B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Phòng văn hoá và thông tin huyện Bình
Xuyên_tỉnh Vĩnh Phúc.
1. Đơn vị thực tập.
Phòng văn hoá và thông tin huyện Bình Xuyên_tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Nội dung thực tập.
Nghiên cứu, tìm hiểu các vấn đề thuộc các lĩnh vực văn hoá, lịch sử, du
lịch, con người cư trú trên địa bàn huyện Bình Xuyên_tỉnh Vĩnh Phúc. Cụ thể
là tìm hiểu, nghiên cứu về nét đẹp văn hoá của dân tộc Sán Dìu cư trú và sinh
hoạt trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Thời gian thực tập.
Đợt 1: Từ ngày 7 tháng 11 năm 2011.
Đến ngày 2 tháng 12 năm 2011.
Đợt 2: Từ ngày 6 tháng 2 năm 2012.
Đến ngày 16 tháng 3 năm 2012.
NguyÔn ThÞ DiÖu Linh
1
Líp: K34E
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Phòng văn hoá và thông tin huyện Bình
Xuyên_tỉnh Vĩnh Phúc.
1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH ĐƠN VỊ, CƠ QUAN (Nơi sinh viên thực
tập).
1.1. Số liệu điều tra.
Bao gồm các số liệu điều tra về dân số của dân tộc Sán Dìu sinh sống trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Bên cạnh đó còn những số liệu liên quan đến văn hoá
truyền thống, phong tục tập quán, trang phục truyền thống và văn hoá ẩm thực
của đồng bào.
1.2. Phân tích số liệu.
Những số liệu trên được cung cấp từ thống kê của phòng văn hoá và
thông tin huyện Bình Xuyên, theo số liệu của Ban dân tộc tỉnh Vĩnh Phúc và
tập hợp báo cáo của huyện, thị xã tính đến năm 2007.
Từ những số liệu trên, chúng ta thấy dân tộc Sán Dìu là một dân tộc có
số lượng đông đảo trong cộng đồng cư dân sinh sống trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc. Qua đó, đồng bào đã góp sức của mình cho công cuộc bảo vệ và xây
dựng quê hương đất nước, góp phần làm giàu bản sắc văn hoá dân tộc Sán
Dìu nói riêng và làm phong phú thêm cho nền văn hoá của con người Việt
Nam nói chung.
2. Thuận lợi và khó khăn.
2.1. Thuận lợi.
Phòng văn hoá và thông tin huyện Bình Xuyên_tỉnh Vĩnh Phúc luôn
tạo điều kiện tốt nhất cho sinh viên chúng em đến thực tập, tìm hiểu và nghiên
cứu những vấn đề mình còn quan tâm và thắc mắc.
Phòng còn được trang bị cơ sở vật chất, trang thiết bị, thông tin đầy đủ
như:
Phòng có thư viện lớn với nhiều sách, báo, tạp chí…về các lĩnh vực văn
hoá, lịch sử, du lịch và các lĩnh vực khác. Hơn nữa, phòng còn có nhà truyền
NguyÔn ThÞ DiÖu Linh
2
Líp: K34E
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Phòng văn hoá và thông tin huyện Bình
Xuyên_tỉnh Vĩnh Phúc.
thống_là nơi trưng bày những tư liệu, hiện vật, hình ảnh về lịch sử, truyền
thống, con người huyện Bình Xuyên. Đặc biệt, phòng văn hoá và thông tin
được trang bị phòng máy tính, khu sinh hoạt văn nghệ rất tiện ích.
Bên cạnh đó, phòng thường xuyên tổ chức các chuyến đi dã ngoại đến các
khu di tích lịch sử, văn hoá, làng nghề trong huyện để tìm hiểu, nghiên cứu,
tăng thêm hiểu biết của các cán bộ trong công việc quản lí văn hoá nói chung.
Không những thế, phòng còn luôn tổ chức, tập luyện và biểu diễn các chương
trình văn nghệ rất sôi nổi và luôn đạt kết quả cao.
