Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Vai trò của việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng trong sản xuất nông nghiệp vụ đông ...

Tài liệu Vai trò của việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng trong sản xuất nông nghiệp vụ đông xuân năm 2010 trên địa bàn xã quỳnh liên, huyện quỳnh lưu, tỉnh nghệ an luận văn tốt nghiệp đại học

.DOC
80
143
112

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH KHOA NÔNG LÂM NGƯ -------------- VAI TRÒ CỦA VIỆC CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU CÂY TRỒNG TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VỤ ĐÔNG XUÂN NĂM 2010 TRÊN ĐỊA BÀN XÃ QUỲNH LIÊN, HUYỆN QUỲNH LƯU, TỈNH NGHỆ AN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ NGÀNH KHUYẾN NÔNG VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Người thực hiện: Lê Hữu Sơn Lớp: 48 KN&PTNT Người hướng dẫn: KS Nguyễn Thị Hương Giang Vinh, tháng 7/2011 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của giảng viên K.S Nguyễn Thị Hương Giang, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng trong nghiên cứu và bảo vệ trong một công trình khoa học nào, các thông tin tài liệu trích dẫn trong luận văn được ghi rõ nguồn gốc. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm. Vinh, tháng 7 năm 2011 Sinh viên LÊ HỮU SƠN ii LỜI CẢM ƠN Khóa luận tốt nghiệp là một công trình ngiên cứu khoa học nhỏ của tân kỹ sư tương lai. Thành quả này được đúc rút từ các kiến thức mà thầy cô đã truyền thụ trong những năm ngồi trên ghế nhà trường. Trong thời gian thực tập tôi đã được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, tổ chức giúp tôi hoàn thành khóa luận này. - Chân thành cảm ơn: Ban giám hiệu trường Đại học Vinh, ban c0hủ nhiệm khoa Nông-Lâm-ngư, Các thầy cô Cán bộ ngành Khuyến nông &PTNT đã giảng dạy, hướng dẫn và truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt thời gian học tập 2007-2011. Kỹ sư Nguyễn Thị Hương Giang, bộ môn Khuyến nông &PTNT Trường Đại học Vinh đã hết lòng hướng dẫn và giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp. - Xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến tất cả các ban sinh viên cùng khóa đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luân văn tôt nghiệp Nghệ An, tháng 7/2011 SVTH LÊ HỮU SƠN iii MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN..........................................................................................................i LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii MỤC LỤC...................................................................................................................iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.........................................................................vi DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU........................................................................vii DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ.......................................................................................viii MỞ ĐẦU......................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài......................................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................3 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn..................................................................................4 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.................................................6 1.1. Cơ sở lý luận..........................................................................................................6 1.1.1. Khái niệm về cơ cấu cây trồng...........................................................................6 1.1.2. Khái niệm về cơ cấu cây trồng hợp lý...............................................................6 1.1.3. Khái niệm về chuyển đổi cơ cấu cây trồng........................................................7 1.1.4. Khái niệm về hệ thống cây trồng.....................................................................10 1.1.5. Vai trò của cơ cấu cây trồng hợp lý và chuyển đổi cơ cấu cây trồng..............12 1.1.6. Những yếu tố chi phối sự lựa chọn cơ cấu cây trồng.....................................13 1.2. Cơ sở thực tiễn.....................................................................................................20 1.2.1. Trên thế giới......................................................................................................20 1.2.2 Ở Việt Nam........................................................................................................22 CHƯƠNG II. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................................25 2.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................25 2.1.1. Đối tượng..........................................................................................................25 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu..........................................................................................25 2.2. Nội Dung Nghiên Cứu........................................................................................25 2.4. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................25 iv 2.4.1 Phương pháp thu nhập số liệu...........................................................................25 2.4.1.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp............................................................25 2.4.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp............................................................26 2.4.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu..........................................................26 2.5. Điều kiện cơ bản của khu vực nghiên cứu..........................................................28 2.5.1. Điều kiện tự nhiên............................................................................................28 2.5.1.1. Vị trí địa lý.....................................................................................................28 2.5.1.2. Địa hình.........................................................................................................29 2.5.1.3. Khí hậu..........................................................................................................29 2.5.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.................................................................................30 2.5.2.1. Tình hình phân bố và sử dụng đất đai của xã Quỳnh Liên...........................30 2.5.2.1. Tình hình dân số và lao động của xã.............................................................32 2.5.2.3. Tình hình phát triển kinh tế của xã...............................................................33 2.5.2.4. Tình hình cơ sở hạ tầng.................................................................................35 2.5.2.5. Điều kiện về xã hội.......................................................................................37 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...............................39 3.1. Hiện trạng cơ cấu cây trồng, hiệu quả kinh tế của chuyển đổi cơ cấu cây trồng vụ đông trong sản xuất nông nghiệp của xã Quỳnh Liên..........................................39 3.1.1. Cơ cấu cây trồng vụ đông xuân trước khi chuyển đổi.....................................39 3.1.2 Cơ cấu cây trồng sau khi chuyển đổi................................................................39 3.1.2.1. Về diện tích....................................................................................................40 3.1.2.2. Thời vụ...........................................................................................................42 3.1.3 Ưu điểm và hạn chế trong sản xuất vụ Đông Xuân 2010.................................42 3.1.3.1 Ưu điểm..........................................................................................................42 3.1.3.2. Thuận lợi và khó khăn...................................................................................43 3.1.3.3. Nhiệm vụ và giải pháp..................................................................................45 3.1.4. Vai trò của việc chuyển đổi cơ cấu..................................................................45 3.1.4.1. Vai trò kinh tế...............................................................................................45 3.1.4.2. Vai trò về xã hội và môi trường.....................................................................49 3.1.5. Phương hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng hợp lý mang lại hiệu quả cao tại xã Quỳnh Liên............................................................................................................51 v 3.1.6. Bài học kinh nghiệm........................................................................................54 3.2 Các nhóm hộ điều tra............................................................................................54 3.2.1 Tính cở bản của nhóm.......................................................................................54 3.2.2. Một số giải pháp góp phần thực thi cơ cấu cây trồng mới..............................56 3.2.2.1. Đổi mới cơ chế chính sách, tăng cường năng lực quản lý nhà nước để xây dựng nên một quan hệ sản xuất phù hợp...................................................................56 3.2.2.2. Khoa học kỹ thuật........................................................................................57 3.2.2.3. Mở rộng và tìm kiếm thị trường....................................................................57 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................59 1. Kết luận...................................................................................................................59 2. Kiến nghị................................................................................................................59 DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................61 vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT - ATVSTP An toàn vệ sinh thực phẩm - BVTV Bảo Vệ Thực Vật - CCCT Cơ cấu cây trồng - CNH – HDH Công nghiệp hóa hiện đại hóa - HTCT Hệ thống cây trồng - HTX Hợp tác xã - KH & CN Khoa học và công nghệ - KHKT Khoa học kỹ thuật - KLTN Khóa luận tốt nghiệp - LĐNN Lao động Nông nghiệp - NN & PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn - UBND Ủy ban nhân dân - SXNN Sản xuất nông nghiệp - TTCN Thị trường công nghiệp - VAC Vườn ao chuồng - WTO Tổ chức thương mại quốc tế - XDCB Xây dựng cục bộ vii DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU Bảng 2.1 Tình hình sử dụng đất đai của xã Quỳnh Liên qua 2 năm 2006 và năm 2010............................................................................................................................30 Bảng 2.2 Tình hình dân số và lao động của xã Quỳnh Liên năm 2006 và 2010......32 Bảng 2.3 Tình hình phát triển kinh tế của xã Quỳnh Liên năm 2006 và năm 2010...........34 Bảng 2.4 Tình hình cơ sở hạ tầng của xã Quỳnh Liên năm 2009.............................36 Bảng 3.1 Cơ cấu cây trồng vụ đông xuân của ngóm hộ diều tra năm 2010.............39 Bảng 3.2 Cơ cấu cây trồng vụ đông xuân 2010........................................................40 Bảng 3.4 HiÖu qu¶ kinh tÕ trªn 1 ha cña mét sè lo¹i c©y trång chÝnh......................46 năng suất cao trên địa bàn xã Quỳnh Liên.................................................................52 Bảng 3.5 Cơ cấu thu nhập bình quân/hộ....................................................................55 viii DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 1: Các thành phần của hệ thống nông nghiệp.................................................10 Sơ đồ 2: Những khó khăn trong phát triển sản xuất và chuyển đổi cơ cấu cây trồng tại xã Quỳnh Liên.......................................................................................................51 Sơ đồ 3: Những giải pháp khắc phục khó khăn nhằm phát triển các loại cây trồng năng suất cao trên địa bàn xã Quỳnh Liên.................................................................52 Biểu đồ 3.1. Cơ cấu cây trồng vụ đông xuân.............................................................40 ix MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Sự tồn tại và hưng thịnh của loài người gắn liền với hoạt động nông nghiệp. Vì hoạt động kinh tế đầu tiên của con người là những hoạt động nhằm thoả mãn những nhu cầu căn bản nhất như: ăn, uống trước khi nghĩ đến các hoạt động khác “Con người có thể sống mà không có điện, có xe máy, ôtô… nhưng không thể sống thiếu lương thực”. Thực tế phát triển kinh tế từ tình trạng lạc hậu đến văn minh và tiến bộ, ở bất kỳ nước nào dù là nước giàu hay nước nghèo, nông nghiệp đều có vị trí quan trọng. Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất chủ yếu của nền kinh tế, cung cấp những sản phẩm thiết yếu cho con người tồn tại, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp và tái sản xuất nông nghiệp. Việt Nam là nước có điểm xuất phát thấp từ một nuớc nông nghiệp mang tính tự cung tự cấp thì bây giờ nhiều sản phẩm nông nghiệp đã có mặt trên thị trường thế giới và có được những vị trí nhất định như sản lượng gạo xuất khẩu đứng thứ nhất; Lạc đứng thứ 3; điều, hạt tiêu đứng thứ 2;… trên thế giới. Có thể nói nông nghiệp đã phần nào đóng vai trò tiên phong trong công cuộc phát triển kinh tế, ổn định xã hội.[8] Như chúng ta đã biết Việt Nam là một quốc gia có tỉ lệ dân số hoạt động trong ngành sản xuất nông nghiệp lớn, chiếm khoảng 76%. Thu nhập chính của họ vẫn là từ nông nghiệp. Trong quá trình phát triển kinh tế nhiều thế kỷ qua, nông nghiệp luôn giữ vị trí quan trọng. Với trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật như hiện nay, nhất là trong nông nghiệp thì chưa có một ngành nào có thể thay thế vị trí này được. Bên cạnh việc góp phần làm tăng truởng kinh tế và giải quyết được rất nhiều vấn đề của cuộc sống thì nông nghiệp ở Việt Nam còn thể hiện một nền văn hoá lâu đời của dân tộc ta – nền văn minh lúa nước. Nói đến sản xuất nông nghiệp là nói đến đất đai, cây trồng, vật nuôi và các điều kiện nguồn lực khác… Trong đó đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt không thể thay thế được. Nó có vai trò quyết định đến sự sinh tồn của con người và mọi sinh vật sống trên Trái đất [7]. Hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của KHKT đã cho ra đời nhiều loại giống mới cho năng xuất cao và phẩm chất tốt. Tuy nhiên, thiên nhiên luôn vận hành và biến đổi không ngừng tạo ra những đặc diểm khác nhau giữa các vùng miền, giữa các thời điểm khác nhau; cùng với sự gia tăng dân số 1 và các tác động của thời tiết như sự nóng dần lên của Trái đất,… làm cho các nguồn lực để phát triển sản xuất ngày càng bị hạn chế. Do vậy để sản xuất có hiệu quả thì việc xây dựng cơ cấu cây trồng hợp lý, có khả năng tận dụng hết lợi thế so sánh của từng vùng miền mang ý nghĩa hết sức to lớn và giữ vai trò quyết định trong sản xuất. Xây dựng cơ cấu cây trồng hợp lý thì phải lựa chọn và bố trí cây trồng một cách hợp lý nhất, các loại cây trồng sẽ hỗ trợ nhau cùng phát triển (cây trồng trước là tiền đề để phát triển cây trồng sau). Ví dụ: Các loại cây trồng họ đậu (đậu tương, đậu xanh, lạc,…) có tác dụng cải tạo hỗ trợ đất cung cấp thêm dinh dưỡng cho đất, vì vậy có thể trồng xen ngô, cây hòa thảo góp phần giảm quá trình xói mòn và thoái hóa đất. Việc bố trí cây trồng phù hợp với điều kiện tự nhiên của từng địa phương như địa hình, khí hậu, đất đai và các yếu tố kinh tế - xã hội,… sẽ tạo điều kiện cho đối tượng gieo trồng phát triển tốt và cho năng suất sản xuất cao hơn, ổn định mức sống, cải thiện và nâng cao trình độ sản xuất thâm canh cho người dân. Trong quá trình xây dựng và bố trí cơ cấu cây trồng cần tính toán đến yếu tố nguồn lực, đặc biệt là nguồn giống, giống quyết định đến năng xuất, phẩm chất và hiệu quả của cả quá trình sản xuất. Trong những năm gần đây, phong trào xây dựng cánh đồng cho thu nhập cao nhờ chuyển đổi cơ cấu cây trồng hợp lý đã phổ biến khắp các tỉnh thành trong cả nước. Đặc biệt là các tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng như: Vĩnh Phúc, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Hưng Yên… Phong trào xây dựng cánh đồng đạt trên 50 triệu/ha/năm đã được phát động mạnh mẽ và thu được nhiều kết quả đáng kể. Điển hình như xã Vũ Lạc, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình đã thành công trong việc xây dựng cánh đồng đạt 150 – 200 triệu/ha/năm; Phú Thọ đạt 100 – 150 triệu/ha/năm;… Trên địa bàn tỉnh Nghệ An, phong trào này cũng được phát triển mạnh mẽ, điển hình có các huyện như Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Yên Thành, Nghi Lộc,… thực hiện các công thức rau quanh năm cho thu nhập từ 80 – 100 triệu/ha/năm, lãi từ 25 – 40%.[1] Quỳnh Liên là một xã nằm ở vùng bãi ngang của huyên Quỳnh Lưu, có tới 62,4% dân cư sống bằng nghề sản xuất nông nghiệp, nền kinh tế xã nhà đang phát 2 triển chậm, đời sống nhân dân còn ở mức thấp, việc tiếp cận với các tiến bộ KHKT còn hạn chế nên việc xây dựng lại cơ cấu cây trồng, tăng thu nhập còn gặp nhiều khó khăn. Để đẩy nhanh tiến trình phát triển kinh tế trên địa bàn nhằm nâng cao đời sống của người dân, Đảng bộ và nhân dân xã nhà coi đây là nhiệm vụ bức xúc và cần đẩy mạnh CNH- HĐH nông nghiệp nông thôn, ứng dụng nhanh các tiến bộ KHKT vào sản xuất trong đó đẩy nhanh phát triển nông nghiệp hàng hóa, do đó việc xây dựng các mô hình và chuyển đổi cơ cấu trong nông nghiệp trên địa bàn là đặc biệt cần thiết. Như vậy, qua phân tích tính cấp thiết của vấn đề ở trên cho thấy mỗi điều kiện sản xuất ở mỗi vùng khác nhau là khác nhau, cần có những cơ cấu cây trồng cụ thể hợp lý khác nhau thì mới mang lại hiệu quả cao trong sản xuất. Hầu hết các mô hình được triển khai và mang lại hiệu quả song chúng ta chưa tiến hành đánh giá hiệu quả so sánh trước và sau khi thực hiện tạo cơ sở cho nhân dân tin tưởng tiếp thu học hỏi và tổ chức nhân rộng. Xuất phát từ những yêu cầu trên, được sự nhất trí của trường Đại học Vinh, cùng với sự hướng dẫn của cô giáo Nguyễn Thị Hương Giang, tôi đã liên hệ và được nhận về thực tập tại Phòng NN & PTNT huyện Quỳnh Lưu và tiến hành nghiên cứu đề tài: “Vai trò của việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng trong sản xuất nông nghiệp vụ đông xuân năm 2010 trên địa bàn xã Quỳnh Liên, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An” Trong cuốn KLTN này, tuy đã hết sức cố gắng song do trình độ và kinh nghiệm còn hạn hẹp, bước đầu tham gia nghiên cứu còn có nhiều bỡ ngỡ cùng với những hạn chế của đối tượng nghiên cứu nên khó tránh khỏi những thiếu sót. Do vậy, tôi rất mong nhận được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của quý Thầy cô và bạn đọc để nghiên cứu của tôi được hoàn thiện hơn nữa. Đây chính là những bài học kinh nghiệm quý báu cho quá trình công tác của tôi sau này. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Mục tiêu của đề tài này là nghiên cứu vai trò của việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng trong sản xuất nông nghiệp vụ đông xuân năm 2010 trên địa bàn xã Quỳnh Liên, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. Trên cơ sơ đó để đề xuất một số giải pháp 3 nhằm quy hoạch, bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý để góp phần tăng năng suất và hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp, qua đó nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân vùng nghiên cứu. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Nghiên cứu cơ cấu cây trồng trong sản xuất nông nghiệp vụ đông xuân năm 2010. - Tìm hiểu nguyên nhân sự thay đổi cơ cấu cây trồng vụ đông xuân. - Lợi ích của việc chuyển đổi: + Kinh tế + Xã hội + Môi trường - Xác định thuận lợi, khó khăn trong quá trình chuyển đổi. - Đưa ra công thức cơ cấu cây trồng phù hợp có lợi cho địa phương 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn. 3.1. Ý nghĩa khoa học - Đề tài nghiên cứu góp phần làm rõ hơn mối quan hệ giữa cơ cấu cây trồng với các điều kiện tự nhiên xã hội của xã Quỳnh Liên. - Làm tài liệu cho các nhà quản lý điều hành sản xuất nông nghiệp ở xã Quỳnh Liên, huyện Quỳnh Lưu. - Là cơ sở lý thuyết để tìm ra phương pháp bố trí và cơ cấu cây trồng vụ đông xuân tại địa phương nghiên cứu để các nhà hoạch định chính sách có hướng phát triển phù hợp. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Xác định được hướng chuyển dịch cơ cấu cây trồng hợp lý, xây dựng được một số cơ cấu cây trồng thích hợp theo hướng sản xuất hàng hoá và phát triển nông nghiệp bền vững của xã Quỳnh Liên - Thông qua việc xác định những ưu điểm và hạn chế của cơ cấu cây trồng tại xã Quỳnh Liên đề xuất giải pháp về cơ cấu cây trồng mới có hiệu quả kinh tế cao hơn, góp phần nâng cao đời sống nhân dân địa phương. - Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng trong sản xuất nông nghiệp vụ đông xuân năm 2010 tại địa bàn cũng như những hạn chế. 4 - Làm tiền đề xây dựng một nền nông nghiệp phát triển bền vững, đa dạng hóa sản phẩm nói chung và nông sản vụ đông xuân nói riêng - Tăng cường phát huy những tiềm năng sẵn có về diều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội, tập quán sản xuất, nguồn lao động dồi dào của địa phương kết hợp với việc áp dụng triệt để tiến bộ KHKT sản xuất, từng bước hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Tạo ra sức cạnh tranh trong quá trình mở cửa hội nhập vào nền kinh tế thị trường khu vực và trên thế giới giai đoạn hiện nay. 5 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Khái niệm về cơ cấu cây trồng Cơ cấu cây trồng là thành phần các giống và loài cây trồng có trong một vùng ở một thời điểm nhất định, nó liên quan tới cơ cấu cây trồng nông nghiệp, nó phản ánh sự phân công lao động trong nội bộ ngành nông nghiệp, phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của mỗi vùng, nhằm cung cấp được nhiều nhất những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của con người (Đào Thế Tuấn,1984) [13]; (Cao Liêm, Trần Đức Viên, 1990) [23]. Cơ cấu cây trồng là một trong những nội dung quan trọng của một hệ thống biện pháp kỹ thuật gọi là chế độ canh tác. Ngoài cơ cấu cây trồng, chế độ canh tác bao gồm chế độ luân canh, làm đất, bón phân, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh và cỏ dại. Cơ cấu cây trồng là yếu tố cơ bản nhất của chế độ canh tác, vì chính nó quyết định nội dung của các biện pháp khác. Cơ cấu cây trồng còn là thành phần của một nội dung rộng hơn gọi là cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Sản xuất nông nghiệp như trên bao gồm nhiều ngành sản xuất như trồng trọt, chăn nuôi, chế biến nông sản (Đào Thế Tuấn, 1978) [10]. Xác định cơ cấu cây trồng còn là nội dung phân vùng sản xuất nông nghiệp. Muốn làm công tác phân vùng sản xuất nông nghiệp, trước hết phải xác định cơ cấu cây trồng hợp lý nhất đối với mỗi vùng. Đây là một công việc không thể thiếu được nếu chúng ta xây dựng một nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa lớn (Đào Thế Tuấn, 1962) [24]. 1.1.2. Khái niệm về cơ cấu cây trồng hợp lý Cơ cấu cây trồng hợp lý là sự định hình về mặt tổ chức cây trồng trên đồng ruộng về số lơượng, tỷ lệ, chủng loại, vị trí và thời điểm, có tính chất xác định lẫn nhau, nhằm tạo ra sự cộng hưởng các mối quan hệ hữu cơ giữa các loại cây trồng với nhau để khai thác và sử dụng một cách tiết kiệm và hợp lý nhất các nguồn tài nguyên cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội (Đào Thế Tuấn, 1978) [10]. Theo Đào Thế Tuấn (1989) [11], Lý Nhạc, Phùng Đăng Chinh và CTV (1987) [17], cơ cấu cây trồng hợp lý là cơ cấu cây trồng phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của vùng. Cơ cấu cây trồng hợp lý còn thể hiện tính hiệu quả 6 của mối quan hệ giữa cây trồng được bố trí trên đồng ruộng, làm cho sản xuất ngành trồng trọt phát triển toàn diện, mạnh mẽ vững chắc theo hướng sản xuất thâm canh gắn với đa canh, sản xuất hàng hoá và có hiệu quả kinh tế cao. Cơ cấu cây trồng là một thực tế khách quan, nó đơược hình thành từ điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội cụ thể và vận động theo thời gian. Cơ cấu cây trồng hợp lý còn biểu hiện là việc phát triển hệ thống cây trồng mới trên cơ sở cải biến hệ thống cây trồng cũ hoặc phát triển hệ thống cây trồng mới, trên cơ sở tổ hợp lại các công thức luân canh, tổ hợp lại các thành phần cây trồng và giống cây trồng, đảm bảo các thành phần trong hệ thống có mối quan hệ tương tác với nhau, thúc đẩy lẫn nhau, nhằm khai thác tốt nhất lợi thế về điều kiện đất đai, tạo cho hệ thống có sức sản xuất cao, bảo vệ môi trường sinh thái (Lê Duy Thước, 1991) [16]. Dựa trên quan điểm sinh học Đào Thế Tuấn (1978) [10] cho rằng, bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý là chọn một cấu trúc cây trồng trong hệ sinh thái nhân tạo, làm thế nào để đạt năng suất sơ cấp cao nhất. Về mặt kinh tế, cơ cấu cây trồng hợp lý cần thỏa mãn yêu cầu chuyên canh và tỷ lệ sản phẩm hàng hóa cao, bảo đảm việc hỗ trợ cho ngành sản xuất chính và phát triển chăn nuôi, tận dụng nguồn lợi tự nhiên, ngoài ra còn phải đảm bảo việc đầu tư lao động và vật tư kỹ thuật có hiệu quả kinh tế cao. Xác định cơ cấu cây trồng hợp lý ngoài việc giải quyết tốt mối liên hệ giữa cây trồng với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, cần phải dựa trên phương hướng sản xuất của vùng. Phương hướng sản xuất quyết định cơ cấu cây trồng, nhưng cơ cấu cây trồng lại là cơ sở hợp lý cho các nhà hoạch định chính sách xác định phương hướng sản xuất (Phạm Chí Thành và ctv, 1996), (Đào Thế Tuấn,1984) [13]. 1.1.3. Khái niệm về chuyển đổi cơ cấu cây trồng Như chúng ta đã biết, các điều kiện tự nhiên trên Trái đất là có hạn và ngày càng bị khai thác triệt để trong khi dân số vẫn ngày càng tăng. Mặt khác, sự nóng lên của Trái đất trong mấy năm trở lại đây đang diễn ra mạnh mẽ đã ảnh hưởng rất lớn đến tình hình diễn biến thời tiết khí hậu của nhân loại, điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế nhất là kinh tế nông nghiệp của mọi quốc gia trên thế giới. Bởi điều này tác động mạnh đến đất đai và các yếu tố nguồn lực phục vụ 7 cho sản xuất nông nghiệp. Do vậy việc bố trí CCCT, mùa vụ cũng sẽ gặp phải những khó khăn nhất định. Đây là vấn đề hết sức quan trọng nên cần có hướng giải quyết tốt nhất để không làm suy giảm sự phát triển của nền kinh tế. Chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp nông thôn là một phạm trù mang tính khoa học và thực tiễn, biểu thị khả năng quản lý và kiểm soát nền kinh tế trên từng địa bàn lãnh thổ và trên phạm vi cả nước. Trong chiến lược phát triển kinh tế xóa đói giảm nghèo của Đảng và Nhà nước đã đề ra trong giai đoạn 2001-2010 thì sự chuyển dịch cơ cấu sản xuất là một trong những mũi nhọn đưa kinh tế đất nước ngày càng phát triển đi lên. Nội dung cốt lõi của cơ cấu biểu hiện vị trí, vai trò của từng bộ phận và mối quan hệ tương tác lẫn nhau giữa chúng trong tổng thể. Một cơ cấu có tính ổn định tương đối và được thay đổi để ngày càng hoàn thiện, phù hợp với điều kiện khách quan, điều kiện lịch sử, xã hội nhất định. Cơ cấu cây trồng lệ thuộc rất nghiêm ngặt vào điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên và điều kiện kinh tế - xã hội. Việc duy trì hay thay đổi cơ cấu không phải là mục tiêu mà chỉ là phương tiện để tăng trưởng và phát triển sản xuất. Cơ cấu cây trồng được xác định trên cơ sở bố trí mùa vụ, chế độ luân canh cây trồng, thay đổi theo những tiến bộ khoa học kỹ thuật, giải quyết vấn đề mà thực tiễn sản xuất đòi hỏi và đặt ra cho ngành sản xuất trồng trọt những yêu cầu cần giải quyết. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng là sự thay đổi theo tỷ lệ % của diện tích gieo trồng, nhóm cây trồng, của cây trồng trong nhóm hoặc trong tổng thể và nó chịu sự tác động, thay đổi của yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội. Quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng là quá trình thực hiện bước chuyển từ hiện trạng cơ cấu cây trồng cũ sang cơ cấu cây trồng mới (Đào Thế Tuấn,1978) [10 ]. Nguyễn Duy Tính (1995) [14] cho rằng, chuyển đổi cơ cấu cây trồng là cải tiến hiện trạng cơ cấu cây trồng có trước sang cơ cấu cây trồng mới nhằm đáp ứng những yêu cầu của sản xuất. Thực chất của chuyển đổi cơ cấu cây trồng là thực hiện hàng loạt các biện pháp (kinh tế, kỹ thuật, chính sách xã hội) nhằm thúc đẩy cơ cấu cây trồng phát triển, đáp ứng những mục tiêu của xã hội. Cải tiến cơ cấu cây trồng là rất quan trọng trong điều kiện mà ở đó kinh tế thị trường có nhiều tác động ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp. 8 Chuyển đổi cơ cấu cây trồng chính là phá vỡ thế độc canh trong trồng trọt nói riêng và trong nông nghiệp nói chung, để hình thành một cơ cấu cây trồng mới phù hợp và có hiệu quả kinh tế cao, dựa vào đặc tính sinh học của từng loại cây trồng và điều kiện cụ thể của từng vùng. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng phải được bắt đầu bằng việc phân tích hệ thống canh tác truyền thống. Chính từ kết quả đánh giá phân tích đặc điểm của cây trồng tại khu vực nghiên cứu mới tìm ra các hạn chế và lợi thế, so sánh để đề xuất cơ cấu cây trồng hợp lý. Khi thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng cần phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Phải căn cứ vào yêu cầu thị trường. - Phải khai thác hiệu quả các tiềm năng về điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi vùng. - Bố trí cơ cấu cây trồng phải biết lợi dụng triệt để những đặc tính sinh học của mỗi loại cây trồng, để bố trí cây trồng phù hợp với các điều kiện ngoại cảnh, nhằm giảm tối đa sự phá hoại của dịch bệnh và các điều kiện thiên tai khắc nghiệt gây ra. - Chuyển đổi cơ cấu cây trồng phải tính đến sự phát triển của khoa học kỹ thuật và việc áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp. - Về mặt kinh tế, việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng phải đảm bảo có hiệu quả kinh tế, sản xuất ra nhiều sản phẩm hàng hóa có giá trị kinh tế cao. Nghiên cứu cải tiến cơ cấu cây trồng là tìm ra các biện pháp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng nông sản bằng cách áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào hệ thống cây trồng hiện tại hoặc đưa ra những hệ thống cây trồng mới. Hướng vào các hợp phần tự nhiên, sinh học, kỹ thuật, lao động, quản lý, thị trường, để phát triển cơ cấu cây trồng trong những điều kiện mới nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất (Lê Minh Toán, 1998) [26]. Nghiên cứu cải tiến cơ cấu cơ cấu cây trồng phải đánh giá thực trạng, xác định cơ cấu cây trồng phù hợp với thực tế phát triển cả về định lượng và định tính, dự báo được mô hình sản xuất trong tương lai; phải kế thừa những cơ cấu cây trồng truyền thống và xuất phát từ yêu cầu thực tế, hướng tới tương lai để kết hợp các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội (Lê Trọng Cúc và ctv, 1995) [28], (Trương Đích, 1995) [27]. 9 Nghiên cứu cơ cấu cây trồng là một trong những biện pháp kinh tế kỹ thuật nhằm mục đích sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên, nâng cao năng suất cây trồng và chất lơượng sản phẩm, (Nguyễn Duy Tính, 1995) [14]. 1.1.4. Khái niệm về hệ thống cây trồng Theo Zandstra và ctv, (1981)[12], HTCT là hoạt động sản xuất cây trồng trong nông trại bao gồm tất cả các hợp phần cần có để sản xuất một tổ hợp các cây trồng và mối quan hệ giữa chúng với môi trường. Các hợp phần này bao gồm tất cả các yếu tố vật lý, sinh học, kỹ thuật, lao động và quản lý. HÖ thèng n«ng nghiÖp HÖ thèng ch¨n nu«i HÖ thèng trång trät HÖ thèng chÕ biÕn HÖ thèng c©y trång Môi trường, điều Đầu vào c©y trång kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội Đầu ra Năng suất, chất lượng, giá cả C«ng thøc lu©n canh (Nguån: Zandstras, 1981) Sơ đồ 1: Các thành phần của hệ thống nông nghiệp (Nguồn: Zandstras, 1981) Theo Đào Thế Tuấn, (1984)[13], HTCT là thành phần các giống và loài cây được bố trí trong không gian và thời gian của hệ sinh thái nông nghiệp nhằm tận dụng hợp lý nhất các nguồn lợi tự nhiên, kinh tế, xã hội. Theo tác giả, cơ cấu cây trồng (CCCT) là nội dung chính của hệ thống cây trồng. Bố trí cây trồng hợp lý là biện pháp kỹ thuật tổng hợp nhằm sắp xếp lại hoạt động của hệ sinh thái. Một CCCT hợp lý chỉ khi nó lợi dụng tốt nhất các điều kiện khí hậu và né tránh thiên tai, lợi dụng các đặc tính sinh học của cây trồng, tránh sâu bệnh, cỏ dại, đảm bảo sản 10 lượng cao và tỷ lệ hàng hoá lớn, đảm bảo phát triển tốt chăn nuôi và các ngành kinh tế hỗ trợ, sử dụng hợp lý lao động, vật tư, phương tiện. Theo Zandstra và ctv, (1981)[12], HTCT là các hình thức đa canh bao gồm: trồng xen, trồng gối, trồng luân canh, trồng thành băng, canh tác phối hợp, vườn hỗn hợp, Công thức luân canh là tổ hợp trong không gian và thời gian của các cây trồng trên một mảnh đất và các biện pháp canh tác dùng để sản xuất chúng. Theo Nguyễn Duy Tính, (1995)[14], HTCT là một thể thống nhất trong mối quan hệ tương tác giữa các loài cây trồng, giống cây trồng được bố trí hợp lý trong không gian và thời gian. Do đặc tính sinh học của cây trồng và môi trường luôn biến đổi nên HTCT mang đặc tính động. Vì vậy nghiên cứu HTCT không thể dừng lại ở một không gian và thời gian rồi kết thúc mà là việc làm thường xuyên để tìm ra xu thế phát triển, yếu tố hạn chế và những giải pháp khắc phục để chuyển đổi HTCT nhằm mục đích khai thác ngày càng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, tăng hiệu quả kinh tế - xã hội phục vụ cuộc sống con người (Đào Thế Tuấn, 1984)[13]. Các nghiên cứu trong việc hoàn thiện hệ thống canh tác, hệ thống cây trồng cần dùng phương pháp phân tích hệ thống để tìm ra điểm hẹp hay chỗ thắt lại của hệ thống. Đó là chỗ có ảnh hưởng không tốt đến hoạt động của hệ thống cần được tác động sửa chữa, khai thông để hệ thống hoàn thiện hơn, có hiệu quả kinh tế cao hơn (Đào Châu Thu, 2004)[15]. Hoàn thiện hệ thống hoặc phát triển HTCT mới, trên thực tế là sự tổ hợp lại các công thức luân canh, tổ hợp lại các thành phần cây trồng và giống cây trồng, đảm bảo các thành phần trong hệ thống có mối quan hệ tương tác với nhau, thúc đẩy lẫn nhau, nhằm khai thác tốt nhất lợi thế về điều kiện đất đai, tạo cho hệ thống có sức sản xuất cao, bảo vệ môi trường sinh thái (Lê Duy Thước, 1991)[16]. Nghiên cứu để xây dựng một hệ thống mới đòi hỏi một trình độ cao hơn, trong đó cần có sự tính toán cân đối kỹ càng, tổ chức sắp xếp sao cho mỗi bộ phận của hệ thống dự kiến nằm đúng vị trí trong mối quan hệ tương tác của các phần tử trong hệ thống, có thứ tự ưu tiên để đạt được mục tiêu của hệ thống một cách tốt nhất (Đào Châu Thu, 2004)[15]. 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất