BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
------
TRỊNH THẾ NGỌC
XÁC ĐỊNH TỶ SUẤT SINH LỢI CỦA
CỔ PHIẾU NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH
CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2016
BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
--------------
TRỊNH THẾ NGỌC
XÁC ĐỊNH TỶ SUẤT SINH LỢI
CỦA CỔ PHIẾU NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO
DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM HỮU HỒNG THÁI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2016
LỜI CAM ĐOAN
Lời cam đoan:”Tôi cam đoan luận văn này là công trình do chính tôi nghiên
cứu và soạn thảo. Tôi không sao chép từ bất kỳ một bài viết nào đã được công bố mà
không trích dẫn nguồn gốc. Nếu có bất kỳ một vi phạm nào, tôi hoàn toàn chịu trách
nhiệm”.
TP. Hồ Chí Minh, ngày
tháng 02 năm 2016
Tác giả luận văn
Trịnh Thế Ngọc
i
LỜI CẢM ƠN
Từ xa xưa ông cha ta đã nói: “Không thầy đố mày làm nên”, câu nói thể hiện
tinh thần hiếu học và tôn sư trọng đạo của dân tộc ta. Thật sự không ai có thể xây nhà
mà không có nền móng vững chắc. Mà muốn có nền móng vững chắc, đặc biệt là nền
móng trong lĩnh vực khoa học thì phải trên cơ sở kế thừa những thành tựu khoa học
của những người đi trước và từ đó mà nghiên cứu phát triển thêm.
Tôi có lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Thái, người đã hướng dẫn tôi hoàn thành
luận văn này và các thầy, cô đã giảng dạy và cung cấp cho tôi những kiến thức vô
cùng quí báu, cùng một số tác giả trên báo, tạp chí,... là chủ nhân của những tư liệu
quý để tôi tham khảo trong quá trình viết luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến bạn bè, đồng nghiệp đã tận tình tham gia
đóng góp ý kiến cho luận văn hoàn chỉnh.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày
tháng 02 năm 2016
Tác giả luận văn
Trịnh Thế Ngọc
ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU
α:
Anpha chứng khoán
β:
Beta chứng khoán
ρij:
Hệ số tương quan giữa hai tài sản i và j
ơi:
Độ lệch chuẩn của tỷ suất sinh lợi tài sản i
ơi2:
Phương sai tỷ suất sinh lợi của tài sản i
covij:
Hiệp phương sai giữa hai tài sản i và j
ơp:
Độ lệch chuẩn tỷ suất sinh lợi của danh mục P
E(Ri):
Tỷ suất sinh lợi kỳ vọng của tài sản i
E(Rp): Tỷ suất sinh lợi kỳ vọng của danh mục P
R2 :
Hệ số xác định mô hình hồi qui
Rb:
Lãi suất đi vay
Rf:
Lãi suất phi rủi ro
Rm:
Tỷ suất sinh lợi của thị trường
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮC
DMĐT
Danh mục đầu tư
DMTT
Danh mục thị trường
TSSL
Tỷ suất sinh lợi
SGDCK
Sở giao dịch chứng khoán
UNCKNN
Ủy ban chứng khoán Nhà nước
TTCK
Thị trường chứng khoán
Sàn HOSE
Sở giao dịch chứng khoán TP HCM
CTCK
Công ty chứng khoán
TPCP
Trái phiếu chính phủ
DNNN
Doanh nghiệp nhà nước
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục
Trang
Phụ lục 4.1. Danh sách công ty trên sàn HOSE
75
Phụ lục 4.2. Biểu giá chứng khoán
83
Phụ lục 4.3. Biểu lợi nhuận hàng tháng của chứng khoán
95
Phụ lục 4.4. Biểu lợi nhuận thị trường
107
Phụ lục 4.5. Biểu lãi suất phi rủi ro
109
Phụ lục 4.6. Biểu quy mô và tỷ số P/B của công ty
111
Phụ lục 4.7. Phân loại danh mục
139
Phụ lục 4.8. Biểu lợi nhuận của danh mục
151
Phụ lục 4.9. Biểu giá trị biến phụ thuộc
152
Phụ lục 4.10. Biểu giá trị biến độc lập
154
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng
Trang
Bảng 2.1. Chuỗi dữ liệu trung bình hàng tháng
15
Bảng 2.2. Các nghiên cứu trước đây về mô hình
24
Bảng 3.1. Phân loại danh mục chứng khoán
38
Bảng 4.1. Kiểm định tính dừng chuỗi dữ liệu thời gian
48
Bảng 4.2. Mô tả thống kê
52
Bảng 4.3. Ma trận tương quan giữa các biến
53
Bảng 4.4. Kết quả chạy hồi quy theo OLS
54
Bảng 4.5. Ma trận tương quan giữa các biến theo Fama-French
57
Bảng 4.6. Hồi quy phụ
57
Bảng 4.7. Kiểm định tương quan phần dư với độ trễ = 1
57
Bảng 4.8. Kiểm định tương quan phần dư với độ trễ = 2
58
Bảng 4.9. Kiểm định White về phương sai thay đổi của phần dư
60
Bảng 4.10. Ma trận tương quan giữa các biến theo Carhart
60
Bảng 4.11. Hồi quy phụ
61
Bảng 4.12. Kiểm định tương quan phần dư với độ trễ = 1
61
Bảng 4.13. Kiểm định tương quan phần dư với độ trễ = 2
61
Bảng 4.14. Kiểm định White về phương sai thay đổi của phần dư
63
Bảng 4.15. Kiểm định tự tương quan mô hình sai phân tổng quát
64
vi
DANH MỤC HÌNH
Hình
Đồ thị 2.1. Đường thị trường chứng khoán SML với rủi ro hệ
Trang
5
thống được chuẩn hoá
Đồ thị 4.1. Tỷ suất sinh lợi vượt mức của danh mục SL
49
Đồ thị 4.2. Tỷ suất sinh lợi vượt mức của danh mục SM
49
Đồ thị 4.3. Tỷ suất sinh lợi vượt mức của danh mục SH
49
Đồ thị 4.4. Tỷ suất sinh lợi vượt mức của danh mục BL
49
Đồ thị 4.5. Tỷ suất sinh lợi vượt mức của danh mục BM
50
Đồ thị 4.6. Tỷ suất sinh lợi vượt mức của danh mục BH
50
Đồ thị 4.7. Tỷ suất sinh lợi vượt mức của danh mục W
50
Đồ thị 4.8. Tỷ suất sinh lợi vượt mức của danh mục M
50
Đồ thị 4.9. Tỷ suất sinh lợi vượt mức của danh mục L
50
Đồ thị 4.10. Phần bù rủi ro thị trường RMRF
51
Đồ thị 4.11. Phần bù quy mô SMB
51
Đồ thị 4.12. Phần bù giá trị HML
51
Đồ thị 4.13. Phần bù đà tăng trưởng WML
51
Đồ thị 4.14. Đồ thị phương sai thay đổi của phần dư khi hồi quy
58
TSSL vượt mức của danh mục SL theo mô hình Fama-French
Đồ thị 4.15. Đồ thị phương sai thay đổi của phần dư khi hồi quy
59
TSSL vượt mức của danh mục SM theo mô hình Fama-French
Đồ thị 4.16. Đồ thị phương sai thay đổi của phần dư khi hồi quy
59
TSSL vượt mức của danh mục SH theo mô hình Fama-French
Đồ thị 4.17. Đồ thị phương sai thay đổi của phần dư khi hồi quy
59
TSSL vượt mức của danh mục BL theo mô hình Fama-French
Đồ thị 4.18. Đồ thị phương sai thay đổi của phần dư khi hồi quy
59
TSSL vượt mức của danh mục BM theo mô hình Fama-French
Đồ thị 4.19. Đồ thị phương sai thay đổi của phần dư khi hồi quy TSSL
60
vượt mức của danh mục BH theo mô hình Fama-French
Đồ thị 4.20. Đồ thị phương sai thay đổi của phần dư khi hồi quy TSSL
62
vượt mức của danh mục W theo mô hình Carhart
Đồ thị 4.21. Đồ thị phương sai thay đổi của phần dư khi hồi quy TSSL
62
vượt mức của danh mục M theo mô hình Carhart
Đồ thị 4.22. Đồ thị phương sai thay đổi của phần dư khi hồi quy TSSL
vượt mức của danh mục L theo mô hình Carhart
viii
62
Trang
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU.................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................iv
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC....................................................................v
DANH MỤC BẢNG.................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH.................................................................................vii
MỤC LỤC...................................................................................................ix
ix
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU .......................................................................... 1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .............................1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.................................2
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .......................2
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............................2
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ................3
1.6. BỐ CỤC NGHIÊN CỨU ...................................3
Tóm tắt chương 1: .........................................3
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................................. 4
2.1. LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH .........................4
2.2. CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC VỀ CAPM, FAMA-FRENCH VÀ CARHART .. 16
2.3. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM .......... 24
Tóm tắt chương 2: ........................................ 30
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................. 32
3.1. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU................................. 32
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................. 33
3.3. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ................................. 37
3.4. KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH HỒI QUY ........................... 41
Tóm tắt chương 3: ........................................ 46
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN................................................ 47
4.1. KIỂM ĐỊNH TÍNH DỪNG VÀ ĐỒNG TÍCH HỢP .................. 47
4.2 KẾT QUẢ HỒI QUI .................................... 52
4.3. KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH FAMA-FRENCH ....................... 56
4.4. KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH CARHART .......................... 60
4.5. KHẮC PHỤC TỰ TƯƠNG QUAN ........................... 63
4.6. THẢO LUẬN KẾT QUẢ ................................. 64
Tóm tắt chương 4: ........................................ 66
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN, GỢI Ý CHÍNH SÁCH.............................................................68
5.1. KẾT LUẬN ......................................... 68
5.2. GỢI Ý CHÍNH SÁCH ................................... 70
5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO.......................71
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................... 73
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1 . TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đối với các quốc gia có nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường thì vai trò
của TTCK là vô cùng quan trọng. TTCK là kênh chủ yếu thu hút các nguồn vốn đầu tư
nhàn rỗi trung, dài hạn cho nền kinh tế. TTCK Việt Nam đã ra đời cách đây hơn 15
năm đã và đang trở nên hấp dẫn đối với nhà đầu tư trong nước cũng như nước ngoài
mặc dù thị trường đã trải qua những giai đoạn thăng trầm khác nhau. Một đặc điểm nổi
bật của TTCK Việt Nam là các nhà đầu tư nhỏ lẻ rất đông nhưng trình độ thì rất hạn
chế nên thường đầu tư theo cảm tính, tin đồn và có xu hướng bầy đàn. Đây cũng chính
là điểm mấu chốt để dẫn đến việc đầu cơ bằng cách tung tin đồn thất thiệt, đánh lên
hay đánh xuống thao túng thị trường. Cho nên tại Việt Nam xảy ra hiện tượng tưởng
chừng như nghịch lý là người hiểu biết lý thuyết, hiểu biết chứng khoán nhiều nhưng
đầu tư lại hỏng. Nhưng người không hiểu, đôi khi chỉ chơi liều lĩnh theo kiểu “bầy
đàn” có khi lại trúng. Đó là một điều không lành mạnh của TTCKVN. Tuy nhiên, các
nhà đầu tư nhỏ lẻ thường là những người bị thiệt hại nhiều hơn là chiến thắng trong
cuộc chơi không cân sức này.
Quan sát TTCK qua các thời kỳ từ khi hình thành đến hiện tại, chúng ta chứng
kiến không ít lần VN-Index giảm mạnh, mà nguyên nhân đều là tăng trưởng quá nóng
trong thời gian ngắn. Những nhà đầu tư không có kiến thức chuyên môn, đầu tư theo
hình thức bầy đàn, khi thì ào ạt mua vào, lúc đổ xô bán ra. Điều này khiến thị trường
biến động mạnh, gây ra hiện tượng “bong bóng”, người người đầu tư chứng khoán, các
công ty cũng đầu tư chứng khoán. Đến khi “bong bóng” quá lớn, chỉ cần một lực tác
động nhỏ, thế là nổ tung, điển hình thị trường đã xuống mức đáy 366.02 điểm vào
ngày 20/6/2008, trong khi chỉ mấy tháng trước đó, đang còn chênh vênh trên đỉnh cao
nhất 1,170.67 điểm vào 12/3/2007.
Nhà đầu tư không quan tâm đến những chỉ số tài chính. Điển hình, vào thời kỳ
VN-Index tăng mạnh nhất, chỉ số P/E bình quân của các doanh nghiệp niêm yết trên
thị trường chứng khoán Việt Nam hiện đang là 38.18 lần. So sánh với mức trung bình
của các thị trường khác, P/E chỉ dao động từ 10 đến 17 lần. Điều này cho thấy rằng giá
1
cổ phiếu có lúc đã vượt quá cao so với giá trị thực của nó.
Hiện nay, TTCK đang có dấu hiệu khởi sắc cùng với sự ổn định kinh tế vĩ mô, để
tiến hành đầu tư chứng khoán có hiệu quả thì chính bản thân các nhà đầu tư trong nước
cũng phải tự phát triển, hoàn thiện bản thân mình. Đặc biệt là trang bị kỹ năng định giá
chứng khoán, lựa chọn những cổ phiếu tốt trong danh mục. Điều này không những đòi
hỏi phải có kiến thức, kinh nghiệm mà còn phải có khả năng phân tích tình hình hoạt
động của các công ty niêm yết, những thông tin được công bố và những báo cáo, đánh
giá, dự báo của các tổ chức trong và ngoài nước.
Qua quá trình phát triển và những thăng trầm của thị trường, chúng ta nhận thấy
rằng, cần phải có một mô hình định giá phù hợp nhất cho TTCKVN, để hỗ trợ nhà đầu
tư trong quá trình lựa chọn cổ phiếu, quản lý danh mục đầu tư cũng như giúp TTCK
Việt Nam trở nên chuyên nghiệp và hiệu quả hơn. Và mô hình định giá chứng khoán
của đề tài nghiên cứu sử dụng chính là mô hình CAPM, Fama – French và Carhart.
Đề tài tiến hành kiểm định các mô hình CAPM, Fama-French và Carhart với dữ
liệu mới nhất để so sánh mức độ hiệu quả của mô hình trên TTCKVN, từ đó chọn ra
mô hình phù hợp nhất cho việc xác định tỷ suất sinh lợi của chứng khoán hay danh
mục đầu tư nhằm cung cấp cái nhìn khái quát nhất về thị trường cũng như hỗ trợ, định
hướng và là cơ sở tham chiếu để nhà đầu tư có được những quyết định sáng suốt và
hợp lý trên TTCKVN trong giai đoạn hiện nay. Vì những lý do cấp đó, tôi quyết định
nghiên cứu đề tài: “Xác định tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu niêm yết trên Sở giao dịch
chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Xác định tỷ suất sinh lợi của các cổ phiếu niêm yết sử dụng các mô hình CAPM,
Fama-French và Carhart.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu là tỷ suất sinh lợi của các cổ phiếu niêm yết trên
TTCKVN từ 01/01/2010 đến 31/12/2014.
- Đề tài chỉ nghiên cứu các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP
Hồ Chí Minh với số liệu từ 01/01/2010 đến 31/12/2014.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài sử dụng phương pháp phân tích định lượng dựa trên dữ liệu chuỗi thời
2
gian: Phân tích thống kê dựa trên các bảng biểu, biểu đồ để kiểm tra, đánh giá và so
sánh dữ liệu đầu vào cũng như các kết quả thu được. Xây dựng mô hình hồi quy đơn
biến và đa biến để kiểm định mối liên hệ giữa tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu với các yếu
tố đầu vào tương ứng với mỗi mô hình.
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
- Về phương diện khoa học: cung cấp thêm một bằng chứng về mức độ phù hợp
của các mô hình đầu tư hiện đại trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
- Về phương diện thực tiễn: Nghiên cứu này có ý nghĩa thực tiễn quan trọng
trong việc giúp cho các nhà đầu tư chứng khoán cách thức xác định tỷ suất sinh lợi
chứng khoán và nhận biết được tầm ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
đến tỷ suất sinh lợi chứng khoán, cũng như hỗ trợ nhà đầu tư trong quá trình lựa chọn
cổ phiếu, quản lý danh mục đầu tư, giúp cho hoạt động đầu tư trên thị trường chứng
khoán Việt Nam trở nên chuyên nghiệp và hiệu quả hơn.
1.6. BỐ CỤC NGHIÊN CỨU
Bố cục nghiên cứu có 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 5: Kết luận, gợi ý chính sách
Tóm tắt chương 1:
Trên thị trường chứng khoán Việt Nam, nhà đầu tư khi tiến hành định giá chứng khoán
thì sử dụng mô hình nào, đây là lý do cơ bản hình thành mục tiêu nghiên cứu ? Thực
hiện phương pháp nghiên cứu định lượng, sau khi thu thập dữ liệu của 239 công ty
thời kỳ 2014 – 2014, phân loại danh mục và thu thập các dữ liệu liên quan khác như
lãi suất trái phiếu chính phủ, chỉ số VN-Index, giá trị sổ sách, giá trị thị trường của
công ty, chạy Eviews đưa ra kết quả, để thảo luận ý nghĩa của từng mô hình, từ đó kết
luận, gợi ý chính sách.
3
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH
2.1.1. Khái niệm các mô hình
2.1.1.1 Mô hình định giá tài sản vốn (Capital Asset Pricing Model – CAPM)
Mô hình định giá tài sản vốn (CAPM) của William Sharpe (1964) và John
Lintner (1965) đánh dấu sự ra đời của lý thuyết định giá tài sản và giúp Sharpe giành
giải Nobel năm 1990. Sau đó, Jack Treynor phát triển dựa trên mối quan hệ giữa rủi ro
và tỷ suất sinh lợi mong đợi, được diễn tả bởi công thức sau:
E(Ri) = Rf + βim[E(Rm) – Rf]
Đây là mô hình đơn giản nhưng có hiệu quả và ứng dụng thực tiễn khá cao. Mặc
dù mô hình vẫn còn khá nhiều khiếm khuyết và đã được nhiều nhà nghiên cứu chỉ ra
sau này nhưng cho đến ngày nay CAPM vẫn còn được sử dụng rộng rãi trong các ứng
dụng, chẳng hạn như ước lượng các chi phí cho dự án, ước lượng rủi ro dòng tiền cho
các dự án đầu tư tiềm năng và tỷ suất lợi nhuận mong đợi cho các nhà đầu tư.
Ý tưởng chung đằng sau mô hình CAPM là các nhà đầu tư khi tiến hành đầu tư
vốn của mình vào bất cứ tài sản gì thì cũng được bù đắp lại theo hai cách: giá trị tiền tệ
theo thời gian và rủi ro. Gía trị tiền tệ theo thời gian thể hiện thông qua lợi nhuận phi
rủi ro trong công thức và khi dùng tiền để đầu tư vào bất cứ hoạt động nào thì nhà đầu
tư sẽ được hưởng sự bù đắp này. Phần còn lại trong công thức thể hiện hệ số rủi ro β
cho các khoản khác mà nhà đầu tư được hưởng vì đã chấp nhận một tỷ lệ rủi ro cao
hơn. Khoản bù đắp này được sử dụng để so sánh thu nhập từ tài sản so với thu nhập thị
trường kỳ vọng qua một khoản thời gian (expected market return over a period of
time) với mức đền bù rủi ro thị trường market premium: E(Rm) – Rf. Và như vậy, nhà
đầu tư sẽ không thực hiện đầu tư nếu thu nhập kỳ vọng không đạt mức thu nhập kỳ
vọng tối thiểu yêu cầu.
Trong mô hình này, tỷ suất sinh lợi mong đợi bằng tỷ suất sinh lợi phi rủi ro
(risk-free) cộng với một khoản bù đắp rủi ro dựa trên cơ sở rủi ro toàn hệ thống của
chứng khoán đó. Rủi ro không mang tính hệ thống không được xem xét trong mô hình
này do nhà đầu tư có thể xây dựng danh mục đầu tư đa dạng hóa để loại bỏ loại rủi ro
4
này. Nhà đầu tư sẽ dựa trên rủi ro và tỷ suất sinh lợi từ mô hình để thiết lập đường thị
trường chứng khoán SML, họ đầu tư những chứng khoán được định giá thấp (bên trên
đường SML) và bán khống (nếu thị trường cho phép) hoặc từ bỏ việc nắm giữ những
chứng khoán được định giá cao (bên dưới SML), thể hiện qua hình sau đây.
E(Ri)
SML
Chứng khoán bị
định giá thấp
E(RM)
C ●●●●
●●●●
A
●●●● D
●●●
B
Chứng khoán bị
định giá cao
Beta âm Rf
Gía thực tế
1
β
Đồ thị 2.1. Đường thị trường chứng khoán SML với
rủi ro hệ thống được chuẩn hóa
Như vậy, khi hệ số beta càng cao thì suất sinh lợi của chứng khoán càng cao và vì
vậy, cũng mang nhiều rủi ro nhiều hơn. Beta bằng 0: Lợi nhuận kỳ vọng của chứng
khoán có beta bằng 0 chính là lợi nhuận phi rủi ro, Rf. Beta bằng 1: Lợi nhuận kỳ vọng
của chứng khoán có beta bằng 1 chính là lợi nhuận trung bình của thị trường, E(Rm).
Quan hệ giữa lợi nhuận và hệ số rủi ro beta của chứng khoán là quan hệ tuyến tính
được diễn tả bởi đường thẳng SML có hệ số góc là E(Rm) – Rf.
Ngoài ra, lý thuyết CAPM, đi lên từ lý thuyết danh mục của Markowitz, cho nên
nó cần một số giả định sau:
(1) Tất cả các nhà đầu tư đều là các nhà đầu tư hiệu quả Markowitz, họ mong
muốn nắm giữ danh mục nằm trên đường biên hiệu quả. Vì vậy vị trí chính xác trên
đường biên hiệu quả và danh mục cụ thể được chọn sẽ phụ thuộc vào hàm hữu dụng
rủi ro – tỷ suất sinh lợi của mỗi nhà đầu tư.
(2) Các nhà đầu tư có thể đi vay và cho vay bất kỳ số tiền nào ở lãi suất phi rủi ro
– Rf.
5
(3) Tất cả các nhà đầu tư đều có mong đợi thuần nhất: có nghĩa là, họ có ước
lượng các phân phối xác suất tỷ suất sinh lợi trong tương lai giống hệt nhau. Vả lại, giả
định này có thể bỏ qua, lúc đó các khác biệt trong các giá trị mong đợi sẽ không lớn
nên các ảnh hưởng của chúng sẽ không đáng kể.
(4) Tất cả các nhà đầu tư có một phạm vi thời gian trong một kỳ như nhau chẳng
hạn như một tháng, sáu tháng hay một năm. Mô hình này sẽ được xây dựng cho một
khoảng thời gian giả định và kết quả của nó cũng sẽ bị ảnh hưởng bởi việc giả định
khác đi. Sự khác nhau trong phạm vi thời gian sẽ đòi hỏi các nhà đầu tư xác định ra
các thước đo rủi ro và các tài sản phi rủi ro phù hợp với các phạm vi thời gian đầu tư
của họ.
(5) Tất cả các khoản đầu tư có thể phân chia tùy ý, có nghĩa là các nhà đầu tư có
thể mua và bán các tỷ lệ phần trăm của bất kỳ tài sản hay danh mục nào. Giả thuyết
này cho phép chúng ta thảo luận các kết hợp đầu tư thành các đường cong liên tục.
Thay đổi giả thuyết này sẽ có một chút ảnh hưởng đến lý thuyết.
(6) Không có thuế và chi phí giao dịch liên quan tới việc mua và bán các tài sản.
(7) Không có lạm phát hay bất kỳ thay đổi nào trong lãi suất, hoặc lạm phát được
phản ánh một cách đầy đủ. Đây là một giả định ban đầu hợp lý và có thể thay đổi
được.
(8) Các thị trường vốn ở trạng thái cân bằng. Điều này có nghĩa là chúng ta bắt
đầu với tất cả các tài sản được đánh giá đúng với mức độ rủi ro của chúng.
(i) Lý thuyết quá trình định giá
Quy trình thực hiện định giá danh mục đầu tư dựa trên cơ sở lý thuyết về định
giá. Như đã biết về mô hình định giá CAPM, nhà đầu tư sẽ nắm giữ, mua vào danh
mục bị định giá thấp và bán ra, từ bỏ danh mục đang bị định giá cao.
● Quyết định nắm giữ hay mua vào:
Nếu thiết lập danh mục đầu tư từ A, B, C và D, nhà đầu tư sẽ mua vào chứng
khoán C, vì C đang bị định giá thấp. Tỷ suất sinh lợi mong đợi (từ CAPM) nhỏ hơn tỷ
suất sinh lợi mà nhà đầu tư yêu cầu.
● Quyết định từ bỏ hay bán đi:
Nếu đang nắm giữ B, D nhà đầu tư sẽ từ bỏ, bởi vì tỷ suất sinh lợi yêu cầu của B
nhỏ hơn tỷ suất sinh lợi mong đợi.
6
- Xem thêm -