việc đào tạo
những thế hệ trẻ, để giúp cho trường được nhiều người biết đến.
ii
MỞ ĐẦU
1.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nước là nhu cầu thiết yếu cho mọi sinh vật, đóng vai trò đặc biệt
trong việc điều hòa khí hậu và cho sự sống trên trái đất. Hàng ngày cơ
thể con người cần 3-10l nước cho các hoạt động sống, lượng nước này
đi vào cơ thể qua đường thức ăn, nước uống để thực hiện quá trình
trao đổi chất và trao đổi năng lượng, ngoài ra còn sử dụng cho các
hoạt động sinh hoạt hàng ngày.
Nước ta hiện nay nhu cầu sử dụng nước ngày càng tăng do sự
phát triển dân số và mức sống ngày càng tăng. Tùy thuộc vào mức
sống của người dân và tùy từng vùng mà nhu cầu sử dụng nước là
khác nhau.
Nguồn nước cung cấp cho nước sinh hoạt ở nước ta chủ yếu là
nguồn nước mặt, được lấy từ các sông hồ, sau khi qua xử lý sẽ dẫn
đến các hộ dân. Hiện nay, hơn 60% tổng công suất các trạm cấp nước
tại các đô thị và khu công nghiệp trên cả nước dùng nguồn nước mặt
với tổng lượng nước khoảng 3 triệu/m3/ ngày đêm, con số này còn
tăng lên nhiều trong những năm tới nhằm cung cấp cho các đô thị và
khu công nghiệp ngày càng mở rộng và phát triển.
Dự kiến 50 năm nữa nước ta sẽ rơi vào tình trạng thiếu nước trầm
trọng. Sự biến đổi của khí hậu toàn cầu sẽ dẫn đến sự suy giảm của
nguồn nước. Các kết quả nghiên cứu gần đây cho thấy tổng lượng
nước mặt của nước ta vào năm 2025 chỉ bằng khoảng 96%, đến năm
2070 xuống còn khoảng 90% và năm 2100 còn khoảng 86% so với
hiện nay.
Tài nguyên nước tại Việt Nam phân bố không đều giữa các vùng.
Trên 60% nguồn nước tập trung ở đồng bằng sông Hồng, trong khi
toàn phần lãnh thổ còn lại chỉ có 40% lượng nước nhưng lại chiếm
80% dân số cả nước và trên 90% khối lượng hoạt động sản xuất kinh
doanh, dịch vụ. Đặc biệt các địa phương vùng miền Đông Nam Bộ và
lưu vực Đồng Nai – Sài Gòn, lượng nước bình quân đầu người chỉ đạt
khoảng 2900 m3/ người,năm bằng 28% so với mức trung bình cả
nước.
Bên cạnh đó, tài nguyên nước của Việt Nam cũng phân bố không
đều theo thời gian trong năm và giữa các năm. Lượng nước trung bình
iii
trong 4 đến 5 tháng mùa mưa chiếm khoảng 75%-80% trong khi tháng
mùa khô kéo dài đến 7-8 tháng, lại chỉ có khoảng 15%-25% lượng
nước của cả năm.
2 MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Tìm hiểu được quy trình xử lý nước sạch đến với người tiêu dùng
và các khu công nghiệp sản xuất, đồng thời khắc phục những sự cố
bên ngoài môi trường cũng như bên trong nhà máy trong quá trình vận
hành.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI
3.1 Đối tượng
Khu xử lý nước cấp tại công ty
3.2 Phạm vi
Trong công ty cấp nước Bình Dương chi nhánh Dĩ An
4 NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1 Nội dung
Quá trình xử lý nước từ sông Đồng Nai, qua các giai đoạn để thu
được nguồn nước sạch. Những rủi ro, mối nguy khi thực hiện ở môi
trường bên ngoài, đồng thời mối nguy môi trường làm việc bên trong
như an toàn lao động của các công nhân,các sự cố gặp phải khi vận
hành. Từ đó đề ra các biện pháp cũng như giải pháp khắc phục cho
vấn đề được nêu ra.
4.2 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu
Qua tài liệu tham khảo của công ty, kiến thức của anh chị hướng
dẫn, kĩ năng quan sát trong quá trình thực tập.
Phương pháp liệt kê mối nguy
Đưa ra những mối nguy tiềm ẩn cũng như mối nguy có thể gặp
trong quá trình làm việc, gây ra những nguy hại cho môi trương bên
ngoài và cả con người, gây ô nhiễm môi trường, mất an toàn cho
người lao động.
iv
Phương pháp đánh giá rủi ro
Ma trận xác định mối nguy hại và đánh giá rủi ro
Không
đáng kể
1 ngày/1 5=5x1
lần (5)
Nhẹ
Bình
thường
Nghiêm
trọng
Rất
nghiêm
trọng
10=5x2
15=5x3
20=5x4
25=5x5
1 tuần/1
lần (4)
4
8
12
16
20
1 tháng/1
lần (3)
3
6
9
12
15
1 năm/1
lần (2)
2
4
6
8
10
5 năm/1
lần (1)
1
2
3
4
5
M: vi sinh, C: hóa học, P: vật lí
Cách đánh giá
Mức độ nguy hại và rủi ro được đánh giá bằng tích số hai yếu tố là
tần suất có thể xảy ra nhân với hậu quả. Tần suất xảy ra có 5 bậc:
Rất chắc chắn- một ngày/ một lần:loại 5.
Có khả năng- một tuần/ một lần :loại 4.
Trung bình- một tháng/ một lần :loại 3.
Không có khả năng- một năm/ một lần :loại 2.
Hiếm có- một năm/ một lần: loại 1
Tác động rất lớn – tác động rất lớn đến sức khỏe cộng đồng: loại 5.
Tác động lớn – tác động lớn đến sức khỏe cộng đồng: loại 4.
Tác động vừa – tác động đến một số khu vực của cộng đồng: loại 3.
Tác động nhỏ - tác động đến một nhóm người của cộng đồng: loại
2.
Không nghiêm trọng – tác động không đáng kể đến cộng đồng: loại
1.
v
CHƯƠNG I TỔNG QUAN
1.1 TỔNG QUAN VỀ AN TOÀN SỨC KHỎE MÔI TRƯỜNG
Cách tiếp cận quản lý HSE chính thức đầu tiên xuất hiện vào
năm 1985 trong ngành công nghiệp hóa chất bởi hậu quả của các vụ
tai nạn thảm khốc (như thảm họa Seveso, thảm họa Bhopal). Sáng
kiến tự phát trên toàn thế giới được gọi là "Chăm sóc có
trách nhiệm" được đặt ra ở khoảng 50 quốc gia và phối hợp với Hội
đồng quốc tế của Hiệp hội Hóa học (ICCA). Nó bao gồm 8 tính năng
cơ bản nhằm đảm bảo sự an toàn, vệ sinh lao động và bảo vệ môi
trường trong quy trình sản xuất sản phẩm cũng như cố gắng chứng
minh bằng những chiến dịch xây dựng hình ảnh ngành công nghiệp
hóa học đang hoạt động một cách có trách nhiệm. Tuy nhiên, sáng
kiến này chỉ được giới hạn trong các ngành công nghiệp hóa chất.
Từ những năm 1990, cách tiếp cận chung để quản lý HSE mà
phù hợp với bất kỳ loại hình tổ chức nào có thể được tìm thấy trong
các tiêu chuẩn quốc tế như ISO 14001 về quản lý môi trường
và OHSAS 18001 về quản lý an toàn và sức khỏe lao động hoặc Đề án
Kiểm soát và Quản lý Kinh tế châu Âu (EMAS). Vào năm 1998,
hướng dẫn HSE cũng được lập ra bởi Tổng công ty Tài chính Quốc tế.
Một ví dụ điển hình về những hoạt động của một nhóm thuộc
một công ty làm về Sức khỏe, An toàn và Môi trường (HSE) tập trung
vào trao đổi thông tin, kinh nghiệm liên quan đến những khía cạnh về
sức khỏe, an toàn và môi trường của một vật liệu cùng với quảng bá
những cách thức thực hiện hiệu quả chẳng hạn như sử dụng vật liệu tái
chế.
Ở Việt Nam, Công ty Tài chính quốc tế IFC (thuộc Ngân hàng
Thế giới) đã hỗ trợ Tổng cục Môi trường thuộc Bộ Tài nguyên và Môi
trường trong việc rà soát và xây dựng kế hoạch 5 năm về xây dựng và
hoàn thiện các quy định và tiêu chuẩn kỹ thuật về môi trường và đến
năm 2007 đã cho ra đời Cuốn sách Sổ tay Hướng dẫn chung về Môi
trường, Sức khỏe và An toàn, đánh dấu một bước quan trọng trong
quan hệ hợp tác của Bộ và IFC.
1
1.1.1 Khái niệm về HSE
HSE là viết tắt của cụm từ Health – Safety- Enviroment, có nghĩa
là Sức khỏe- An toàn- Môi trường. Hiểu một cách đơn giản thì đây
chính là thuật ngữ chỉ nghề nhân viên giám sát an toàn môi trường và
có trách nhiệm hoàn toàn về sự an toàn, vệ sinh an toàn lao động của
mọi người.
H- Sức khỏe: sức khỏe người lao động
S- An toàn: sự an toàn của người lao động, trang thiêt bị, tài sản
của doanh nghiệp
E- Môi trường: sự phát triển bền vững của môi trường sống.
Từ quan điểm của sức khỏe & an toàn, nó liên quan đến việc tạo
ra những nỗ lực và hành động hiểu quả để xác định mối nguy hiểm tại
khu vực lao động và giảm thiểu tai nạn lao động cũng như tiếp xúc với
các tình huống nguy hiểm và các chất độc hại, cũng bao gồm đào tạo
cán bộ nhân viên trong phòng chống tai nạn, ứng phó tai nạn, ứng phó
trong trường hợp khẩn cấp cũng như sử dụng quần áo và các trang
thiết bị lao động.
Từ quan điểm của môi trường, nó liên quan đến việc tạo ra 1
cách tiếp cận có hệ thống để tuân thủ các quy định về môi trường ,
chẳng hạn như quản lý chất thải, khí thải, nước thải trong công ty.
Thực tế thì HSE là một trong những ngành nghề hoạt động vì sự
an toàn và sức khỏe tuyệt đối dành cho người lao động của xã hội
trong sự phát triển bền vững của cộng đồng. Bên cạnh đó HSE còn
đảm bảo việc thực hiện đúng quy định của pháp luật về môi trường,
đồng thời đảm bảo danh tiếng, uy tín của công ty.
Hiện nay tại một số công ty, doanh nghiệp thường phân định
khác rõ ràng vì công việc, chức năng, nhiệm vụ của nghề và có những
cái tên khác như SHE, EHS,…Và những chữ cái đầu tiên trong kí hiệu
thể hiện công việc rõ ràng công việc mà nhân viên đó phải làm, nhìn
chung tất cả đều hướng đến mục đích là sự an toàn, sức khỏe và môi
trường làm việc đảm bảo cho mọi người.
1.1.2 HSE và luật pháp
Người lao động là nguồn nhân lực chính trong hoạt động sản
xuất, tạo ra sản phẩm cho doanh nghiệp và xã hội. Sức khỏe và tình
mạng của người lao động nói riêng và con người nói chung được xem
2
là tài sản quý giá đối với bản thân, gia đình,doanh nghiệp và xã hội.
Đảm bảo an toàn lao động cho người động cũng như là bảo toàn cho
trang thiết bị, tài sản của doanh nghiệp chính là đảm bảo những nguồn
lực chủ yếu cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Môi trường là nơi con người sinh sống và làm việc, cũng là nơi
chứa nguồn tài nguyên cần thiết phục vụ cho hoạt động sản xuất, tạo
ra sản phẩm, hàng hóa phục vụ cho nhu cầu sống và phục vụ của con
người. Bảo vệ môi trường là bảo vệ nguồn tài nguyên, nguồn sống
chung của nhân loại trên trái đất .
Luật pháp và chính sách về an toàn lao động ngày càng được thắt
chặt hơn cùng với hiệp định thương mại và hệ thống quản lý ISO
14001, hệ thống OHSAS 18001, ISO 9001…
Lợi ích của OHSAS 18001
Hệ thống quản lý an toàn và sức khỏe hiệu quả có thể mang lại
lợi ích cho khách hàng của bạn và giúp bạn có được những ưu thế
cạnh tranh bằng cách:
• Giảm thiểu rủi ro trì hoãn sản xuất.
• Tạo ra môi trường an toàn cho việc kinh doanh.
• Chứng minh cam kết của bạn trong việc duy trì hiệu quả các
chính sách an toàn và sức khoẻ.
Những lợi ích khác giúp tổ chức của bạn hoạt động có hiệu quả
hơn, có thể đáp ứng các yêu cầu pháp lý và giúp nâng cao tinh thần
của nhân viên bằng cách tạo ra một môi trường làm việc an toàn hơn.
Những lợi ích cho tổ chức bao gồm:
• Nâng cao danh tiếng và tăng cơ hội giành được nhiều cơ hội
kinh doanh mới.
• Giảm thiểu rủi ro ngừng sản xuất khi có sự cố.
• Chứng minh cam kết đáp ứng các trách nhiệm pháp lý của bạn.
• Tiết kiệm chi phí có thể từ các khoản phí bảo hiểm bắt buộc.
• Duy trì sự tuân thủ theo các yêu cầu pháp lý.
• Tạo ra một hệ thống vững chắc giúp duy trì và cải tiến liên tục
an toàn và sức khoẻ.
3
1.1.3 Lợi ích của HSE
Bảo vệ con người và môi trường:
Hệ thống HSE giúp cho doanh nghiệp giảm tỷ lệ tử vong hay
thương tật do tai nạn lao động, giảm tác động đối với môi trường xung
quanh. Các bệnh nghề nghiệp sẽ được kiểm soát, môi trường sẽ trong
lành hơn, người lao động và cộng đồng sẽ có môi trường sống và làm
việc an toàn, hiệu quả hơn.
Tăng lợi nhuận và uy tín cho công việc:
Khi một tai nạn và sự cố xảy ra, doanh nghiệp sẽ phải bỏ ra rất
nhiều chi phí để khắc phục. Có những chi phí hữu hình như chi phí
cho người lao động bị tai nạn, cho người bị hại hay chi phí sửa chữa
thiết bị, phục hồi sản xuất, khôi phục môi trường, còn có những chi
phí không thể tính bằng tiền như mất uy tín, chất lượng của công ty
trên thương trường. Giảm tai nạn sự cố là doanh nghiệp đã tăng được
lợi nhuận cho mình. Bên cạnh đó việc đáp ứng tầm quan trọng ngày
càng tăng của an toàn, sức khỏe nghề nghiệp và bảo vệ môi trường sẽ
tạo uy tín cho doanh nghiệp và cộng đồng. Hệ thống sẽ giúp doanh
nghiệp đạt được điều đó.
Đảm bảo tuân thủ pháp luật:
Hệ thống HSE sẽ giúp cho doanh nghiệp một công cụ nhận diện
đầy đủ và chính xác các yêu cầu pháp luật mà doanh nghiệp cần tuân
thủ. Điều này vô cùng quan trọng với các doanh nghiệp có mong
muốn phát triển bền vững.
Trong thời kì hội nhập lợi ích kinh tế được đánh giá cao hơn dựa
vào các vấn đề bảo vệ môi trường , độ an toàn và đảm bảo sức khỏe
cho người lao động được đảm bảo và quan tâm nhiều hơn. Vì vậy chỉ
có thực hiện tốt hệ thống quản lý HSE, thì hiệu suất lao động của con
người mới được nâng cao tạo động lực cho sự phát triển.
1.1.4 Phạm vi ứng dụng
Tất cả mọi công việc dù là công việc bình thường nhất hàng ngày
đều có những rủi ro hiện hữu hoặc tiềm ẩn, tuy nhiên những rủi ro đó
xuất hiện với mức độ khác nhau. Do vậy bất kì doanh nghiệp nào hoạt
động trong lĩnh vực khai thác, chế biến, vận chuyển hay là phân phối
sản phẩm thì cũng cần xây dựng hệ thống HSE.
4
1.1.5 Yêu cầu trong quản lý, kỹ thuật
Phân biệt và xác định mối nguy về HSE và rủi ro đi kèm càng
sớm càng tốt trong việc xây dựng cơ sở hoặc dự án, kể cả việc hợp
nhất các xem xét HSE vào quá trình lựa chọn địa điểm, quá trình thiết
kế sản phẩm, yêu cầu về công việc kỹ thuật.
Đánh giá và quản lý ảnh hưởng rủi ro HSE, tiến hành chức năng
quản lý môi trường cụ thể hoặc lên kế hoạch hành động cụ thể, và các
khuyến nghị kỹ thuật phù hợp.
Hiểu rõ khả năng và mức độ rủi ro HSE, dựa trên:
Bản chất hoạt động của các dự án, như sẽ phát thải lượng nước
hoặc khí đáng kể, liên quan đến các vật liệu hoặc quá trình nguy hại.
Các hậu quả với người lao động, cộng đồng hoặc môi trường nếu
các mối nguy không được quản lý đầy đủ có thể phụ thuộc vào những
mức độ lân cận của các hoạt động dự án với mọi người hoặc với các
nguồn môi trường mà nó phụ thuộc vào.
Ủng hộ chiến lược mà loại trừ được các nguyên nhân của mối
nguy tại nguồn, bằng cách lựa chọn vật liệu hoặc quá trình ít nguy hại
hơn mà có thể tránh sự cần thiết để kiểm soát HSE.
Nếu không thể tránh được các ảnh hưởng, thì kết hợp kiểm soát
kỹ thuật và quản lý để giảm hoặc giảm thiểu khả năng và mức độ của
các hậu quả xấu, áp dụng kiểm soát ô nhiễm để giảm mức độ ô nhiễm
với người lao động và môi trường.
Chuẩn bị cho người lao động ứng phó với các tai nạn, kể cả việc
cung cấp các nguồn tài chính và kỹ thuật để kiểm soát một cách hiệu
quả và an toàn, phục hồi môi trường làm việc và môi trường cộng
đồng với các điều kiện an toàn và sức khỏe.
Nâng cao tính năng HSE thông qua sự kết hợp giám sát tính năng
và trách nhiệm hiệu quả, tập trung phòng ngừa các tác động đang tiềm
ẩn.
1.1.6 Ứng dụng tại Việt Nam
Nghành HSE phát triển không ngừng và đi vào nhiều lĩnh vực
hoạt động cũng như cuộc sống hàng ngày để đảm bảo hay bảo vệ con
người, thiết bị, tài sản và môi trường sống của chúng ta .
5
Việt Nam có hơn 300000 doanh nghiệp vừa và nhỏ và yêu cầu
phải có kỹ sư bảo hộ lao động ( theo thông tư liên tịch số TTLT
01/2011-TTLT-BLĐTBXH-BYT).
Trong tình trạng luật pháp, các chính sách về lao động ngày càng
thắt chặt hơn, đặc biệt về an toàn vệ sinh lao động cùng với hiệp định
rào cản thương mại, hệ thống quản lý ISO 14001, OHSAS 18001, ISO
9001.
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển An toàn, Môi trường Dầu
Khí, viện Dầu Khí Việt Nam, là đơn vị có chức năng cung cấp dịch vụ
tư vấn xây dựng và áp dụng phương pháp quản lý an toàn cho các hoạt
động trong và ngoài nghành.Các hoạt động chính gồm :
Triển khai các nghiên cứu khoa học về quản lý an toàn sức khỏe
môi trường.
Tham gia xây dựng các quy định, tiêu chuẩn về hệ thống quản lý
an toàn sức khỏe môi trường.
Tư vấn xây dựng hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế (ISO
14001,OHSAS 18001)
Kiểm tra đánh giá hệ thống quản lý an toàn sức khỏe môi trường.
1.2.Tổng quan về nhà máy cấp nước chi nhánh Dĩ An.
1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển
Dĩ An là một thị xã của tỉnh Bình Dương, tiếp giáp với 2 thành
phố lớn là Biên Hòa và thành phố Hồ Chí Minh đồng thời là cửa ngõ
quan trọng để đi các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên và các tỉnh phía
Bắc. Dĩ An là một trong những nơi tập trung nhiều khu chế xuất, khu
công nghiệp, trường học và dân cư đông đúc. Do vậy nhu cầu sử dụng
nước sạch cho sinh hoạt và sản xuất rất lớn. Trước những thực trạng
đó, vấn đề quan tâm lúc bấy giờ của lãnh đạo tỉnh là nhanh chóng xây
dựng một hệ thống cấp nước tập trung đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, sản
xuất của người dân và doanh nghiệp. Hệ thống cấp nước được xây
dựng sẽ là động lực thúc đẩy cho sự phát triển chung của cả khu vực
theo chiến lược phát triển kinh tế xã hội bền vững mà lãnh đạo tỉnh đã
đề ra.
Ngày 17/09/1998, dự án Xây dựng Nhà máy nước Dĩ An -Giai
đoại 1công suất 15.000m3 ngày, đêm được Chính phủ phê duyệt chủ
6
trương cho phép sử dụng vốn ODA Đan Mạch (DANIDA) tại văn bản
số 1101/CP-QHQT và Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh Bình Dương có Quyết
định phê duyệt dự ánxây dựng Nhà máy nước Dĩ An số 796/QĐ-CT
ngày 04/3/1999 do Công ty Cấp Thoát Nước Bình Dương (nay là
Công ty cổ phần Nước – Môi Trường Bình Dương- gọi tắt là
BIWASE) làm chủ đầu tư.
Ngày 30/12/2000, Hợp đồng xây dựng được ký kết giữa Công ty
Cấp Thoát Nước Bình Dương và Nhà thầu Intertec A/S Đan Mạch giá
trị là 3,6 triệu USD tương đương 50,4 tỷ đồng. Thời gian thực hiện kể
từ ngày 05/01/2001, tiến độ hợp đồng là 13 tháng.
Đến năm 2003, Nhà máy nước Dĩ An -Giai đoạn 1- công suất
15.000 m3/ngày, đêm được khánh thành đưa vào hoạt động với tổng
giá trị đầu tư là 81,9 tỷ đồng (vốn vay do chính phủ Đan Mạch tài trợ
bằng nguồn tín dụng DANIDA với giá trị 3,6 triệu USD tương đương
50,4 tỉ đồng chiếm 61,5%và vốn đối ứng từ Ngân sách là 31,5 tỷ đồng
chiếm 38,5%.)
Năm 2004, nhận thấy sự cần thiết phải thành lập ra các đơn vị
trực thuộc tương xứng với quy mô hoạt động của Công ty, ngày
17/08/2004 Ban lãnh đạo công ty đã quyết định thành lập xí nghiệp
cấp nước Dĩ An trực thuộc Công ty Cấp Thoát Nước Bình Dương,
là xí nghiệp cấp nước đầu tiên của Công ty đi đầu trong việc ứng dụng
những công nghệ mới vào sản xuất, cung cấp nước sạch, tự chủ trong
điều hành sản xuất kinh doanh nhưng vẫn theo định hướng phát triển
chung của công ty.
Đến năm 2005, Công ty xây dựng thêm giai đoạn 2 nhà máy
nước Dĩ An công suất 15.000 m3/ngày đêm bằng nguồn vốn vay của
quỹ hỗ trợ phát triển VN chi nhánh Bình Dương (nay là Ngân hàng
phát triển Việt Nam- Chi nhánh Bình Dương – Bình Phước) với giá trị
là 14 tỷ đồng, nâng công suất cấp nước sạch của nhà máy nước Dĩ An
lên 30.000 m3/ngày đêm, cung cấp cho trên 2.000 khách hàng, doanh
thu 20,7 tỷ đồng, tỷ lệ thất thoát nước đến cuối năm 2005 là 19,17%
Cũng trong thời gian này Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) đã
dành một khoản tín dụng ưu đãi cho Chính phủ Việt Nam để xây dựng
và phát triển các dự án cấp nước và vệ sinh nhằm nâng cao sức khỏe,
đời sống của cộng đồng dân cư và góp phần phát triển kinh tế ở một
số đô thị. Chương trình này đã được triển khai đợt I ở 7 thị xã tỉnh lỵ
7
và đợt II gồm có 6 thị xã tỉnh lỵ. Theo thỏa thuận giữa Chính phủ Việt
Nam và Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), Ngân hàng Phát triển
Châu Á (ADB) sẽ tiếp tục tài trợ một khoản tín dụng ưu đãi đáng kể
nhằm thực hiện các dự án cấp nước và vệ sinh đợt III gồm 5 thị xã
tỉnh lỵ và 2 thị trấn huyện lỵ, trong đó có dự án cấp nước và vệ sinh
Nam Thủ Dầu Một theo Hiệp định vay vốn ADB số 1880 VIE(SF)
được ký kết giữa Ngân hàng phát triển Châu Á với ngân hàng nhà
nước Việt Nam ngày 02 tháng 04 năm 2002.
Dự án cấp nước và vệ sinh Nam Thủ Dầu Một công suất 30.000
m3/ngày.đêm với tổng vốn đầu tư của dự án là 40 triệu USD, tương
đương 741 tỷ đồng (Vốn vay ADB là 26 triệu USD, tương đương 485
tỷ đồng, vốn vay AFD là: 7,2 triệu USD, tương đương 134 tỷ đồng,
vốn viện trợ của NORAD (Na Uy) là 296 ngàn USD, tương đương 5,4
tỷ đồng, vốn đối ứng Ngân sách là 6,3 triệu USD, tương đương 115,8
tỷ đồng.)
Năm 2006, sau khi trao thầu các gói thầu thuộc dự án thứ ba cấp
nước và vệ sinh đô thị các thị xã, thị trấn, Công ty tiết kiệm được một
khoản tiền từ nguồn vốn ADB là 8,6 triệu USD, công ty quyết định
trình Ủy ban nhân dân tỉnh đầu tư thêm một số hạng mục công trình từ
nguồn vốn nêu trên để nâng công suất nhà máy từ 30.000 m3/ngàyđêm
lên 60.000 m3/ngàyđêm và được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận theo
công văn số 6962/UBND-SX, ngày 28 tháng 12 năm 2006.
Cuối năm 2008, tổng công suất thiết kế của Nhà máy nước Dĩ An
là 90.000 m3/ngày đêm tăng gấp 3 lần so với năm 2005, cung cấp cho
trên 22.000 khách hàng tăng 11 lần so với 2005, doanh thu 113 tỷ
đồng tăng 5,5 lần so với năm 2005, tỷ lệ thất thoát nước là 8,5% giảm
10,67% so với năm 2005.
Ngày 06/11/2009, nhà máy nước Dĩ An vinh dự đón tiếp ngài
Thái Tử Đan Mạch đến thăm Dự án do Đan Mạch tài trợ và thăm các
doanh nghiệp Đan Mạch trên địa bàn Bình Dương. Chuyến thăm của
ngài Thái Tử tới Nhà máy nước Dĩ An đánh dấu tầm quan trọng của
việc hợp tác thương mại giữa hai nước Việt Nam và Đan Mạch nói
chung và giữa Bình Dương với Đan Mạch nói riêng, thúc đẩy các
doanh nghiệp Đan Mạch mạnh dạn đầu tư vào Bình Dương.
Năm 2014, thực hiện chủ trương của Chính Phủ về đầu tư theo
hình thức đối tác công tư là hình thức hợp tác giữa nhà nước và tư
8
- Xem thêm -