Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Xử lý tài sản thế chấp tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việ...

Tài liệu Xử lý tài sản thế chấp tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh bạc liêu

.PDF
102
4
118

Mô tả:

TÓM TẮT Trong giai đoạn hiện nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, tín dụng ngân hàng đƣợc xem nhƣ một kênh cung cấp vốn quan trọng cho nền kinh tế và cho doanh nghiệp. Với vai trò là trung gian tài chính, hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại (NHTM) luôn đứng trƣớc nguy cơ rủi ro mà chủ yếu là nguy cơ mất vốn; giải pháp cần thiết hiện nay cho các NHTM là bắt buộc bên vay phải có tài sản bảo đảm (TSBĐ) nếu muốn sử dụng vốn vay. Vì vậy, để hạn chế rủi ro, bên cạnh những giải pháp khác thì xử lý TSBĐ tiền vay đƣợc xem nhƣ giải pháp sau cùng để các ngân hàng thu hồi vốn hiệu quả nhất. Tuy nhiên, trong quá trình xử lý TSBĐ, các ngân hàng gặp không ít khó khăn khiến hiệu quả thu hồi nợ kém, ảnh hƣởng đến hoạt động chung của các NHTM. Với mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động xử lý TSBĐ, trọng tâm là tài sản thế chấp (TSTC) bảo đảm tiền vay tại các NHTM, tôi lựa chọn đề tài “XỬ LÝ TÀI SẢN THẾ CHẤP TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẠC LIÊU” để làm tiêu đề nghiên cứu của mình. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm ra các giải pháp, kiến nghị để nâng cao hiệu quả công tác xử lý TSTC tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bạc Liêu (BIDV Bạc Liêu) trong thời gian tới dựa trên nền tảng các nghiên cứu có liên quan trƣớc đây và các số liệu thu thập đƣợc từ năm 2013 – 2017 tại BIDV Bạc Liêu. Phƣơng pháp nghiên cứu sử dụng trong luận văn này là tổng hợp, so sánh để đánh giá những đổi mới của quy định pháp luật về xử lý TSBĐ; phƣơng pháp thống kê, tổng hợp, phân tích các số liệu thu thập đƣợc, từ đó đánh giá những thành quả đạt đƣợc, hạn chế, nguyên nhân và đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác xử lý TSTC tại BIDV Bạc Liêu. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này chƣa từng đƣợc trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trƣờng đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tôi, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã đƣợc công bố trƣớc đây hoặc các nội dung do ngƣời khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn đƣợc dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn. TP Hồ Chí Minh, Ngày Học viên tháng năm 2018 LỜI CẢM ƠN Cùng với hơn tất cả các học viên cao học khóa 17, em chân thành cảm ơn Quý thầy cô, Quý trƣờng. Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trƣờng, em luôn nhận đƣợc sự hỗ trợ nhiệt tình và tận tâm của Quý thầy cô từ việc truyền dạy kiến thức chuyên môn cho đến việc chia sẻ những kinh nghiệm, kỹ năng. Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của ngƣời khác. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập đến nay, em đã nhận đƣợc rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cô. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý Thầy Cô đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại trƣờng. Trong quá trình thực tập và hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp em nhận đƣợc sự góp ý, chỉnh sửa kịp thời của GVHD là Thầy Ngô Gia Lƣu trong việc hoàn thiện đề cƣơng và tiến hành nghiên cứu và các Anh, Chị đang làm việc tại BIDV Bạc Liêu đã tận tình hỗ trợ em trong quá trình thu thập số liệu tại Ngân hàng, giúp em có thể tiếp cận với vấn đề nghiên cứu, nhìn nhận vấn đề cụ thể hơn, chi tiết hơn và giúp em khái quát đƣợc kiến thức đã học tập tại nhà trƣờng. Lời cuối cùng, em xin gửi lời cám ơn chân thành đến toàn bộ tập thể cán bộ lãnh đạo, tập thể giảng viên và các cán bộ hỗ trợ khác của Trƣờng ĐH Ngân hàng TP.HCM và BIDV Bạc Liêu, đặc biệt là Thầy Ngô Gia Lƣu. Chúc tất cả các thầy cô và anh chị thật nhiều sức khỏe và công tác tốt! Trân trọng. TP. HCM, ngày tháng Học viên năm 2018 MỤC LỤC TÓM TẮT LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH PHẦN MỞ ĐẦU CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XỬ LÝ TÀI SẢN THẾ CHẤP TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .................................................1 Tài sản thế chấp trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thƣơng mại ....1 1.1. 1.1.1. Khái niệm về tài sản thế chấp ....................................................................1 1.1.2. Đặc điểm pháp lý của tài sản thế chấp .......................................................2 1.2. Xử lý tài sản thế chấp trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thƣơng mại .........................................................................................................................7 1.2.1. Khái niệm xử lý tài sản thế chấp ................................................................7 1.2.2. Nội dung pháp lý cơ bản của xử lý tài sản thế chấp ..................................8 1.2.2.1. Nguyên tắc xử lý tài sản thế chấp ...........................................................8 1.2.2.2. Căn cứ xử lý tài sản thế chấp ..................................................................9 1.2.2.3. Phƣơng thức xử lý tài sản thế chấp .......................................................10 1.2.2.4. Thứ tự ƣu tiên thanh toán......................................................................11 1.2.3. Nội dung công tác xử lý tài sản thế chấp .................................................12 1.2.3.1. Tái thẩm định tài sản thế chấp ..............................................................12 1.2.3.2. Thỏa thuận với bên vay để xử lý tài sản thế chấp.................................12 1.2.3.3. Khởi kiện để xử lý tài sản thế chấp ......................................................13 1.2.3.4. Thi hành án ...........................................................................................14 1.2.3.5. Thu hồi nợ, gốc lãi từ số tiền thu từ xử lý tài sản thế chấp ..................14 1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác xử lý tài sản thế chấp ................14 1.2.4.1. Số lƣợng tài sản thế chấp đƣợc xử lý....................................................14 1.2.4.2. Thời gian xử lý tài sản thế chấp thành công .........................................15 1.2.4.3. Chi phí xử lý tài sản thế chấp ...............................................................15 1.2.4.4. Tỷ lệ thu hồi vốn sau khi xử lý thành công tài sản thế chấp ................15 1.2.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác xử lý tài sản thế chấp ....................16 1.2.5.1. Nhân tố chủ quan ..................................................................................16 1.2.5.2. Nhân tố khách quan ..............................................................................17 Kinh nghiệm xử lý tài sản thế chấp trong hoạt động kinh doanh của các 1.3. Ngân hàng thƣơng mại ..............................................................................................18 1.3.1. Kinh nghiệm của một số Ngân hàng thƣơng mại tại Việt Nam ...............18 1.3.2. Bài học cho Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bạc Liêu ....................................................................................23 TÓM TẮT CHƢƠNG 1 ............................................................................................24 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XỬ LÝ TÀI SẢN THẾ CHẤP TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẠC LIÊU ................................................................................................25 Tổng quan về Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt 2.1. Nam – Chi nhánh Bạc Liêu .......................................................................................25 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển............................................................25 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và mạng lƣới hoạt động ..................................................25 2.1.3. Khái quát kết quả hoạt động giai đoạn 2013-2017 ..................................26 Thực trạng xử lý tài sản thế chấp tại BIDV Bạc Liêu ..................................27 2.2. 2.2.1. Tình hình cho vay có tài sản bảo đảm tại BIDV Bạc Liêu ......................27 2.2.2. Tình hình tài sản thế chấp cần xử lý tại BIDV Bạc Liêu .........................32 2.2.3. Quy trình xử lý tài sản thế chấp tại BIDV Bạc Liêu ................................34 2.2.3.1. Cơ sở pháp lý cho công tác xử lý tài sản thế chấp ................................34 2.3.2.2. Quy định xử lý tài sản thế chấp tại BIDV Bạc Liêu .............................35 2.2.4. Thực trạng công tác xử lý tài sản thế chấp tại BIDV Bạc Liêu ...............38 2.2.4.1. Công tác tái thẩm định tài sản thế chấp ................................................38 2.2.4.2. Công tác thỏa thuận với khách hàng về xử lý tài sản thế chấp .............40 2.2.4.3. Công tác khởi kiện đối với khách hàng để xử lý TSĐB thu hồi nợ cho ngân hàng ............................................................................................................43 2.2.4.4. Công tác yêu cầu cơ quan thi hành án thi hành bản án đã có hiệu lực của tòa án ............................................................................................................45 2.2.4.5. Công tác thu hồi nợ gốc và lãi cho ngân hàng ......................................47 2.2.5. Đánh giá chung công tác xử lý tài sản thế chấp tại BIDV Bạc Liêu .......48 2.2.5.1. Kết quả đạt đƣợc ...................................................................................48 2.2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân .......................................................................50 TÓM TẮT CHƢƠNG 2 ............................................................................................59 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC XỬ LÝ TÀI SẢN THẾ CHẤP TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẠC LIÊU .................................................60 3.1. Định hƣớng phát triển của BIDV đến năm 2020 ..........................................60 3.1.1. Mục tiêu tổng quát giai đoạn 2017-2020 .................................................60 3.1.2. Định hƣớng ƣu tiên giai đoạn 2017-2020 ................................................60 3.1.3. Các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh chính giai đoạn 2017-2020 ...............61 3.1.4. Các giải pháp trọng tâm giai đoạn 2017-2020 .........................................61 3.2. Chỉ tiêu, kế hoạch kinh doanh của BIDV Bạc Liêu năm 2018 ....................62 3.3. Một số giải pháp đẩy mạnh xử lý tài sản thế chấp của BIDV Bạc Liêu .......63 3.3.1. Cơ sở, căn cứ để đề xuất giải pháp...........................................................63 3.3.2. Các giải pháp đẩy mạnh xử lý tài sản thế chấp ........................................64 3.4. Một số kiến nghị ...........................................................................................74 3.4.1. Đối với các Bộ, Ngành Trung ƣơng .........................................................74 3.4.2. Đối với Ngân hàng nhà nƣớc ...................................................................76 3.4.3. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ..................................................78 3.4.4. Đối với BIDV ...........................................................................................79 TÓM TẮT CHƢƠNG 3 ............................................................................................82 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ 1 NHNN Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam 2 NHTM Ngân hàng Thƣơng mại 3 BIDV 4 BIDV Bạc Liêu 5 MHB 6 MHB Bạc Liêu 7 TSBĐ Tài sản bảo đảm 8 TSTC Tài sản thế chấp 9 KHCN Khách hàng cá nhân 10 KHDN Khách hàng doanh nghiệp 11 QLRR Quản lý rủi ro 12 QTTD Quản trị tín dụng 13 PGD Phòng giao dịch 14 QLKH Quản lý khách hàng 15 XHTDNB Xếp hạng tín dụng nội bộ 16 BLDS Bộ Luật dân sự 17 HĐTC Hợp đồng thế chấp 18 HĐTD Hợp đồng tín dụng 19 THA Thi hành án 20 ĐKGDBĐ Đăng ký giao dịch bảo đảm Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bạc Liêu Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà đồng bằng Sông Cửu Long Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà đồng bằng Sông Cửu Long chi nhánh Bạc Liêu DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh BIDV Bạc Liêu năm 2013-2017 ............. 26 Bảng 2.2. Tỷ trọng dƣ nợ có TSBĐ tại BIDV Bạc Liêu từ năm 2013-2017 ............ 28 Bảng 2.3. Quy định tỷ lệ tài sản bảo đảm của chính sách cấp tín dung theo XHTDNB của BIDV Bạc Liêu ................................................................................. 29 Bảng 2.4. Hệ số giá trị tài sản, thời hạn định giá lại của một số tài sản thế chấp thƣờng gặp tại BIDV Bạc Liêu ................................................................................. 31 Bảng 2.5. Danh mục TSTC phải xử lý đến ngày 31/12/2017 ................................... 33 Bảng 2.6. Kết quả công tác tái thẩm định tài sản cần xử lý tại BIDV Bạc Liêu từ năm 2013-2017.......................................................................................................... 39 Bảng 2.7. Kết quả công tác thỏa thuận xử lý tài sản tại BIDV Bạc Liêu từ năm 2013-2017 ................................................................................................................. 41 Bảng 2.8. Kết quả công tác khởi kiện tại BIDV Bạc Liêu từ năm 2013-2017 ......... 43 Bảng 2.9. Kết quả công tác thi hành án tại BIDV Bạc Liêu từ năm 2013-2017 ...... 46 Bảng 2.10. Kết quả công tác xử lý TSTC tại BIDV Bạc Liêu từ năm 2013-2017 ... 50 DANH MỤC HÌNH Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức và mạng lƣới của BIDV Bạc Liêu .......................... 26 Hình 2.2. Biểu đồ tỷ lệ nợ xấu của BIDV Bạc Liêu từ năm 2013-2017 ................... 32 PHẦN MỞ ĐẦU 1. GIỚI THIỆU 1.1 Đặt vấn đề Hoạt động cho vay là một trong hai nhiệm vụ cơ bản của NHTM và là nghiệp vụ kinh doanh mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho các ngân hàng. Tuy nhiên, với đặc thù kinh doanh hàng hóa “tiền tệ”, các ngân hàng luôn phải đối mặt với những rủi ro tiềm ẩn, nằm ngoài khả năng phân tích và giám sát của các ngân hàng. Nhằm giảm thiểu rủi ro, TSBĐ đƣợc xem là “phao cứu sinh” bởi lẽ tuy không phải là điều kiện tiên quyết khi quyết định cho vay nhƣng TSBĐ có thể hạn chế đƣợc phần nào rủi ro cho khoản vay đó. Khi bên vay không còn đủ khả năng thanh toán thì chính TSBĐ đó sẽ là nguồn trả nợ thứ hai cho ngân hàng. Bên cạnh đó, ngoài các yếu tố nhƣ uy tín, khả năng tài chính, tính khả thi, hiệu quả của dự án đầu tƣ,... thì trong thực tế TSBĐ vẫn luôn đƣợc xem là một trong những điều kiện quan trọng khi quyết định một khoản vay của các ngân hàng. Sở dĩ nhƣ vậy là do tình trạng bất cân xứng thông tin khi ngân hàng không thể tiếp cận đƣợc đầy đủ những thông tin cần thiết và chính xác từ phía bên vay vốn, cũng nhƣ dự án/phƣơng án vay vốn. Tuy nhiên, dù đã có TSBĐ, nhƣng nếu rủi ro xảy ra, khi ngân hàng buộc phải xử lý TSBĐ để thu hồi vốn thì công tác này cũng không hề đơn giản. Thực tiễn cho thấy, việc thực hiện công tác này vẫn tồn tại không ít những khó khăn, vƣớng mắc, từ cả phía ngân hàng, bên vay vốn lẫn những bất cập từ hệ thống pháp luật gây chậm trễ, tốn kém khiến công tác thu hồi vốn kém hiệu quả ảnh hƣởng xấu đến hoạt động chung của các NHTM. Chính vì vậy, yêu cầu cấp bách đặt ra là phải nâng cao hiệu quả công tác xử lý TSBĐ. Coi đây là công việc quan trọng, thực hiện thƣờng xuyên, liên tục, đảm bảo chất lƣợng tín dụng ngày càng đƣợc nâng cao. Hạn chế tối đa những tổn thất có thể xảy ra, tăng lợi nhuận, góp phần nâng cao uy tín và lợi thế cạnh tranh của ngân hàng. 1.2 Tính cấp thiết của đề tài Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bạc Liêu (BIDV Bạc Liêu) là một trong những tổ chức tín dụng có thị phần lớn nhất và luôn đi đầu trong hoạt động cho vay kích cầu sản xuất tại tỉnh Bạc Liêu. Với những thành công đạt đƣợc trong thời gian qua, BIDV Bạc Liêu vẫn không ngừng nỗ lực hoàn thiện hệ thống, nâng cao năng lực quản lý điều hành, trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên, nhờ đó đến nay chất lƣợng và hiệu quả tín dụng ngày càng đƣợc nâng cao góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của BIDV Bạc Liêu. Tuy nhiên, nhƣ đã đề cập ở trên, hoạt động cho vay tại BIDV Bạc Liêu cũng không tránh khỏi những rủi ro mà rủi ro lớn nhất là rủi ro mất vốn do bên vay không còn đủ khả năng thanh toán trong khi TSBĐ tiền vay lại không xử lý đƣợc để thu hồi nợ. Thực tiễn cho thấy, tại BIDV Bạc Liêu số lƣợng TSBĐ tồn đọng cần xử lý đến nay là khá lớn và ngày càng tăng qua các năm. Nhiều TSBĐ có giá trị lớn nhƣng nhiều năm qua không xử lý đƣợc hoặc nếu đƣợc thì thời gian xử lý cũng thƣờng kéo dài, gây tốn kém chi phí, giá trị tài sản giảm sút nên dù bán đƣợc cũng không đủ thu hồi gốc và lãi. Trƣớc tình hình đó, công tác xử lý TSBĐ trong những năm qua tại BIDV Bạc Liêu luôn là một trong những nhiệm vụ trọng điểm nhằm giải quyết vấn đề nợ xấu và thu hồi nợ ngoại bảng. Tuy nhiên, quá trình thực hiện công tác này vẫn tồn tại không ít những hạn chế do cơ chế thực hiện và trình độ của cán bộ xử lý. Mặc dù công tác xử lý TSBĐ rất đƣợc Ban Giám đốc BIDV Bạc Liêu quan tâm tuy nhiên đến nay vẫn chƣa có cơ chế, chính sách thƣởng phạt rõ ràng nên chƣa thực sự tạo đƣợc động lực trong đội ngũ cán bộ. Với đặc thù là TSTC chiếm đa số trong cơ cấu TSBĐ tiền vay tại BIDV Bạc Liêu, trong khi 100% TSBĐ dƣới hình thức cầm cố là các sổ tiết kiệm, tài khoản tiền gửi,...vốn đƣợc xem là những tài sản có khả năng thanh khoản cao nhất, ít rủi ro, xử lý đơn giản, hiệu quả cao. Chính vì những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Xử lý TSTC tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bạc Liêu” làm đề tài nghiên cứu với mong muốn sẽ góp phần hoàn thiện công tác xử lý TSBĐ (trọng tâm là TSTC) qua đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của BIDV Bạc Liêu nói riêng và cả hệ thống BIDV nói chung. 2. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã tham khảo một số tài liệu, bài viết trƣớc đây có liên quan đến TSTC và công tác xử lý TSTC. Đa phần các bài viết tập trung nghiên cứu lĩnh vực luật học, ít có bài viết nghiên cứu kinh tế nào về hoạt động xử lý TSTC, hoặc nếu có thì phạm vi nghiên cứu cũng không tập trung tại một đơn vị nhất định. Một số bài viết liên quan đến công tác xử lý TSTC mà tác giả tham khảo: - Nguyễn Thị Hƣơng 2012, Hoàn thiện công tác xử lý tài sản bảo đảm tiền vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh tỉnh Kon Tum, Luận văn thạc sĩ, Đại học Đà Nẵng. Luận văn đã xây dựng đƣợc cơ sở lý luận khá đầy đủ và khoa học về TSBĐ tiền vay và công tác xử lý TSBĐ tiền vay. Luận văn đánh giá đƣợc thực trạng xử lý TSBĐ và nêu ra đƣợc những hạn chế, bất cập còn tồn tại, phân tích nguyên nhân và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác xử lý TSBĐ tiền vay tại Agribank Chi nhánh Kon Tum. Tuy nhiên, luận văn có phần đánh giá chƣa sâu thực trạng, mặc dù các chỉ tiêu đánh giá đƣợc đặt ra khá cụ thể nhƣng phần đánh giá kết quả thực hiện chƣa thực sự rõ ràng, các giải pháp luận văn đặt ra còn khá chung chung, chƣa sâu sát với thực trạng khó khăn của đơn vị nghiên cứu. Ví dụ: tác giả đánh giá hiệu quả công tác xử lý tài sản qua khởi kiện, thi hành án còn nhiều hạn chế, tuy nhiên chƣa đề xuất giải pháp để khắc phục hạn chế này. Hay nguyên nhân khách quan luận văn đặt ra là khó khăn từ môi trƣờng pháp lý, tuy nhiên tác giả không cụ thể là những khó khăn nào nên những giải pháp đề xuất thiếu tính liên kết. Ngoài ra, một số giải pháp còn chƣa tập trung vào công tác xử lý tài sản, chủ yếu khắc phục công tác nhận, quản lý tài sản trƣớc, trong và sau khi cho vay. - Nguyễn Trọng Khang (2009), “Xử lý tài sản bảo đảm tiền vay trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp Tây Hà Nội”, Tạp chí Khoa học và Đào tạo Ngân hàng (số 90). Bài viết đã nêu tóm lƣợc thực trạng xử lý TSBĐ tiền vay tại AgriBank Tây Hà Nội, đánh giá đƣợc những hạn chế, nguyên nhân và đƣa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác xử lý TSBĐ tại AgriBank Tây Hà Nội. Tuy nhiên, do là bài viết đăng tải trên Tạp chí Khoa học, nội dung ngắn gọn, súc tích nên các vấn đề đặt ra chƣa đƣợc phân tích sâu, nội dung giải pháp còn mang tính vĩ mô chƣa sát với thực tiễn áp dụng. Một số giải pháp đặt ra không còn giá trị thực hiện do hiện tại đã có văn bản mới thay thế sửa đổi, khắc phục những vƣớng mắc về pháp lý đó. - Ngô Ngọc Linh 2015, Xử lý tài sản bảo đảm tiền vay là bất động sản qua thực tiễn hoạt động của các tổ chức tín dụng, Luận văn thạc sĩ, Đại học quốc gia Hà Nội. Dƣới góc độ Luật học, luận văn đã đánh giá đƣợc những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế của công tác xử lý tài sản là bất động sản của các tổ chức tín dụng nhƣ khó khăn trong việc thu giữ tài sản để xử lý, khó khăn khi khởi kiện – thi hành án hay khi tự bán tài sản. Qua đó, đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về xử lý TSBĐ. Tuy nhiên, một số giải pháp đặt ra đã không còn giá trị thực hiện do đã có văn bản thay thế, ví dụ: giải pháp sửa đổi, bổ sung quy định về thế chấp, hiện tại Luật Dân sự 2015 đã khắc phục những hạn chế mà Luật Dân sự 2005 còn tồn tại. Ngoài ra, do nghiên cứu lĩnh vực Luật học nên luận văn không tập trung phân tích, đánh giá công tác xử lý tài sản tại một ngân hàng cụ thể nào hay đánh giá sâu về các bƣớc thực hiện trong quy trình xử lý tài sản tại nội bộ ngân hàng. Ngoài ra, các đề tài nghiên cứu trƣớc đây chƣa có đề tài nào nghiên cứu tại BIDV Bạc Liêu nên đề tài của tác giả không trùng lắp với các đề tài đã đƣợc công bố trƣớc đó. 3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 3.1 Mục tiêu tổng quát Mục tiêu đề tài là nâng cao hiệu quả công tác xử lý TSTC tại BIDV Bạc Liêu. 3.2 Mục tiêu cụ thể Luận văn này thực hiện 3 mục tiêu nghiên cứu sau đây: - Hệ thống hóa đƣợc cơ sở lý luận về công tác xử lý TSTC tại các NHTM. - Phân tích và đánh giá thực trạng công tác xử lý TSTC tại BIDV Bạc Liêu, những kết quả đạt đƣợc, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế từ năm 2013 – 2017. - Tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác xử lý TSTC tại BIDV Bạc Liêu. 4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Để đạt đƣợc những mục tiêu trên, luận văn sẽ giải quyết những câu hỏi sau đây: - Thứ nhất: Nội dung của công tác xử lý TSTC là gì? Những tiêu chí nào dùng để đánh giá hiệu quả công tác xử lý TSTC? Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác xử lý TSTC? - Thứ hai: Thực trạng công tác xử lý TSTC tại BIDV Bạc Liêu? Những kết quả đạt đƣợc trong công tác xử lý TSTC? Những hạn chế nào còn tồn tại? Nguyên nhân của những hạn chế đó là gì? - Thứ ba: Những giải pháp nào cần thực hiện để nâng cao hiệu quả công tác xử lý TSBĐ tại BIDV Bạc Liêu? 5. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là công tác xử lý TSTC tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bạc Liêu. - Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu đƣợc thực hiện từ chính hoạt động xử lý TSTC tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bạc Liêu với số liệu thống kê từ năm 2013 đến năm 2017. 6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Luận văn sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp nghiên cứu đi theo cách tiếp cận hệ thống cả về lý luận và thực tiễn, nhƣ phƣơng pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng, phƣơng pháp thống kê, tổng hợp số liệu, tài liệu, phân tích, so sánh, đối chiếu để thực hiện mục tiêu đề tài đặt ra. 7. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI Về mặt lý luận, luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác xử lý TSTC mang tính khoa học và đầy đủ hơn. Về mặt thực tiễn, những năm qua, số lƣợng TSTC cần xử lý tại BIDV Bạc Liêu tồn đọng ngày càng lớn, hiệu quả công tác xử lý tài sản thu hồi vốn vay không cao, tốn nhiều thời gian, tiền của, thậm chí có những trƣờng hợp bất khả thi. Trƣớc nhu cầu cấp thiết trên, những giải pháp luận văn đặt ra nhằm nâng cao hiệu quả công tác xử lý TSTC sẽ góp phần giúp BIDV Bạc Liêu giải quyết đƣợc phần nào những vấn đề bức xúc còn tồn tại trong suốt thời gian qua, công tác xử lý TSTC tốt sẽ giúp BIDV Bạc Liêu giải quyết đƣợc vấn đề nợ xấu, nợ dự phòng rủi ro, giảm bớt nghĩa vụ trích lập dự phòng từ đó cải thiện đƣợc tình hình tài chính. 8. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của nội dung luận văn bao gồm 03 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về công tác xử lý tài sản thế chấp tại các Ngân hàng thƣơng mại Chƣơng 2: Thực trạng công tác xử lý tài sản thế chấp tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bạc Liêu Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xử lý tài sản thế chấp tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bạc Liêu. 1 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XỬ LÝ TÀI SẢN THẾ CHẤP TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Tài sản thế chấp trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thƣơng mại 1.1.1. Khái niệm về tài sản thế chấp Theo từ điển Tiếng Việt giải thích: Thế chấp là dùng vật bảo đảm thay thế cho số tiền vay nếu không có khả năng trả đúng hạn. Nhƣ vậy, về ngữ nghĩa cơ bản, thế chấp có thể đƣợc hiểu là một biện pháp mà các bên thỏa thuận lựa chọn để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ thông qua một tài sản mà giá trị của tài sản này có khả năng thay thế cho nghĩa vụ bị vi phạm. Về bản chất của thế chấp, thế chấp là một biện pháp bảo đảm vừa có tính chất trái quyền vừa có tính chất vật quyền. Tính trái quyền thể hiện thông qua hợp đồng thế chấp (HĐTC) đƣợc xác lập và đó phải là một hợp đồng hợp pháp. Tính vật quyền đƣợc thể hiện thông qua các quyền trực tiếp của bên nhận thế chấp đối với TSTC. Khái niệm thế chấp tài sản theo quy định tại Điều 317 Bộ Luật dân sự (BLDS) 2015: “Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp; tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho ngƣời thứ ba giữ tài sản thế chấp.”. So với BLDS 2005 tiếp cận thế chấp dựa trên lý thuyết trái quyền thì BLDS 2015 bƣớc đầu đã ghi nhận và thể hiện đƣợc một số nội dung (đặc điểm) của vật quyền bảo đảm để tăng cƣờng tính chủ động của bên nhận bảo đảm trong việc xử lý TSTC. Khái niệm TSTC chƣa đƣợc quy định trong bất kỳ văn bản pháp luật nào của nƣớc ta. Cách hiểu về TSTC căn cứ vào khái niệm tài sản và từ những quy định về biện pháp thế chấp nói chung. Khái niệm tài sản theo quy định tại Điều 105 BLDS 2015 “Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tƣơng lai.” Kết hợp với khái niệm thế chấp nêu trên, có thể mô tả TSTC 2 bằng các tiêu chí sau: bất kỳ tài sản nào cũng có thể là TSTC trừ trƣờng hợp pháp luật cấm hoặc các bên không thỏa thuận lựa chọn; là đối tƣợng trong HĐTC có mục đích bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ, là phƣơng tiện để bên nhận thế chấp đòi lại quyền lợi của mình; thuộc sở hữu của bên thế chấp; không chuyển giao tài sản cho bên nhận thế chấp. Qua đó, ta có thể khái niệm TSTC là vật hoặc quyền đƣợc các chủ thể thỏa thuận lựa chọn để bảo đảm quyền của bên nhận thế chấp khi có sự vi phạm nghĩa vụ đƣợc bảo đảm. 1.1.2. Đặc điểm pháp lý của tài sản thế chấp - Tài sản thế chấp thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp Đây là nguyên tắc bất di bất dịch của BLDS Việt Nam ghi nhận về TSTC. Quyền sở hữu là căn cứ để hình thành nên quyền thế chấp tài sản, bởi chỉ có chủ sở hữu tài sản mới có quyền dùng tài sản của mình thế chấp bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ của mình hoặc của ngƣời khác. Chủ sở hữu thông qua HĐTC để chuyển giao quyền định đoạt tài sản cho bên nhận thế chấp trong thời hạn bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và chỉ còn giữ lại quyền chiếm hữu và sử dụng tài sản. - Tính xác định của tài sản thế chấp Do TSTC là đối tƣợng của HĐTC, nên phải tuân thủ điều kiện chung của đối tƣợng hợp đồng là tính xác định. Khoản 2, Điều 295 BLDS 2015 quy định “Tài sản bảo đảm có thể đƣợc mô tả chung, nhƣng phải xác định đƣợc”. Mô tả chung tức là không thể cụ thể hóa loại tài sản đó vì đối với tài sản hình thành trong tƣơng lai tài sản chƣa hình thành hoặc chƣa hình thành một cách đồng bộ tuy nhiên phải xác định đƣợc, tức là có cơ chế xử lý chính xác loại tài sản đó khi phát sinh vấn đề xử lý TSBĐ. Xác định đƣợc thể hiện ở hai góc độ: tính xác định về vật lý và tính xác định về pháp lý. Về vật lý, phải xác định đƣợc tài sản là vật hay là quyền, nếu là vật thì phải xác định đƣợc vật đó là động sản hay bất động sản, chủ sở hữu và giá trị tài sản. Nếu là quyền, thì cần xác định đƣợc đối tƣợng có nghĩa vụ đối với quyền đó. Về pháp lý, cần xác định đƣợc tình trạng pháp lý của tài sản có tranh chấp hay là đối tƣợng bị kê biên hay bị thu hồi hay không cũng nhƣ khả năng giao dịch, chuyển nhƣợng. 3 - Giá trị tài sản thế chấp là nội dung mà bên nhận thế chấp hướng tới trong hợp đồng thế chấp Điều 321 BLDS 2015 quy định “Trƣờng hợp tài sản thế chấp là kho hàng thì bên thế chấp đƣợc quyền thay thế hàng hóa trong kho, nhƣng phải bảo đảm giá trị của hàng hóa trong kho đúng thỏa thuận”. Cho thấy, không phải TSTC mà chính giá trị của TSTC mới là nội dung quan trọng nhất trong HĐTC mà bên thế chấp hƣớng tới. Bởi vì chỉ có giá trị TSTC mới bù đắp đƣợc giá trị của nghĩa vụ bị vi phạm. Tuy nhiên, TSTC luôn biến động về trạng thái và giá trị vì trong suốt thời gian thế chấp, tài sản do bên thế chấp nắm giữ và sử dụng. Bằng nhiều cách thức khác nhau, bên thế chấp có thể thay đổi trạng thái và giá trị tài sản theo hƣớng không có lợi cho bên nhận thế chấp. Vì vậy, bên nhận thế chấp cần có các biện pháp để quản lý TSTC, hay đúng hơn là quản lý giá trị của TSTC trong suốt thời gian thế chấp. - Tài sản thế chấp do bên thế chấp nắm giữ và không được chuyển giao cho bên nhận thế chấp Không giống nhƣ biện pháp bảo đảm cầm cố tài sản, trong thời hạn thế chấp nếu nghĩa vụ bảo đảm không bị vi phạm thì bên thế chấp vẫn có quyền chiếm hữu, sử dụng TSTC. Điều này tạo ra những rủi ro tiềm ẩn cho bên nhận thế chấp, do vậy, chỉ những tài sản nào bên nhận thế chấp có thể kiểm soát đƣợc thì mới đƣợc dùng để thế chấp. Cụ thể ở Việt Nam, ngoài bất động sản thì các động sản cũng đƣợc dùng để thế chấp nhƣ: các phƣơng tiện vận tải hay hàng hóa luân chuyển,…đều là những tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc đƣợc quản lý tại một vị trí nhất định. - Mọi sự thay đổi đối với tài sản thế chấp ban đầu không làm mất đi tính bảo đảm của nó đối với bên nhận thế chấp Các quyền của bên nhận thế chấp đối với TSTC không bị chấm dứt hoặc bị vô hiệu bởi các giao dịch thực hiện sau đó liên quan đến TSTC. Bởi vì nhƣ đã phân tích ở trên, cái bên nhận thế chấp hƣớng đến không phải là hình thức tồn tại của TSTC mà chính là giá trị của TSTC. Điều này thể hiện rõ tại Điều 321 BLDS 2015 “Bên thế chấp đƣợc bán, thay thế, trao đổi tài sản thế chấp, nếu tài sản đó là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Trong trƣờng hợp này, quyền yêu cầu bên mua thanh toán tiền, số tiền thu đƣợc, tài sản hình thành từ số tiền thu 4 đƣợc, tài sản đƣợc thay thế hoặc đƣợc trao đổi trở thành tài sản thế chấp luân chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh thì quyền yêu cầu bên mua thanh toán tiền, số tiền thu đƣợc hoặc tài sản hình thành từ số tiền thu đƣợc trở thành tài sản thế chấp thay cho tài sản đã bán”. 1.1.3. Phân loại tài sản thế chấp - Phân loại theo khả năng di dời tài sản, TSTC được chia thành bất động sản và động sản Bất động sản là các tài sản không di dời đƣợc. Bất động sản có đặc điểm là gắn cố định với một không gian, vị trí nhất định, có tính bền vững và thƣờng có giá trị lớn. Khoản 1 Điều 107 BLDS 2017 quy định “Bất động sản bao gồm: a) Đất đai; b) Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai; c) Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng; d) Tài sản khác theo quy định của pháp luật.” Động sản là những tài sản không phải là bất động sản (Khoản 2 Điều 107 BLDS 2017). Động sản có đặc điểm là không gắn cố định với một không gian, vị trí nhất định và có thể di dời đƣợc, thƣờng có tính kinh tế cao do có khả năng sinh lời trong sử dụng kinh doanh. Ví dụ: máy móc, thiết bị, phƣơng tiện vận chuyển, dây chuyền công nghệ. - Dựa vào hình thức tồn tại của TSTC, TSTC chia thành tài sản hữu hình và tài sản vô hình. Tài sản hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do chủ tài sản nắm giữ để sử dụng phục vụ các mục đích của mình. Tài sản hữu hình có những đặc điểm nhận biết sau: Có đặc tính vật lý, thuộc sở hữu của chủ tài sản, có thể trao đổi đƣợc và mang giá trị vật chất hoặc tinh thần. Ví dụ: đất đai, nhà cửa, công trình khác, máy móc thiết bị, phƣơng tiện vận tải, thiết bị sản xuất, thiết bị truyền dẫn. Tài sản vô hình là tài sản không có hình thái vật chất và có khả năng tạo ra các quyền, lợi ích kinh tế. BLDS 2015 định nghĩa về tài sản vô hình thông qua khái niệm về quyền tài sản là “quyền trị giá đƣợc bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tƣợng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác.” Duy nhất chỉ có hai loại quyền tài sản đƣợc nhắc đến có thể dùng để thế chấp là quyền sử dụng đất và quyền đòi nợ đƣợc ghi nhận trong Nghị định số 5 163/2006/NĐ-CP và Nghị định số 11/2012/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP. - Dựa trên tính gắn liền của tài sản là đất đai với các tài sản khác, TSTC được phân loại thành quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Tại Việt Nam, hiện nay quyền sở hữu đất đai thuộc về toàn dân, Nhà nƣớc là đại diện thực hiện quyền sở hữu (Điều 53 Hiến pháp năm 2013); các công dân, cá nhân, tổ chức chỉ có quyền sử dụng đất đai. Nghị định 163/2006/NĐ-CP quy định rõ quyền sử dụng đất là một loại quyền tài sản và đƣợc sử dụng để bảo đảm trong quan hệ thế chấp. Tài sản gắn liền với đất là những tài sản đƣợc con ngƣời “gắn” trên đất nhằm khai thác tốt nhất công dụng của những loại tài sản này. Khi đó, tài sản gắn liền với đất cùng đƣợc hƣởng quy chế pháp lý nhƣ quyền sử dụng đất. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 104 Luật Đất đai năm 2013 thì tài sản gắn liền với đất bao gồm nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng và cây lâu năm có tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Dựa vào việc đăng ký giao dịch bảo đảm thì TSTC được phân loại thành tài sản phải đăng ký giao dịch bảo đảm và tài sản không đăng ký giao dịch bảo đảm Ngoại trừ một số tài sản bắt buộc phải đăng ký giao dịch bảo đảm (ĐKGDBĐ) theo quy định Điều 3 Nghị định 83/2010/NĐ-CP ngày 23/7/2010 về giao dịch bảo đảm bao gồm “Thế chấp quyền sử dụng đất; Thế chấp rừng sản xuất là rừng trồng; Cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay; Thế chấp tàu biển; Các trƣờng hợp khác, nếu pháp luật có quy định” thì pháp luật không bắt buộc tài sản dùng để bảo đảm trong quan hệ thế chấp phải ĐKGDBĐ. - Dựa vào sự quản lý của nhà nước đối với các loại tài sản thì TSTC được phân loại thành tài sản có đăng ký quyền sở hữu và không đăng ký quyền sở hữu. Đăng ký quyền sở hữu tài sản là việc chính thức ghi vào văn bản của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền những thông tin cần thiết liên quan đến tài sản để làm cơ sở phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp lý của chủ sở hữu tài sản đối với một tài sản nhất định.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất