Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Xuất khẩu gạo của việt nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế...

Tài liệu Xuất khẩu gạo của việt nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế

.PDF
113
103
106

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ----------------------- BÙI THỊ PHƢƠNG THANH XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU Hà Nội – 2017 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ----------------------- BÙI THỊ PHƢƠNG THANH XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế Mã số: 60 31 01 06 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Nguyễn Thị Kim Chi Hà Nội – 2017 MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. i DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ............................................................... ii LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT GẠO CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ............................ 6 1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................. 6 1.2. Lý luận về hội nhập kinh tế quốc tế trong quá trình toàn cầu hóa kinh tế ......................................................................................................................... 10 1.3. Khái quát về hoạt động xuất khẩu ............................................................ 11 1.3.1 Khái niệm hoạt động xuất khẩu ............................................................. 12 1.3.2 Quan điểm về xuất khẩu trong các lý thuyết ngoại thương .................. 12 1.3.3 Các loại hình xuất khẩu ........................................................................ 212 1.3.4 Vai trò của hoạt động xuất khẩu gạo đối với nền kinh tế quốc dân ....... 21 1.4 Thị trường xuất khẩu gạo thế giới và kinh nghiệm xuất khẩu gạo của một số nước ............................................................................................................ 22 1.4.1 Thị trường xuất khẩu gạo thế giới .......................................................... 22 1.4.2 Kinh nghiệm xuất khẩu gạo của một số nước trên thế giới trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế .................................................................................. 25 1.5. Lợi thế trong sản xuất gạo của Việt Nam ................................................ 33 1.5.1. Yếu tố tự nhiên ...................................................................................... 33 1.5.2. Yếu tố nguồn lực ................................................................................... 35 CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 36 2.1. Khung logic của vấn đề nghiên cứu ......................................................... 36 2.2 Phương pháp phân tích và tổng hợp.......................................................... 38 2.3. Phương pháp so sánh................................................................................ 40 2.4. Phương pháp dự báo................................................................................. 40 2.5. Phương pháp kế thừa ................................................................................ 40 2.6. Phương pháp phân loại và hệ thống hóa .................................................. 40 2.7. Phương pháp chuyên gia .......................................................................... 41 CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM VÀ CÁC VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRƢỚC YÊU CẦU HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ....................................................................................................... 42 3.1. Tình hình sản xuất gạo của Việt Nam giai đoạn 2008 – 2016 ................. 42 3.2. Thực trạng hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam giai đoạn 2008-2016 ...... 45 3.2.1 Kim ngạch xuất khẩu gạo Việt nam giai đoạn 2008 – 2016 ................. 45 3.2.2 Chất lượng và chủng loại gạo xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2008 – 2016.............................................................................................................. 47 3.2.3 Thị trường và giá cả gạo xuất khẩu của Việt Nam ................................ 50 3.3 Đánh giá sức cạnh tranh của xuất khẩu gạo Việt Nam thông qua hệ số lợi thế so sánh hiển thị (RCA) .............................................................................. 58 3.4 Những vấn đề đặt ra đối với hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ................................................................... 60 CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM ....................................................... 70 4.1. Tầm nhìn, mục tiêu ngành lúa gạo của Việt Nam tới năm 2030 ............. 70 4.1.1. Tầm nhìn đến năm 2030 ........................................................................ 70 4.1.2. Mục tiêu................................................................................................. 70 4.2 Triển vọng cho xuất khẩu gạo Việt Nam .................................................. 71 4.2.1 Cơ hội thách thức ................................................................................... 71 4.2.2 Dự báo thị trường thế giới trong thời gian tới........................................ 75 4.3 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu gạo của Việt Nam trong thời gian tới. .................................................................................................... 79 4.3.1 Đầu tư đồng bộ khoa học – công nghệ để hiện đại sản xuất.................. 79 4.3.2 Đổi mới cơ cấu sản xuất lúa gạo theo hướng tạo ra sản phẩm chất lượng cao ................................................................................................................... 80 4.3.3 Đẩy mạnh tiến độ xây dựng thương hiệu cho gạo xuất khẩu ................ 80 4.3.4 Đẩy mạnh công tác marketing ............................................................... 80 4.3.5 Hoàn thiện hệ thống tổ chức xuất khẩu.................................................. 86 4.3.6 Phát triển và xây dựng thị trường mục tiêu............................................ 87 4.3.7 Đưa ra một số giải pháp đồng bộ về thị trường. .................................... 89 4.3.8 Tăng cường công tác quản lý, điều hành hoạt động xuất khẩu gạo trong giai đoạn 2008 – 2020 ..................................................................................... 91 4.3.9 Chính sách tín dụng vốn sản xuất ưu đãi đối với xuất khẩu gao của Việt Nam ................................................................................................................. 95 4.3.10 Tăng cường vai trò của Hiệp hội lương thực Việt Nam ...................... 95 KẾT LUẬN .................................................................................................. 101 TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Tiếng Anh 1 AFTA ASEAN Free Trade Area 2 CIF Cost, Insurance, Freight 3 EU European Union Liên minh Châu Âu Food and Agriculture Tổ chức Lương thực và Organization of the United Nông nghiệp Liên hợp Nations quốc Food and Drug Cục quản lý thực phẩm Administrationq và dược phẩm Hoa Kỳ Trans-Pacific Partnership Hiệp định đối tác xuyên Agreement Thái Bình Dương 4 FAO Tiếng Việt 5 FDA 6 TPP 7 USDA 8 VFA Volatile fatty acids 9 WTO World Trade Organization United States Department of Agriculture i Khu vực mậu dịch tự do ASEAN Tiền hàng, bảo hiểm, cước phí Bộ nông nghiệp Hoa Kỳ Cục an toàn thực phẩm Tổ chức thương mại thế giới DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU Bảng STT Nội dung Trang 1 Bảng 3.1 Diện tích gieo trồng lúa cả nước 42 2 Bảng 3.2 Năng suất sản xuất lúa gạo của Việt Nam 42 3 Bảng 3.3 Sản lượng gạo của Việt Nam 43 4 Bảng 3.4 Các doanh nghiệp xuất khẩu gạo uy tín năm 45 2015-2016 5 Bảng 3.5 So sánh số liệu xuất khẩu gạo năm 2015-2016 47 6 Bảng 3.6 Giá gạo thế giới ngày 15/5/2015 54 7 Bảng 3.7 Lợi thế so sánh hiển thị của gạo Việt Nam giai 59 đoạn 2008-2016 SƠ ĐỒ STT 1 Sơ đồ Sơ đồ 2.1 Nội dung Khung lô – gic nghiên cứu ii Trang 37 DANH MỤC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ BIỂU ĐỒ STT 1 Biểu đồ Nội dung Biểu đồ 3.1 Tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam giai Trang 46 đoạn 2008-2015 2 Biểu đồ 3.2 Các thị trường nhập khẩu gạo của Việt Nam 51 2016 3 Biểu đồ 3.3 Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 53 2008-2015 4 Biểu đồ 3.4 So sánh biến động giá gạo xuất khẩu Thái Lan, Việt Nam tháng 5/2016 iii 55 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo và đường lối của Đảng, sản xuất nông nghiệp của nước ta liên tiếp đạt được những thành tựu to lớn. Thành tựu lớn nhất phải kể đến đó là trong một thời gian không dài, từ một nền nông nghiệp tự cung tự cấp, lạc hậu, vươn lên thành một nền nông nghiệp hàng hóa, đảm bảo an toàn lương thực quốc gia và có tỷ suất ngày càng lớn, có vị thế đáng kể trong khu vực và trên thế giới, Việt Nam trở thành một trong những nước xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp lớn trên thế giới. Trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu hiện nay, gạo là một trong những mặt hàng xuất khẩu thế mạnh của Việt Nam, là một trong năm mặt hàng nông sản xuất khẩu đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD. Đây được xem là thành tựu đáng kể của hoạt động sản xuất và kinh doanh gạo. Tuy nhiên, sản xuất để đáp ứng “cái ăn” của hơn 90 triệu dân Việt Nam, khác với sản xuất lúa hàng hóa tham gia thị trường thế giới với tư cách là nước xuất khẩu. Nhiều vấn đề khúc mắc cần phải giải quyết đối với sản xuất và xuất khẩu gạo của Việt Nam, đặc biệt trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Theo số liệu mới công bố năm 2016 của Bộ Thương Mại, mặc dù số lượng gạo xuất khẩu của ta nhiều, đứng thứ hai trên thế giới về mặt khối lượng nhưng lại chỉ xếp thứ tư thế giới xét về mặt giá trị xuất khẩu. Điều này là do chất lượng gạo không đảm bảo, từ khâu chọn giống lúa, bảo quản, vận chuyển và chế biến đều thiếu và yếu. Hơn nữa, cơ chế quản lý điều hành xuất khẩu gạo không hợp lý cùng với công tác dự báo thị trường kém nên thường để lỡ cơ hội xuất khẩu khi giá gạo lên cao và lại bán ra ồ ạt khi giá gạo xuống thấp. Đối với các loại gạo đã có thương hiệu, có chỉ dẫn địa lý thì giá cả ổn định, có thể định giá cao mà người tiêu dùng vẫn chấp nhận mua, trong khi đó 1 gạo xuất khẩu của Việt Nam mặc dù đã có mặt trên thị trường từ rất lâu xong hoàn toàn chưa có thương hiệu nên giá gạo thường xuyên biến động, khó dự đoán, khó có thể định một mức giá quá cao để bán. Vì thế giá gạo Việt Nam thường thấp, chỉ gần bằng 85% giá gạo xuất khẩu thế giới, thấp nhất trong 4 cường quốc xuất khẩu gạo còn lại (Thái Lan, Ấn Độ, Hoa Kỳ, Pakistan). Hạn chế về tiêu chuẩn và chất lượng sản phẩm nên Việt Nam cũng chưa thể thâm nhập vào các thị trường tiêu thụ gạo cao cấp, đem lại giá trị xuất khẩu cao. Với những lợi thế của mình Việt Nam hoàn toàn có thể cải thiện được chất lượng gạo để bán với giá cao hơn. Đứng trước xu hướng quốc tế hóa, hội nhập các nền kinh tế, tình hình sản xuất và kinh doanh lúa gạo trên thế giới đang phải đối đầu với những thách thức lớn: thị trường bất ổn, sản lượng xuất khẩu tăng giảm không đều, xu hướng cạnh tranh của các nước mới ngày càng ác liệt, thị trường nhập khẩu biến động không ngừng… nên thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam những năm gần đây vấp phải sự cạnh tranh gay gắt và mất dần thị phần ở các thị trường chính bởi các nước như Thái Lan, Ấn Độ và các thị trường mới nổi như Campuchia. Thêm vào đó, gạo của ta không có mấy lợi thế trong cạnh tranh do chất lượng còn thấp và uy tín chưa cao đối với bạn hàng điều này đã gây nên biến động theo chiều hướng đi xuống gây khó khăn cho hoạt động sản xuất và xuất khẩu gạo của nước ta. Để có thể phát huy hết tiềm năng của một nền nông nghiệp lúa nước, cần phải nhìn nhận lại thực trạng sản xuất lúa hàng hóa và việc xuất khẩu gạo những năm vừa qua. Việc xem xét đánh giá đó được đặt trong bối cảnh chung của thế giới nhất là khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức thứ 150 của tổ chức Thương Mại Thế Giới (WTO), có nghiên cứu, xem xét và so sánh với những quốc gia có đặc điểm tương đồng với Việt Nam, từ đó tìm đến những giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu gạo của Việt Nam. Vì những lí do trên, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Xuất khẩu gạo của 2 Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” làm luận văn tốt nghiệp cho mình. Mục đích nghiên cứu của đề tài: - Góp phần làm rõ vai trò của sản xuất và xuất khẩu gạo đối với nền kinh tế quốc dân - Đánh giá thực trạng của sản xuất và xuất khẩu gạo của Việt Nam hiện nay - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong năng lực cạnh tranh của xuất khẩu gạo của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. 2. Câu hỏi nghiên cứu Có 3 câu hỏi chính mà bài viết phải làm rõ đó là: Câu hỏi 1: Xuất khẩu gạo có vai trò quan trọng như thế nào đối với sự phát triển kinh tế của đất nước?. Có những nhân tố nào ảnh hưởng tới xuất khẩu gạo của Việt Nam trong thời gian qua. Câu hỏi 2: Thực trạng xuất khẩu gạo của Việt Nam thời gian qua là gì?. Tồn tại và nguyên nhân của nó?. Câu hỏi 3: Việt Nam cần có những biện pháp gì nhằm đẩy mạnh xuất khẩu gạo trong thời gian tới?. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích đề tài là đánh giá đầy đủ và toàn diện thực trạng hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam giai đoạn 2008-2016, chỉ ra những tồn tại và nguyên ngân của nó từ đó đề ra những định hướng và giải pháp nhằm đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xuất khẩu lúa gạo của Việt Nam trong thời gian tới. Để đạt được mục đích đặt ra, đề tài hướng tới giải quyết các mục tiêu chính sau:  Xác định cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động xuất khẩu nói chung và xuất khẩu gạo nói riêng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.  Các cam kết của Việt Nam liên quan đến sản xuất và xuất khẩu gạo.  Đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam giai đoạn 2008-2016 trên các khía cạnh cơ chế điều hành quản lý xuất khẩu gạo; khối 3 lượng và kim ngạch xuất khẩu; giá gạo xuất khẩu; chất lượng gạo xuất khẩu; cơ cấu thị trường xuất khẩu của Việt Nam.  Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam.  Đề xuất giải pháp đẩy mạnh phát triển xuất khẩu gạo của Việt Nam trong thời gian tới để phù hợp với những yêu cầu của hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: xuất khẩu gạo của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Phạm vi nghiên cứu: đề tài nghiên cứu về hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam giai đoạn 2008-2016. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Để phù hợp với yêu cầu và đối tượng nghiên cứu của đề tài, các phương pháp được thực hiện trong quá trình nghiên cứu gồm phương pháp nghiên cứu thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp - Sử dụng các nguồn số liệu thứ cấp ( các số liệu đã qua xử lý, được thu thập từ trước và được ghi nhận) của Tổng cục Thống kê, Bộ Thương mại, Bộ Kế hoạch đầu tư, Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA), Tổ chức Nông Lương Liên hợp quốc (FAO) giai đoạn 2008 - 2016. 6. Những đóng góp của Luận văn - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến việc xuất khẩu gạo của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế - Làm rõ thực trạng xuất khẩu gạo của Việt Nam giai đoạn 2008 – 2016 - Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu gạo của Việt Nam ra thị trường thế giới trong thời gian tới. 4 7. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 4 chương: Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở khoa học về hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu Chƣơng 3: Thực trạng xuất khẩu gạo của Việt Nam và các vấn đề đặt ra trước yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Chƣơng 4: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam. 5 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT GẠO CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Trong cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam, mặt hàng gạo luôn chiếm một vị trí quan trọng. Bên cạnh các sản phẩm như cà phê, chè, hạt tiêu,… thì gạo cũng là một sản phẩm xuất khẩu có giá trị. Mặc dù đây là một sản phẩn xuất khẩu truyền thống và có thế mạnh của Việt Nam, song cũng chưa có nhiều công trình nghiên cứu về đề tài này. Liên quan đến nội dung của Luận văn, có thể kể đến một số công trình nghiên cứu sau: - PGS, TS. Nguyễn Sinh Cúc (2004), “Xuất khẩu gạo, một thành tựu nổi bật của nước ta”, Tạp chí Cộng sản (8/2004). Tác giả đưa ra một cái nhìn tổng quan về hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam từ năm 1989 đến năm 2004 để thấy được thành tựu nổi bật trong xuất khẩu gạo của Việt Nam. Từ một nước thiếu đói triền miên, Việt Nam trở thành nước xuất khẩu gạo thứ hai thế giới. Tác giả chỉ ra nguyên nhân khách quan và chủ quan của những thành tựu trên và từ đó đề xuất 3 giải pháp để có thể giữ vững vị trí cường quốc xuất khẩu gạo là: hoàn thiện quy hoạch vùng lúa xuất khẩu của cả nước và từng vùng; hình thành mạng lưới thu gom, vận chuyển lúa gạo xuất khẩu theo hợp đồng; coi trọng việc thực hiện các giải pháp đồng bộ về thị trường nhằm tăng sức cạnh tranh của gạo Việt Nam. - TS. Vũ Hùng Phương (2004), “Xuất khẩu gạo Việt Nam: thực trạng và giải pháp”, Tạp chí Kinh tế và dự báo số 4/2004 (372). Trong bài viết này, tác giả phân tích hoạt động xuất khẩu gạo Việt Nam giai đoạn 1989 – 2003 trên 4 mặt: khối lượng xuất khẩu; kim ngạch xuất khẩu và giá; thị trường xuất khẩu và chất lượng gạo xuất khẩu. Từ đó, đề ra 3 nhóm giải pháp nâng cao khả năng xuất khẩu gạo là: nhóm giải pháp đối với thị trường nước 6 ngoài; nhóm giải pháp đối với thị trường trong nước và nhóm giải pháp về sản xuất và chiến lược sản phẩm. - Nguyễn Đình Long (2000), “ Phân tích sơ bộ khả năng cạnh tranh của ngành nông nghiệp Việt Nam trong bối cảnh ASEAN và AFTA”, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Tài liệu này đã đánh giá sơ bộ khả năng cạnh tranh của những mặt hàng nông sản chủ yếu của Việt Nam như cà phê, gạo, chè, hạt tiêu… trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, tuy nhiên chỉ là một số đánh giá sơ bộ, chưa phân tích đầy đủ và sâu sắc về từng sản phẩm. - TS. Mai Thị Thanh Xuân (2006), Xuất khẩu gạo của Việt Nam giai đoạn 1989 - 2006: thực trạng và giải pháp, Tạp chí nghiên cứu Châu Phi và Trung Đông, (số 8/2006). Ở đây, tác giả đã cung cấp một cái nhìn tổng quan về xuất khẩu gạo của Việt Nam trong 17 năm qua, kể từ khi gạo Việt Nam được thế giới biết đến với con số 1,4 triệu tấn năm 1989, đứng thứ 3 thế giới về sản lượng xuất khẩu. Bài viết đã chỉ ra cả mặt được và mặt chưa được của hạt gạo Việt Nam trên thị trường Thế giới và đề xuất 3 giải pháp để đẩy mạnh xuất khẩu gạo là: phát triển công nghệ sau thu hoạch, xây dựng thương hiệu và mở rộng thị trường. - Các nhà nghiên cứu của viện nghiên cứu FANCL, tập đoàn thực phẩm dinh dưỡng và mỹ phẩm FANCL của Nhật Bản đã “ nghiên cứu và đăng ký phát minh quốc tế và tại Việt Nam sản phẩm gạo lật nảy mầm (gạo lức hoặc gạo lứt nảy mầm) với tên tiếng Anh là Pre-Germinated Brown Rice (PGBR), PGPR” đã được sử dụng rộng rãi tại thị trường Nhật Bản. Công nghệ tiên tiến chủ yếu của phát minh này chính là điều chỉnh quá trình nảy mầm thích hợp giúp hoạt hóa các hoạt hóa các enzym hữu ích trong gạo lứt. Gạo lứt nảy mầm có hàm lượng các chất dinh dưỡng cao hơn gạo trắng và gạo lứt thông thường, trong đó tiêu biểu nhất là các chất như: Acid Gamma Amino Butyric (GABA), Acety Steryl 7 Glucoside (ASG), Inositol Hexaphosphate (IP6), Ferulic acid và Inositol, pre-germinated brown ricederived steryl glycoside (PSG). - Nghiên cứu của Thạc sỹ kinh tế Nguyễn Thị Trúc Phương – Đại học công nghiệp thực phẩm TP. Hồ Chí Minh “ Giải pháp tài chính thúc đẩy xuất khẩu gạo vùng đồng bằng Sông Cửu Long” đã chỉ rõ những chính sách hỗ trợ khá hiệu quả của Chính phủ để thúc đẩy quá trình xuất khẩu gạo. Bài viết được đăng trên tạp chí Tài chính kỳ I, số tháng 7/2016. - Mới đây Bộ Công thương đã có nghiên cứu bỏ rào cản xuất khẩu gạo và ký quyết định thành lập Tổ biên tập và Ban soạn thảo Nghị định sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 109 về điều kiện kinh doanh , xuất khẩu gạo. Theo quyết định này, Ban soạn thảo sẽ do Thứ trưởng Trần Quốc Khánh làm Trưởng ban; Cục trưởng Cục Xuất nhập khẩu Bộ Công Thương làm Thường trực. Bên cạnh đó, lãnh đạo của Hiệp hội Lương thực Việt nam và đại diện của 19 tỉnh thành trong đó có TP HCM, Thái Bình, bác Liệu, An Giang, Sóc Trăng… sẽ cùng tham gia Ban soạn thảo này. - Global Rice Science Partnership (GRISP), một chương trình nghiên cứu của CGIAR để để ra một kế hoạch chiến lược duy nhất và nền tảng hợp tác mới độc đáo về nghiên cứu lúa gạo, đã ra báo cáo thành tựu của của chương trình kể từ khi thành lập vào tháng Giêng 2011 đến nay. Theo báo cáo của chương trình, có sáu dự án đã được tài trợ và đang tiến triển, chủ yếu nhằm vào mục tiêu phát hiện ra gen mới và phát triển của công nghệ mới để nâng cao hiệu quả nhân giống. Một trong những dự án nhằm mục đích để tăng tiềm về năng suất lúa bằng cách sử dụng gen mới và phương pháp tiếp cận sinh lý mới, bao gồm cả việc tìm kiếm và sử dụng các gen lúa hoang dã và kết hợp nhiều gen mong muốn (gen pyramiding) để có được một tính trạng duy nhất là năng suất cao. 8 - Các nhà khoa học của Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) và các tổ chức khác đang nghiên cứu một số gen ở có trong gạo tham gia vào việc kiểm soát quá trình sự hấp thụ và tích trữ các khoáng chất quan trọng với mục tiêu để nâng cao giá trị dinh dưỡng của gạo, nguồn lương thực chính của một nửa dân số toàn cầu . Theo một trong các nhà nghiên cứu của USDA, Shannon Pinson, các nhà khoa học có kế hoạch phát triển các giống lúa mới cho hạt gạo có hàm lượng cao đối với một hoặc nhiều hơn của 14 khoáng chất cần thiết trong đó có kẽm, sắt và canxi. Nhóm nghiên cứu cũng đang phát triển dữ liệu về chỉ thị phân tử được sử dụng để xác định cây lúa có hàm lượng khoáng chất cao mà không cần phải trồng chúng đến giai đoạn chín trong các hoạt động nhân giống. Cho đến nay, nhóm nghiên cứu đã xác định được 127 vị trí gen trong 40 khu vực nhiễm sắc thể khác nhau có liên quan đến hàm lượng cao của các khoáng chất cụ thể và đặc điểm khác của hạt gạo. Từ đó có các biện pháp phù hợp thúc đẩy sản lượng và năng suất gạo của các nước xuất khẩu gạo.  Từ những nghiên cứu có trên thế giới và trong nước có thể rút ra một số kết luận sau: - Hoạt động xuất khẩu gạo nói riêng và nông sản nói chung của một quốc gia sẽ trở lên thuận lợi hơn khi quốc gia đó và quốc gia nhập khẩu cùng mang một số đặc điểm chung như đường biên giới chung, ngôn ngữ và chế độ chính trị chung,… - Việc tham gia các khu mậu dịch tự do, khối hợp tác kinh tế sẽ trở thành một lợi thế với một quốc gia trong việc xuất khẩu gạo vào các nước thành viên trong cùng tổ chức đó. - Chính sách ngoại thương và chính sách tiền tệ của quốc gia xuất khẩu có tác động khá lớn đến hoạt động xuất khẩu gạo của quốc gia đó. 9 Nhìn chung, các công trình trên chủ yếu mới đề cập đến những thành tựu và hạn chế chính của hoạt động xuất khẩu gạo thời gian qua trong khuôn khổ một bài báo nên chưa đi sâu phân tích các khía cạnh và tác động của hội nhập kinh tế đối với xuất khẩu gạo một cách toàn diện cả về phương diện lý luận và thực tiễn. Với nhiều cách tiếp cận khác nhau và đề cập các khía cạnh khác nhau của hoạt động xuất khẩu như thực trạng xuất khẩu, triển vọng xuất khẩu, các nhân tố tác động lên thị trường xuất khẩu, thực trạng chính sách xuất khẩu gạo,… cho thấy các nghiên cứu trong nước về cơ bản còn nặng về thực trạng và mang tính khái quát. Trên thực tế còn thiếu nhiều những nghiên cứu chuyên sâu về các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu gạo. Mặt khác, thị trường gạo thế giới đang biến động không ngừng, vì vậy, việc nghiên cứu tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam vẫn là điều cần thiết, nhất là trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng hơn. 1.2. Lý luận về hội nhập kinh tế quốc tế trong quá trình toàn cầu hóa kinh tế Ngày nay, toàn cầu hóa kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế là đặc trưng và xu hướng phát triển phổ biến của nền kinh tế thế giới, bất luận đó là nền kinh tế có quy mô và trình độ phát triển ra sao và thuộc chế độ chính trị - xã hội thế nào. Hội nhập kinh tế quốc tế là một quá trình đi liền với toàn cầu hóa kinh tế mà trọng tâm là mở cửa kinh tế, tham dự phân công, hợp tác quốc tế tạo điều kiện kết hợp có hiệu quả nguồn lực trong nước với bên ngoài, mở rộng không gian và môi trường để phát triển và chiếm lĩnh vị trí phù hợp nhất có thể được trong quan hệ kinh tế quốc tế. Như vậy có thể thấy, bản chất của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đó là : - Có sự thống nhất giữa yếu tố chủ quan là sự chủ động tham gia của các chính phủ, các quốc gia và yếu tố khách quan là xu thế toàn cầu hóa kinh tế. 10 - Sự chủ động điều chỉnh đường lối, chính sách kinh tế đối ngoại của các chính phủ theo hướng mở cửa, thúc đẩy quá trình tự do hóa thương mại, dịch vụ và đầu tư, thực hiện sự luân chuyển vốn, kỹ thuật, công nghệ, lao động giữa các nền kinh tế nhằm nâng cao sức cạnh tranh, phát huy tối đa lợi thế của từng nền kinh tế trong môi trường sản xuất kinh doanh bình đẳng, thống nhất. - Sự hợp tác và cạnh tranh giữa các chủ thể kinh tế trên mọi lĩnh vực dưới tác động của các quy luật xã hội và phản ánh lợi ích của các giai cấp, dân tộc, đồng thời mang đậm những dấu ấn văn hóa - xã hội đa dạng. - Tính không đồng nhất, gián đoạn và diễn ra trong từng hoàn cảnh lịch sử cụ thể. Từ những lý luận trên đây, có thể thấy mặc dù quá trình toàn cầu hóa kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế luôn song hành với nhau nhưng giữa chúng có sự khác nhau, đó là: Do sự phát triển nhanh chóng của lực lượng sản xuất, công nghệ thông tin và vì lợi ích của chính mình mà các nước phát triển đã phát động toàn cầu hóa kinh tế. Vì toàn cầu hóa là đòi hỏi khách quan như vậy, các nước đang phát triển mặc dù gặp vô vàn khó khăn cũng buộc mình phải tham gia vào quá trình toàn cầu hóa, nếu không sẽ bị loại ra khỏi cuộc chơi và bị phân biệt đối xử. Như vậy toàn cầu hóa hoàn toàn là tất yếu khách quan. Trong khi đó, nhận thức được bản chất của toàn cầu hoá, các quốc gia đã chủ động tham gia vào quá trình này. Do vậy hội nhập kinh tế quốc tế mang tính chủ quan trong nhận thức và hành động của từng quốc gia. Nếu toàn cầu hóa có mặt thuận và mặt nghịch thì hội nhập lại luôn mang theo mình cơ hội và thách thức. Đây chính là điều mà bất cứ quốc gia nào muốn hội nhập kinh tế quốc tế thành công cũng phải nhận thức và hành động đúng đắn. 11 1.3. Khái quát về hoạt động xuất khẩu 1.3.1 Khái niệm hoạt động xuất khẩu Hoạt động xuất khẩu hàng hoá là việc bán hàng hoá và dịch vụ cho một quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán. Tiền tệ ở đây có thể dùng là ngoại tệ đối với một quốc gia hay đối với cả hai quốc gia. Thực tế cho thấy, đối với các quốc gia khác trên thế giới hoạt động xuất nhập khẩu đóng vai trò không thể thiếu được do mục tiêu phát triển đất nước. Nếu mỗi quốc gia chỉ đóng cửa phát triển, áp dụng phương thức tự cung tự cấp thì không thể có cơ hội vươn lên củng cố thế lực của mình và nâng cao đời sống nhân dân. Cơ sở của hoạt động xuất khẩu hàng hoá là hoạt động mua bán trao đổi hàng hoá vượt ra ngoài biên giới một quốc gia. Khi việc trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia có lợi thì các quốc gia đều quan tâm đến việc mở rộng hoạt động này. Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của ngoại thương đã xuất hiện từ rất lâu và ngày càng phát triển. Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, mọi điều kiện kinh tế từ xuất khẩu hàng hoá tiêu dùng cho đến hành hoá tư liệu sản xuất, từ máy móc thiết bị cho đến công nghệ kĩ thuật cao. Tất cả các hoạt động đó đều nhằm mục tiêu là đem lại ngoại tệ cho các quốc gia. Hoạt động xuất khẩu diễn ra rất rộng cả về không gian và thời gian. Nó có thể chỉ diễn ra trong một hai ngày hoặc kéo dài hàng năm, có thể tiến hành trên phạm vi lãnh thổ một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau. 1.3.2 Các loại hình xuất khẩu Trên thị trường thế giới, các nhà buôn giao dịch với nhau theo những cách thức nhất định. Ứng với mỗi phương thức xuất khẩu có đặc điểm riêng. Kỹ thuật tiến hành riêng Tuy nhiên trong thực tế xuất khẩu thường sử dụng một trong những phương thức chủ yếu sau: 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng