Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Việc sử dụng ngôn ngữ mạng của giới trẻ ngày nay...

Tài liệu Việc sử dụng ngôn ngữ mạng của giới trẻ ngày nay

.DOCX
43
1
138

Mô tả:

MỤC LỤC MỞ ĐẦU4 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI4 2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU5 2.1. Mục đích nghiên cứu5 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu6 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU6 3.1. Đối tượng nghiên cứu6 3.2. Phạm vi nghiên cứu6 4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU6 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC7 6. TỔNG QUAN TÀI LIỆU7 6.1. Tình hình nghiên cứu trong nước8 6.2. Tình hình nghiên cứu nước ngoài9 NỘI DUNG11 CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG NGÔN NGỮ MẠNG11 1.1. Các hệ khái niệm11 1.1.1. Phương ngữ xã hội11 1.1.2. Ngôn ngữ mạng11 1 1.1.3. Biến thể ngôn ngữ chuẩn và phi chuẩn12 1.1.4. Thái độ ngôn ngữ13 1.1.5. Giới trẻ14 1.1.6. Vấn đề lựa chọn và sử dụng ngôn ngữ15 Tiểu kết chương 115 CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM CỦA MỘT SỐ HÌNH THỨC THỂ HIỆN NGÔN NGỮ CỦA GIỚI TRẺ16 2.1.Đặc điểm hiện tượng chêm xen tiếng anh16 2.1.1 Đặc điểm hình thức ngữ âm17 2.1.2. Đặc điểm ngữ pháp17 2.2. Đặc điểm tiếng lóng giới trẻ19 2.2.1. Đặc điểm ngữ âm – cấu tạo19 2.2.2. Đặc điểm ngữ ngĩa20 2.3. Đặc điểm kết cấu mới lạ trong ngôn ngữ giới trẻ20 2.3.1. Đặc điểm ngữ âm – cấu tạo20 2.3.2. Đặc điểm ngữ nghĩa21 Tiểu kết chương 222 CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG VIỆC SỬ DỤNG NGÔN NGỮ LỆCH CHUẨN CỦA GIỚI TRẺ NGÀY NAY22 3.1. Thực trạng việc sử dụng mạng xã hội của giới trẻ ngày nay22 2 3.2. Thực trạng trong việc sử dụng ngôn ngữ mạng lệch chuẩn của giới trẻ hiện nay23 3.2.1. Cần nhìn sự “lệch chuẩn” một cách toàn diện24 3.2.2. Sự biến thể của ngôn ngữ24 3.2.3. “Lệch chuẩn” trên báo chí chỉ là hạt sạn đáng tiếc25 3.3. Nguyên nhân dẫn đến sự lệch chuẩn ngôn ngữ26 Tiểu kết chương 327 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ28 DANH MỤC CÁC TỪ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT STT Chữ, kí hiệu 1 2 3 4 5 viết tắt PCS. TS NNHXH PNXH TĐNN MXH Ý nghĩa Phó giáo sư, tiến sĩ Ngôn ngữ học xã hội Phương ngữ xã hội Thái độ xã hội Mạng xã hội MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của con người. Cùng với sự phát triển, biến đổi của văn hoá xã hội và thời đại, ngôn ngữ cũng không ngừng biến đổi theo để thực hiện chức năng của mình. Trong bối cảnh hội nhập diễn ra mạnh 3 mẽ và sự bùng nổ của khoa học công nghệ, tiếng Việt trong sử dụng đang có sự biến đổi sâu sắc trên nhiều phương diện : từ hình thức , từng ngữ âm, ngữ pháp, ngữ nghĩa, ngữ dụng. Sự biến đổi đó không đồng nhất giữa các vùng miền, các đối tượng. Vì vậy, tạo nên rất nhiều các phương ngữ xã hội (PNXH) khác nhau. Hiện nay, một trong những kiểu PNXH được nhắc đến trong tiếng Việt là phương ngữ theo tuổi tác mà ngôn ngữ của giới trẻ được chú ý nhiều nhất. Trong ngôn ngữ của giới trẻ, chúng ta quan tâm đến ngôn ngữ của sinh viên , đây là nhóm có số lượng đông, nhanh nhạy với cái mới, thích khám phá, ưa tìm tòi, sáng tạo nên luôn tạo ra những trào lưu xã hội mới. Mạng xã hội là một trong những kênh truyền thông phục vụ cho đời sống của xã hội. Ngày nay, dưới sự phát triển mạnh mẽ của thời kì Cách mạng công nghệ 4.0 và điều kiện vật chất của người dân được cải thiện rõ rệt, việc sử dụng các thiết bị công nghệ tiến tiến và những kênh truyền thông đa phương tiện ngày càng phổ biến. Đây là nhân tố tạo nên các cộng đồng ảo với tốc độ truyền tin cực lớn và điều này kéo theo sự biến đổi sâu sắc tiếng Việt. . Có nhiều ý kiến xoay quanh ảnh hưởng của hiện tượng biến đổi này. Nhiều ý kiến không giấu sự quan ngại rằng những hiện tượng như trên sẽ ảnh hưởng tiêu cực , làm mất đi sự trong sáng của tiếng Việt. Xuất phát từ thực tiễn này, em chọn đề tài “ Việc sử dụng ngôn ngữ mạng của giới trẻ ngày nay ” nhằm nghiên cứu PNXH giới trẻ nảy sinh và phát triển trong tiếng Việt hiện đại, cũng như nhận diện, miêu tả và lý giải giải ngôn ngữ giới trẻ như một biến thể ngôn ngữ hình thành dưới sự chi phối, tác động của nhiều nhân tố xã hội - ngôn ngữ như: nhu cầu, tâm lí sử dụng ngôn ngữ, cộng đồng giao tiếp, thái độ ngôn ngữ (TĐNN), đưa ra giải pháp khắc phục vấn đề. Vì vậy, nghiên cứu ngôn ngữ giới trẻ sẽ góp phần vào công cuộc chuẩn hóa và giáo dục ngôn ngữ trong giai đoạn mới. Đây là một trong những nhiệm vụ cấp thiết trong