ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÝ ANH TÀI
Tên chuyên đề:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH TỔNG HỢP CHO ĐÀN LỢN TẠI TRANG TRẠI LIÊN KẾT VỚI
CÔNG TY CP XNK BIOVET TẠI XÃ NGỌC LÝ, TÂN YÊN, BẮC GIANG ”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2015 - 2019
Thái Nguyên, 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÝ ANH TÀI
Tên chuyên đề:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH TỔNG HỢP CHO ĐÀN LỢN TẠI TRANG TRẠI LIÊN KẾT VỚI
CÔNG TY CP XNK BIOVET TẠI XÃ NGỌC LÝ, TÂN YÊN, BẮC GIANG ”
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Lớp: K47 TY - N03
Khóa học: 2015- 2019
Giảng viên hướng dẫn: GS. TS TỪ QUANG HIỂN
Thái Nguyên, 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập lý thuyết tại trường và thực tập tại cơ sở, đến
nay, em đã hoàn thành bản khoá luận tốt nghiệp. Để hoàn thành được bản khoá
luận này, em đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn, sự giúp
đỡ của Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Khoa Chăn nuôi - Thú y, và
công ty CP XNK BIOVET. Em cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các
bạn đồng nghiệp, sự giúp đỡ, cổ vũ động viên của người thân trong gia đình.
Để đáp lại tình cảm đó, em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và kính trọng tới
Ban giám hiệu nhà trường, Ban Chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi thú y cùng tập thể
các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi thú y trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên đã tận tình dạy dỗ và dìu dắt em trong suốt thời gian học tại trường cũng
như thời gian thực tập tốt nghiệp
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ bảo và hướng dẫn
tận tình của thầy giáo hướng dẫn GS. TS TỪ QUANG HIỂN đã trực tiếp hướng
dẫn em thực hiện thành công khóa luận này.
Em cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Ban Giám đốc công ty
cùng toàn thể anh chị em công nhân trong trang trại về sự hợp tác giúp đỡ em
trong suốt quá trình thực tập, hướng dẫn các công tác kỹ thuật, theo dõi các
chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở cho khóa luận này
Qua đây, em cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, người thân và bạn
bè đã giúp đỡ và động viên em trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường.
Cuối cùng, em xin trân trọng gửi tới các thầy giáo, cô giáo trong hội
đồng đánh giá khóa luận lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 12 năm 2019
Sinh viên
Lý Anh Tài
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi của trại năm 2018 và năm 2019 .............................. 29
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn ..................... 31
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện một số thủ thuật trên đàn lợn con ................................ 32
Bảng 4.4. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại......................... 34
Bảng 4.5. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn con nuôi tại trại .................................... 35
Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán, điều trị bệnh trên đàn lợn con ................................... 37
Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán, điều trị bệnh trên đàn lợn nái .................................... 38
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT:
Thể trọng
Cs:
Cộng sự
CP :
Cổ phần
XNK:
Xuất Nhập khẩu
VTM C: Vitamin C
Nxb:
Nhà xuất bản
KHKT: Khoa học kỹ thuật
Circo:
Hội chứng còi cọc sau cai sữa ở lợn con
Myco:
viêm phổi
APP:
Viêm phổi màng phổi
ii
Glasser: Viêm đa xoang
iii
MỤC LỤC
Lời cảm ơn ........................................................................................................ i
Danh mục các bảng, danh mục từ viết tắt ........................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................ iii
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề............................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề ........................................................ 2
1.2.1 Mục đích..................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu...................................................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................... 3
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của công ty CP XNK BIOVET ............ 3
2.1.2. Điều kiện của trang trại thực tập ............................................................... 4
2.2. Tổng quan tài liệu về các vấn đề có liên quan đến nội dung chuyên đề ... 6
2.2.1. Đối với lợn nái .......................................................................................... 6
2.2.2. Đặc điểm sinh lý của lợn con .................................................................. 21
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU27
3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 29
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ........................................................... 27
3.3. Nội dung thực hiện ............................................................................... 27
3.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 27
3.4.1. Phương pháp theo dõi ............................................................................. 27
3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu....................................................................... 30
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ...................................... 31
4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại ......................................... 31
4.2. Kết quả thực hiện đề tài tại trại ............................................................. 32
4.2.1. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn tại trại ..................... 32
4.2.2. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh cho đàn lợn ............................. 34
iv
4.2.3. Kết quả thực hiện chẩn đoán, điều trị bệnh cho lợn tại trại .................... 36
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 40
5.1. Kết luận ................................................................................................ 40
5.2. Đề nghị ................................................................................................. 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 42
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước có nền nông nghiệp truyền thống, trong đó, chăn
nuôi là một ngành chiếm tỷ trọng lớn và có vai trò rất quan trọng trong cơ cấu
của nền kinh tế, đặc biệt là chăn nuôi lợn. Hiện nay, bên cạnh những phương
thức chăn nuôi lợn kiểu truyền thống với quy mô nhỏ lẻ, hộ gia đình thì mô
hình chăn nuôi trên quy mô lớn như trang trại ngày càng được mở rộng theo
hướng nuôi gia công cho doanh nghiệp nước ngoài, nhằm tận dụng nguồn
vốn, khoa học kỹ thuật, áp dụng vào thực tiễn chăn nuôi tiến tới xây dựng một
nền nông nghiệp sạch đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong nước cũng
như xuất khẩu ra thị trường thế giới.
Trong những năm gần đây, chăn nuôi lợn đã trở thành một trong những
ngành chính mang lại hiệu quả kinh tế lớn cho hộ chăn nuôi nói riêng và cho
xã hội nói riêng. Tuy nhiên, dù chăn nuôi nhỏ lẻ hay chăn nuôi công nghiệp
với quy mô lớn, tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp cũng có thể gây nên
thiệt hại đáng kể. Trong số đó, các bệnh ở lợn nái và lợn con thường xuyên
xảy ra ở các quy môn chăn nuôi và ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và chất
lượng đàn lợn. Chính vì vậy, yêu cầu cấp thiết đặt ra là phải có những nghiên
cứu áp dụng các quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh hiệu quả
cho đàn lợn nái, lợn con ở các trang trại để giảm thiệt hại do dịch bệnh gây ra,
nâng cao đàn lợn cả về lượng và chất.
Xuất phát từ thực tiễn trên, được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi Thú y,
được sự phân công của thầy, cô giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận của Công ty CP
XNK BIOVET, em đã tiến hành chuyên đề: “Áp dụng quy trình chăm sóc,
nuôi dưỡng và phòng bệnh tổng hợp cho đàn lợn tại trang trại liên kết với
Công ty CP XNK BIOVET Xã Ngọc Lý, huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang ”.
2
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1 Mục tiêu
- Hiểu rõ tình hình chăn nuôi của trại lợn liên kết với công ty CP XNK
BIOVET.
- Thực hiện được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho
đàn lợn nuôi tại trại.
- Thực hiện được quy trình phòng trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại, chẩn
đoán, điều trị được một số bệnh thông thường trên đàn lợn.
1.2.2. Yêu cầu
- Có măt đầy đủ và làm việc tích cưc trong thời gian thực tập.
- Tìm hiểu, nắm vững quy trình chăn nuôi, phòng trị bệnh của trại.
- Hòa nhập tốt với cán bộ, công nhân của trại.
3
Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của công ty CP XNK BIOVET
Công ty Biovet được thành lập năm 2009 với đội ngũ cán bộ gồm các
Giáo sư, Tiến sỹ, Thạc sỹ, Bác sỹ, Kỹ sư chăn nuôi giàu kinh nghiệm, trẻ,
khỏe, năng động, nhiệt tình và chuyên nghiệp.
Năm 2010, công ty đã khánh thành và đưa vào sử dụng Bệnh viện Thú y
tư nhân đầu tiên tại Việt Nam. Hàng ngày, Bệnh viện tiếp nhận tất cả các mẫu
vật bệnh như: Mẫu máu, phân và nước tiểu, các cơ quan, nội tạng nghi nhiễm
bệnh… Để làm các xét nghiệm vi thể nhằm tìm ra chính xác nguyên nhân gây
bệnh từ đó sẽ đưa ra phác đồ điều trị kịp thời giúp Bà con giảm thiểu rủi ro
dịch bệnh, tăng năng suất, chất lượng giúp người chăn nuôi tăng lợi nhuận
góp phần đắc lực vào chương trình Xóa đói - Giảm nghèo, từng bước đi lên
làm giàu từ nghề Chăn nuôi.
Ngày 29 tháng 11 năm 2015 tại khu công nghiệp Phú Thị, Gia Lâm, Hà
Nội. Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Biovet đã tổ chức lễ khánh thành nhà
máy sản xuất thuốc thú y theo tiêu chuẩn GMP - WHO.
Đến nay, công ty đã có gần 500 Đại lý trải đều trên cả 3 miền Bắc Trung - Nam. Doanh thu năm sau luôn cao hơn năm trước và đang dần khẳng
định vị thế của mình trên thị trường. Biovet cũng là doanh nghiệp tiên phong
trong hợp tác hiệu quả cùng 4 nhà: nhà quản lý - nhà khoa học - nhà phân
phối - nhà tiêu dùng. Không chỉ cung cấp các sản phẩm thuốc thú y cho các
trang trại chăn nuôi quy mô lớn tại VN, Biovet còn đồng hành cùng ngành
chăn nuôi Việt mở rộng thêm các mô hình trang trại, liên kết hỗ trỡ các trang
trại quy mô vừa và nhỏ.
4
2.1.2. Điều kiện của trang trại thực tập
2.1.2.1. Điều kiện tự nhiên
Xã Ngọc Lý, huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang là một xã miền núi nằm ở
phía Nam của huyện Tân Yên, phía bắc giáp với xã Cao Xá, phía Đông giáp
với xã Ngọc Thiện, phía tây giáp với xã Việt Lập, phía nam giáp với xã Minh
Đức, huyện Việt Yên xã có tuyến đường 398 chạy qua. Tổng diện tích tự
nhiên theo thống kê là 872, 37 ha.
Xã Ngọc Lý nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, có 2 mùa rõ rệt:
Mùa hè từ tháng 4 đến tháng 10, nóng và mưa nhiều, lượng mưa chiếm
khoảng 90 % tổng lượng mưa trong năm.
Mùa đông từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, thời tiết khô, hanh, mưa ít
chỉ khoảng 10 % tổng lượng mưa trong năm. Tính 5 năm 2000-2004 có: Tổng
giờ nắng TB: 1475,5 giờ/năm, lượng mưa TB: 1407,3 mm/năm, độ ẩm TB:
82,1 % và nhiệt độ TB: 23,9 OC.
2.1.2.2. Cơ sở vật chất của trang trại thực tập
Trại lợn Thảo Nhân là trại lợn liên kết với công ty CP XNK BIOVET
được xây dựng trên diện tích 2 ha tại xã Ngọc Lý, huyện Tân Yên, tỉnh Bắc
Giang, gồm trang trại, nhà điều hành, nhà ở cho công nhân, bếp ăn và các
công trình phụ phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.
Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng
trại cho 60 nái bao gồm: 1 dãy chuồng đẻ có 20 ô kích thước 2,4m x 1,6m/ô,
1 dãy chuồng bầu có 60 ô kích thước 2,4m x 0,65 m/ô, 2 ô đực giống, nái hậu
bị có 1 ô kích thước 3 m x 3 m, và 2 ô úm lợn con kích thước mỗi ô 2,4 m x
2m. Cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: Kho thức ăn,
phòng pha tinh, kho thuốc, kho cám…
5
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 2 quạt thông gió đối với chuồng đẻ; 2 quạt
đối với chuồng bầu, chuồng nái hậu bị , đực giống và chuồng úm. Hai bên
tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,2 m², cách nền 1,2 m,
mỗi cửa sổ cách nhau 50 cm. Chuồng được trần một lớp tôn lạnh, mái có hệ
thống phun mưa.
Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: Kính
hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng liều tinh, dụng cụ và một số
thiết bị khác.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông và có các hố sát trùng.
Hệ thống nước trong trại chăn nuôi cho lợn uống là nước giếng khoan được
sử lý qua hệ thống bể lọc rồi bơm lên bể chứa theo hệ thống dẫn đến các chuồng
khác nhau. Nước tắm cho lợn được bơm trực tiếp từ các giếng khoan.
2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức của trại được tổ chức như sau:
Chủ trại, kĩ thuật: 01 người
Công nhân: 01 người
Sinh viên thực tập: 02 người
2.1.2.4. Thuận lợi và khó khăn
● Thuận lợi
Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã Ngọc Lý tạo điều kiện cho
sự phát triển của trại.
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
6
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt
tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép
kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.
● Khó khăn
Trại được xây dựng trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn
biến phức tạp nên khâu phòng trừ dịch bệnh gặp nhiều khó khăn.
Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa
bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.
Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý
nước thải của trại còn nhiều khó khăn.
2.2. Tổng quan tài liệu các vấn đề có liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Đối với lợn nái
2.2.1.1. Đặc điểm của một số giống lợn ngoại nuôi tại trại
* Giống lợn Yorkshire
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [25], giống lợn này được hình thành
ở vùng Yorkshire của nước Anh. Lợn Yorkshire có lông trắng ánh vàng (một số
con có đốm đen), đầu cổ hơi nhỏ và dài, mõm thẳng và dài, mặt rộng, tai to trung
bình và hướng về phía trước, mình dài, lung hơi cong, bụng gọn chân dài chắc
chắn, có 14 vú.
Lợn Yorkshire có tốc độ sinh trưởng, phát dục nhanh, khối lượng khi
trưởng thành lên tới 300 kg (con đực), 250 kg (con cái).
Lợn Yorkshire có mức tăng khối lượng bình quân 700 g/con/ngày, tiêu
tốn thức ăn trung bình khoảng 3,0 kg/kg tăng khối lượng, tỷ lệ nạc 56%.
Lợn có khả năng sinh sản cao, trung bình 10 - 12 con/lứa, khối lượng sơ
sinh trung bình 1,2 kg/con.
* Giống lợn Landrace
7
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [25], giống lợn này được tạo ra ở
Đan Mạch năm 1895.
Lợn có năng suất cao, sinh trưởng nhanh, tiêu tốn thức ăn 3,0 kg/kg tăng
khối lượng, tăng khối lượng bình quân 750 g/con/ngày. Tỷ lệ nạc 59%. Khối
lượng lợn trưởng thành có thể lên tới 320 kg (con đực), 250 kg (con cái).
Lợn Landrace có khả năng sinh sản khá cao và nuôi con khéo.
Đây là giống lợn chuyên hướng nạc và dùng để lai kinh tế.
Nguyễn Văn Thắng và Nguyễn Thị Xuân (2016) [32] cho biết, một trong
những giải pháp nâng cao năng suất lợn nái là sử dụng nhiều giống lợn lai tạo
với nhau. Trong đó, phương pháp lai giữa hai giống lợn ngoại Landrace và
Yorkshire và ngược lại, tạo ra con lai có ưu thế lai cao về nhiều tiêu chí sinh
sản, trở thành một tiến bộ trong thực tế sản xuất.
2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái
* Đặc điểm cấu tạo bộ máy sinh dục của lợn nái:
+ Buồng trứng: Lợn nái có 2 buồng trứng hình hạt đậu, đường kính trung
bình 0,8 - 1,2 cm. Buồng trứng được cấu tạo bởi 2 vùng (trong là vùng tủy
chứa mạch máu và dây thẩn kinh, ngoài là vùng vỏ, tại đây chứa vô số các
noãn bao phát triển ở các giai đoạn khác nhau, trong các noãn bao có chứa tế
bào trứng). Các noãn bao phát triến qua từng giai đoạn, khi thành thục và chín
noãn bao vở ra, trứng rụng xuống loa kèn, tại vị trí bao noãn cũ sẽ hình thành
nên thể vàng (hoàng thể). Mỗi lần động dục buồng trứng lợn nái có thể rụng
10 - 30 noãn bào.
+ Ống dẫn trứng: Ống dẫn trứng là ống dài ngoằn nghoèo, một đầu loe
rộng tạo thành loa kèn để đón trứng từ buồng trứng rụng xuống, đầu kia nối
liền với sừng tử cung. Ống dẫn trứng dài 15 - 30cm.
+ Tử cung: Tử cung lợn nái gồm 1 thân và 2 sừng. Hai sừng của tử cung
có hình dạng chữ V, nơi tiếp xúc với thân tử cung tạo thành ngã 3. Sừng tử
cung là nơi chứa thai (2 sừng tử cung dài khoảng 1 m), thân tử cung dài
8
khoảng 5cm. Phần cuối của tử cung là cổ tử cung. Đây là một cái eo, thường
khép kín. Tận cùng của bộ máy sinh dục cái là âm hộ. Trong âm hộ có lỗ
thông ra ngoài của ống dẫn nước tiểu gọi là lỗ đái và tuyến tiết dịch nhờn.
* Sự thành thục về tính:
Sự thành thục của gia súc được đặc trưng bởi những thay đổi bên trong
và bên ngoài cơ thể, đặc biệt là sự biến đổi bên trong của cơ quan sinh dục.
Tùy thuộc vào từng loài gia súc khác nhau mà thời gian thành thục về tính
khác nhau. Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [10], ở lợn tuổi thành thục về
tính là từ 6 - 8 tháng.
+ Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng là các yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi
động dục. Mùa hè lợn thành thục chậm hơn so với mùa thu - đông. Điều đó có
thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng
thấp trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả tự do thì xuất hiện
thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa xuân)
và 17 ngày (mùa thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn so
với các mùa khác trong năm, bóng tối cũng làm chậm tuổi thành thục về tính
so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 12 giờ mỗi
ngày.
+ Mật độ nuôi nhốt: Mật độ nuôi nhốt đông trên 1 đơn vị diện tích trong
suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Nhưng cần tránh nuôi lợn
hậu bị tách biệt đàn trong thời kỳ phát triển. Kết quả nghiên cứu của Hughes
và James (1996) [39] cho thấy, việc nuôi nhốt lợn cái hậu bị riêng từng cá thể
sẽ làm chậm lại thành thục tính so với lợn được nuôi nhốt theo nhóm. Bên
cạnh những yếu tố trên thì đực giống cũng là một trong những yếu tố ảnh
hưởng đến tuổi động dục của lợn cái hậu bị. Nếu lợn hậu bị thường xuyên tiếp
xúc với đực giống sẽ nhanh động dục hơn lợn hậu bị không tiếp xúc với lợn
đực giống. Ở 165 ngày tuổi cho lợn hậu bị tiếp xúc 2 lần/ngày với lợn đực,
mỗi lần tiếp xúc 15 - 20 phút thì tới 83% lợn động dục lần đầu.
9
+ Giống: Các giống khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác
nhau. Theo Phạm Hữu Doanh và cs., (2003) [6], tuổi thành thục tính ở lợn nái
nội thuần chủng (Ỉ, Móng Cái) thường ở tháng thứ 4, thứ 5 (120 - 150 ngày
tuổi), lợn Landrace, Yorkshire tuổi thành thục về tính là từ 6 - 7 tháng.
+ Chu kỳ tính: Từ khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục của
lợn được diễn ra liên tục và có chu kỳ. Do trứng rụng có tính chu kỳ nên động
dục cũng theo chu kỳ (Khuất Văn Dũng, 2005) [8].
- Hiện tượng rụng trứng:
Noãn bào dần dần lớn lên. Nổi rõ trên bề mặt của buồng trứng. Dưới tác
dụng của thần kinh, hormone, áp suất. Noãn bào vỡ giải phóng ra tế bào
trứng, đồng thời thải ra dịch folliculin. Hiện tượng giải phóng tế bào trứng ra
khỏi noãn bào ở từng loài gia súc khác nhau. Lợn thường rụng 20 - 30 tế bào
trứng 1 lần.
- Sự hình thành thể vàng:
Sau khi noãn bào vỡ ra và dịch nang chảy ra. Màng trên bị xẹp xuống
đường kính ngắn lại bằng nửa xoang trứng. Tạo nên những nếp nhăn trên
vách xoang ăn sâu vào trong làm thu hẹp xoang tế bào trứng. Xoang chứa
đầy dịch và một ít máu chảy ra từ vách xoang ra. Dịch và máu đọng lại và
lấp đầy xoang của tế bào trứng. Các nếp nhăn gồm nhiều lớp nhăn ăn sâu
vào và lấp đầy xoang gồm nhiều tế bào hạt, những tế bào hạt này tuy số
lượng không tăng nhưng kích thước lại tăng rất nhanh. Trong các tế bào hạt
có chứa lipoit và sắc tố màu vàng. Như vậy, trong tế bào trứng đã chứa đầy
tế bào hạt (gọi là tế bào lutein). Sự phát triển của tế bào hạt mang sắc tố đã
hình thành nên thể vàng. Đây chính là nơi đã tạo ra hormone progesterone.
Trong thời gian vài ngày, thể vàng sẽ đầy xoang của tế bào trứng, nó tiếp tục
phát triển. Nếu gia súc không có thai thì thể vàng nhanh chóng đạt đến độ
lớn tối đa rồi thoái hóa dần.
Thời gian tồn tại của thể vàng từ 3 - 15 ngày. Nếu gia súc có thai, nó tồn
tại trong suốt thời gian mang thai đến ngày gia súc gần đẻ.
10
- Niêm dịch:
Trong đường sinh dục của gia súc cái có niêm dịch chảy ra cũng là do
kết quả của quá trình tế bào trứng rụng. Do sự thay đổi hàm lượng các kích tố
trong máu, từ ống dẫn trứng đến mút sừng tử cung, tiết ra niêm dịch. Đồng
thời ở âm đạo, âm môn cũng có niêm dịch chảy ra.
- Tính dục:
Do kết quả của quá trình rụng trứng hàm lượng oestrogen tăng lên ở
trong máu nên có một loạt biến đổi về bên ngoài khác với bình thường, đứng
nằm không yên, kém ăn, kêu giống, thích gần con đực, phá chuồng, sản lượng
sữa giảm, chăm chú tới xung quanh, gặp con đực không kháng cự, biểu hiện
này tăng lên về cường độ cho đến khi tế bào trứng rụng.
- Tính hưng phấn:
Thường kết hợp song song với tính dục, con vật có một loạt biến đổi về
bên ngoài, thường không yên, chủ động đi tìm con đực, kêu rống, kém ăn,
đuôi cong và chịu đực, hai chân sau thường ở tư thế giao phối. Cao độ nhất
là lúc tế bào trứng rụng. Khi đã rụng tế bào trứng thì tính hưng phấn giảm đi
rõ rệt.
* Chu kỳ động dục:
Theo Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2006) [31] cho biết, chu kỳ động
dục của gia súc chia làm 4 giai đoạn sau:
- Giai đoạn trước động dục:
Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục lúc này buồng trứng to hơn
bình thường. Các tế bào của vách ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, số
lượng lông nhung tăng lên. Đường sinh dục xung huyết, nhu động sừng tử
cung tăng lên, dịch nhầy ở âm đạo tăng nhiều. Giai đoạn này tính hưng phấn
chưa cao.
Khi noãn bào chín, tế bào trứng được tách ra, sừng tử cung co bóp mạnh,
cổ tử cung mở hoàn toàn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra nhiều lúc này
con vật bắt đầu xuất hiện tính dục.
11
- Giai đoạn động dục:
Theo Phạm Khánh Từ và cs. (2014) [36], thời gian của giai đoạn này
được tính từ khi tế bào trứng tách khỏi noăn bao các biến đổi của cơ quan sinh
dục lúc này rõ rệt nhất, niêm mạc âm hộ xung huyết, phù thũng rõ rệt, niêm
dịch trong suốt chảy ra ngoài nhiều, con vật biểu hiện tính hưng phấn cao độ:
Con cái đứng nằm không yên, phá chuồng, ăn uống giảm hẳn, kêu rít, đứng
trong trạng thái ngẩn ngơ, ngơ ngác, đái rắt, luôn nhảy lên lưng con khác hoặc
để con khác nhảy lên lưng mình, thích gần đực, khi gần đực thì luôn đứng ở
tư thế sẵn sàng chịu đực như: đuôi cong lên và lệch sang một bên, hai chân
sau dạng ra và khụy xuống, sẵn sàng chịu đực.
- Giai đoạn sau động dục:
Lợn trở lại trạng thái bình thường, âm hộ giảm độ nở, đuôi cụp và không
chịu đực.
- Giai đoạn nghỉ ngơi:
Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính của gia súc ở thời kỳ này
yên tĩnh hoàn toàn. Thời kỳ này, cơ quan sinh dục không có biểu hiện hoạt
động, trong buồng trứng thể vàng teo đi, noãn trong buồng trứng bắt đầu phát
dục và lớn lên, các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái sinh lý.
* Sinh lý quá trình mang thai và đẻ:
Sau thời gian lưu lại ở ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng, hợp tử
bắt đầu di chuyển xuống tử cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành
bào thai. Sự biến đổi nội tiết tố trong cơ thể mẹ trong thời gian có chửa như
sau: Progesterone trong 10 ngày đầu có chửa tăng rất nhanh, cao nhất vào
ngày chửa thứ 20 rồi giảm nhẹ ở 3 tuần đầu, sau đó, duy trì ổn định trong thời
gian có chửa để an thai, ức chế động dục. Trước khi đẻ 1 - 2 ngày,
Progesterone giảm đột ngột. Estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở
mức độ thấp, cuối thời kỳ có chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu tăng dần, đến
khi đẻ thì tăng cao nhất. Thời gian có chửa của lợn nái bình quân là 114
ngày (Jose Bento S. và cs., 2013) [40].
12
2.2.1.3. Một số bệnh gặp trên đàn lợn nái
* Hiện tượng đẻ khó:
Rặn đẻ yếu: biểu hiện đạc trưng là các cơn co thắt cơ tử cung và thành
bụng của gia súc mẹ vừa yếu vừa ngắn. Có 3 dạng cơn co thắt và rặn đẻ yếu:
- Cơ co thắt yếu nguyên phát bắt đầu từ khi mở cổ tử cung và xảy ra
trùng với cơn rặn đẻ nguyên phát.
- Cơn co thắt và rặn đẻ yếu thứ phát xảy ra sau khi co thắt và rặn đẻ
mạnh nhưng không có kết quả.
- Cơn co thắt và rặn đẻ yếu thứ phát xảy ra do bào thai không di chuyển
được. Các cơn co thắt và rặn đẻ yếu nguyên phát, thông thường, quan sát thấy
khi vi phạm chế độ chăm sóc nuôi dưỡng gia súc chửa và thiếu vận động,
cũng như khi bị bệnh làm suy yếu sức khỏe của con mẹ. Cần can thiệp để cứu
lợn con và mẹ (Trần Văn Bình, 2010) [44].
* Bệnh viêm tử cung:
Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [10] cho biết, viêm tử cung là một quá
bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm hủy các tế
bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia súc
cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái
Trong quá trình mang thai lợn ăn nhiều chất dinh dưỡng, ít vận động hoặc bị
nhiễm một số bệnh truyền nhiễm như: bệnh xoắn khuẩn (Leptospirosis), bệnh
sảy thai truyền nhiễm (Brucellosis) và một số bệnh truyền nhiễm khác làm cơ
thể lợn nái yếu dần dẫn đến lợn sảy thai, đẻ non, thai chết lưu từ đó dẫn đến
viêm tử cung (Nguyễn Đức Lưu và cs., 2004) [19].
Theo Nguyễn Văn Thanh (2014) [30], tỷ lệ lợn nái mắc viêm tử cung tương
đối cao, bệnh thường tập trung ở lợn nái đẻ lứa đầu hoặc đã đẻ nhiều lứa.
Khảo sát tình hình viêm nhiễm đường sinh dục lợn nái sau khi sinh và
hiệu quả điều trị của một số loại kháng sinh trên 143 lợn nái sau khi sinh đã
13
phát hiện 106 con tiết dịch nghi viêm đường sinh dục, chiếm tỷ lệ 74,13%
(Trần Ngọc Bích và cs., 2016) [2].
Bệnh viêm đường sinh dục ở lợn chiếm tỷ lệ cao từ 30 - 50%, trong đó
viêm cơ quan bên ngoài ít, chiếm tỷ lệ 20%, còn lại 80% là viêm tử cung
(Trần Tiến Dũng và cs., 2002) [10].
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (2002) [17], Nguyễn Xuân Bình (2000) [3],
Lê Minh và cs. (2017) [20], bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường do các
nguyên nhân sau:
- Cơ quan sinh dục lợn nái phát triển không bình thường gây khó đẻ hoặc lợn
nái khó đẻ do thai quá to, thai ra ngược, thai phát triển không bình thường...
- Phối giống quá sớm đối với lợn đẻ lứa đầu hoặc lợn nái già mang nhiều
thai. Khi đẻ tử cung co bóp yếu, do lứa đẻ trước đã bị viêm tử cung làm cho
niêm mạc tử cung biến đổi nên nhau thai không ra gây sát nhau, thối rữa tạo
điều kiện cho sự phát triển của vi khuẩn.
- Trong quá trình có thai, lợn nái ăn uống nhiều chất dinh dưỡng, tinh
bột, protein và ít vận động cơ thể nên cơ thể béo dẫn đến khó đẻ. Hoặc do
thiếu dinh dưỡng lợn nái sẽ ốm yếu, sức đề kháng giảm nên không chống lại
vi trùng xâm nhập cũng gây viêm.
- Do dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng, gây xây sát sẽ tạo ra các ổ viêm
nhiễm trong âm đạo hoặc tử cung hoặc do tinh dịch bị nhiễm khuẩn. Những
thao tác đỡ đẻ không đúng kỹ thuật, đưa dụng cụ vào cổ tử cung không an
toàn, không đảm bảo vệ sinh.
- Kế phát từ các bệnh khác như bệnh viêm âm đạo, tiền đình, bàng quang
hoặc các bệnh truyền nhiễm: sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn, bệnh
lao... thường gây ra các bệnh viêm tử cung
- Bệnh còn xảy ra khi chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý kém hoặc do thời
tiết khí hậu thay đổi đột ngột, thời tiết quá nóng, quá lạnh, ẩm ướt kéo dài.
- Xem thêm -