MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................... 1
DANH MỤC HÌNH .................................................................................... 5
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................ 7
MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 8
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN ĐỀ TÀI ...................................................... 10
I.1. Giới thiệu ......................................................................................... 10
I.2. Lý do chọn đề tài ............................................................................. 11
I.3. Thực trạng nghiên cứu..................................................................... 11
I.4. Mục tiêu của đề tài........................................................................... 12
I.5. Giải pháp và ý tưởng ....................................................................... 13
CHƯƠNG II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ....................................................... 16
II.1. Khái quát về đề tài.......................................................................... 16
II.1.1. Phòng Nhân sự ....................................................................... 17
a) Chức năng – nhiệm vụ............................................................. 17
b) Mối quan hệ với phòng Kế toán.............................................. 17
II.1.2. Phòng Kỹ thuật....................................................................... 18
a) Chức năng – nhiệm vụ............................................................. 18
b) Mối quan hệ với phòng Kế toán.............................................. 18
II.1.3. Phòng Kinh doanh.................................................................. 19
a) Chức năng – nhiệm vụ............................................................. 19
b) Mối quan hệ với phòng Kế toán.............................................. 19
II.1.4. Ban giám đốc.......................................................................... 20
a) Chức năng – nhiệm vụ............................................................. 20
b) Mối quan hệ với phòng Kế toán.............................................. 20
II.1.5. Bộ phận Sản xuất ................................................................... 20
a) Chức năng – nhiệm vụ............................................................. 20
b) Mối quan hệ với phòng Kế toán.............................................. 21
II.1.6. Phòng Quản lý chất lượng (QC) ............................................ 21
a) Chức năng – nhiệm vụ............................................................. 21
b) Mối quan hệ với phòng Kế toán.............................................. 21
II.1.7. Phòng Kế hoạch ..................................................................... 22
a) Chức năng – nhiệm vụ............................................................. 22
b) Mối quan hệ với phòng Kế toán.............................................. 22
II.1.8. Phòng Mua hàng .................................................................... 23
a) Chức năng – nhiệm vụ............................................................. 23
b) Mối quan hệ với phòng Kế toán.............................................. 23
II.1.9. Phòng Kế toán........................................................................ 23
II.2. Quy trình mô phỏng ....................................................................... 24
II.2.1. Quy trình nhập........................................................................ 24
II.2.2. Quy trình xuất ........................................................................ 37
II.3. Kế toán nhập xuất nguyên vật tư.................................................... 46
II.3.1. Khái niệm ............................................................................... 46
II.3.2. Đặc điểm ................................................................................ 46
II.4. Hiện trạng tin học........................................................................... 46
CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG.................. 48
III.1. Phân tích thiết kế thành phần dữ liệu ở mức quan niệm............... 48
III.1.1. Từ điển dữ liệu...................................................................... 48
III.1.2. Mô hình khái niệm về thực thể ............................................. 50
a) Mô hình các thực thể và thuộc tính ......................................... 50
b) Mô tả các mối kết hợp............................................................. 53
III.2. Thành phần dữ liệu ở mức lôgic ................................................... 54
III.2.1. Mô hình thực thể kết hợp...................................................... 54
III.2.2. Chuyển đổi mô hình thực thể kết hợp sang quan hệ ............ 55
III.2.3. Mô hình quan hệ ................................................................... 57
III.2.4. Ràng buộc toàn vẹn .............................................................. 58
a) Ràng buộc liên bộ.................................................................... 58
b) Ràng buộc liên quan hệ ........................................................... 60
c) Ràng buộc miền giá trị ............................................................ 61
CHƯƠNG IV. THỰC HIỆN ĐỀ TÀI ..................................................... 62
IV.1. Giới thiệu về chương trình............................................................ 62
IV.1.1. Menu của chương trình......................................................... 63
IV.1.2. Giao diện chính..................................................................... 67
IV.2. Các phòng ban .............................................................................. 70
IV.2.1. Phòng Kế Hoạch................................................................... 70
IV.2.2. Phòng Kế Toán ..................................................................... 70
IV.2.3. Phòng Mua hàng................................................................... 70
IV.2.4. Bộ phận Kho......................................................................... 71
IV.2.5. Bộ phận QC .......................................................................... 71
IV.2.6. Bộ phận Xưởng..................................................................... 71
IV.2.7. Phòng Giám đốc ................................................................... 71
IV.3. Các phiếu, biểu mẫu ..................................................................... 79
KẾT LUẬN ................................................................................................ 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 83
DANH MỤC HÌNH
STT
Ký hiệu
Diễn giải tên hình
1
HÌNH I.1
Mô hình giải pháp ý tưởng
2
HÌNH I.2
Sơ đồ công ty TNHH MTV Lạc Hồng
3
HÌNH II.1
Mối quan hệ của phòng Kế toán với các phòng ban khác
4
HÌNH II.2
Quy trình nhập về mặt lý thuyết
5
HÌNH II.3
Mẫu phiếu đề nghị mua nguyên vật liệu
6
HÌNH II.4
Mẫu đơn đặt hàng (1)
7
HÌNH II.5
Mẫu đơn đặt hàng (2)
8
HÌNH II.6
Mẫu hợp đồng mua nguyên vật liệu (1)
9
HÌNH II.7
Mẫu hợp đồng mua nguyên vật liệu (2)
10
HÌNH II.8
Mẫu hợp đồng mua nguyên vật liệu (3)
11
HÌNH II.9
Mẫu biên bản kiểm tra chất lượng vật tư
12
HÌNH II.10
Mẫu phiếu giao hàng
13
HÌNH II.11
Mẫu hóa đơn giá trị gia tăng
14
HÌNH II.12
Mẫu phiếu nhập kho
15
HÌNH II.13
Quy trình xuất về mặt lý thuyết
16
HÌNH II.14
Mẫu phiếu đề nghị cấp vật tư
17
HÌNH II.15
Mẫu phiếu giao nhận nguyên vật liệu
18
HÌNH II.16
Mẫu phiếu xuất kho
19
HÌNH II.17
Mẫu thẻ kho
20
HÌNH II.18
Mẫu bảng tổng hợp chi tiết nguyên vật liệu
21
HÌNH II.19
Mẫu sổ chi tiết vật tư nguyên vật liệu
22
HÌNH II.20
Mẫu báo cáo nhập xuất hàng tồn kho
23
HÌNH III.1
Mô hình thực thể kết hợp
23
HÌNH III.2
Mô hình quan hệ
24
HÌNH IV.1
Dữ liệu vật tư mẫu
25
HÌNH IV.2
Quy trình nhập
26
HÌNH IV.3
Quy trình xuất
27
HÌNH IV.4
Giao diện chính của chương trình
28
HÌNH IV.5
Chọn quy trình
29
HÌNH IV.6
Chọn phòng
30
HÌNH IV.7
Phòng Kế hoạch
31
HÌNH IV.8
Phòng Kế toán
32
HÌNH IV.9
Phòng Mua hàng
33
HÌNH IV.10
Bộ phận Kho
34
HÌNH IV.11
Bộ phận QC
35
HÌNH IV.12
Bộ phận Xưởng
36
HÌNH IV.13
Phòng Giám đốc
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
Ký hiệu
Diễn giải tên hình
1
BẢNG III.1
Từ điển dữ liệu
2
BẢNG III.2
Thực thể Nhom
3
BẢNG III.3
Thực thể VatTu
4
BẢNG III.4
Thực thể TinhHuong
5
BẢNG III.5
Thực thể NCC
6
BẢNG III.6
Mối kết hợp Thuoc
7
BẢNG III.7
Mối kết hợp CT_TH
8
BẢNG III.8
Ràng buộc liên bộ MaNhom
9
BẢNG III.9
Ràng buộc liên bộ MaVT
10
BẢNG III.10
Ràng buộc liên bộ MaTinhHuong
11
BẢNG III.11
Ràng buộc liên bộ MaNCC
12
BẢNG III.12
Ràng buộc liên bộ MaTinhHuong, MaVT
13
BẢNG III.13
Ràng buộc liên quan hệ MaNhom
14
BẢNG III.14
Ràng buộc liên quan hệ MaTinhHuong, MaVT
15
BẢNG III.15
Ràng buộc miền giá trị Gia
16
BẢNG III.16
Ràng buộc miền giá trị SLuong
MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh nền kinh tế đang trên đà hội nhập. Các công ty, doanh
nghiệp trong và ngoài nước ồ ạt chuyển hướng đầu tư và định hướng lâu dài để
thích nghi, khai thác thị trường màu mỡ của nước ta.
Cùng với việc tăng đột biến về nguồn vốn, sự phát triển về hạ tầng, trang
thiết bị sản xuất là tất yếu nên guồn lao động có tay nghề và kinh nghiệm rất cấp
thiết.
Song với sự thiếu hụt trầm trọng nguồn lao động trí thức khó có thể đáp
ứng đà phát triển vượt bậc về khoa học kỹ thuật.
Một thực trạng vốn đã tồn lại từ rất lâu là đội ngũ lao động vừa tố nghiệp
đa số thiếu kinh nghiệm thực hành, thiếu tự tin khi đi tìm việc và thực tế không
có kiến thức thực tế để nắm bắt ngay công việc được giao. Bên cạnh đó, các
doanh nghiệp phải bỏ ra một khoản kinh phí và thời gian để đào tạo lại các sinh
viên, rất tốn kém.
Đòi hỏi phải có một lưc lượng lao động đúng nghĩa có tay nghề và kinh
nghiệm vốn là điểm yếu của sinh viên nước ta nói chung và sinh viên trường ta
nói riêng.
Sở dĩ có vấn đề như vậy là do chương trình đào tạo hiện nay của các
trường đại học nói chung còn mang tính lý thuyết, hàn lâm mà chưa chú trọng
hoặc chưa có khả năng để nâng cao tính thực hành ở giai đoạn chuyên ngành.
Vấn đề này có muôn ngàn lý do, ai cũng nhìn thấy và nhận biết được nhưng vẫn
chưa tìm ra được hướng giải quyết.
Ngày nay Công nghệ thông tin đã phát triển nhanh chóng và trở thành một
ngành khoa học mũi nhọn. Việc áp dụng những thành tựu Công nghệ thông tin
vào mọi lĩnh vực của cuộc sống cũng đang ngày càng phát triển cả về chiều rộng
lẫn chiều sâu, làm thay đổi diện mạo cũng như cách thức làm việc và làm giảm
gánh nặng của việc lưu trữ hàng khối hồ sơ giấy tờ đã từng đè nặng lên con
người. Qua đó đã đóng góp to lớn cho sự phát triển của xã hội.
Xuất phát từ nhu cầu và sự đòi hỏi của thị trường lao động, sự kiểm
nghiệm khắc nghiệt của xã hội về chất lượng đào tạo ở các trường đại học, nên
cần phải có một chương trình mô phỏng để sinh viên có thể thực hiện các nghiệp
vụ thuộc chuyên ngành của họ đang học giúp cho sinh viên tự tin hơn khi ra
trường.
Đề tài sẽ tập trung xây dựng một môi trường mô phỏng sát với thực tế ở
mức tối đa có thể. Khi sử dụng chương trình, người dùng sẽ được thực hiện tất cả
các quy trình, nghiệp vụ kế toán như bên ngoài thực tế mà họ sẽ gặp phải khi làm
việc. Sau khi sử dụng chương trình, người dùng sẽ được trang bị những kiến thức
cần thiết để bắt tay vào công việc ngay mà không cần phải tốn một khoảng thời
gian làm quen với công việc.
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN ĐỀ TÀI
I.1. Giới thiệu
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển vượt trội của công nghệ
thông tin. Đã có nhiều ứng dụng đóng góp to lớn cho sự phát triển của nhân loại.
Việc chương trình mô phỏng lại thao tác của con người bằng máy tính thay cho
các thao tác bằng tay ở các tổ chức, công ty, cơ quan, đơn vị… đang được áp
dụng triển khai những bước đầu và là việc làm rất cần thiết để tăng tính thực tiễn
trong trường đại học. Vì thế một khối lượng khổng lồ các thao tác trong công
việc của con người liên quan đến nhiều lãnh vực khác nhau trong đời sống được
tập hợp tại các trường đai học, các viện nghiên cứu có thể mô phỏng một cách
chính xác nhất. Những thao tác trong công việc của con người là không giới hạn,
nên việc mô phỏng lại là một điều khó khăn nhất khi bắt đầu. Mặc dù có nhiều
công cụ hỗ trợ lập trình hoàn toàn có thể giúp ta thực hiện được phần lớn các
thao tác này, nhưng chúng ta vẫn yêu cầu một độ chính xác, đầy đủ nhất định về
mặt con người để có thể giải quyết được các tình huống phát sinh một cách chính
xác nhất.
Về Tài chính – Kế toán nói chung và khâu nhập xuất nguyên vật liệu nói
riêng, các thao tác hầu như đều cần phải có độ chính xác cao trong công việc, vì
liên quan đến các chứng từ sổ sách của một công ty, tổ chức, đơn vị… vì thế,
việc mô phỏng lại các thao tác này cũng cần phải đạt được độ chính xác như vậy.
Chương trình mô phỏng quy trình xuất nhập kho vật tư mô phỏng lại thao
tác của con người từ khâu nhập nguyên vật liệu, xuất nguyên vật liệu, các bước
lập phiếu, ghi sổ của các bộ phận, phòng ban trong một công ty ảo.
I.2. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, không chỉ sinh viên trường chúng ta, mà hầu như sinh viên
trong tất cả các trường đại học đều có rất ít kiến thức về thực tế. Nói riêng về
ngành Tài chính – Kế toán, khi tiếp xúc với công việc thực tế, các tân sinh viên
mới ra trường rất có thể sẽ bỡ ngỡ trước độ phức tạp của các thủ tục hành chánh.
Vấn đề đặt ra là phải làm sao nâng cao kiến thức về thực tế cho sinh viên khi còn
được đạo tạo trong trường đại học. Bên cạnh đó, khoa Tài chính – Kế toán của
trường Đại học Lạc Hồng là một trong những khoa có lượng sinh viên đông, vì
vậy ban hiệu trưởng của trường đã đề xuất ra phương án xây dựng một phòng
thực hành mô phỏng kế toán có sự liên kết giữa khoa Tài chính – Kế toán và
Công nghệ thông tin để giải quyết vấn đề trên.
Trong lĩnh vực Tài chính – Kế toán, nhận thấy khâu nhập xuất nguyên vật
liệu là một trong những khâu quan trọng. Chính vì thế, chúng em xây dựng
chương trình mô phỏng quy trình nhập xuất nguyên vật liệu nhằm mô tả một
cách chi tiết về vấn đề này, giúp sinh viên có thể nắm bắt rõ hơn về quy trình
nhập xuất nguyên vật liệu.
I.3. Thực trạng nghiên cứu
Những năm trở lại đây ở nước ta, các chương trình liên quan đến kế toán
nói chung, nhập xuất kho nói riêng thì có rất nhiều như ANSI-INVENTORY 7.0,
F.GMS, 1C:KẾ TOÁN 8, SmartWIM,… Các chương trình này quản lý vật tư theo
một qui trình xuyên suốt từ khâu nhập hàng , xuất hàng cho đến khâu thống kê báo
cáo và đánh giá tình hình tồn kho. Nhưng, hầu hết các chương trình đều dừng lại ở
mức quản lí. Chúng tôi chỉ có thể dựa vào đó để hiểu thêm các nghiệp vụ của quy
trình kế toán.
Hướng thiết kế các chương trình kế toán mô phỏng các quy trình kế toán
đang thực sự mới, có rất ít thông tin. Hiện tại, chúng em chỉ tìm hiểu sơ lượt về
hai đề tài. Đề tài “xây dựng mô hình kế toán doanh nghiệp ảo bằng phương
pháp mô phỏng trên phần mềm máy tính” - SIAC 1.0 của trường Đại học Tôn
Đức Thắng do Thạc sĩ Nguyễn Phúc Sinh của trường ĐH Tôn Đức Thắng chủ
nhiệm và đề tài “chương trình mô phỏng Tài chính – Kế toán” của trường Đại
học Văn Lang.
Hiện nay, tình hình kinh tế Việt Nam vẫn chưa hội nhập được với nền kinh
tế thế giới, vì vậy, không thế áp dụng những kinh nghiệm cũng như sản phẩm vào
thực tiễn được.
I.4. Mục tiêu của đề tài
Mô phỏng toàn bộ quy trình nhập, xuất kho vật tư.
Giúp cho sinh viên làm quen với môi trường thực tập giống như thực tế và
hình dung ra được các bước cụ thể trong quy trình, để sau khi ra trường làm việc
không gặp bỡ ngỡ và khó khăn.
Chương trình có đầy đủ các chức năng và cách thức của quá trình xuất
nhập kho thực tế.
Sinh viên phải thao tác đúng với quy trình mới được đi tiếp.
Hướng dẫn thực hành chương trình (các thao tác chung khi sử dụng
chương trình, lập báo cáo,…).
I.5. Giải pháp và ý tưởng
Từ việc tham khảo hiện trạng thực tế, qui trình làm việc, các chức năng,
nhiệm vụ cụ thể tại các phòng ban và các yêu cầu cần thiết, chúng em xây dựng
mô hình dữ liệu sau để phục vụ cho việc lưu trữ:
Hình I.1. Mô hình giải pháp ý tưởng
Từ những nhu cầu thực tế trên đã có nhiều ý tưởng và đề xuất cũng như
các ứng dụng nhằm giúp cho việc mô phỏng được chính xác và hiệu quả hơn.
Bằng cách sử dụng ngôn ngữ lập trình VB 2008 trên nền .NET sản phẩm
phần mềm của đề tài có khả năng thực thi nhanh chóng mọi mệnh lệnh, mọi yêu
cầu xử lý thông tin trong thời gian đáp ứng ngắn nhất. Đồng thời, phần mềm có
thể được cài đặt một cách dễ dàng trên nhiều hệ thống khác nhau mà không cần
phải nâng cấp hay đầu tư thêm nhiều chi phí.
Với cơ sở dữ liệu được xây dựng bằng hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft
SQL Server 2000, phần mềm có khả năng lưu trữ một khối lượng thông tin lớn
được tổ chức thành các đối tượng dữ liệu cụ thể. Mọi thông tin từ cơ sở dữ liệu sẽ
được xử lý với tốc độ cực nhanh nhờ vào phương pháp tổ chức dữ liệu theo cấu
trúc cây phân cấp. Cấu trúc này cũng đảm bảo tính bảo mật dữ liệu bằng cách
phân quyền truy xuất / xử lý thông tin trên mỗi cấp, mỗi đối tượng dữ liệu cụ thể.
Giao diện của phần mềm sử dụng tiếng Việt là theo chuẩn Unicode UTF-8.
Đây là bảng mã chuẩn toàn cầu được xây dựng và công bố bởi tổ chức quốc tế
Unicode. Với bảng mã này, phần mềm sẽ hoạt động, xử lý, sắp xếp và hiển thị
thông tin một cách chính xác trên mọi máy tính.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN LẠC HỒNG
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng
Nhân
sự
Phòng
Mua
hàng
Phòng
Kế
toán
Phòng
Kinh
doanh
Phòng
Kế
hoạch
Bộ
phận
sản
xuất
Phòng
Kỹ
thuật
Bộ
phận
QC
Hình I.2. Sơ đồ công ty TNHH MTV Lạc Hồng
CHƯƠNG II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
II.1. Khái quát về đề tài
Để có thể mô phỏng được quy trình một cách chính xác nhất, nên cần phải
có một công ty và các sinh viên sẽ trở thành nhân viên của công ty này. Trong đó
sinh viên sẽ đóng nhiều vai trò như nhân viên phòng kế toán, nhân viên kho, ...
Sau khi chúng em liên hệ khoa Tài chính – Kế toán, chúng em đã được
cung cấp một mô hình công ty như hình trên.
Đối với một tổ chức kinh tế, bộ máy quản lý thường được chia làm nhiều
phòng ban, mỗi phòng ban đều có một chức năng, nhiệm vụ riêng nhưng chúng
có quan hệ tác động qua lại lẫn nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh và cấu
thành nên bộ máy quản lý chặt chẽ của tổ chức. Tùy vào từng đặc điểm, quy mô
kinh doanh của các tổ chức mà có thể chia bộ máy quản lý của tổ chức ra làm các
phòng ban đáp ứng nhu cầu điều hành và quản lý. Đối với Công ty TNHH một
thành viên Lạc Hồng thì chúng em tổ chức phân chia bộ máy quản lý thành các
phòng ban như sơ đồ trên.
Trong tất cả các phòng ban, phòng kế toán được coi là trung tâm của các
phòng ban vì phòng kế toán có quan hệ với tất cả các phòng ban còn lại trong tổ
chức và liên quan trực tiếp đến mọi giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh
và quản lý.
Ban
giám đốc
Phòng
Mua Hàng
Phòng
Kế hoạch
Bộ phận
Sản xuất
Phòng
Kế toán
Phòng
Kinh doanh
Bộ phận
QC
Phòng
Kỹ thuật
Phòng
Nhân sự
Hình II.1. Mối quan hệ của phòng Kế toán với các phòng ban khác
II.1.1. Phòng Nhân sự
a) Chức năng – nhiệm vụ
Phòng Nhân sự quản lý nguồn nhân lực. Đóng vai trò quan trọng trong việc sắp
xếp, tuyển dụng lao động cho công ty, chấm công cho nhân viên, đôn đốc nhân
viên chấp hành tốt các nội quy, điều lệ của công ty, cũng như thực hiện các chính
sách an toàn lao động. Giải quyết các mâu thuẫn trong công việc giữa người lao
động và ban giám đốc, lưu trữ các văn thư…
b) Mối quan hệ với phòng Kế toán
Phòng Kế toán và phòng Nhân sự có quan hệ qua lại nhau trong các vấn
đề về tiền lương, các khoản phụ cấp, Bảo hiểm và công đoàn.
Hàng ngày bộ phận nhân sự theo dõi chấm công cho tất cả các cán bộ
công nhân viên mọi phòng ban. Cuối tháng bộ phận nhân sự lập bảng tính lương,
các khoản trích theo lương, các khoản phụ cấp rồi gửi bảng tính qua Phòng kế
toán (Bộ phận kế toán thanh toán lương sẽ nhận bảng tính này). Dựa vào bảng
tính lương, kế toán lập phiếu chi lương, trình ký rồi gửi uỷ nhiệm chi lương tới
ngân hàng chuyển khoản chi trả lương (nếu trả lương qua hệ thống tài khoản
ngân hàng) hoặc chuyển tiền cho bộ phận nhân sự phát lương kèm theo phiếu
tính lương (thông thường trả lương vào ngày 05 hàng tháng).
Khi phát sinh mua thẻ bảo hiểm y tế bắt buộc, bộ phận nhân sự lập danh
sách các cán bộ công nhân viên được mua thẻ bảo y tế gửi lên Bệnh viện có yêu
cầu đồng thời lập bảng kê có đầy đủ chữ ký duyệt gửi bộ phận kế toán lập phiếu
chi mua thẻ bảo hiểm y tế.
Bộ phận nhân sự tính ra các khoản chi về kinh phí công đoàn phục vụ cho
công nhân viên trình duyệt và gửi bộ phận kế toán làm phiếu chi về các khoản
liên quan đến kinh phí công đoàn.
II.1.2. Phòng Kỹ thuật
a) Chức năng – nhiệm vụ
Phòng Kỹ thuật chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về kỹ thuật chế tạo
sản phẩm; kiểm tra các xưởng sản xuất; quản lý tài sản, máy móc thiết bị, nhà
xưởng, nguyên vật liệu theo đúng mục đích, chặt chẽ và tiết kiệm.
b) Mối quan hệ với phòng Kế toán
Phòng Kế toán và phòng Kỹ thuật có quan hệ với nhau thông qua bản vẽ
kỹ thuật chi tiết về sản phẩm giúp Bộ phận kế toán tính giá thành sản phẩm dễ
dàng và chính xác hơn.
Phòng kỹ thuật thiết kế sản phẩm mới, đưa ra định mức chi của sản phẩm
trên bản vẽ kỹ thuật của mình. Sau khi hoàn thành bản vẽ, Phòng kỹ thuật trình
ký rồi phô tô gửi bộ phận kế toán tính giá thành. Dựa vào bản vẽ, bộ phận kế
toán tính giá thành tính ra giá thành kế hoạch của sản phẩm và tính ra giá bán để
báo giá cho nhà cung cấp. Chú ý rằng giá thành cũng là giá nhập kho của sản
phẩm hoàn thành.
Bộ phận kỹ thuật có trách nhiệm giải thích rõ ràng mọi chi tiết của sản
phẩm giúp bộ phận kế toán tính toán dễ dàng và chính xác hơn.
II.1.3. Phòng Kinh doanh
a) Chức năng – nhiệm vụ
Phòng Kinh doanh tiếp nhận đơn đặt hàng của khách hàng, thiết lập phiếu
chi tiết chuyển giao đến các bộ phận liên quan để tiến hành sản xuất.
Nghiên cứu thị trường, tổ chức tìm kiếm thị trường mới, củng cố phát
triển thị trường hiện tại và tương lai. Phân tích lợi thế cạnh tranh về xây dựng
chiến lược kinh doanh ngắn và dài hạn để đảm bảo hoàn thành kế hoạch được
giao. Thực hiện marketing tiêu thụ sản phẩm; quản lý sản phẩm.
b) Mối quan hệ với phòng Kế toán
Phòng Kế toán và phòng Kinh doanh có quan hệ về thông tin xuất hàng,
kế hoạch xuất hàng và thu hồi công nợ.
Khi nhận được đơn đặt hàng (PO – Purchase Order), hoặc dựa vào bảng
báo giá sản phẩm (PI – Proformua Invoice) được khách hàng chấp thuận, bộ phận
kinh doanh phô tô một bản gửi bộ phận kế toán làm căn cứ theo dõi thông tin
xuất hàng và thu tiền.
Sau khi đã có đủ hàng, dựa vào đơn đặt hàng lập phiếu xuất hàng trình ký
gửi phòng kế toán (bộ phận kế toán thành phẩm). Kế toán thành phẩm lập phiếu
xuất kho đồng thời gửi một liên cho kế toán doanh thu tiến hành ghi nhận doanh
thu, theo dõi công nợ.
Bộ phận kinh doanh thông báo ngày trả tiền của khách hàng cho bộ phận
kế toán lập kế hoạch thu tiền vào và cân đối dòng tiền vào.
Kế toán theo dõi các khoản phải thu và thông báo cho bộ phận kinh doanh
thúc đẩy khách hàng thanh toán tiền hàng đúng hạn.
II.1.4. Ban giám đốc
a) Chức năng – nhiệm vụ
Giám đốc là người đại diện cao nhất của doanh nghiệp, điều hành mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh, có quyền quyết định tổ chức bộ máy quản lý,
tuyển chọn lao động theo đúng yêu cầu sản xuất, quyết định khen thưởng, khiển
trách đối với lao động trong doanh nghiệp. Chịu trách nhiệm trước nhà nước và
tập thể lao động về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phó Giám Đốc là người tham mưu công việc cho giám đốc, chịu trách
nhiệm trước giám đốc về toàn bộ phần việc được phân công. Được giám đốc ủy
quyền trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ hoặc công việc
cụ thể khác theo yêu cầu của giám đốc.
b) Mối quan hệ với phòng Kế toán
Phòng Kế toán và ban giám đốc liên quan với nhau chủ yếu về việc trình
ký các chứng từ kế toán. Khi nhân viên phòng kế toán lập các chứng từ kế toán
(phiếu thu, chi, phiếu nhập kho-xuất kho,…) sau khi nhân viên kế toán trình kế
toán trưởng ký xong, mang các chứng từ này lên ban giám đốc trình ký. Các
chứng từ trình ký phải được sắp sếp theo thứ tự, kẹp theo files của phòng mình
riêng tránh việc ban giám đốc phải tìm, soạn lại chứng từ trình ký. Đối với các
chứng từ thanh toán gấp thì nhân nhân viên kế toán phải trình ký trực tiếp ngay
khi được lập. Ngoài ra Phòng kế toán khi có khó khăn hay vấn đề gì cần sự can
thiệp của ban giám đốc thì phòng kế toán lập giao dịch nội bộ trình trưởng phòng
ký và gửi lên ban giám đốc chờ giải quyết.
II.1.5. Bộ phận Sản xuất
a) Chức năng – nhiệm vụ
Bộ phận sản xuất tổ chức sản xuất theo đúng kế hoạch đã đề ra nhằm đáp
ứng kịp thời các mặt hàng theo yêu cầu của thị trường. Đảm bảo thực hiện đúng
quy trình sản xuất, và tự chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm và bán thành
phẩm tại các khâu trong quá trình sản xuất.
- Xem thêm -