nghiên cứu và giáo dục ngôn ngữ trong bối cảnh hiện nay nên em đã lựa chọn đề tài “Việc sử dụng ngôn ngữ mạng của giới trẻ ngày nay” 2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 2.1. Mục đích nghiên cứu 4 Báo cáo đi tìm hiểu và chứng minh các nhân tố ảnh hướng đến việc sử dụng ngôn ngữ mạng đối với giới trẻ hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ các vấn đề chung về vấn đề sử dụng ngôn ngữ mạng của giới trẻ hiện nay, thái độ ngôn ngữ, thông qua các tài liệu nghiên cứu, cuộc khảo sát, phỏng vấn . - Đánh giá thực trạng và các nhân tố tác động , ảnh hưởng đến việc sử dụng ngôn ngữ mạng với giới trẻ. - Điều tra, phân tích TĐNN đối với việc sử dụng ngôn ngữ của giới trẻ. Từ đó, nghiên cứu, lí giải mối tương quan giữa các nhân tố xã hội với TĐNN và sự lựa chọn, sử dụng ngôn ngữ. - Đề xuất những giải pháp về sử dụng, đánh giá hiện tượng ngôn ngữ giới trẻ trong tiếng Việt hiện nay. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng nghiên cứu Báo cáo nghiên cứu về ảnh hưởng của giới trẻ về việc sử dụng ngôn ngữ mạng 3.2. Phạm vi nghiên cứu Báo cáo đi vào nghiên cứu, tìm hiểu, chứng minh những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng ngôn ngữ mạng của giới trẻ, thông qua các bài báo, phương tiện truyền thông tuy nhiên vì phương tiện truyền thông là một lĩnh vực hết sức rộng lớn và đa dạng, phức tạp nên chúng tôi chỉ nghiên cứu BTNNGT qua một số báo mạng điện tử nổi bật dành cho giới trẻ Việt Nam hiện nay, gồm: Hoa Học trò, Sinh viên Việt Nam, Thế giới trẻ,.. 4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 5 - Câu hỏi nghiên cứu chính: Vì sao việc sử dụng ngôn ngữ mạng lại có tác ddoojng lớn đến giới trẻ ngày nay? - Câu hỏi nghiên cứu phụ: + Các yếu tố tác động của ngôn ngữ mạng đến với giới trẻ ngày nay ? + Mối liên hệ các nhân tố xã hội với TĐNN và sự lựa chọn , sử dụng ngôn ngữ tác động như thế nào với giới trẻ ngày nay ? 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC - Phương pháp tư liệu: trên cơ sở kế thừa thành quả của các nghiên cứu đi trước, báo cáo sử dụng phương pháp tư liê ̣u thông qua viê ̣c sưu tầm, chọn lọc, đánh giá tư liê ̣u để chắt lọc, hê ̣ thống thông tin để đưa ra các đánh giá và minh chứng xác đáng về những việc sử dụng ngôn ngũ mạng của giới trẻ . - Phương pháp nghiên cưu so sánh: báo cáo sử dụng phương pháp này để làm rõ sự khác nhau trong các quan điểm, nhâ ̣n định về thái độ ngôn ngữ, cách dùng ngôn ngữ, ngôn ngữ mạng,.. - Phương pháp thông kê, phân tich: dựa trên các số liê ̣u đã thống kê, báo cáo phân tích và đưa ra những kết luâ ̣n về những tác động của ngôn ngữ mạng đối với giới trẻ ngày nay. - Phương pháp miêu tả ngôn ngữ học: Báo cáo sử dụng phương pháp miêu tả ngôn ngữ học để miêu tả đặc điểm ngữ âm, ngữ nghĩa và ngữ pháp của các hiện tượng chêm xen từ ngữ tiếng Anh vào giao tiếp tiếng Việt, từ lóng và các kết cấu mới lạ của giới trẻ. 6. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 6 6.1. Tình hình nghiên cứu trong nước Ở Việt Nam, công trình có ý nghĩa lý luận, đặt nền tảng cho nghiên cứu NNHXH có thể kể đến là Ngôn ngữ học xã hội của Nguyễn Văn Khang, xuất bản lần đầu năm 1999, tái bản 2012, cung cấp những vấn đề khái quát về lý thuyết cũng như thực tiễn của nghiên cứu NNHXH ở Việt Nam. Trong đó tác giả đã đề cập đến vấn đề thời sự của tiếng Việt hiện nay là NNHXH tương tác, ngôn ngữ mạng, sự lựa chọn ngôn ngữ trong giao tiếp… Cùng với Ngôn ngữ học xã hội, Nguyễn Văn Khang còn có những công trình khác liên quan đến đề tài nghiên cứu như Tiếng lóng Việt Nam năm 2001, khảo sát hệ thống tiếng lóng, là biệt ngữ xã hội xuất hiện dưới tác động và nhu cầu xã hội; Từ ngoại lai trong tiếng Việt năm 2007 khảo sát hoạt động của hệ thống từ có nguồn gốc nước ngoài trong từ vựng tiếng Việt từ góc độ của NNHXH. Ngoài những công trình có tính khái quát và lý luận như trên, Nguyễn Văn Khang còn có nhiều bài viết bàn về những biến động của tiếng Việt trong bối cảnh mới như Biến động của tiếng Việt hiện nay qua giao tiếp trộn mã tiếng Anh và việc xử li chúng với tư cách là đơn vị từ vựng trong từ điển tiếng Việt (2014), Giáo dục ngôn ngữ ở Việt Nam trong bôi cảnh toàn cầu hóa (2015), Tiếng Việt trong bôi cảnh thông nhất đất nước, hội nhập và phát triển (2015)… nhận diện một tiếng Việt phát triển, năng động, đầy sức sống trong bối cảnh xã hội mới. Trong đó, tác giả cũng đã đề cập đến “ngôn ngữ tuổi teen” của tiếng Việt - thứ biến thể ngôn ngữ mà đang được cả xã hội quan