Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ...................................................................................................................... 3
CHƯƠNG I........................................................................................................................... 6
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRI VỐN LƯU ĐỘNG CỦA
DOANH NGHIỆP ................................................................................................................ 6
1.1 Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp .............................. 6
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của vốn lưu động của doanh nghiệp ....................................... 6
1.1.2 Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp ................................................................... 7
1.1.3 Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp ...................................................... 9
1.1.3.1 Nguồn vốn lưu động thường xuyên ........................................................................... 9
1.1.3.2 Nguồn vốn lưu động tạm thời .................................................................................. 10
1.2 Công tác quản trị VLĐ của doanh nghiệp .................................................................... 12
1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản trị VLĐ của doanh nghiệp ........................................... 12
1.2.2 Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp .................................................... 12
1.2.2.1 Xác định nhu cầu VLĐ và tổ chức nguồn VLĐ của doanh nghiệp ........................ 12
1.2.2.2 Quản trị vốn bằng tiền ............................................................................................ 16
1.2.2.3 Quản trị nợ phải thu ................................................................................................ 19
1.2.2.4 Quản trị hàng tồn kho .............................................................................................. 24
CHƯƠNG II ....................................................................................................................... 30
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VLĐ TẠI CÔNG TY TNHH NGỌC HÒA THỜI GIAN
QA ....................................................................................................................................... 30
2.1 Quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty .......... 30
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển .............................................................................. 30
2.1.2 Đặc điểm hoạt động của công ty ................................................................................ 30
2.1.2.1 Tổ chức bộ máy quản lý công ty và chức năng nhiệm vụ của các bộ phận ............. 30
2.1.3 Khái quát tình hình tài chính của công ty ................................................................... 34
2.1.3.1 Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình hoạt động của công ty ......................... 34
2.2 Thực trạng quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH Ngọc Hòa trong thời gian qua .. 42
2.2.1 Nguồn hình thành VKD và VLĐ của Công ty trong năm 2014 ................................ 42
2.2.1.1 Vốn kinh doanh và nguồn hính thành vốn kinh doanh của công ty ......................... 42
SV:Trần Tuấn Anh
1
Lớp: CQ49/11.08
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
2.2.1.2 Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của công ty ................................ 44
2.2.2 Thực trạng tình hình quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH Ngọc Hòa thời gian qa.
............................................................................................................................................. 47
2.2.2.2 Thực trạng tình hình quản trị vốn bằng tiền và khả năng thanh toán của công ty
năm 2014.............................................................................................................................. 49
2.2.2.4 Thực trạng về quản trị hàng tồn kho của công ty năm 2014 ................................... 55
2.2.2.5 Thực trạng về hiệu suất và hiệu quả sử dụng VLĐ, đánh giá chung ...................... 55
2.2.2.6 Những vấn đề đặt ra trong viếc tổ chức quản lý, sử dụng VLĐ ở công ty Trách
nhiệm hữu hạn Ngọc Hòa .................................................................................................... 55
SV:Trần Tuấn Anh
2
Lớp: CQ49/11.08
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1 Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý. ........................................................................... 30
Bảng 1: Tình hình biến động tài sản, nguồn vốn của công ty (đvt:VND) ........................... 38
Bảng 2 : Biến động doanh thu, chi phí lợi nhuận. ............................................................... 41
Bảng 3: Cơ cấu tài sản của công ty trong năm 2014 ( Đv: triệu đồng ) .............................. 42
Bảng 4: Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty năm 2008 ........................................... 43
Bảng 5: Xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên của công ty năm 2014 (đv: triệu đồng) ..... 45
Bảng 6: Cơ cấu nguồn vốn lưu động của công ty công ty năm 2014 .................................. 46
Bảng 7: Kết cấu vốn lưu động của công ty năm 2014 ......................................................... 47
Bảng 8: Tình hình quản lý vốn bằng tiền của Công ty năm 2014 ....................................... 49
Bảng 9: Một số chỉ tiêu về khả năng thanh toán của Công ty năm 2014 ............................ 51
Bảng 10: Tình hình biến động các khoản phải thu của Công ty năm 2014 ......................... 53
Bảng 11: Phân tích tình hình thu hồi nợ của Công ty năm 2014 ......................................... 54
SV:Trần Tuấn Anh
3
Lớp: CQ49/11.08
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
LỜI NÓI ĐẦU
Để khởi sự và tiến hành hoạt động kinh doanh, bất kỳ một doanh
nghiệp nào cũng cần phải có một lượng vốn nhất định. Vốn là một tiền đề cần
thiết không thể thiếu cho việc hình thành và phát triển sản xuất kinh doanh
của một doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, Nhà nước tạo môi trường hành lang
kinh tế pháp lý cho các doanh nghiệp hoạt động, đồng thời tạo ra áp lực cho
các doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trước làn song hội nhập mở cửa
nền kinh tế, phải chú trọng quan tâm đến vốn để tạo lập quản lý và sử dụng
vốn hiệu sao cho có hiệu quả nhất. Nhờ đó có nhiều doanh nghiệp đã kịp thích
nghi với tình hình mới, hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng lên rõ rệt song bên
cạnh đó không ít doanh nghiệp trước đây làm ăn có phần khả quan nhưng
trong cơ chế mới đã hoạt động kém hiệu quả. Thực tế này là do nhiều nguyên
nhân, một trong những nguyên nhân quan trọng là công tác tổ chức quản lý và
sử dụng vốn của doanh nghiệp còn nhiều hạn chế, hiệu quả sủ dụng đồng vốn
còn quá thấp.
Chính vì vậy, vấn đề bức thiết đặt ra cho các doanh nghiệp hiện nay là
phải xác định và đáp ứng nhu cầu vốn thường xuyên cần thiết và hiệu quả sử
dụng đồng vốn ra sao? Đây là một vấn đề nóng bỏng có tính chất thời sự
không chỉ được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm, mà còn thu hút được
sự chú ý của các nhà đầu tư trong lĩnh vực tài chính khoa học vào doanh
nghiệp.
Công ty TNHH Ngọc Hòa là một doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh
trong lĩnh vực dệt may. Sản phẩm về may mặc, thời trang là sản phẩm thiết
yếu trong cuộc sống gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của con
người. Công ty đã có nhiều nỗ lực trong việc quản lý, sử dụng vốn lưu động
và đã gặt hái được những thành tựu nhất định. Bênh cạnh đó công ty vẫn còn
SV:Trần Tuấn Anh
4
Lớp: CQ49/11.08
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
tồn tại một số vấn đề bất cập trong công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động
của mình. Do vậy, việc đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử
dụng vốn lưu động là rất cần thiết.
Xuất phát từ vị trí, vai trò vô cùng quan trọng của vốn lưu động và thông
qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH Ngọc Hòa em quyết định chọn đề
tài: “ Vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH
Ngọc Hòa ” làm đề tài nghiên cức cho luận văn của mình.
Ngoài phần mởi đầu và kết luận bố cục của luận văn gồm 3 chương:
➢
Chương I: Lý luận chung về vốn lưu động và quản tri vốn lưu
động của doanh nghiệp
➢
Chương II: Thực trạng tình hình quản trị và sử dụng vốn lưu
động tại công ty TNHH Ngọc Hòa
➢
Chương III: Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị
vốn lưu động tại công ty TNHH Ngọc Hòa
Mặc dù đã cố gắng hết sức song do trình độ nhận thức về thực tế và lý
luận còn hạn chế, đề tài này chắc chắn không tránh khởi những thiếu sót. Em
rất mong nhận được sự góp ý quý báu của thầy cô, các cán bộ tài chính đã qua
công tác cũng như các bạn sinh viên để đề tài nghiên cứu của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Thạc sỹ Bùi Thị Hà Linh, cùng cán bộ phòng
Kế toán – Tài chính của công ty TNHH Ngọc Hòa đã hết sức giúp đỡ và tạo
điều kiện cho em hoàn thành đề tài này.
Hà Nội, tháng 4 năm 2015
Sinh viên
Trần Tuấn Anh
SV:Trần Tuấn Anh
5
Lớp: CQ49/11.08
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRI
VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của vốn lưu động của doanh nghiệp
Khái niệm vốn lưu động
Mỗi doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài tài sản cố định
(TSCĐ) còn phải có các tài sản lưu động (TSLĐ) tùy theo loại hình doanh nghiệp
mà cơ cấu của TSLĐ khác nhau. Tuy nhiên đối với doanh nghiệp sản xuất TSLĐ
được cấu thành bởi hai bộ phận là TSLĐ sản xuất và tài sản lưu thông.
• TSLĐ sản xuất bao gồm những tài sản ở khâu dự trữ sản xuất như
nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu...và tài sản ở khâu sản
xuất như bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, chi phí chờ phân bổ...
• Tài sản lưu thông của doanh nghiệp bao gồm sản phẩm hàng hóa chưa
được tiêu thụ ( hàng tồn kho ), vốn bằng tiền và các khoản phải thu.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường
xuyên, liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng TSLĐ nhất định. Do
vậy, để hình thành nên TSLĐ, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn đầu tư
vào loại tài sản này, số vốn đó được gọi là vốn lưu động.
➢
Tóm lại, vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình
thành nên TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
được thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị
của chúng vào lưu thông và từ trong lưu thông toàn bộ giá trị của chúng được
hoàn lại một lần sau một chu kỳ kinh doanh.
SV:Trần Tuấn Anh
6
Lớp: CQ49/11.08
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Đặc điểm của vốn lưu động
Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất.
Trong quá trình đó, vốn lưu động chuyển toàn bộ, một lần giá trị vào giá trị
sản phẩm, khi kết thúc quá trình sản xuất, giá trị hàng hóa được thực hiện và
vốn lưu động được thu hồi.
Trong quá trình sản xuất, vốn lưu động được chuyển qua nhiều hình thái
khác nhau qua từng giai đoạn. Các giai đoạn của vòng tuần hoàn đó luôn đan
xen với nhau mà không tách biệt riêng rẽ. Vì vậy trong quá trình sản xuất kinh
doanh, quản lý vốn lưu động có một vai trò quan trọng. Việc quản lý vốn lưu
động đòi hỏi phải thường xuyên nắm sát tình hình luân chuyển vốn, kịp thời
khắc phục những ách tắc sản xuất, đảm bảo đồng vốn được lưu chuyển liên
tục và nhịp nhàng.
Trong cơ chế tự chủ và tự chịu trách về nhiệm tài chính, sự vận động của
vốn lưu động được gắn chặt với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động.
Vòng quay của vốn càng được quay nhanh thì doanh thu càng cao và càng tiết
kiệm được vốn, giảm chi phí sử dụng vốn một cách hợp lý làm tăng thu nhập
của doanh nghiệp, doanh nghiệp có điều kiện tích tụ vốn để mở rộng sản xuất,
không ngừng cải thiện đời sống của công nhân viên chức của doanh nghiệp.
1.1.2 Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp
VLĐ của DN có vai trò quan trọng đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh thường xuyên, liên tục. Việc tổ chức quản lý sử dụng hiệu quả VLĐ có
ý nghĩa quyết định sự tăng trưởng, phát triển của DN. Nghĩa là DN tổ chức tốt
quá trình mua sắm, sản xuất và tiêu thụ làm tăng tốc độ luân chuyển vốn,
giảm được nhu cầu VLĐ cần sử dụng mà kết quả đạt được tương đương làm
hiệu quả sử dụng VLĐ tăng cao.
Để quản lý tốt VLĐ thì DN phải phân loại VLĐ theo các tiêu thức khác
nhau, căn cứ vào các đặc điểm mỗi cách phân loại để phân tích đánh giá tình
SV:Trần Tuấn Anh
7
Lớp: CQ49/11.08
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
hình quản lý VLĐ tại DN và định hướng quản lý VLĐ ở kỳ tiếp theo. Có thể
căn cứ một số tiêu thức sau để phân loại VLĐ.
❖
Căn cứ vào vai trò của vốn trong quá trình tái sản xuất, VLĐ chia
ra ba loại:
✓
Vốn lưu động trong quá trình dự trữ sản xuất: Bao gồm giá trị
các khoản nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng
thay thế, công cụ dụng cụ.
✓
Vốn lưu động nằm trong quá trình sản xuất: Bao gồm giá trị sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
✓
Vốn lưu động nằm trong quá trình lưu thông bao gồm: Bao gồm
giá trị các khoản thành phẩm, vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý…); các
khoản vốn đầu tư ngắn hạn (đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn
hạn…). các khoản thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn; các khoản vốn trong
thanh toán (các khoản phải thu, các khoản tạm ứng…).
Theo cách phân loại này: Vốn dự trữ và vốn lưu thông không tham gia
trực tiếp vào quá trình sản xuất nên cần hạn chế hợp lý vật tư hàng hoá dự trữ
tồn kho ở mức cần thiết tối thiểu. Mặt khác, căn cứ khả năng nhu cầu tiêu thụ
để có thể tăng cường khối lượng vốn trong sản xuất tạo nên giá trị mới.
❖
Căn cứ vào hình thái biểu hiện, VLĐ có thể chia thành hai
✓
Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: bao gồm các khoản vốn
loại:
tiền tệ như; tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh
toán, các khoản đầu tư ngắn hạn. Nó được sử dụng để trả lương, mua nguyên
vật liệu, mua tài sản cố định, trả tiền thuế...
✓
Vốn vật tư hàng hoá: là các khoản VLĐ biểu hiện bằng hình thái
hiện vật hàng hoá là các khoản VLĐ biểu hiện bằng hình thái hiện vật cụ thể
như nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm.
SV:Trần Tuấn Anh
8
Lớp: CQ49/11.08
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức
tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
❖
Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn chia VLĐ thành 2 loại:
✓
Vốn chủ sở hữu: là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của DN, doanh
nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu sử dụng và định đoạt. Tuỳ theo loại
hình DN mà vốn chủ sở hữu này gồm các nội dung cụ thể riêng.
✓
Các khoản nợ: là các khoản VLĐ được hình thành từ vốn vay các
NHTM hoặc các tổ chức tín dụng khác, thông qua phát hành trái phiếu, các
khoản nợ khách hàng chưa thanh toán.
Theo cách phân loại này cho thấy nguồn vốn hình thành nên VLĐ, từ
đó quyết định huy động vốn từ nguồn nào cho hợp lý, có hiệu quả nhất, đảm
bảo tính tự chủ của DN.
1.1.3 Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.3.1 Nguồn vốn lưu động thường xuyên
Để đảm bảo cho quá trình kinh doanh đựơc liên tục thì tương ứng với một quy
mô kinh doanh nhất định thường xuyên phải có một lượng tài sản lưu động nhất
định nằm trong các giai đoạn của quá trình kinh doanh, bao gồm các khoản dự trữ
hàng hoá và nợ phải thu từ khách hàng. Do vậy, những tài sản lưu động này được
gọi là tài sản lưu động thường xuyên. Để đáp ứng nhu cầu đầu tư vào TSLĐ thường
xuyên thì hình thành nên nguồn vốn lưu động thường xuyên. Tại một thời điểm
nhất định, dựa vào bảng cân đối kế toán có thể xác định nguồn vốn lưu động
thường xuyên như sau:
Nguồn VLĐ thường xuyên = TSLĐ - Nợ ngắn hạn
hoặc có thể tính bằng công thức:
Nguồn VLĐ
thường xuyên
=
Nguồn vốn thường
xuyên của DN
-
Giá trị còn lại của
TSLĐ
Trong đó:
SV:Trần Tuấn Anh
9
Lớp: CQ49/11.08
Luận văn tốt nghiệp
Nguồn vốn thường
Học viện Tài chính
Nguồn vốn chủ
=
xuyên của DN
Giá trị còn lại của
+
Nợ dài hạn
-
Số khấu hao
sở hữu
=
Nguyên giá
TSCĐ
TSCĐ
luỹ kế TSCĐ
Qua nghiên cứu ta thấy những nhân tố tác động làm tăng hoặc giảm nguồn
vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp là: Vốn chủ sở hữu, các khoản
vay trung và dài hạn, nhượng hoặc bán thanh lý tài sản cố định, đầu tư dài hạn
vào chúng khoán. Do đó, trong công tác quản lý cần thường xuyên theo dõi sự
biến động của nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp.
1.1.3.2 Nguồn vốn lưu động tạm thời
Ngoài bộ phận TSLĐ thường xuyên do có nhiều nguyên nhân khác nhau
giữa các thời kỳ khác nhau trong năm hay trong chu kỳ kinh doanh dẫn đến việc
hình thành bộ phận TSLĐ có tính chất tạm thời. Bộ phận tài sản này thường
được đáp ứng bởi nguồn vốn tạm thời.
Nguồn vốn tạm thời của doanh nghiệp bao gồm:
✓
Các khoản phải trả cho người lao động và các khoản phải nộp:
Trong hoạt động kinh doanh thường xuyên phát sinh các khoản phải nộp và
phải trả nhưng chưa đến kỳ thanh toán như:
+ Các khoản thuế, bảo hiểm xã hội nộp nhưng chưa đến kỳ nộp.
+ Tiền lương hay tiền công phải trả cho người lao động nhưng chưa
đến kỳ trả...
Đây là những khoản nợ ngắn hạn phát sinh có tính chu kỳ. Doanh nghiệp
có thể sử dụng tạm thời các khoản này để đáp ứng nhu cầu vốn mà không phải
trả chi phí. Tuy nhiên, điều cần chú ý trong việc sử dụng các khoản này là phải
đảm bảo khả năng thanh toán đúng kỳ hạn.
✓
Tín dụng thương mại: Trong nền kinh tế thị trường thường phát
sinh việc bán chịu và mua chịu. Doanh nghiệp có thể mua chịu hàng hoá từ
SV:Trần Tuấn Anh
10
Lớp: CQ49/11.08
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
người cung cấp. Trong trường hợp này, nhà cung cấp đã cấp một khoản tín dụng
cho doanh nghiệp hay nói khác đi doanh nghiệp đã sử dụng tín dụng thương mại
để đáp ứng một phần nhu cầu vốn.
Tuy nhiên cần phải thấy rằng khi sử dụng tín dụng thương mại, doanh
nghiệp vẫn phải trả chi phí. Do vậy, một yếu tố quan trọng để đi đến quyết định
có nên sử dụng tín dụng thương mại hay không là phải xác định chi phí của
khoản tín dụng thương mại.
✓
Vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng:
Đây là nguồn vốn hết sức quan trọng của doanh nghiệp để giải quyết việc
thiếu VLĐ. Hiện nay, các tổ chức tín dụng có thể cho doanh nghiệp vay ngắn
hạn tối đa là 12 tháng và mức lãi suất thoả thuận phù hợp với quy định của Ngân
hàng Nhà nước tại thời điểm ký kết hợp đồng tín dụng. Nhưng doanh nghiệp
phải có đủ các điều kiện theo quy định hiện hành của quy chế cho vay của tổ
chức tín dụng đưa ra đối với khách hàng.
Như vậy, nguồn VLĐ thường xuyên của DN ổn định có tính vững chắc.
Nguồn vốn này cho phép DN chủ động, cung cấp đầu tư kịp thời VLĐ thường
xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN đảm bảo quá trình
sản xuất kinh doanh bình thường, liên tục. Trong quá trình hoạt động kinh doanh
nhu cầu VLĐ của từng thời kỳ có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn khả năng cung ứng
của nguồn VLĐ thường xuyên. Vì vậy để khắc phục tình trạng này DN cần huy
động và sử dụng nguồn VLĐ tạm thời trong trường hợp thiếu vốn, đầu tư hợp lý
vốn thừa nếu có.
Qua phân tích trên ta có thể xác định nguồn VLĐ của DN là:
Nguồn VLĐ = Nguồn VLĐ thường xuyên + Nguồn VLĐ tạm thời
Do vậy, DN căn cứ vào nhu cầu VLĐ trong từng khâu, khả năng đáp ứng
VLĐ của nguồn vốn chủ sở hữu để tổ chức khai thác và sử dụng các
SV:Trần Tuấn Anh
11
Lớp: CQ49/11.08
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
khoản nợ dài hạn, nợ ngắn hạn hợp lý đáp ứng nhu cầu VLĐ giúp DN sản
xuất kinh doanh có hiệu quả.
1.2 Công tác quản trị VLĐ của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản trị VLĐ của doanh nghiệp
Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp có thể được định nghĩa là quản
trị về tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho nhằm đảm bảo quá trình tái
sản xuất diễn ra thường xuyên và liên tục.
Quản lý, sử dụng hợp lý tài sản lưu động cũng như vốn lưu động có ảnh
hưởng rất lớn đối với việc hoàn thành các mục tiêu chung của doanh nghiệp.
Mặc dù hầu hết các vụ phá sản trong kinh doanh là hậu quả của nhiều yếu tố,
chứ không phải chỉ do quản trị vốn lưu động tồi. Nhưng cũng cần thấy rằng
sự bất lực của một số công ty trong việc hoạch định và kiểm soát tài sản lưu
động là các khoản nợ ngắn hạn hầu như là nguyên nhân dẫn đến thất bại cuối
cùng của họ. Việc quản lí tốt vốn lưu động phần nào thể hiện sự kinh doanh
hiệu quả của doanh nghiệp ngoài ra có thể nhận thấy vốn lưu động thay đổi
theo nhịp độ sản xuất của từng chu kì kinh doanh, chính vì vậy vốn lưu động
được coi là một chỉ báo về khả năng thanh toán tại một thời điểm cũng như
khả năng thanh toán trong tương lai, hơn thế nữa vốn lưu động cũng là cầu
nối giữa cân bằng tài chính trong dài hạn và ngắn hạn của doanh nghiệp, vì
vậy quản trị vốn lưu động hiệu quả đóng một vai trò quan trọng trong chiến
lược phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
1.2.2 Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.2.1 Xác định nhu cầu VLĐ và tổ chức nguồn VLĐ của doanh nghiệp
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường
xuyên liên tục. Trong quá trình đó luôn đòi hỏi doanh nghiệp phải có một
lượng vốn lưu động cần thiết để đáp ứng các yêu cầu mua sắm vật tư dự trữ,
bù đắp chênh lệch các khoản phải thu, phải trả giữa doanh nghiệp với khách
SV:Trần Tuấn Anh
12
Lớp: CQ49/11.08
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
hàng, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến
hành bình thường, liên tục. Đó chính là nhu cầu vốn lưu động thường xuyên,
cần thiết của doanh nghiệp.
Như vậy, nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số vốn lưu
động tối thiểu cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục. Dưới mức này
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ khó khăn, thậm chí bị đình trệ, gián
đoạn. Nhưng nếu trên mức cần thiết này lại gây nên tình trạng vốn bị ứ đọng,
sử dụng vốn lãng phí kém hiệu quả.
Chính vì vậy trong quản trị vốn lưu động, doanh nghiệp cần phải chú
trọng xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết, phù
hợp với quy mô và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Với quan niệm nhu cầu
vốn lưu động là số vốn tối thiểu, thường xuyên cần thiết nên nhu cầu VLĐ
được xác định theo công thức:
Nhu cầu VLĐ = Vốn hàng tồn kho + Nợ phải thu - Nợ phải trả nhà
cung cấp
Trong đó nhu cầu vốn tồn kho là số vốn tối thiểu cần thiết dùng để dự trữ
nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phầm của doanh nghiệp.
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều yếu
tố như: Quy mô kinh doanh của doanh nghiệp, đặc điểm, tính chất ngành nghề
kinh doanh (chu kỳ sản xuất, tính chất thời vụ) ; sự biến động của giá cả vật
tư, hàng hóa trên thị trường, trình độ tổ chức, quản lý và sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp; trình độ kỹ thuật công nghệ sản xuất: các chính sách
của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ…Việc xác định
đúng đắn các nhân tố ảnh hưởng sẽ giúp doanh nghiệp xác định đúng đắn nhu
cầu vốn lưu động và có biện pháp quản lý, sử dụng vốn lưu động một cách
tiết kiệm hiệu quả.
SV:Trần Tuấn Anh
13
Lớp: CQ49/11.08
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Để xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp có thế sử dụng 2
phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp
a. Phương pháp trực tiếp:
Phương pháp này căn cứ vào những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến
lượng vốn lưu động ứng ra để xác định vốn lưu động thường xuyên cần thiết.
Trình tự tiến hành của phương pháp như sau:
❖
Xác định lượng hàng tồn kho cần thiết cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của Doanh nghiệp.
❖
Xác định chính xác lượng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ và khoản
tín dụng cung cấp cho khách hàng.
❖
Xác định khoản nợ phải trả cho người cung ứng.
❖
Tổng hợp nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết của
Doanh nghiệp.
Công thức tổng quát của phương pháp này như sau:
k
n
Vnc = (Mij x Nij)
i =1 i =1
Trong đó: Vnc : Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết của Doanh
nghiệp.
M : Mức tiêu dùng bình quân một ngày của loại vốn được tính
toán.
N : Số ngày luân chuyển của loại vốn được tính toán.
i
sản xuất
: các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh: Dự trữ - tiêu thụ (k = 3).
j : Loại vốn sử dụng trong từng khâu (j = 1,n ).
b. Phương pháp gián tiếp:
SV:Trần Tuấn Anh
14
Lớp: CQ49/11.08
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Dựa vào số vốn lưu động bình quân năm báo cáo, nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh năm kế hoạch và khả năng tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động
năm kế hoạch để xác định nhu cầu vốn lưu động cuả Doanh nghiệp năm kế
hoạch.
Ta có công thức tổng quát của phương pháp này như sau:
Vnc =
VLĐO
x
M1
Mo
x
(1 ± t%)
M
1
L
1
hoặc Vnc =
Trong đó:
M1, Mo : Tổng mức luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch và năm báo cáo.
VLĐO : Số dư bình quân vốn lưu động năm báo cáo.
t%
:
Tỷ lệ tăng (hoặc giảm) số ngày luân chuyển vốn lưu động
năm kế hoạch so với năm báo cáo.
c. Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động theo tỷ lệ % trên
doanh thu thuần:
Nội dung tóm tắt của phương pháp này qua các bước như sau:
Bước 1 : Tính số dư bình quân của các khoản mục trong bảng cân đối kế
toán kỳ báo cáo.
Bước 2 : Chọn ra những khoản mục chịu sự tác động trực tiếp và có mối
quan hệ chặt chẽ với doanh thu và tính tỷ lệ phần trăm của các khoản mục đó
so với doanh thu thực hiện được trong kỳ.
Bước 3 : Dùng tỷ lệ phần trăm đó để ước tính nhu cầu vốn lưu động tăng
thêm cho năm kế hoạch trên cơ sở doanh thu dự kiến năm kế hoạch.
Bước 4 : Định hướng nguồn trang trải nhu cầu tăng vốn kinh doanh trên
cơ sở kết quả kinh doanh kỳ kế hoạch.
Nhu cầu vốn lưu động tăng thêm được tính theo công thức:
SV:Trần Tuấn Anh
15
Lớp: CQ49/11.08
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Vnc = ( M1 - M0 ) x Tđ
Trong đó: Tđ = tổng cộng tỷ lệ % bên tài sản – tổng cộng tỷ lệ % bên nguồn
vốn.
1.2.2.2 Quản trị vốn bằng tiền
a. Tiền mặt :
Tiền có thể tồn tại dưới dạng nội tệ, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá
quý trong 3 hình thức:
✓
Tiền mặt tại quỹ hình thành do doanh nghiệp sử dụng phương
thức thanh toán bằng tiền mặt.
✓
Tiền gửi ngân hàng là tiền gửi không kỳ hạn tại các tài khoản
thanh toán ở ngân hàng dùng cho mục đích thanh toán không dùng tiền mặt.
✓
Tiền đang chuyển: Quá trình chuyển tiền cần có thời gian nhất
định chờ làm thủ tục nên tồn tại hình thức này. Chẳng hạn doanh nghiệp đã
làm thủ tục chuyển một khoản tiền từ tài khoản thanh toán tại ngân hàng để
trả cho đơn vị khác nhưng chưa nhận được giấy báo nợ hay bản sao kê của
ngân hàng nên vẫn coi là tiền của doanh nghiệp.
b. Sự cần thiết của quản trị tiền mặt
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi lưu trữ tiền mặt cũng nhằm đến các
mục đích sau:
✓
Đảm bảo cho các giao dịch kinh doanh hằng ngày được diến ra
thông suốt: mua sắm nguyên vật liệu, hàng hóa và thanh toán các chi phí cần
thiết cho doanh nghiệp hoạt động bình thường (trả lương công nhân, nộp
thuế). Bởi nếu sử dụng một loại tài sản khác có thanh khoản thấp có thể làm
các chi phí giao dịch cao, mất nhiều thời gian hơn dối với một giao dịch kinh
SV:Trần Tuấn Anh
16
Lớp: CQ49/11.08
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
doanh thông thường. Động cơ giữ tiền mặt này có thể coi là động cơ kinh
doanh.
✓
Mục đích đầu cơ: doanh nghiệp lợi dụng các cơ hội tạm thời như
sự sụt giá tức thời về nguyên vật liệu, chiết khấufđể gia tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
✓
Mục đích dự phòng: trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, tiền mặt có điểm luân chuyển không theo một quy luật nhât định nào.
Do vậy doanh nghiệp cần phải duy trì một vùng đệm an toàn để thỏa mãn các
nhu cầu tiền mặt bất ngờ.
c. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản trị tiền mặt
Hoạt động thu chi vốn tiền mặt của doanh nghiệp diễn ra hàng ngày,
hàng giờ. Hơn nữa vốn tiền mặt là một loại tài sản đặc biệt có khả năng thanh
toán cao, dễ dàng chuyển hoá sang các hình thức tài sản khác, vì vậy doanh
nghiệp phải có biện pháp quản lý, sử dụng vốn tiền mặt một cách chặt chẽ để
tránh bị mất mát, lợi dụng. Có thể nhận thấy quản trị tiền mặt chịu ảnh hưởng
bởi các nhân tố như:
❖
Tăng tốc độ thu hồi tiền mặt: nguyên tắc này cho phép công ty
duy trì mức chi tiêu tiền mặt trong nhiều giao dịch kinh doanh ở một mức
thấp hơn, do đó có nhiều tiền hơn cho hoạt động đầu tư bằng các phương
pháp :
✓
Đẩy nhanh việc chuẩn bị và gửi hóa đơn bằng cách vi tính hóa
hóa đơn, gửi kèm theo hàng, gửi qua fax, yêu cầu thanh toán trước, cho phép
ghi nợ trước.
✓
Đem lại cho khách hàng những mối lợi để khuyến khích họ sớm
trả nợ bằng cách áp dụng chính sách chiết khấu đối với những khoản nợ thanh
toán trước hạn. Quy trình này có thể được thực hiện bằng cách thiết lập một
hệ thống thanh toán tập trung qua ngân hàng. Hệ thống này là một mạng lưới
SV:Trần Tuấn Anh
17
Lớp: CQ49/11.08
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
cho phép doanh nghiệp duy trì các khoản tiền gửi của họ. Đồng thời, các ngân
hàng cũng mở các tài khoản chi tiêu cho doanh nghiệp nhằm thực hiện và duy
trì khả năng thanh toán, chi trả của họ.
❖
Giảm tốc độ chi tiêu cùng với chính sách tăng tốc độ thu hồi tiền
mặt: là hai khuynh hướng có quan hệ chặt chẽ với nhau trong quản trị tiền
mặt. Thay vì dùng tiền thanh toán sớm các hoá đơn mua hàng, nhà quản trị tài
chính nên trì hoãn việc thanh toán, nên chi trong phạm vi thời gian mà các chi
phí tài chính, tiền phạt hay sự xói mòn vị thế tín dụng thấp hơn những lợi
nhuận do việc chậm thanh toán mang lại. Có một số chiến thuật mà các doanh
nghiệp có thể sử dụng để chậm thanh toán các hoá đơn mua hàng. Hai chiến
thuật nổi tiếng thường được sử dụng là tận dụng sự chênh lệch thời gian của
các khoản thu, chi, và chậm trả lương. Những doanh nghiệp có cung cách
quản trị tiền mặt hiệu quả có thể sử dụng khoản tiền nhàn rỗi do sự chênh lệch
thởi gian giữa hai nghiệp vụ thu, chi tạo ra để đầu tư vào các loại tích tài sản
có thanh khoản cao.
❖
Lập dự toán ngân sách tiền mặt: cùng với việc thu hồi nhanh và
giảm tốc độ chi tiêu tiền mặt trong những giới hạn về vị thế tín dụng của
doanh nghiệp đã hỗ trợ hiệu quả cho các nhà quản trị tài chính trong việc thoả
mãn các nhu cầu chi tiêu và đầu tư sinh lợi bằng tiền mặt của công ty. Bởi vậy
các nhà quản trị cần hoạch định ngân sách tiền mặt để dự báo nhu cầu chi tiêu
và nguồn thu tiền mặt trong ngắn hạn, thường trong một thời kỳ, có thể là
hàng tháng, tuần hay thậm chí hàng ngày. Mục đích lập dự toán này để các
nhà quản trị tài chính có khả năng tốt hơn về xác định nhu cầu tiền mặt tương
lai, hoạch định để tài trợ cho các nhu cầu tái sản xuất, thực hiện kiểm soát tiền
mặt và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Việc này được thực hiện dựa
trên tính xác thực của những dự báo về doanh số bán và phụ thuộc rất nhiều
vào một bảng kế hoạch ngân sách rõ ràng và chi tiết. Từ đó có thể dự kiến lịch
SV:Trần Tuấn Anh
18
Lớp: CQ49/11.08
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
trình sản xuất của doanh nghiệp, các khoản chi tiêu dự kiến trong những
khoảng thời gian tương tự từ đó hoạch định ngân sách dự kiến cũng như dự
báo doanh số bán và tình hình kinh doanh của Công ty trong từng giai đoạn cụ
thể.
d. Một số chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử dụng tiền mặt
❖
Vòng quay tiền mặt : là một chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp, nó phản ánh hiệu quả sử dụng và sự luân
chuyển tiền mặt trong doanh nghiệp. Xét trên phương diện lí thuyết thì đa
phần vòng quay tiền mặt nhỏ tức thời gian quay vòng vốn của doanh nghiệp
là nhỏ thì hiệu quả sử dụng và thu hồi tiền mặt của doanh nghiệp là cao.
Ngược lại, chỉ số này cao chứng tỏ vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng với
hiệu quả sử dụng thấp. Tuy nhiên trong một số trường hợp khác,như doanh
nghiệp dùng tiền để đầu tư cho các hoạt động tài chính khác có chỉ số sinh lời
ước tính cao hơn khi cần tiền mặt trong tay… thì nhận xét trên không hoàn
toàn đúng.
Doanh thu thuần
Vòng quay
=
tiền mặt
Tiền mặt bình quân
Trong đó thì tiền mặt bình quân =( tiền mặt đầu kỳ + tiền mặt cuối kỳ) / 2
❖
Chu kỳ vòng quay tiền mặt:
Chu kỳ vòng
quay tiền mặt
Tiền mặt
=
Tiền bán hàng trung bình một
ngày
1.2.2.3 Quản trị nợ phải thu
a. Khoản phải thu gồm có:
SV:Trần Tuấn Anh
19
Lớp: CQ49/11.08
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Phải thu của khách hàng: Là tiền bán hàng hoá, dịch vụ chưa thu được,
nhưng đã được khách hàng chấp nhận thanh toán và tính vào doanh thu bán
hàng trong kỳ, kể cả trường hợp cấp tín dụng thương mại ngắn và dài hạn.
Trả trước cho người bán: Chỉ tiêu này phản ánh số tiền đã trả trước cho
người bán mà chưa nhận được sản phẩm tại thời điểm báo cáo. Thường doanh
nghiệp ứng trước trong 2 trường hợp:
+ Cần ổn định nguồn nguyên vật liệu, hàng hoá.
+ Doanh nghiệp đặt mua máy móc, thiết bị sản xuất kinh doanh. Số tiền
trả trước để đảm bảo thực hiện hợp đồng của bên mua.
Phải thu nội bộ: Xét từ góc độ hạch toán kinh tế có 2 dạng doanh nghiệp
là doanh fnghiệp độc lập và doanh nghiệp liên hợp gồm tổng công ty, tập
đoàn, liên hiệp( gọi chung là tổng công ty). Trừ các doanh nghiệp nhỏ, mỗi
doanh nghiệp này đều có 2 bộ phận là đơn vị (hay doanh nghiệp) cấp trên và
đơn vị( hay doanh nghiệp) cấp dưới. Đơn vị cấp dưới còn gọi là đơn vị thành
viên gồm các đơn vị trực thuộc hoặc phụ thuộc có tổ chức kế toán riêng. Đơn
vị cấp trên và các đơn vị cấp dưới gọi là các đơn vị nội bộ trong doanh nghiệp
độc lập, tổng công ty. Các khoản phải thu nội bộ hình thành do cấp dưới có
nghĩa vụ nộp lên cấp trên hoặc cấp trên phải cấp cho cấp dưới hoặc do các
đơn vị nội bộ đã thu hộ chi hộ cho nhau hoặc giữa các đơn vị cấp dưới với
nhau về bán hàng nội bộ. Các khoản phải thu nội bộ thường là: Đơn vị cấp
dưới phải thu về số lỗ hoạt động sản xuất kinh doanh đã được cấp trên chấp
nhận cấp bù, phải thu bổ sung các quỹ từ cấp trên( ở đơn vị phụ thuộc như
viện nghiên cứu), đơn vị cấp trên phải thu của các đơn vị cấp dưới để lập các
quỹ là quỹ quản lý của cấp trên( chỉ có ở cấp trên và được tính vào chi phí của
doanh nghiệp cấp dưới), quỹ phát triển kinh doanh dự trữ, khen thưởng, phúc
lợi, thu một phần lãi kinh doanh và thu hồi vốn kinh doanh đã giao.
SV:Trần Tuấn Anh
20
Lớp: CQ49/11.08
- Xem thêm -