2.2. Khó khăn.
Bên cạnh những mặt thuận lợi thì phòng văn hoá và thông tin huyện
Bình Xuyên_tỉnh Vĩnh Phúc còn tồn tại một số hạn chế nhỏ do những nguyên
nhân chủ quan và khách quan như:
Đội ngũ cán bộ trình độ còn hạn chế nên việc hướng dẫn sinh viên thực tập
còn nhiều bất cập.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị được đầu tư nhưng còn nhiều hạn chế đó
là phòng máy chưa được nối mạng internet, số lượng sách báo, tạp chí về văn
hoá, lịch sử, du lịch, xã hội trong thư viện chưa thực sự đầy đủ nên việc tìm
hiểu, nghiên cứu còn gặp nhiều khó khăn.
Trên đây là những hạn chế nhỏ. Hi vọng tương lai không xa, phòng văn
hoá và thông tin huyện Bình Xuyên sẽ nhanh chóng khắc phục những hạn chế
đó, phát huy những thuận lợi để trở thành một đơn vị vững mạnh, không chỉ
là một trung tâm thông tin về văn hoá, lịch sử, du lịch, con người trên địa bàn
huyện, tỉnh mà còn khám phá thêm nhiều nét đẹp văn hoá khác trên mọi miền
tổ quốc và bạn bè thế giới.
NguyÔn ThÞ DiÖu Linh
3
Líp: K34E
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Phòng văn hoá và thông tin huyện Bình
Xuyên_tỉnh Vĩnh Phúc.
2. KẾ HOẠCH THỰC TẬP TOÀN ĐỢT.
STT
THỜI GIAN
NỘI DUNG CÔNG VIỆC
DỰ KIẾN
1
THỰC HIỆN KẾT QUẢ
Giới thiệu, gặp mặt với cơ Ngày
2
quan thực tập.
07/11/2011
Đọc sách, tìm hiểu, nghiên cứu Từ
ngày Đạt
ở thư viện của phòng văn hoá 08/11/2011
và thông tin huyện Bình đến
3
Xuyên_tỉnh Vĩnh Phúc.
Luyện tập văn nghệ.
GHI CHÚ
kết
quả cao.
ngày
20/11/2011
Từ
ngày
21/11/2012
đến
4
Ngày 01/12/2011
Tha
ngày
31/11/2011
Đạt kết quả
cao.
m
gia
biểu
diễn
văn
ngh
ệ
chư
ơng
trìn
h
“Vì
NguyÔn ThÞ DiÖu Linh
4
Líp: K34E
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Phòng văn hoá và thông tin huyện Bình
Xuyên_tỉnh Vĩnh Phúc.
ngư
ời
tàn
tật
và
trẻ
em
mồ
côi”
do
phò
ng
tổ
chứ
c.
5
Nộp phiếu đánh giá kết quả Ngày
thực tập và kết thúc thực tập 02/21/2011
6
đợt 1.
Tham quan, tìm hiểu nghiên Từ
ngày Đạt
cứu văn hoá, lịch sử, con 06/02/2012
người huyện Bình Xuyên qua đến
kết
quả cao.
ngày
các tư liệu, hiện vật trưng bày 15/02/2012
trong nhà truyền thống của
7
Đi
phòng.
Từ ngày 16/02/2012 đến ngày Đạt kết quả
25/02/2012
cao.
dã
NguyÔn ThÞ DiÖu Linh
5
Líp: K34E
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Phòng văn hoá và thông tin huyện Bình
Xuyên_tỉnh Vĩnh Phúc.
ngo
ại
tìm
hiểu
,
nghi
ên
cứu,
tha
m
qua
n về
nếp
sốn
g và
sinh
hoạt
của
đồn
g
bào
Sán
Dìu
ở
các
huy
NguyÔn ThÞ DiÖu Linh
6
Líp: K34E
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Phòng văn hoá và thông tin huyện Bình
Xuyên_tỉnh Vĩnh Phúc.
ện
Lập
Thạ
ch,
Ta
m
Đảo
,
Bìn
h
Xuy
ên
và
thị
xã
Phú
c
Yên
.
8
Đi đến các xã, thị trấn trong Từ
ngày Đạt
huyện Bình Xuyên thống kê 26/02/2012
“Gia đình văn hoá”.
9
đến
kết
quả cao.
ngày
29/02/2011
Từ ngày 01/03/2012 đến ngày Đạt kết quả
Luy 08/03/2012
cao.
ện
NguyÔn ThÞ DiÖu Linh
7
Líp: K34E
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Phòng văn hoá và thông tin huyện Bình
Xuyên_tỉnh Vĩnh Phúc.
tập
văn
ngh
ệ,
ca
múa
nhạ
c
chà
o
mừ
ng
ngà
y
quố
c tế
phụ
nữ.
Đọc
sách
báo
tron
g
thư
viện
.
NguyÔn ThÞ DiÖu Linh
8
Líp: K34E
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Phòng văn hoá và thông tin huyện Bình
Xuyên_tỉnh Vĩnh Phúc.
10
Đọc sách báo trong thư viện để
tìm tài liệu hoàn chỉnh cho báo
cáo thực tập tốt nghiệp của
mình.
Từ ngày 09/03/2013 đến ngày
11
11/03/2012
Viết báo cáo thực tập tốt Từ
nghiệp.
12/03/2013
đến
12
ngày Đạt
kết
quả cao.
ngày
15/03/2012
Nộp báo cáo và phiếu đánh giá Ngày
Đạt
kết quả, kết thúc thực tập tốt 16/03/2012
quả cao.
kết
nghiệp.
3. KẾT QUẢ THỰC TẬP.
Đề tài:
“NÉT ĐẸP VĂN HÓA DÂN TỘC SÁN DÌU Ở VĨNH PHÚC.”
NguyÔn ThÞ DiÖu Linh
9
Líp: K34E
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Phòng văn hoá và thông tin huyện Bình
Xuyên_tỉnh Vĩnh Phúc.
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin cảm ơn các cô chú trong phòng văn hoá và thông tin huyện
Bình Xuyên - tỉnh Vĩnh Phúc đã tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành
bản báo cáo thực tập tốt nghiệp này. Đặc biệt, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới cô Nguyễn Thị Nhẫn (trưởng phòng văn hoá thông tin huyện Bình Xuyên),
người đã giúp đỡ, chỉ bảo tận tình cho tôi trong suốt quá trình triển khai
nghiên cứu đề tài để bản báo cáo của tôi đạt hiệu quả.
Do thời gian nghiên cứu và đây là bước đầu làm quen với công việc
nghiên cứu khoa học nên báo cáo của tôi không tránh khỏi thiếu xót. Vì vậy
tôi rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô giáo và các bạn sinh viên để báo
cáo thực tập tốt nghiệp của tôi thêm chất lượng và hữu ích.
NguyÔn ThÞ DiÖu Linh
10
Líp: K34E
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Phòng văn hoá và thông tin huyện Bình
Xuyên_tỉnh Vĩnh Phúc.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Vĩnh Phúc, ngày 15 tháng 03 năm 2012
Sinh viên
Nguyễn Thị Diệu Linh
MỤC LỤC
Mở đầu............................................................................................................10
1. Lí do chọn đề tài....................................................................................10
2. Lịch sử vấn đề.......................................................................................12
3. Mục đích nghiên cứu.............................................................................12
4. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................13
5. Đối tượng nghiên cứu............................................................................13
6. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................13
7. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................13
8. Bố cục....................................................................................................14
Nội dung.....................................................................................................15
NguyÔn ThÞ DiÖu Linh
11
Líp: K34E
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Phòng văn hoá và thông tin huyện Bình
Xuyên_tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương 1: Cơ sở lí luận của việc nghiên cứu nét đẹp văn hoá dân tộc
Sán Dìu ở Vĩnh Phúc................................................................................15
1.1
Khái niệm Văn hoá..........................................................................15
1.2
Khái niệm Văn hoá truyền thống.....................................................17
1.3
Khái niệm Phong tục tập quán.........................................................18
1.4
Khái niệm văn hoá ẩm thực.............................................................19
Chương 2: Nét đẹp văn hoá dân tộc Sán Dìu ở Vĩnh Phúc..................21
2.1.1. Tên gọi..............................................................................................21
2.1.2. Dân số...............................................................................................22
2.1.3. Cấu trúc làng bản, nhà ở...................................................................23
2.1.4. Quan hệ gia đình, hôn nhân..............................................................23
2.1.5. Quan hệ xã hội..................................................................................25
2.1.6. Nhận định chung về dân tộc Sán Dìu ở Vĩnh Phúc..........................26
2.2. Nét đẹp văn hoádân tộc Sán Dìu ở Vĩnh phúc....................................27
2.2.1. Văn hoá truyền thống.......................................................................27
2.2.1.a. Ngôn ngữ_chữ viết........................................................................28
2.2.1.b. Văn thơ..........................................................................................29
2.2.1.c. Đố chữ...........................................................................................30
2.2.1.d. Soọng cô........................................................................................32
2.2.1.e. Trò chơi dân gian...........................................................................35
2.2.2. Phong tục tập quán...........................................................................36
2.2.2.a. Sinh đẻ...........................................................................................36
2.2.2.b. Cưới xin.........................................................................................39
2.2.2.c. Tang ma........................................................................................45
2.2.2.d. Lễ cấp sắc......................................................................................50
2.2.2.e. Các lễ tết trong năm.......................................................................52
NguyÔn ThÞ DiÖu Linh
12
Líp: K34E
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Phòng văn hoá và thông tin huyện Bình
Xuyên_tỉnh Vĩnh Phúc.
2.2.3. Trang phục truyền thống và Văn hoá ẩm thực.................................52
2.2.3.a. Trang phục truyền thống...............................................................52
2.2.3.b. Văn hoá ẩm thực............................................................................54
Chương 3: Giải pháp bảo tồn và phát huy nét đẹp văn hoá dân tộc Sán
Dìu ở Vĩnh Phúc.......................................................................................60
3.1. Thuận lợi.............................................................................................60
3.2. Khó khăn.............................................................................................62
3.3. Giải pháp.............................................................................................63
Kết luận......................................................................................................65
Tài liệu tham khảo......................................................................................66
Phụ lục và một số hình ảnh........................................................................67
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Nước ta là một quốc gia có nhiều dân tộc. Các dân tộc ở nước ta cùng
cư trú lâu đời với nhau, do đó cùng chung số phận lịch sử, cùng góp sức
người, sức của vào quá trình dựng nước, giữ nước, xây dựng và phát triển đất
nước. Mỗi dân tộc ở nước ta đều có sắc thái văn hoá riêng. Sắc thái văn hoá
đó tạo nên văn hoá dân tộc, đồng thời góp phần làm cho văn hoá Việt Nam đa
dạng mà lại thống nhất.
Nằm ở phía Tây Bắc thủ đô Hà Nội, Vĩnh Phúc là tỉnh có cả đồng bằng,
trung du và miền núi, có các dân tộc thiểu số sinh sống. Thống kê đến nay,
NguyÔn ThÞ DiÖu Linh
13
Líp: K34E
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Phòng văn hoá và thông tin huyện Bình
Xuyên_tỉnh Vĩnh Phúc.
Vĩnh Phúc có trên 20 dân tộc thiểu số, tổng số 9.127 hộ với 43.056 khẩu
chiếm 3,58 dân số toàn tỉnh. Trong đó dân tộc Sán Dìu chiếm số lượng lớn
nhất 8.412 hộ với 39.539 khẩu chiếm 91,82 % dân số các dân tộc thiểu số của
tỉnh Vĩnh Phúc.
Trong quá trình hình thành và phát triển, đồng bào dân tộc Sán Dìu ở
Vĩnh Phúc đã luôn sát cánh cùng với nhân dân các dân tộc khác phấn đấu cho
công cuộc bảo vệ và xây dựng quê hương, đất nước. Đặc biệt hơn 60 năm qua
từ khi thành lập tỉnh Vĩnh Phúc, đồng bào dân tộc Sán Dìu đã nêu cao tinh
thần yêu nước, ý chí tự lực tự cường, tinh thần đoàn kết, tính cộng đồng gắn
kết: Cá nhân_Gia đình_Bản làng_Tổ quốc, với bản sắc văn hoá truyền thống
đậm nét trong các hình thức biểu hiện về đời sống, sinh hoạt, phong tục tập
quán, tín ngưỡng.
Qua thời gian và sự phát triển của xã hội, đồng bào dân tộc Sán Dìu
còn giữ được những giá trị thuộc bản sắc dân tộc, song có những giá trị đã bị
biến đổi, mai một, ảnh hưởng không nhỏ đến việc giữ gìn bản sắc dân tộc
thiểu số nói chung và dân tộc Sán Dìu nói riêng.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá
VIII có nên rõ: “Coi trọng và bảo tồn, phát huy những giá trị truyền thống và
xây dựng, phát triển những giá trị mới về văn hoá, văn học nghệ thuật của các
dân tộc thiểu số”. Nhằm tiếp tục thực hiện một cách có hiệu quả chủ trương
đường lối của Đảng, Nhà nước và của tỉnh, đặc biệt là thực hiện tốt chính
sách về dân tộc đồng thời tìm hiểu đời sống kinh tế, văn hoá của từng dân tộc
thiểu số ở Vĩnh Phúc một cách hệ thống, chi tiết hơn, từ đó giúp cho các dân
tộc tự tìm hiểu về mình và tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau để xây dựng một
nền văn hoá Việt Nam đậm đà bản sắc dân tộc.
NguyÔn ThÞ DiÖu Linh
14
Líp: K34E
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Phòng văn hoá và thông tin huyện Bình
Xuyên_tỉnh Vĩnh Phúc.
Việc tìm hiểu về những nét tiêu biểu của từng dân tộc thể hiện trong
văn hoá là rất quan trọng vì qua đó chúng ta có cơ sở để nhận diện các dân tộc
một cách rõ ràng hơn. Trên cơ sở định hướng quan trọng này, trong những
năm qua việc nghiên cứu, sưu tầm, bảo tồn các giá trị truyền thống của các
dân tộc thiểu số ở Vĩnh Phúc nói chung và đồng bào dân tộc Sán Dìu nói
riêng được quan tâm, đầu tư, triển khai, nghiên cứu, bước đầu đã thu được
những kết quả như: công trình nghiên cứu về văn hoá vật thể (nhà ở, sinh
hoạt, trang phục truyền thống, các di tích lịch sử văn hoá…) và phi vật thể
(hát soọng cô…).
Xuất phát là người con được sinh ra trên quê hương là nơi có số lượng
người Sán Dìu khá đông đảo, được sống trong môi trường và thưởng thức câu
hát Soọng cô, nghe lời cúng khấn tổ tiên, cúng thần linh trong các ngày lễ tết,
nghe câu văn than trong các dịp tang lễ, tham dự các lễ hội dân gian, vui chơi
các trò chơi dân gian cùng các bạn trẻ…thấy được những nét tiêu biểu mang
đậm bản chất văn hoá người Sán Dìu. Do đó, tôi quyết định chọn đề tài “Nét
đẹp văn hoá dân tộc Sán Dìu ở Vinh Phúc” làm đề tài báo cáo thực tập tốt
nghiệp của mình. Đồng thời đó còn là cơ sở quan trọng để giúp tôi tiếp cận và
tìm hiểu những nét đẹp văn hoá của các dân tộc khác nhằm phục vụ cho công
việc nghiên cứu văn hoá của tôi sau này.
2. Lịch sử vấn đề.
Như chúng ta đã biết, dân tộc Sán Dìu ở nước ta có 126.237 người (1999).
Đã có rất nhiều cuốn sách, công trình nghiên cứu khoa học, tạp chí nói về
người Sán Dìu ở Việt Nam nói chung và ở một số địa phương khác nói riêng.
Đó là:
“Người Sán Dìu ở Việt Nam” (1983) của Ma Khánh Bằng.
NguyÔn ThÞ DiÖu Linh
15
Líp: K34E
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Phòng văn hoá và thông tin huyện Bình
Xuyên_tỉnh Vĩnh Phúc.
“Phong tục và nghi lễ chu kì đời người của người Sán Dìu ở Việt Nam”
(2005) của Diệp Trung Bình.
Và trong một số cuốn sách khác có đề cập đến người Sán Dìu ở tỉnh Quảng
Ninh, Bắc Giang, Tuyên Quang…
Nhìn chung các công trình nghiên cứu trên đã góp phần khắc hoạ rõ nét và
sinh động về những nét đẹp văn hoá của dân tộc Sán Dìu nói chung. Tuy
nhiên, những công trình này chỉ dừng lại ở mức khái quát nhất về dân tộc Sán
Dìu trên cả nước mà chưa nêu chi tiết về nét đẹp văn hoá của đồng bào trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Bởi vậy, người viết tiếp tục kế thừa những thành tựu
của những người đi trước, tiếp tục tìm hiểu và nghiên cứu hoàn thiện đề tài
“Nét đẹp văn hoá dân tộc Sán Dìu ở Vĩnh Phúc”.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Tìm hiểu nghiên cứu về những nét đẹp, bản sắc văn hoá dân tộc Sán
Dìu ở Vĩnh Phúc được thể hiện trong đời sống sinh hoạt, phong tục tập quán,
văn hoá truyền thống, trang phục truyền thống và văn hoá ẩm thực để thấy
được thực trạng của những nét đẹp văn hoá ấy. Đồng thời nêu được vị trí
quan trọng của văn hoá dân tộc Sán Dìu trong tổng thể đời sống văn hoá ở
Vĩnh Phúc, những mặt tích cực, hạn chế và đưa ra giải pháp.
4. Mục tiêu nghiên cứu.
Phân tích, đánh giá những nét đẹp văn hoá ấy trong những năm qua với
việc bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc. Từ đó rút ra những thuận
lợi và khó khăn để đề xuất giải pháp để giữ gìn và phát huy nét đẹp văn hoá
dân tộc Sán Dìu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới.
5. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là dân tọc Sán Dìu ở Vĩnh Phúc mà cụ
thể là các vấn đề liên quan tới đời sống sinh hoạt, phong tục tập quán, văn hoá
NguyÔn ThÞ DiÖu Linh
16
Líp: K34E
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Phòng văn hoá và thông tin huyện Bình
Xuyên_tỉnh Vĩnh Phúc.
truyền thống, trang phục truyền thống và văn hoá ẩm thực…để thấy được
những nét đẹp văn hoá riêng của dân tộc này.
6. Phạm vi nghiên cứu.
Phạm vi không gian là: Dân tộc Sán Dìu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu tài liệu về những nét đẹp văn hoá của dân tộc
Sán Dìu ở Vĩnh Phúc trong những năm gần đây. Từ đó đưa ra những dự kiến,
định hướng bảo vệ những nét đẹp văn hoá ấy trong những năm tới.
7. Phương pháp nghiên cứu.
7.a. Phương pháp thu thập và xử lí thông tin.
Nghiên cứu đề tài qua việc thu thập các tài liệu sẵn có: thông qua các
tài liệu, văn bản, sách báo, tạp chí, báo cáo, website và tư liệu do địa phương
cung cấp có liên quan tới đề tài.
7.b. Phương pháp khảo sát thực địa.
Thông qua việc tham quan trực tiếp những nét đẹp văn hoá, trực tiếp
tim hiểu nếp sống và sinh hoạt của dân tộc Sán Dìu, phỏng vấn trực tiếp
người dân bản địa và những nghệ nhân, già làng tiêu biểu.
7.c. Phương pháp thống kê.
Là phương pháp nhằm tổng hợp các số liệu của các đối tượng để tiến
hành phân tích, so sánh, đánh giá nhằm làm rõ những vấn đề thuộc bản chất
của đối tượng nghiên cứu. Đồng thời thông qua các số liệu thống kê, ta có thể
thấy được tính quy luật đúng đắn của hiện tượng và rút ra nhận xét, kết luận
đúng đắn.
7.d. Phương pháp phỏng vấn.
Là phương pháp đưa ra những câu hỏi với người dân địa phương…để
thu thập thông tin. Thực chất phỏng vấn tựa như quan sát gián tiếp bằng cách
“nhờ người khác quan sát hộ”, sau đó hỏi lại kết quả quan sát của họ. Trong
NguyÔn ThÞ DiÖu Linh
17
Líp: K34E
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Phòng văn hoá và thông tin huyện Bình
Xuyên_tỉnh Vĩnh Phúc.
phỏng vấn, chúng ta cần phải chọn người đối thoại, đó có thể là người rất am
hiểu, ít am hiểu, họ có thể cho ý kiến về những khía cạnh khác nhau.
7.e. Phương pháp so sánh.
So sánh dân tộc Sán Dìu ở Vĩnh Phúc với dân tộc Sán Dìu ở một số địa
phương khác như người Sán Dìu ở Bắc Giang, Tuyên Quang, Quảng Ninh…
để thấy được nét đặc trưng tiêu biểu của người Sán Dìu ở Vĩnh Phúc.
8. Bố cục.
Ngoài phần mở đầu và kết kuận, báo cáo thực tập gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận của việc nghiên cứu nét đẹp văn hoá dân tộc Sán Dìu
ở Vĩnh Phúc.
Chương 2: Nét đẹp văn hoá dân tộc Sán Dìu ở Vĩnh Phúc.
Chương 3: Giải pháp bảo tồn và phát huy nét đẹp văn hoá dân tộc Sán Dìu ở
Vĩnh Phúc.
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU NÉT ĐẸP
VĂN HÓA DÂN TỘC SÁN DÌU Ở VĨNH PHÚC
1.1. Khái niệm văn hoá.
Văn hoá là một thuật ngữ xuất hiện sớm và mang nhiều ý nghĩa. Có
nhiều định nghĩa khác nhau về văn hoá bởi nó mang ý nghĩa rộng vừa mang ý
nghĩa hẹp. Vì vậy xuất phát từ những góc nhìn khác nhau để đưa ra những
định nghĩa, khái niệm khác nhau.
NguyÔn ThÞ DiÖu Linh
18
Líp: K34E
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Phòng văn hoá và thông tin huyện Bình
Xuyên_tỉnh Vĩnh Phúc.
Xét trên bình diện ngôn ngữ, văn hoá bắt nguồn từ tiếng Latinh là: Culture
nghĩa gốc là trồng trọt, vun trồng. Sau này nó mở rộng ra các nghĩa: cư trú,
luyện tập, nuôi dưỡng, từ đó tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Nga cũng sử dụng ở
góc độ khoa học.
Nghĩa ban đầu của từ văn hoá trong tiếng Hán có nghĩa gốc là xăm thân
để con người bảo vệ mình trước các loài thuỷ quoái, không để chúng tấn
công; làm đẹp mình trước tự nhiên và đồng loại. Sau này từ “văn hoá” được
hiểu rộng hơn, đó là dáng vẻ bên ngoài của sự vật, vẻ đẹp bên ngoài và còn
biểu hiện cái đẹp của ngôn ngữ thông qua văn chương, học vấn và trí tuệ. Từ
“hoá” cũng có nhiều nghhĩa là thay đổi, biến đổi. Do đó “văn hoá” là toàn bộ
những sáng tạo của con người trên nền của thế giới tự nhiên và xã hội.
Khái niệm văn hoá là cách nói khác với thuật ngữ văn hoá. Chúng ta có
thể khẳng định văn hoá là một khái niệm khoa học dùng để mô tả các quan
hệ, các quá trình, các tương tác văn hoá. Cách tiếp cận về giá trị học về văn
hoá, ngoài việc mô tả các giá trị vật chất và tinh thần còn luận chứng về các
giá trị phổ quát trong văn hoá.
Văn hoá là một khái niệm mang nội hàm với rất nhiều cách hiểu khác
nhau, liên quan đến mọi mặt đời sống vật chất và tinh thần. Một số khái niệm
văn hoá hay được nhắc đến nhiều nhất đó là:
Định nghĩa văn hoá của UNESCO theo nghĩa rộng thì văn hoá là phúc
thể_tổng thể các đặc trưng diện mạo về vật chất và tinh thần, tri thức, tình
cảm…khắc hoạ nên bản sắc của một cộng đồng, vùng miền, quốc gia, dân
tộc.
Định nghĩa về văn hoá của UNESCO theo nghĩa hẹp thì văn hoá là một
tổng thể những hệ thống biểu trưng (kí hiệu) chi phối cách ứng xử và giao
tiếp trong một cộng đồng khiến cộng đồng ấy có một đặc thù riêng. Văn hoá
NguyÔn ThÞ DiÖu Linh
19
Líp: K34E
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Phòng văn hoá và thông tin huyện Bình
Xuyên_tỉnh Vĩnh Phúc.
bao gồm hệ thống những giá trị để xem xét, đánh giá một sự kiện, một hiện
tượng theo cộng đồng ấy.
Văn hoá là tổng thể hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con
người sáng tạo và tích luỹ trong quá trình hoạt động thực tiễn qua mối quan
hệ tương tác giữa con người với tự nhiên, con người với xã hội và con người
với chính bản thân mình.
Văn hoá là cách tác động, tiếp cận, cách cấy vào ba thế giới:Thế giới tự
nhiên xung quanh con người để biến nó phục vụ đời sống, vào xã hội mà con
người sẽ tổ chức nó để chinh phục tự nhiên, vào đời sống tâm linh của mình
để hiểu mình là ai trong thế giới. Mỗi xã hội không hề giống nhau trong các
kiểu tác động đó.Vì thế có thể nói đến văn hoá là nói đến văn hoá của từng xã
hội cụ thể, từng tộc người cụ thể. Và vì thể mà nền văn hoá đều có tính duy lí
tương đối của nó trong phạm vi xã hội ấy trong không gian và thời gian cụ thể
ấy.
Chúng ta có thể khẳng định văn hoá là vấn đề mang tính toàn cầu. Văn
hoá không chỉ mang tính lịch sử mà còn mang tính động, luôn luôn phát triển
cùng thời đại. Chúng ta không thể luận giải hết nội hàm của khái niệm văn
hoá nếu tách nó ra sự vận động của thời đại, đặc biệt là thời đại ngày nay khi
văn hoá được sản sinh không ngừng bởi các sáng tạo của con người và cũng
không ngừng xảy ra những va chạm giữa các xu hướng, khuynh hướng văn
hoá khác nhau.
1.2. Khái niệm văn hoá truyền thống.
Mỗi dân tộc dù ở trình độ văn minh cao hay thấp đều có những văn hoá
truyền thống đặc trưng riêng của mình. Hệ thống giá trị đó chính là sự kết
tinh tất cả những gì tốt đẹp nhất được chắt lọc qua nhiều thời đại lịch sử để
tạo nên bản sắc riêng của một dân tộc. Giá trị văn hoá truyền thống đó được
NguyÔn ThÞ DiÖu Linh
20
Líp: K34E
- Xem thêm -