tâm, là PNXH gắn với cộng đồng tuổi mới lớn, ngôn ngữ mạng gắn với cộng đồng mạng, “đã có vài một yếu tố ngôn ngữ của các cộng đồng xã hội này đã “âm thầm” du nhập vào tiếng Việt chung”… Ở Việt Nam cũng có nhiều công trình nghiên cứu biến thể ngôn ngữ dưới tác động của các nhân tố xã hội như Ngôn từ, giới, nhóm xã hội từ thực tiễn tiếng Việt" của Lương Văn Hy năm 2000, Một sô vấn đề về phương ngữ xã hội của Trần Thị Ngọc Lang năm 2005, Môi quan hệ giữa thái độ ngôn ngữ và sự lựa chọn ngôn ngữ (nghiên cưu trường hợp cộng đồng phương ngữ Bắc tại thành phô Hồ Chi Minh (2012), Thái độ ngôn ngữ đôi với những hiện tượng biến đổi trong tiếng Việt trên mạng Internet hiện nay (2014) của Trịnh Cẩm Lan… Các công trình này đã mở ra một hướng nghiên cứu mới về các biến thể ngôn ngữ đa dạng, phong phú nảy sinh 7 trong tiếng Việt dưới sự chi phối của các nhân tố như giới tính, nhóm xã hội, cộng đồng giao tiếp, nguồn gốc, hoàn cảnh sống, trình độ học vấn, tuổi tác… 6.2. Tình hình nghiên cứu nước ngoài Từ nửa sau thế kỉ XX, NNHXH ra đời đã quan tâm nghiên cứu và lí giải một cách có hệ thống những diễn biến, biến động ngôn ngữ dưới tác động của các nhân tố xã hội, bù đắp mảng thiếu hụt của ngôn ngữ học truyền thống. NNHXH lấy ngôn ngữ giao tiếp trong đời sống hằng ngày làm đối tượng nghiên cứu, cụ thể là các biến thể ngôn ngữ đa dạng nảy sinh, phát triển trong xã hội nhằm xử lí hàng loạt các vấn đề của đời sống ngôn ngữ, góp phần vào việc định hướng sử dụng ngôn ngữ. Có thể kể đến những công trình NNHXH có tính chất lý luận nền tảng như The Sociolinguistics of Society, Bản dịch Xã hội - Ngôn ngữ học của xã hội của Fasold xuất bản lần đầu năm 1984, “xem xét những mối quan hệ mật thiết giữa nghiên cứu xã hội – ngôn ngữ học với nghiên cứu ngôn ngữ và lý thuyết ngôn ngữ học, giới thiệu một cách đầy đủ, bằng một cách viết rõ ràng, toàn bộ lĩnh vực xã hội – ngôn ngữ học” Tác phẩm An Introduction to Sociolinguistics - Dẫn luận NNHXH của Wardhaugh xuất bản lần đầu năm 1986, tái bản lần thứ năm năm 2006, đã nêu ra các vấn đề khái quát như dẫn luận về NNHXH, ngôn ngữ và xã hội… Trong bài viết Standard English in decline among teenagers của Paton , khi nghiên cứu tiếng Anh chuẩn đã bị giới trẻ biến đổi như thế nào, tác giả đã kết luận rằng “Một nửa số thanh thiếu niên không nhận ra sự khác biệt giữa ngữ pháp tiếng Anh chuẩn và ngôn ngữ thông tục. Sự lệch chuẩn của ngữ pháp tiếng Anh trong giới trẻ học đường Anh quốc ngày càng có xu hướng lan rộng đến nỗi nhiều người Anh không phân biệt được sự khác nhau giữa chuẩn và lệch chuẩn.” Trong The language of teenage groups - They don't speak our language Clem (1976) đã nghiên cứu về ngôn ngữ của nhóm thanh thiếu niên, cụ thể là các hiện tượng lệch chuẩn khi giới trẻ sử dụng tiếng Anh Mỹ. Từ chỗ phân tích cộng đồng giao tiếp, phân tích các hình thức giao tiếp của thanh niên hippie, những thanh 8 niên đầu trọc người Mỹ gốc Anh (Anglo- America), ông đã tìm ra sự lệch chuẩn và lí giải nguyên nhân của chúng. Gần đây nhất và có liên quan trực tiếp đến đề tài mà chúng tôi tham khảo được là công trình Word-up: A lexicon and guide to communication in the 21st century của McCrindle (2011), Australia bàn về tiếng lóng giới trẻ hiện nay. Đây được xem là từ điển của lứa tuổi thanh thiếu niên thế kỷ 21, tổng quan về các yếu tố hình thành ngôn ngữ, sử dụng ngôn ngữ và tương tác xã hội dưới ảnh hưởng của truyền thông hiện đại. Tác giả đã có một cái nhìn sâu sắc, hấp dẫn về sự sử dụng tiếng lóng tiếng Anh của giới trẻ. Nghiên cứu về tiếng lóng này như là một cách để nhìn vào “sự khác biệt tâm hồn của các thế hệ”. Trong công trình của mình, tác giả đề cập đến những biểu tượng cảm xúc, những từ lóng giới trẻ sử dụng để bày tỏ ý kiến, thái độ của mình, bằng ngôn ngữ nói, thậm chí bằng hình thức văn bản (viết thư)…, tiêu biểu như các kí tự được lóng hóa thay thế cho các từ: số 4 thay thế cho các từ four/for; 2 thay cho các từ to/two/too; c thay cho see; u thay cho you; bc thay cho because, luv thay cho love… Tác giả cũng đánh giá việc sử dụng tiếng lóng này đã 10ngăn cản các thế hệ lớn tuổi trong việc hiểu được ý nghĩa của các từ lóng của con cái họ. Tiếng lóng dạng viết giờ đây là phương tiện giao tiếp chính. Giới trẻ sử dụng hình thức này trong tin nhắn và các mạng kết nối xã hội. Ở mạng xã hội, họ có thể sử dụng và giao tiếp bằng tiếng Anh chính thống nhưng tự cho phép mình sử dụng tiếng lóng và hình thức giao tiếp riêng làm phương tiện chính. Dựa trên cơ sở tìm hiểu tổng quan tình hình nghiên cứu ở trong nước, kế thừa những gợi mở về hướng nghiên cứu, những kết quả bước đầu của các những tác giả đi trước để thực hiện nghiên cứu đối tượng ngôn ngữ giới trẻ trong bối cảnh tiếng Việt hiện đại.Qua đó làm rõ vân đề những ảnh hưởng của việc sử dụng ngôn ngữ mạng tới giới trẻ ngày nay . NỘI DUNG CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG NGÔN NGỮ MẠNG 9 1.1. Các hệ khái niệm 1.1.1. Phương ngữ xã hội Theo quan niệm phổ biến, PNXH là ngôn ngữ của một nhóm xã hội nhất định, là những biến thể về phát âm, cách nói năng hoặc là các ẩn ngữ của một số tầng lớp, giới nhóm trong xã hội. Wardhaugh (2006) quan niệm PNXH là những biến thể ngôn ngữ được sử dụng để thể hiện sự khác nhau trong nói năng của những nhóm xã hội khác nhau. Từ phương ngữ xã hội, có thể xác định được vị thế xã hội, nghề nghiệp, trình độ giáo dục, giai cấp, tôn giáo, điều kiện kinh tế hoặc dân tộc, văn hoá của nhóm xã hội sử dụng PNXH đó. Fasol (1990) cho rằng PNXH là những cách nói năng tiêu biểu của các nhóm dân cư cùng hoạt động trong một lĩnh vực kinh tế, thuộc cùng một giai tầng xã hội, cùng thế hệ, tuổi tác, đẳng cấp tôn giáo. Nguyễn Văn Khang (2012) quan niệm PNXH là sản phẩm ngôn ngữ của các nhóm xã hội. Các đặc điểm xã hội như giới tính, tuổi tác, nghề nghiệp, thành phần xuất thân, trình độ văn hóa… có trác động trực tiếp và tạo nên các đặc điểm về ngôn 19ngữ trong sử dụng. PNXH chính là các biến thể ngôn ngữ theo nhóm xã hội trong sử dụng. Như vậy, PNXH được hiểu thống nhất là các biến thể ngôn ngữ trong sử dụng của các nhóm xã hội, dưới tác động của các biến xã hội như tuổi tác, giai tầng, trình độ học vấn, nghề nghiệp, văn hóa… Trong luận văn, em sử dụng quan niệm này để nghiên cứu đề tài như là một PNXH của nhóm giới trẻ trong tiếng Việt hiện nay. 1.1.2. Ngôn ngữ mạng “Ngôn ngữ mạng là ngôn ngữ đặc thù của phương ngữ cá nhân của các cư dân mạng và của cộng đồng mạng nói chung, từng cộng đồng mạng cụ thể nói riêng” Điều đáng lưu ý, mặc dù là phương ngữ cá nhân của các cá nhân với phong cách riêng nhưng ngôn ngữ mạng lại được “xã hội hoá” thông qua mạng xã hội (Fb, Sky, Zalo, Twitter,...) và thoại trường giao tiếp của ngôn ngữ mạng đặc biệt –thếgiới 10 “ảo”.Trong luận văn, quan niệm, ngôn ngữ mạng của sinh viên là một biến thể ngôn ngữ của giới trtrong tiếng Việt hiện nay. 1.1.3. Biến thể ngôn ngữ chuẩn và phi chuẩn Ở Việt Nam, trong Ngôn ngữ học xã hội, Nguyễn Văn Khang quan niệm “biến thể ngôn ngữ là các hình thức tồn tại và biến đổi của ngôn ngữ, là các biểu hiện của ngôn ngữ được sử dụng phổ biến trong hoàn cảnh xã hội giống nhau với các đặc trưng xã hội giống nhau”. Biến thể ngôn ngữ chính là đối tượng nghiên cứu của NNHXH. Biến thể ngôn ngữ có các hình thức biểu hiện rất đa dạng, ở nhiều cấp độ khác nhau. Ở cấp độ lớn, biến thể ngôn ngữ có thể là phương ngữ, phong cách nói năng. Nhưng cũng có khi biến thể ngôn ngữ thể hiện ở cấp độ nhỏ là một từ, một âm vị cụ thể. Biến thể trong NNHXH có khả năng biểu hiện ý nghĩa, phân biệt chức năng xã hội, là hình thức ngôn ngữ có sự phân bố xã hội. Bàn đến biến thể ngôn ngữ không thể không đề cấp đến khái niệm chuẩn và chuẩn ngôn ngữ. Chuẩn là một khái niệm quan trọng trong ngôn ngữ học nhưng lại được hiểu theo nhiều cách khác nhau. Hoàng Tuệ quan niệm, chuẩn mực là cái đúng, được mọi người trong một cộng đồng ngôn ngữ chấp nhận. Hoàng Phê lại cho rằng chuẩn ngôn ngữ là mẫu mực trong ngôn ngữ, được đa số mọi người, đặc biệt là những người có uy tín và ảnh hưởng công nhận. Trái với chuẩn là lệch chuẩn, phi chuẩn, tức là sai. Tuy nhiên với những cái sai kéo dài, có nhiều người sai thì cũng cần nghiên cứu lí do tồn tại của nó. Nhưng nhiều nhà nghiên cứu lại có quan niệm uyển chuyển, linh hoạt hơn về chuẩn ngôn ngữ. Đỗ Hữu Châu cho rằng chuẩn tiếng Việt có những quy phạm tuy nhiên không bất biến mà luôn luôn vận động, biến đổi. Khi bàn về chuẩn của tiếng Việt, Đoàn Thiện Thuật cũng phê phán chủ nghĩa thuần túy ngôn ngữ học, áp đặt quan điểm đạo đức khi đánh giá chuẩn ngôn ngữ. Tác giả cũng đưa ra quan niệm về tính biến đổi không ngừng của ngôn ngữ, xem đó là tất yếu của quá trình phát triển, không nên kìm hãm sự phát triển mà cần ủng hộ 11 sự phát triển, đồng thời lên án, xa lánh chủ nghĩa thuần túy. Có thể xem đây là định hướng quan trọng để đề tài nghiên cứu, nhìn nhận, phân tích hiện tượng ngôn ngữ giới trẻ như một giai đoạn phát triển tất yếu của tiếng Việt hiện đại. Như vậy hiện nay trong giới Việt ngữ học tồn tại rất nhiều quan niệm khác nhau về chuẩn ngôn ngữ. Nhưng tựu trung lại, chuẩn ngôn ngữ có thể được hiểu là những chuẩn mực được cộng đồng xã hội chấp nhận, phù hợp với quy luật nội tại của ngôn ngữ. Trái với chuẩn là phi chuẩn, lệch chuẩn. Nhưng lệch chuẩn không có nghĩa là sai. Sự phát triển của ngôn ngữ có thể biến đổi các hiện tượng lệch chuẩn trở thành chuẩn mực sau một thời gian sử dụng. Do đó, ranh giới giữa chuẩn và phi chuẩn không phải bao giờ cũng rạch ròi như giữa đúng và sai. 1.1.4. Thái độ ngôn ngữ TĐNN là sự đánh giá về giá trị và khuynh hướng hành vi của một cộng đồng hay cá nhân đối với một ngôn ngữ hoặc một hiện tượng ngôn ngữ. Các nhà tâm lí học xã hội thường tập trung vào lí giải việc các cá nhân tham gia giao tiếp làm gì với ngôn ngữ và nghĩ gì về ngôn ngữ. TĐNN thường được nghiên cứu theo hai khuynh hướng: khuynh hướng tinh thần luận (mentalism) và khuynh hướng hành vi luận (behaviorism). Theo tinh thần luận, R.Fasold cho rằng thái độ là “trạng thái bên trong do một loại kích thích nào đó gây nên và trạng thái đó có thể làm trung gian cho những phản ứng của cơ thể xảy ra sau đó”. Còn Agheyisi và Fishman từ góc nhìn thuyết hành vi, cho rằng thái độ có thể tìm được đơn giản ở những cách phản ứng của con người đối với các tình huống xã hội. [Dẫn theo Wardhaugh, Wardhaugh chỉ rõ TĐNN được phân biệt với các thái độ khác ở chỗ chúng là những thái độ về ngôn ngữ. Nghiên cứu TĐNN nhằm khẳng định biến thể của một ngôn ngữ nào đó là phong phú hay nghèo nàn, gợi cảm hay không gợi cảm, dễ nghe hay khó nghe, chuẩn mực hay không chuẩn mực...; thái độ đối với người nói một biến thể của ngôn ngữ, phương ngữ hoặc ngôn ngữ. Tóm lại, TĐNN là một vấn đề nghiên cứu phức tạp, luôn ở trạng thái “động”, chịu sự chi phối trực tiếp và gián tiếp của nhiều nhân tố khác nhau. Luận văn tiến hành điều tra, khảo sát TĐNN đối với ngôn ngữ giới trẻ. Từ đó 12 dự đoán về hành vi ngôn ngữ của giới trẻ và đánh giá của cộng đồng về sự lựa chọn và sử dụng ngôn ngữ của giới trẻ. 1.1.5. Khái niệm giới trẻ Giới trẻ trong luận án là cách gọi chỉ những người thuộc tầng lớp thanh niên trong xã hội. Từ góc độ xã hội học, thanh niên là một bộ phận phức hợp dân cư của quốc gia, bao gồm các cá thể trong độ tuổi nhất định. Có nhiều quan niệm khác nhau về lứa tuổi thanh niên. Đặng Cảnh Khanh quan niệm “dân số thanh niên” gồm hai nhóm lớn: 15–24 và 25–34, tức thanh niên là tập hợp những người từ 15 đến 34 tuổi. Điều 1, Bộ Luật Thanh niên số 53/2005/QH11 của Quốc hội quy định: “Thanh niên là công dân Việt Nam từ đủ mười sáu tuổi đến ba mươi tuổi”. Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), “thanh niên” là những người trong độ tuổi từ 15-24. Còn có những khác biệt trong quan niệm về độ tuổi thanh niên nói chung ở Việt Nam và trên thế giới hiện nay. Tuy nhiên, ở Việt Nam, quãng tuổi thanh niên theo quan niệm của WHO từ 15-24 tuổi được sử dụng khá phổ biến. Trong các cuộc tổng điều tra dân số từ 2009 trở đi, Tổng cục điều tra dân số Việt Nam cũng áp dụng quãng tuổi của WHO. Giới trẻ thường có lối tư duy, hành động lẫn cách thể hiện khác thế hệ trước, thậm chí nhiều khi họ còn cố ý tình làm trái, coi đó như một phương thức để khẳng định tư cách “người lớn” của mình. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến những “lệch chuẩn” trong ứng xử văn hóa của thanh niên. Lịch sử đã chứng minh rằng các khởi xướng xã hội, văn hóa, lối sống, các trào lưu và các phản kháng xã hội chính trị… thông thường là do thanh niên và bắt nguồn từ thanh niên. Ngôn ngữ là một bộ phận của văn hóa xã hội, cũng là một trong những lĩnh vực thể hiện sự lệch chuẩn, sáng tạo, khẳng định mình của thanh niên trong bối cảnh mới. Nghiên cứu ngôn ngữ của giới trẻ chính là một phương diện của văn hóa thanh niên ngày nay 13 1.1.6. Vấn đề lựa chọn và sử dụng ngôn ngữ Lựa chọn ngôn ngữ là một hiện tượng tất yếu trong môi trường đa ngữ hoặc đa phương ngữ, với nhiều cơ chế lựa chọn khác nhau vì những mục đích khác nhau. Đa ngữ trong luận án được chúng tôi sử dụng với ý nghĩa bao gồm cả song ngữ, chỉ những cá nhân (đa ngữ cá nhân) hoặc cộng đồng xã hội (đa ngữ xã hội) có khả năng giao tiếp bằng hai hoặc hơn hai ngôn ngữ. Đa ngữ được hiểu có thể là đa ngôn ngữ (tiếng Việt, tiếng Anh, tiếng Hán…) hoặc đa phương ngữ. Sự lựa chọn ngôn ngữ trong giao tiếp gắn liền với khái niệm mã và lựa chọn mã để giao tiếp. Mã là một khái niệm trong thông tin, được ngôn ngữ học sử dụng để chỉ một hệ thống tín hiệu để chuyển tải thông tin. Chọn mã là việc lựa chọn một mã ở thời điểm bắt đầu một giao tiếp. Mỗi người khi giao tiếp đều có ý thức và nhu cầu lựa chọn mã ngôn ngữ cho phù hợp với từng hoàn cảnh giao tiếp cụ thể. Các cơ chế thường được nhắc đến là chuyển mã (code-switching), trộn mã (code-mixing), hay vay mượn từ vựng (borrowing). Tiểu kết chương 1 Trong chương 1, luận văn đã tiến hành nghiên cứu tổng quan tình hình nghiên cứu ngôn ngữ giới trẻ, luận văn cũng đã nghiên cứu cơ sở lý luận có liên quan đến đề tài, mà trọng tâm là các vấn đề của ngôn ngữ học xã hội như phương ngữ xã hội, sự lựa chọn ngôn ngữ trong giao tiếp; vấn đề truyền thông hiện đại và báo mạng điện tử, hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ. Những khái niệm này là cơ sở lý luận để tiến hành nghiên cứu biến thể ngôn ngữ giới trẻ hiện nay qua phương tiện truyền thông. Phương ngữ xã hội, trong đó có ngôn ngữ giới trẻ là đối tượng thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Tuy nhiên ở Việt Nam đến thời điểm này, thật sự chưa có công trình đã công bố nào nghiên cứu toàn diện đặc điểm ngôn ngữ giới trẻ từ bình diện cấu trúc lẫn bình diện xã hội – giao tiếp. Các công trình hoặc bài báo đã tiếp cận chủ yếu miêu tả một số đặc điểm nổi trội hoặc các hình thức 14 ngữ âm tiêu biểu, một số đơn vị từ vựng riêng biệt của giới trẻ. Các bài viết về TĐNN đối với sự lựa chọn và sử dụng ngôn ngữ của giới trẻ phần nhiều bày tỏ thái độ đánh giá chủ quan, thiên về ý kiến cá nhân chứ chưa thực sự có số liệu đã công bố nào đánh giá hiện tượng ngôn ngữ này. Vì vậy, trên cơ sở nghiên cứu và tham chiếu khung lý luận lẫn phương pháp nghiên cứu của các công trình trong và ngoài nước, luận văn đã chọn ngôn ngữ giới trẻ qua phương tiện truyền thông làm đối tượng nghiên cứu, qua đó mong muốn bổ sung vào lý luận về phương ngữ xã hội và đáp ứng các yêu cầu thực tiễn về chuẩn hóa và giáo dục tiếng Việt trong cảnh huống mới. CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM CỦA MỘT SỐ HÌNH THỨC THỂ HIỆN NGÔN NGỮ CỦA GIỚI TRẺ 2.1.Đặc điểm hiện tượng chêm xen tiếng anh Tiếng Anh là công cụ giao tiếp thông dụng, phổ biến trên phạm vi toàn cầu. Cùng với quá trình toàn cầu hóa và chính sách giáo dục ngoại ngữ, khả năng đa ngữ, đặc biệt là Anh ngữ của các thành viên trong xã hội, nhất là tầng lớp thanh niên ngày càng được nâng cao. Hệ quả là tiếng Việt cũng như nhiều ngôn ngữ khác trên thế giới chứng kiến sự đổ bộ mạnh mẽ của các đơn vị từ vựng tiếng Anh vào vốn từ vựng bản địa. 2.1.1 Đặc điểm hình thức ngữ âm Do luận án khảo sát ngữ liệu trên báo mạng điện tử, các bài báo chủ yếu ở dạng chữ nên hình thức ngữ âm được hiểu là chữ viết, không phải là âm thanh. Theo đó, có hai dạng xuất hiện của từ ngữ tiếng Anh trong tiếng Việt: (1) Viết đúng theo hình thức chuẩn tiếng Anh (2) Viết theo cách phỏng âm của người Việt Trong đó, hình thức chuẩn tiếng Anh chiếm số lượng lớn, có 624/654 đơn vị (chiếm 95.4%). Ở dạng thứ 2, viết theo hình thức phỏng âm, chỉ có 30/654 đơn vị (chiếm 4.6%). Như vậy, giới trẻ Việt khi chêm xen từ ngữ tiếng Anh vào giao tiếp 15 tiếng Việt thường sử dụng hình thức nguyên dạng chuẩn của tiếng Anh. 2.1.2. Đặc điểm ngữ pháp Chúng tôi sẽ xem xét đặc điểm ngữ pháp của các từ ngữ tiếng Anh được chêm xen vào lời nói tiếng Việt ở mặt cấu tạo và từ loại. Về cấu tạo Về cấu tạo từ, giới trẻ Việt đã mượn cách thức cấu tạo một số đơn vị từ ngữ của tiếng Anh để tạo từ ngữ mới cho giới trẻ. Vì thế, trong hệ thống những từ tiếng Anh chúng tôi thống kê được, có những từ hoàn toàn không có trong từ điển Oxford chính thức. Đó là sản phẩm do giới trẻ tạo ra dựa theo cách cấu tạo từ sẵn có của tiếng Anh. Kpop là một từ mới trong tiếng Anh, viết tắt của cụm từ (Korean Pop) nhằm chỉ thể loại nhạc pop Hàn Quốc, giới trẻ dựa vào phương thức này để tạo ra một loạt từ tiếng Anh mới thông dụng ở ngôn ngữ trẻ Việt Nam hiện nay: Vpop (Vietnamese Pop), Cpop (Chinese Pop), Vbiz, Cbiz, Kbiz… mang màu sắc lai tạp rõ nét. Những kí tự viết tắt đầu tên mỗi quốc gia bằng tiếng Anh được giới trẻ sử dụng như một danh từ riêng kết hợp với danh từ để tạo nên các từ mới. Về từ loại Về từ loại, các từ tiếng Anh được giới trẻ chêm xen vào lời nói tiếng Việt chủ yếu thuộc lớp thực từ (danh từ, động từ, tính từ, số từ), chỉ có một số rất ít từ loại khác (cảm thán, giới từ). Trong đó, lớp thực từ, danh từ là từ loại chiếm số lượng chủ yếu. Giới trẻ chủ yếu dùng các danh từ chỉ sự vật, hiện tượng, sự kiện tiếng Anh chêm xen vào trong lời nói. Điều này có thể lí giải từ góc độ số lượng và tỉ lệ từ loại trong ngôn ngữ. Trong hầu như tất cả các ngôn ngữ thì danh từ bao giờ cũng là lớp từ cơ bản, chiếm số lượng lớn so với các từ loại còn lại. Hơn nữa, danh từ còn có ý nghĩa ngữ pháp chỉ các sự vật, hiện tượng nên việc chuyển di vào ngôn ngữ khác hết sức thuận lợi xét về chức năng định danh. Đặc điểm ngữ nghĩa Ở bình diện ngữ nghĩa của từ ngữ tiếng Anh được giới trẻ sử dụng trong tiếng Việt, chúng tôi tập trung làm rõ hai đặc điểm sau: (1) đặc điểm về trường nghĩa; (2) đặc điểm về cấu trúc nghĩa và sự biến đổi nghĩa của từ. Về trường nghĩa 16 Kết quả khảo sát theo chuyên mục nội dung cho thấy có sự phân bố không đồng đều các từ ngữ tiếng Anh trong từng lĩnh vực. Các từ ngữ tiếng Anh thuộc nhóm các trường nghĩa văn hóa giải trí như âm nhạc, thời trang, đặc biệt là nhóm các từ chỉ về giới trẻ, các hiện tượng thuộc đời sống tâm lí giới trẻ như: teen, hotteen, teenager, hotgirl, hotboy, badboy, baby, love, cool, shock, hot, hippie, lesbian, gay, shock… Số lượng những từ này tuy không nhiều bằng trường công nghệ nhưng chúng có tần số xuất hiện lớn, lặp đi lặp lại như một tín hiệu đặc trưng của giới trẻ trong giao tiếp. Riêng từ teen xuất hiện 149 lần, từ hot xuất hiện 114 lần Đặc điểm về ý nghĩa Các từ ngữ tiếng Anh khi được chêm xen trong ngôn ngữ giới trẻ thường được giữ nguyên nghĩa gốc, nhất là các từ có ý nghĩa liên quan đến khái niệm, thuật ngữ: web, link, hack, clik, smartphone, laptop, tablet, fan, liveshow, clip, happy, shop, stress, style, shock… Trong cấu trúc nghĩa của từ “hot”, các nét nghĩa 4,5,6 là những nét nghĩa không chính thức. Giới trẻ Việt Nam đã sử dụng hot như một yếu tố cấu tạo từ năng sản tạo ra vô số từ khác nhau về nghĩa trong tiếng Việt: hotgirl, hotboy, hot teen, hot Vlog, hot mom… Trong tiếng Việt hiện nay, nghĩa của các từ hotgirl, hotboy rất đa dạng, phức tạp và khó định nghĩa. Trong cấu trúc nghĩa của từ “hot”, các nét nghĩa 4,5,6 là những nét nghĩa không chính thức. Giới trẻ Việt Nam đã sử dụng hot như một yếu tố cấu tạo từ năng sản tạo ra vô số từ khác nhau về nghĩa trong tiếng Việt: hotgirl, hotboy, hot teen, hot Vlog, hot mom Sự thu hẹp hay mở rộng nghĩa của các từ ngữ trên phản ánh sự biến động nghĩa của chúng khi được giới trẻ chêm xen vào tiếng Việt. Sự thay đổi nghĩa này là tất yếu vì lựa chọn, sử dụng nét nghĩa nào là do cách nhìn nhận và thói quen ngôn ngữ của chủ thể, nhất là nghĩa của từ là một nhân tố ngôn ngữ hết sức phức tạp, chịu sự chi phối của nhiều yếu tố khác bên ngoài ngôn ngữ. 2.2. Đặc điểm tiếng lóng giới trẻ Ngôn ngữ giới trẻ là phương ngữ xã hội của nhóm giới trẻ. Đặc trưng của ngôn ngữ nhóm là tiếng lóng. Tương ứng với mỗi loại ngôn ngữ nhóm, sẽ có những 17 loại tiếng lóng khác nhau 2.2.1. Đặc điểm ngữ âm – cấu tạo Tiếng lóng giới trẻ được tạo nên bằng nhiều con đường khác nhau, trong đó nổi lên 3 cách thức cơ bản là: vay mượn từ nước ngoài, biến đổi từ những đơn vị có sẵn của tiếng Việt và sáng tạo mới. Tương ứng với mỗi cách thức cấu tạo đó, tiếng lóng giới trẻ có những đặc điểm về hình thức ngữ âm khác nhau. Vay mượn ngoại lai Một bộ phận tiếng lóng giới trẻ được tạo nên từ con đường vay mượn các đơn vị từ vựng lẫn cách thức cấu tạo từ ngoại lai. Kết quả là tiếng lóng giới trẻ xuất hiện những đơn vị hoàn toàn không có trong tiếng Việt toàn dân, ví như: F5, k, @, soái ca, xxx, x. Tuy số lượng rất ít, 14/150 từ ngữ (9.3%), nhưng chúng có tần số xuất hiện lớn, góp phần quan trọng trong việc tạo nên màu sắc sinh động cho tiếng lóng giới trẻ. Tạo từ mới Tạo từ mới là cách thức giới trẻ sử dụng những vật liệu và phương thức tạo từ vốn có của tiếng Việt để tạo nên từ ngữ lóng mới, chưa có trong tiếng Việt toàn dân mà Nguyễn Văn Khang gọi chúng là những từ lóng “mới nguyên”. [32] Có thể kể đến những đơn vị lóng mới như: phượt, quẩy, cạ cưng, bựa, dừ, xõa, ngáo. Số lượng những từ lóng mới nguyên này không nhiều, chúng tôi chỉ thống kê được 11/150 từ, chiếm 7.3%. Biến đổi những đơn vị có sẵn của tiếng Việt 83.3% tiếng lóng của giới trẻ theo thống kê của chúng tôi được tạo nên từ sự biến đổi những đơn vị từ vựng có sẵn trong tiếng Việt. Đây là con đường tạo từ lóng 59chủ yếu được giới trẻ sử dụng. Trên cơ sở từ ngữ có sẵn của tiếng Việt, giới trẻ đã biến đổi chúng theo nhiều cách (ngữ âm, ngữ nghĩa, phạm vi sử dụng) để có những từ ngữ lóng riêng của nhóm mình. Tiếng