ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------
NGỌ VĂN PHỤNG
Tên chuyên đề:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI TRẦN VĂN TUYÊN,
HUYỆN YÊN THỦY, TỈNH HÒA BÌNH”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Khoa:
Khóa học:
Chính quy
Thú y
Chăn nuôi Thú y
2015 - 2019
Thái Nguyên, năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------
NGỌ VĂN PHỤNG
Tên chuyên đề:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI TRẦN VĂN TUYÊN,
HUYỆN YÊN THỦY, TỈNH HÒA BÌNH”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Lớp:
Khoa:
Khóa học:
Giảng viên hướng dẫn:
Chính quy
Thú y
THÚ Y K47 N04
Chăn nuôi Thú y
2015- 2019
TS. NGUYỄN VĂN QUANG
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề thực tập này trước hết em xin gửi đến Ban
giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm khoa cùng
quý thầy cô khoa Chăn Nuôi Thú Ý đã tận tình truyền đạt vốn kiến thức quý
báu cho chúng em trong suốt quá trình học tập tại trường.
Trại chăn nuôi Trần Văn Tuyên- Yên Thủy- Hòa Bình đã tạo điều kiện
giúp đỡ và chỉ bảo nhiều kiến thức thực tế, giúp em hoàn thành tốt quá trình
thực tập tại trại. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS.
NGUYỄN VĂN QUANG đã luôn giúp đỡ và hướng dẫn chỉ bảo em tận tình
trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Và cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè,
những người luôn ở bên và ủng hộ em giúp đỡ em hoàn thành tốt nhất khóa
luận tốt nghiệp.
Vì kiến thức bản thân còn hạn chế, trong quá trình thực tập, hoàn thiện
chuyên đề này em không tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được
những ý kiến đóng góp từ Thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn
Thái nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên
NGỌ VĂN PHỤNG
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Hàm lượng axit amin thích hợp cho lợn nái chửa .......................... 17
và lợn nái nuôi con .......................................................................................... 17
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Trần Văn Tuyên
qua 3 năm 2017 - 2019.................................................................... 41
Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng
thực tập ............................................................................................ 42
Bảng 4.3. Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ ...................................................... 43
Bảng 4.4. Khẩu phần ăn của lợn nái đẻ ở trại Trần Văn Tuyên ..................... 44
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện thủ thuật trên đàn lợn con ................................. 46
Bảng 4.6. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại .................................... 48
Bảng 4.7. Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái............................. 49
Bảng 4.8. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 51
Bảng 4.9. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái sinh sản .................. 52
Bảng 4.10. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại....................... 54
Bảng 4.11. Kết quả trực tiếp điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản tại trại......... 56
iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
CP:
Charoen Pokphand
Cs:
Cộng sự
Kg:
Kilogam
m:
Mét
Mg:
Magie
NLTĐ:
Năng lượng trao đổi
Nxb:
Nhà xuất bản
STT:
Số thứ tự
TS:
Tiến sĩ
TT:
Thể trọng
iv
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1.MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
1.2.1. Mục đích của chuyên đề.......................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 2
Phần 2.TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện của trang trại ........................................................................... 3
2.1.2. Thuận lợi, khó khăn ................................................................................ 6
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ...................................................... 7
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ................................................... 7
2.2.2. Quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản giai đoạn chửa, đẻ, nuôi con....... 16
2.2.3. Một số bệnh thường gặp trên lợn nái sinh sản ...................................... 24
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong nước và ngoài nước ............................. 35
2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước .................................................. 35
2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài .............................................. 36
Phần 3.ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 38
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 38
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 38
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 38
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 38
v
3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện ............................................................................ 38
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 39
3.4.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu theo dõi ......................................... 39
Phần 4.KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................ 41
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Trần Văn Tuyên qua 3 năm từ
2017- 2019....................................................................................................... 41
4.2. Thực hiện biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản ............ 42
4.2.1. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng
thực tập ............................................................................................................ 42
4.2.2. Quy trình chăm sóc lợn nái đẻ .............................................................. 43
4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái trực tiếp theo dõi tại trại lợn Trần
Văn Tuyên ....................................................................................................... 47
4.4. Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái ...................................... 49
4.5. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn nái sinh sản tại
trại lợn Trần Văn Tuyên. ................................................................................. 50
4.5.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh ............................................. 50
4.5.2. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái....................................... 52
4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn
Trần Văn Tuyên .............................................................................................. 53
4.6.1. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại lợn Trần Văn Tuyên.. 53
4.6.2. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại lợn Trần Văn Tuyên 55
Phần 5.KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................. 58
5.1. Kết luận .................................................................................................... 58
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 60
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay, ở Việt Nam thịt lợn luôn chiếm thị phần hàng đầu trong tổng
số khối lượng thịt bán trên thị trường. Vì vậy, chăn nuôi lợn ngày càng được
Đảng và Nhà nước ưu tiên phát triển, hơn nữa để theo kịp với nhịp độ chung
của đất nước. Chăn nuôi lợn không những chỉ đáp ứng yêu cầu cung cấp thịt
trong nước mà còn phải tham gia xuất khẩu. Ngoài ra, chăn nuôi lợn còn tận
dụng được sức lao động nhàn rỗi, tận dụng phế phụ phẩm dư thừa của nông
nghiệp, góp phần làm tăng thêm thu nhập cho gia đình. Chăn nuôi lợn ngoại
đang được đẩy mạnh trong chăn nuôi nông hộ cũng như ở các trại chăn nuôi.
Bởi vì, chăn nuôi lợn ngoại có năng suất cao, tăng trọng nhanh, phẩm chất thịt
tốt (tỷ lệ nạc cao, độ dày mỡ lưng thấp) đáp ứng được nhu cầu của người tiêu
dùng đang đòi hỏi, nhất là khu vực thành phố và khu công nghiệp. Cho đến
nay, Landrace và Yorkshire là hai giống lợn đóng vai trò chủ yếu trong sản
xuất lợn giống và lợn lai nuôi thịt, góp phần quan trọng vào các chương trình
“nạc hóa” đàn lợn ở nước ta. Thực hiện chương trình “nạc hóa” đàn lợn của
tỉnh Hòa Bình, trại lợn của công ty TNHH Lý Yên Bình là trại lợn chăn nuôi
gia công thuộc công ty cổ phần CP Việt Nam, được đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất và có khoảng 1200 lợn nái sinh sản, trong đó 2 giống Landrace và
Yorkshire chiếm tỷ lệ chính. Đàn lợn nái ngoại này đang được phát triển tốt,
cho năng suất cao và chất lượng đàn con tốt.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm
khoa Chăn nuôi Thú y, Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên, cùng với sự
giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và cơ sở nơi thực tập, em thực hiện chuyên
đề: “Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái
sinh sản tại trại Trần Văn Tuyên, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình”
2
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích của chuyên đề
Nắm được quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản.
Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và
cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai.
Nắm được các bệnh thường xảy ra đối với lợn nái sinh sản và phương
pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
Ðánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Trần Vãn Tuyên, huyện Yên Thủy.
tỉnh Hòa Bình.
Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại.
Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn nái sinh sản và áp dụng được
quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng.
3
Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện của trang trại
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại lợn Trần Văn Tuyên nằm trên địa bàn xóm Cửa Lũy, xã Đoàn Kết,
Huyện Yên Thủy, Tỉnh Hòa Bình.
Nằm ở cực Đông nam của tỉnh Hoà Bình, cách thành phố Hoà Bình
khoảng 85 km, có quốc lộ 12A và đường mòn Hồ Chí Minh chạy qua huyện.
Địa hình phía Nam là dãy núi đá bao bọc, phía bắc là các núi và dãy núi
xen kẽ đồi và sông suối nhỏ. Về phía Đông và Tây thì tương đối bằng phẳng.
Địa hình có độ dốc nhẹ về phía Đông và không có nhiều sông suối nên trên
địa bàn hầu như không có lũ lụt vào mùa mưa.
Là một địa điểm hợp lý để mở trang trại chăn nuôi cách xa các khu dân
cư, trường học, giao thông đi lại thuận lợi.
2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu
Khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa đông ngắn, lạnh, ít mưa, mùa hè dài,
nóng, mưa nhiều.
Nhiệt độ trung bình hàng năm là 22,8OC, nhiệt độ lúc cao nhất trong năm
là 38,90OC, thấp nhất là 2,7OC.
Lượng mưa trung bình hàng năm là 1900 mm, năm cao nhất là 2460 mm,
năm thấp nhất là 1300 mm, lượng mưa nhiều nhất thường xuất hiện vào tháng
7, 8 hàng năm.
2.1.1.3. Kinh tế xã hội
- Nằm trong vùng 2 tập chung chủ yếu sản xuất nông nghiệp, cây ăn quả,
cây công nghiệp, trồng rừng, lạc, ngô, mía .
- Với diện tích đất nông nghiệp 7.294.79ha
4
2.1.1.4. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Trại có đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật giỏi, giàu kinh nghiệm thực tế, có
ban lãnh đạo năng động, nhiệt tình và giàu năng lực. Hơn nữa, trại có một
đội ngũ công nhân giỏi, giàu nhiệt huyết, yêu nghề, năng động. Trại có 32 cán
bộ nhân viên trong đó:
+ Tổ chăn nuôi gồm 18 người: 3 kỹ sư chăn nuôi, 15 công nhân.
+ Tổ hậu cần: 3 người
+ Tổ bảo vệ: 2 người chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản của Trại.
2.1.1.5. Cơ sở vật chất của trang trại
Hệ thống chuồng trại: Trại lợn được xây dựng trên vùng đất cao nên hệ
thống thoát nước rất thuận lợi, đồng thời trại xây dựng theo hướng Tây Bắc Đông Nam giúp cho trại được ấm áp về mùa đông và thoáng mát về mùa hè.
Quanh trại thì có hệ thống tường rào thép gai bao bọc.
Hệ thống chuồng đẻ của trại gồm 3 dãy chuồng chính, mỗi dãy chuồng
gồm 2 ngăn chuồng có cửa thông với nhau ở cả đầu trên và cuối chuồng. Mỗi
ngăn chuồng lại gồm 58 ô chia làm 2 dãy với kích thước mỗi ô là 2,4 m × 1,6
m/ô. Trong mỗi ngăn được lắp đặt hệ thống dàn mát ở đầu chuồng và 4 quạt
thông gió ở cuối chuồng. Ngoài ra mỗi ngăn còn được lắp đặt thêm cửa sổ và
hệ thống chiếu sáng, hệ thống điện. Một chuồng cai sữa phục vụ lợn con sau
khi cai sữa mẹ chưa được xuất bán.
Hệ thống chuồng bầu với 2 chuồng chính, trong mỗi chuồng được lắp
đặt 560 ô, kích thước 2,4 m × 0,65 m/ô. Cũng như chuồng đẻ chuồng bầu
cũng có dàn mát, cuối mỗi chuồng có 8 quạt thông gió, 1 chuồng đực, 1
phòng tinh được trang bị các dụng cụ hiện đại như: máy đếm mật độ tinh
trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng liều tinh,nồi hấp
cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác. Chuồng cách ly để nhốt lợn hậu bị
mới nhập, với quy mô trại 1200 nái. Trại được xây dựng theo quy mô chăn
nuôi công nghiệp.
5
Công trình khác: Ngoài hệ thống chuồng trại chăn nuôi trại còn xây dựng
thêm công trình phục vụ cho quá trình sản xuất như:
Trại có 5 phòng tắm sát trùng cho công nhân, kho để cám, kho thuốc,
kho đồ, hệ thống bể nước, kho phân.
+ Kho thuốc: là nơi chứa đựng tất cả các loại thuốc dùng trong trại.
+ Kho đồ: được xây dựng để chứa các đồ dùng cần thiết cho quá trình
sản xuất.
+ Hệ thống cung cấp nước: Giếng khoan được xây dựng xung quanh trại
nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ nguồn nước sạch cho chăn nuôi, tất cả nước
sử dụng trong trại được bơm trực tiếp lên 1 bể và được xử lý làm sạch ở đó
trước khi cho nước xuống để sử dụng cho đàn lợn.
+ Ngoài ra trại còn có khu vực các phòng cho kỹ sư và công nhân ở và
sinh hoạt, một phòng khách chung và một sân chơi rộng, một nhà bếp.
2.1.1.6. Tình hình sản xuất của trại
-Công tác chăn nuôi
Đặc điểm là trại gia công nên nhiệm vụ chính của trại là cung cấp giống,
sản xuất giống thương phẩm, xuất bán cho các trại nuôi lợn thịt.
Hiện nay tại trai có 1200 nái chủ yếu là Yorkshire và Landrace. Số con
sơ sinh là 11,68 con/đàn, số con cai sữa: 10,91 con/đàn.
Tại trại, lợn con sẽ được nuôi theo mẹ cho đến khoảng 19 đến 21 ngày
tuổi, những lợn con chưa đủ khối lượng sẽ được ghép đàn nuôi với những đàn
có số ngày tuổi nhỏ hơn, còn những lợn con đã quá ngày suất bán nhưng chưa
có đợt sẽ được nhốt sang chuồng cai sữa.
Trong trại có 31 lợn đực được công ty cung cấp theo nhiều đợt đã được
huấn luyện nhằm mục đích khai thác tinh và kích thích sự lên giống của lợn
nái. Thức ăn phục vụ trong trại do công ty CP cung cấp,lợn được cung cấp
cám phù hợp ở các lứa tuổi và các chu kỳ khác nhau.
6
- Công tác thú y: Đàn lợn tại trại luôn được chăm sóc và phòng bệnh
theo kỹ thuật của công ty CP, được giám sát một cách chặt chẽ về mọi mặt.
-Công tác vệ sinh: Công nhân trước khi vào chuồng sẽ được tắm và thay
đồng phục tại nhà tắm sát trùng. Mọi dụng cụ khi đưa vào khu vực sản xuất
đều được cách lý, phun sát trùng. Định kỳ sẽ có các công nhân làm nhiệm vụ
vệ sinh, sát trùng trong chuồng và ngoài chuồng. Các chuồng sau khi suất hết
lợn con sẽ được vệ sinh ngâm tẩy bằng hóa chất, được cách ly trước khi cho
lợn nái mới lên đẻ.
- Công tác phòng bệnh: Thực hiện phương châm "Phòng bệnh hơn
chữa bệnh" theo lịch của công ty, lợn trong trại sẽ được tiêm phòng vắc xin
để phòng một số bệnh thường gặp trên lợn. Từ đó tăng sức đề kháng cho
lợn mẹ và lợn con.
- Công tác trị bệnh: Lợn luôn được theo dõi giám sát, mọi con lợn có
biểu hiện bất thường đều sẽ được theo dõi và có các biện pháp điều trị. Các
bênh ở trại luôn được kỹ thuật viên phát hiện sớm và điều trị vì vậy không
gây thiệt hại lớn,
2.1.2. Thuận lợi, khó khăn
2.1.2.1. Thuận lợi
- Con người: các cán bộ ở trại là những người làm lâu năm có nhiều kinh
nghiệm trong chăn nuôi, có lòng nhiệt huyết và yêu nghề nhiệt tình giúp sinh viên.
Công nhân trong trại là những người làm lâu năm thành thạo các kỹ thuật.
- Điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý: Do trại nằm trên vùng đất cao xung
quanh lại có những hồ nước tự nhiên, do vậy trại chủ động được hệ thống
nước chăn nuôi và ít khi xảy ra ngập úng, mất nước. Bên cạnh đó trại còn
nằm trong vùng ít dân cư nhưng lại gần đường quốc lộ do vậy việc giao thông
đi lại hết sức thuận tiện.
7
2.1.2.2. Khó khăn
- Một số cơ sở vật chất của trại đã được sử dụng lâu nên bị xuống cấp
gây khó khăn trong việc sản xuất.
- Do nguồn nước có nhiều đá vôi, đây cũng là nguyên nhân không nhỏ
gây ảnh hưởng cho sức khỏe của đàn lợn.
- Trong sản xuất có một số công nhân bỏ việc gây nên tình trạng thiếu
nhân công và có công nhân mới làm việc nên cần thời gian học việc do đó kết
quả sản xuất không tốt.
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
2.2.1.1. Sự thành thục về tính và thể vóc
* Sự thành thục về tính
Tuổi thành thục về tính là: tuổi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và
khả năng sinh sản. Khi gia súc đã hoàn thiện về tính, bộ máy sinh dục đã phát
triển hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh và nội tiết con vật bắt đầu có
những phản xạ về sinh dục. Con cái có hiện tượng động dục, con đực có phản
xạ giao phối.
Tuy nhiên lần động dục này chỉ là báo hiệu cho khả năng có thể sinh sản
của lợn cái.
* Biểu hiện của lợn cái khi thành thục về tính:
- Cơ thể đã phát triển đầy đủ, bộ máy sinh dục tương đối hoàn thiện, con
cái xuất hiện chu kỳ động dục lần đầu, con đực sinh tinh. Lúc này, tinh trùng
và trứng gặp nhau có khả năng thụ thai.
- Xuất hiện các đặc điểm sinh dục thứ cấp: Bẹ vú phát triển và lộ rõ hai
hàng vú, âm hộ to lên hồng hào.
- Xuất hiện các phản xạ sinh dục: Lợn có biểu hiện nhảy lên nhau, con
cái động dục, con đực có phản xạ giao phối.
8
- Thời điểm thành thục về tính: Lợn cái bắt đầu khoảng 6 tháng tuổi (từ 4
- 8 tháng tuổi).
- Đối với các giống gia súc khác nhau thời gian thành thục về tính là
khác nhau, ở lợn nội thường từ 4 - 5 tháng (120 - 150 ngày), lợn ngoại 6 - 7
tháng (180 - 210 ngày).
* Các yếu tố ảnh hưởng tới sự thành thục về tính
Tuổi thành thục về tính phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: giống, di
truyền, thời tiết, khí hậu, mùa vụ, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng…
Các yếu tố di truyền
Các giống khác nhau thì có tuổi thành thục về tính khác nhau. Thời điểm
rụng trứng lần đầu tiên xảy ra vào lúc 3 - 4 tháng tuổi đối với các giống lợn
thành thục sớm (lợn nội và một số giống lợn Trung Quốc) và 6 - 7 tháng tuổi
đối với hầu hết các giống lợn phổ biến ở các nước phát triển. Lợn lai F1 bắt
đầu động dục lúc 6 tháng tuổi, khi khối lượng cơ thể đạt 50 - 55 kg. Lợn
ngoại động dục lần đầu muộn hơn so với lợn lai vào lúc 6 - 7 tháng tuổi, khi
lợn có khối lượng 65 - 68 kg. Còn đối với lợn nội tuổi thành thục về tính từ 4
- 5 tháng tuổi.
Các yếu tố ngoại cảnh
Bên cạnh yếu tố di truyền, các yếu tố ngoại cảnh như chế độ chăm sóc,
nuôi dưỡng, mùa vụ, khí hậu, nhiệt độ.... tất cả đều có ảnh hưởng tới sự thành
thục của lợn nái.
Khí hậu và nhiệt độ cũng có ảnh hưởng tới tuổi thành thục về tính gia
súc, những giống lợn nội nuôi ở vùng có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thường
thành thục về tính sớm.
Trong điều kiện chăn thả chung giữa gia súc đực và gia súc cái cũng ảnh
hưởng tới tính thành thục sớm của gia súc cái. Theo Paul Highes và Tilton
(1996) [38], nếu cho lợn cái hậu bị tiếp xúc với lợn đực 2 lần/ ngày với thời
gian 15-20 phút thì 83% lợn cái ngoài 90kg động dục là 165 ngày tuổi.
9
Lợn cái hậu bị nếu nuôi nhốt liên tục sẽ có tuổi động dục lần đầu dài hơn
lợn nuôi chăn thả. Vì lợn nuôi chăn thả sẽ tăng cường trao đổi chất, tổng hợp
được sinh tố và có được tiếp xúc với lợn đực nhiều hơn nên có tuổi động dục
lần đầu sớm hơn.
Chế độ chăm sóc nuôi dưỡng
Ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn cái. Thường
những lợn được chăm sóc và nuôi dưỡng tốt thì tuổi thành thục về tính sớm
hơn những lợn nuôi trong điều kiện dinh dưỡng kém.
Nhu cầu dinh dưỡng đối với lợn cái hậu bị cần chú ý đến cách thức nuôi
dưỡng. Cho ăn tự do đến khi khối lượng đạt 80 - 90 kg, sau đó cho ăn hạn chế
đến lúc phối giống (chu kỳ động dục thứ 2 hoặc thứ 3) 2 kg/ngày (14%
protein thô). Điều chỉnh mức ăn hợp lý để khối lượng đạt 120 - 140 kg ở chu
kỳ động dục thứ 3 và được phối giống. Trước phối giống 14 ngày, cho ăn chế
độ kích dục, tăng từ từ lượng thức ăn (1 - 2,5 kg), bổ sung thêm khoáng và
chất điện giải sẽ kích thích lợn cái ăn nhiều hơn và tăng số trứng rụng từ 2 2,1 trứng/ lợn cái.
Trong quá trình nuôi dưỡng chăm sóc cần điều chỉnh chế độ ăn hợp lý để
đảm bảo sự phát triển tốt nhất cho lợn cái. Sau khi phối giống cần chuyển chế
độ ăn hạn chế và thay thế bằng mức năng lượng trung bình để hạn chế tối
thiểu tỷ lệ chết phôi, chết thai làm giảm số con sinh ra/ổ.
Mùa vụ và thời gian chiếu sáng
Sự khác biệt về mùa vụ cũng ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi động dục. Mùa hè
lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu - đông, điều đó có thể do
ảnh hưởng của nhiệt độ chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng thấp trong
các tháng nóng bức. Mùa đông có thời gian chiếu sáng ngắn và mùa hè thì
ngược lại. Nếu lợn cái được chiếu sáng 12 giờ/ngày sẽ động dục sớm hơn
những con được chiếu sáng trong ngày ngắn.
10
Mật độ nuôi nhốt
Lợn cái hậu bị nếu nuôi nhốt với mật độ cao trên 1 đơn vị diện tích trong
suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Tuy nhiên, nếu nuôi tách
biệt từng cá thể cũng sẽ làm chậm sự thành thục về tính so với nuôi nhốt theo
nhóm. Bên cạnh đó, đực giống cũng ảnh hưởng tới sự động dục của lợn cái.
Sự thành thục về thể vóc
Thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể vóc đạt
mức độ hoàn chỉnh, xương cốt hóa hoàn toàn, tầm vóc ổn định. Thời gian thành
thục về thể vóc thường chậm hơn thành thục về tính, nghĩa là sau khi sinh, con
vật được thành thục về tính thì vẫn tiếp tục lớn lên. Đây là đặc điểm cần chú ý
trong chăn nuôi. Theo Phạm Hữu Doanh và cs (2003) [4] cho rằng: Không nên
cho phối giống ở lần động dục đầu tiên vì ở thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát
triển đầy đủ, chưa tích tụ được chất dinh dưỡng nuôi thai, trứng chưa chín một
cách hoàn chỉnh. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con cái lâu bền
cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục lần đầu rồi mới cho phối giống.
Mặt khác khung xương chậu chưa phát triển hoàn toàn, nhỏ hẹp làm con
vật khó đẻ. Cho nên việc quy định tuổi và khối lượng phối giống lần đầu rất
có ý nghĩa trong chăn nuôi. Các nhà khoa học khuyến cáo với lợn ngoại nên
bỏ qua 1 đến 2 chu kỳ động dục đầu, nên phối ở chu kỳ động dục thứ 2 hoặc
thứ 3 tùy thuộc vào khối lượng đạt được. Với lợn ngoại khoảng 8 - 9 tháng
tuổi và đạt 110 - 120 kg, lợn nội 6 - 7 tháng tuổi đạt 40 - 50 kg (Lê Xuân
Cương, 1986 [4]).
Khi lợn cái đã thành thục đầy đủ về tính đồng thời với sự thành thục về
thể vóc ở mức độ nhất định, đây là lúc phối giống thích hợp nhất. Việc xác
định thời gian phối giống thích hợp cho lợn cái nhằm tăng thời gian nuôi hữu
ích (giảm thời gian không sản xuất trước khi đẻ lứa đầu) không làm ảnh
hưởng đến năng suất của con vật ở giai đoạn sau.
11
2.2.1.2. Chu kì tính
Khi lợn cái đến tuổi thành thục về tính thì cơ thể cái đặc biệt là cơ quan
sinh dục có biến đổi kèm theo sự rụng trứng. Sự phát triển của trứng dưới sự
điều tiết của các hormone thùy trước tuyến yên làm cho trứng rụng một cách
có chu kỳ và biểu hiện bằng những triệu chứng có chu kỳ gọi là chu kỳ tính
hay chu kì động dục.
Chu kỳ động dục là một quá trình phức tạp sau khi toàn bộ cơ thể đã
phát triển hoàn chỉnh, cơ quan sinh dục không có bào thai và không có hiện
tượng bệnh lý thì bên trong buồng trứng có quá trình phát triển của noãn bao,
noãn bao thành thục, trứng chín và thải trứng. Kèm theo đó là sự thay đổi của
toàn bộ cơ thể và nhất là cơ quan sinh dục về hình thái cấu tạo và chức năng
sinh lý. Tất cả những biến đổi đó lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ nên gọi là
chu kỳ tính.
Theo Trần Thanh Vân và cs (2017) [28] Lợn nái sau khi thành thục về
tính thì bắt đầu biểu hiện động dục, lần thứ nhất không rõ ràng, cách sau đó
15-16 ngày động dục trở lại, lần này biểu hiện rõ ràng hơn và sau đó đi vào
quy luật mang tính chu kỳ.
Ở những cơ thể đã có thai do sự tồn tại của thể vàng nên không còn chu
kỳ tính và nó được tiếp tục sau khi sinh sản xong một thời gian. Thời gian phụ
thuộc vào nhiều yếu tố cả về thể chất con vật và ngoại cảnh tác động.
Giai đoạn trước động dục:
Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục, nó xuất hiện đầy đủ các hoạt
động về sinh lý, tính thành thục. Trong đó sự phát triển của noãn bào thành thục
nổi rõ lên bề mặt của buồng trứng. Buồng trứng to hơn bình thường. các tế bào
của vách ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, sỗ lượng lông nhung tăng lên.
Đường sinh dục xung huyết, nhu động sừng tử cung tăng cường, Mạch quản trong
màng nhầy tử cung cũng tăng lên. dịch nhày ở âm đạo tăng nhiều, niêm dịch cổ tử
12
cung tiết ra kích thích cho cổ tử cung hé mở, các tuyến ở đường sinh dục tăng
cường hoạt động. Giai đoạn này tính hưng phấn chưa cao. Khi noãn bào chín, tế
bào trứng được tách ra. Sừng tử cung co bóp mạnh, cổ tử cung mở ra hoàn toàn.
Niêm dịch đương sinh dục chảy ra nhiều nhất, con vật bắt đầu xuất hiện tính dục.
Giai đoạn này cần chú ý là không nên dẫn tinh và phối ép vì trứng chưa
rụng, lợn không có khả năng thụ thai.
Giai đoạn động dục:
Thời gian của giai đoạn này phụ thuộc vào tuổi, giống, chế độ chăm sóc
quản lý, thông thường chỉ kéo dài 2 - 3 ngày, là giai đoạn quan trọng ảnh hưởng
tới tỷ lệ thụ thai. Trong giai đoạn này những biến đổi bên ngoài cơ thể càng thể
hiện rõ ràng hơn. Âm hộ xung huyết, niêm mạc trong suốt, niêm dịch chảy
nhiều. Cuối giai đoạn này lợn hưng phấn cao độ, ở trạng thái không yên tĩnh,
giảm khả năng thu nhận thức ăn, chạy, kêu phá chuồng, đứng ngẩn ngơ, nhảy lên
lưng con khác. Thích gần con đực, có các phản xạ giao phối: hai chân sau dạng
ra, đuôi cong về một bên (biểu hiện ở lợn nội rõ hơn lợn ngoại).
Ở giai đoạn này nếu được thụ thai thì chu kỳ sẽ dừng lại do sự tồn tại của
thể vàng và chu kỳ sẽ xuất hiện trở lại sau một thời gian con vật đẻ xong. Nếu
con cái không thụ thai thì sẽ chuyển sang giai đoạn kế tiếp. Giai đoạn này
gồm 3 thời kỳ liên tiếp là hưng phấn, chịu đực và hết chịu đực.
Sau khi động dục khoảng 24 - 30 giờ lợn cái bắt đầu rụng trứng, trứng
rụng kéo dài 10 - 15 giờ. Vì vậy nên phối cho lợn cái 2 lần để đạt kết quả cao
(Trần Tiến Dũng và cs, 2002 [8]).
Giai đoạn sau động dục:
Giai đoạn sau động dục kéo dài 3 - 4 ngày, toàn bộ cơ thể nói chung và
cơ quan sinh dục nói riêng dần dần được khôi phục về trạng thái sinh lý bình
thường. Tất cả mọi phản xạ động dục, tính hưng phấn mất hẳn và chuyển sang
giai đoạn yên tĩnh.
13
Giai đoạn yên tĩnh:
Giai đoạn này kéo dài khoảng 10 - 12 ngày, đây là giai đoạn dài nhất và
tùy thuộc vào sự tồn tại của thể vàng, khi thể vàng tiêu biến thì chu kỳ động
dục mới lại bắt đầu.
Trong thực tế còn gặp trường hợp lợn cái động dục bất thường như động
dục ngầm và hiện tượng lưỡng tính. Động dục thầm lặng là hiện tượng lợn
đến chu kỳ động dục nhưng không có các biểu hiện động dục rõ ràng làm cho
người nuôi khó nhận biết (chu kỳ này thường kéo dài 36 - 45 ngày). Hiện
tượng lưỡng tính, cơ quan sinh dục bên ngoài của lợn cái bình thường nhưng
có những hành động giới tính thường xuyên do con vật bị rối loạn hormone
hoặc con cái ít cho con đực nhảy lên (trường hợp này phải loại bỏ sớm).
2.2.1.3. Thời điểm phối giống thích hợp
Dựa vào chu kỳ tính, sự vận động và tồn tại của tinh trùng trong đường
sinh dục cái để xác định thời gian phối giống thích hợp cho lợn cái.
Hiện nay người chăn nuôi thường áp dụng phương pháp phối nhiều lần,
nhất là trong thụ tinh nhân tạo, lần trước cách lần sau khoảng 12 giờ và có thể
phối tới 3 lần cho một lợn nái khi động dục, nhất là đối với lợn ngoại.
2.2.1.4. Sự điều hòa chu kỳ động dục
Chu kì tính của lợn được điều khiển bởi thần kinh và thể dịch theo cơ
chế điều hòa ngược.
Hoạt động của chu kỳ này phụ thuộc vào sự điều tiết của các hormone
quan trọng nhất là FSH (Follicle Stimulating Hormone) và LH (Lutrinizing
Hormone). FSH kích thích sự phát triển của buồng trứng còn LH kích thích
quá trình rụng trứng. Hai hormone này phải có một tỷ lệ nhất định mới có thể
đảm bảo được cho quá trình chín và rụng trứng diễn ra tốt nhất. Trong quá
trình bao noãn phát dục và thành thục, tế bào thượng bì bao noãn tiết ra
oestrogen chứa đầy trong xoang bao noãn. Hàm lượng này trong máu kích
thích con vật gây hiện tượng động dục. Đồng thời dưới tác động của
- Xem thêm -