lóng giới trẻ thuộc nhóm này chính là hiện tượng biến âm, biến nghĩa của từ vựng toàn dân 2.2.2. Đặc điểm ngữ nghĩa Tính đa nghĩa Từ đa nghĩa là một hiện tượng phổ quát trong nhiều ngôn ngữ, trong đó có tiếng Việt. Có nhiều quan niệm khác nhau về từ đa nghĩa. Nguyễn Thiện Giáp quan 18 63niệm đa nghĩa thể hiện quy luật tiết kiệm kì diệu của ngôn ngữ về mặt từ vựng, khi “cùng một hình thưc ngữ âm có thể diễn đạt nhiều nội dung khác nhau”. Trong quá trình phát triển của tiếng Việt, tiếng lóng giới trẻ đã kế thừa những đơn vị có sẵn trong tiếng Việt toàn dân cũng như có sẵn trong tiếng lóng Việt Nam, từ đó sáng tạo ra những đơn vị mới, những nét nghĩa mới phù hợp với nhu cầu giao tiếp và hiện thực đời sống xã hội. Tiếng lóng giới trẻ vì vậy thường xuyên vận động, biến đổi và phát triển, gắn bó chặt chẽ với từng giai đoạn xã hội. 2.3. Đặc điểm kết cấu mới lạ trong ngôn ngữ giới trẻ 2.3.1. Đặc điểm ngữ âm – cấu tạo Luận văn không tách việc miêu tả đặc điểm ngữ âm và cấu tạo của kết cấu mới lạ do đặc thù của hiện tượng này. Đặc điểm ngữ âm của những kết cấu mới lạ do đặc điểm cấu tạo mang lại. Vì vậy, chúng tôi sẽ miêu tả đồng thời đặc điểm ngữ âm – cấu tạo của chúng. Chính cách thức cấu tạo tạo ra đặc trưng ngữ âm, đặc điểm ngữ âm chính là kết quả của cách thức cấu tạo của những kết cấu mới lạ này. Mỗi loại cấu tạo sẽ có những đặc điểm ngữ âm đặc trưng, riêng biệt. Từ cách thức cấu tạo, kết cấu mới lạ của giới trẻ gồm các nhóm sau: Phương thức hiệp vần Vần là một phương tiện để tổ chức lời nói ở cấp độ trên từ (cụm từ, câu, văn bản), trên cơ sở sự lặp lại không hoàn toàn cấu trúc các tiếng nhằm tạo nên tính hài hòa và liên kết cho lời nói. Hiệp vần chính là một trong những cách thức cơ bản để sáng tạo văn bản thơ hoặc tạo nên thành ngữ, tục ngữ. Giới trẻ cũng sử dụng hiệp vần như một phương thức nổi bật để sáng tạo nên các kết cấu mới lạ trong nói năng. Phương thức cải biên Thành ngữ, tục ngữ là tài sản ngôn ngữ mang đậm màu sắc văn hóa nhận thức và giao tiếp của người Việt Nam. Thành ngữ, tục ngữ vừa phản ánh đời sống vật chất, tinh thần vừa thể hiện nhận thức, lối sống và suy nghĩ bao đời của người Việt. Vì vậy nó là tinh hoa văn hóa truyền thống của dân tộc. Giới trẻ tiếp nối sở thích giao tiếp này bằng phương thức tạo ra những kết cấu mới lạ được cải biên từ kho 19 tàng thành ngữ tục ngữ của dân tộc. 2.3.2. Đặc điểm ngữ nghĩa Không những độc đáo về hình thức ngữ âm và cấu tạo, kết cấu mới lạ của giới trẻ còn bộc lộ những đặc điểm thú vị về ngữ nghĩa. Có nhiều kết cấu mới lạ của giới trẻ đã thể hiện những đặc điểm cốt lõi của ngữ cố định tiếng Việt như: tính thành ngữ, giá trị biểu trưng, tính dân tộc, tính hình tượng, giá trị biểu thái. Về mức độ, tuy chưa thật đầy đủ tiêu chí để có thể xếp tất cả các kết cấu mới lạ của giới trẻ vào nhóm ngữ cố định Về ý nghĩa, một trong những đặc điểm quan trọng của kết cấu mới giới trẻ là tính biểu thái, là sự thể hiện thái độ, cảm xúc, sự đánh giá, kèm theo nhiều sắc thái ý nghĩa khác nhau trong lời ăn tiếng nói hằng ngày của giới trẻ: anh hùng rơm, chân dài đại gia, sông đơn giản cho đời thanh thản, hồng nhan bạc tỉ… Tiểu kết chương 2 Bằng phương pháp thu thập ngữ liệu, luận văn đã xác định ba hình thức thể hiện của tiếng Việt là: chêm xen từ ngữ tiếng Anh, sử dụng tiếng lóng và các kết cấu mới lạ. Đối với hiện tượng chêm xen từ ngữ tiếng Anh vào tiếng Việt, số lượng đơn vị chêm xen tương đối lớn với tần số xuất hiện cao trong ngôn ngữ giới trẻ. Về ngữ âm – chữ viết, đặc điểm nổi bật nhất của các đơn vị tiếng Anh được giới trẻ sử dụng là giữ nguyên hình thức như trong tiếng Anh chuẩn mực. Hình thức nguyên dạng chiếm đến 95.4% cho phép luận án đi đến khẳng định chuẩn mực mới của giới trẻ là sử dụng hình thức nguyên dạng chuẩn của tiếng Anh khi chêm xen vào tiếng Việt. Đối với hiện tượng tiếng lóng giới trẻ, luận văn đã miêu tả ba cách thức tạo tiếng lóng cơ bản là vay mượn ngoại lai, biến đổi những đơn vị sẵn có trong tiếng Việt và sáng tạo mới. Đối với hiện tượng các kết cấu mới lạ, luận văn tiếp cận chúng như là một đơn vị trung gian, lớn hơn từ nhưng bé hơn câu trong ngôn ngữ giới trẻ. Chúng là những cụm từ được tổ chức tương đối cố định, có tính lặp lại rõ nét. Tính mới lạ của các kết cấu này được luận án làm rõ ở bình diện phương thức cấu tạo lẫn đặc điểm ý nghĩa biểu hiện trong sự so sánh với các kết cấu cố định truyền thống. Trên đây là những đặc 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng