Mô tả:
Hà Nội, tháng 5 năm 2017
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 3
1. CÁC CHẤT VI LƯỢNG VÀ ĐA LƯỢNG TRONG ĐẤT 4
1.1. Khái niệm về nguyên tố khoáng 4
1.2. Phân loại nguyên tố khoáng trong đất. 4
2. VAI TRÒ CỦA CÁC CHẤT ĐA LƯỢNG VÀ VI LƯỢNG TRONG ĐẤT 4
2.1. Nhóm các chất đa lượng trong đất. 5
2.1.1. N (Đạm) 5
2.1.2. P (Lân) 6
2.1.3. K (Kali) 8
2.1.4. Canxi (Ca) 9
2.1.5. Magiê(Mg) 10
2.1.6. Lưu huỳnh (S) 11
2.2. Nhóm các chât vi lượng trong đất. 12
2.2.1. Đồng (Cu) 13
2.2.2. Bo (B) 13
2.2.3. Sắt (Fe) 14
2.2.4. Mangan (Mn) 15
2.2.5. Molipden (Mo) 16
2.2.6. Kẽm (Zn) 16
2.2.7. Vai trò của Clo (Cl) 17
3. ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ THIẾU HỤT ĐA NGUYÊN TỐ VÀ KHẮC PHỤC 19
4. Câu hỏi phản biện .............................................................................................19
MỞ ĐẦU
Khi phân tích thành phần của thực vật, người ta đã tìm ra sự có mặt của khoảng 60 nguyên tố hóa học, tuy nhiên chỉ một số nguyên tố là tối cần thiết cho cây gọi là nguyên tố thiết yếu.
Năm 1980, Galston đã tìm ra 16 nguyên tố thiết yếu với cây trồng là : C, H, O, N, S, L, P, Mg, Ca, Fe, Cu, Zn, Mo, P, Cl. Đến năm 1998, Lincoln Taiz đã bổ sung thêm 3 nguyên tố thiết yếu nữa là Na, Si, Ni. Tổng số có 19 nguyên tố thiết yếu. Đây đều là những nguyên tố rất quan trọng và cần thiết với quá trình sinh trưởng, phát triển của cây, mà chỉ cần thiếu một trong số chúng thì cây trồng không thể hoàn thành chu kỳ sống của mình.
Mỗi một nguyên tố nêu trên, mặc dù là nguyên tố thiết yếu, nhưng chúng chỉ phát huy tốt vai trò của mình với đời sống cây trồng khi chiếm một hàm lượng nhất định, phù hợp với từng loại cây. Còn khi quá thừa, hay quá thiếu, chúng thường gây rối loạn sinh trưởng của cây và có những biểu hiện đặc trưng.
1. CÁC CHẤT VI LƯỢNG VÀ ĐA LƯỢNG TRONG ĐẤT
1.1. Khái niệm về nguyên tố khoáng
- Là những nguyên tố mà thiếu nó cây không thể hoàn thành được chụ trình sống.
- Không thể thay thế được bởi bất kỳ nguyên tố nào khác.
- Phải trực tiếp tham gia vào quá trình chuyển hóa vật chất trong cơ thể.
- Trừ các nguyên tố có nguồn gốc từ CO2 và H2O (C,H,O) các nguyên tố còn lại được cây hấp thu từ đất được gọi là các nguyên tố khoáng.
Đất là nguồn cung cấp chủ yếu các chất khoáng cho cây.
1.2. Phân loại nguyên tố khoáng trong đất.
- Muối khoáng trong đất tồn tại ở dạng không tan hoặc dạng hoà tan (dạng ion).
+ Dạng hòa tan: cây hấp thụ được.
+ Dạng không hòa tan: Cây không hấp thụ được, phải chuyển hóa thành dạng hòa tan nhờ vào cấu trúc đất (hàm lượng nước, độ thoáng, độ pH, nhiệt độ, vi sinh vật)
- Theo hàm lượng và nhu cầu dinh dưỡng đối với cây trồng, các nguyên tố hoá học của đất được chia thành ba nhóm:
• Nguyên tố đa lượng: O, Si, Al, Ca, Mg, K, P, S, N, C, H.
• Nguyên tố vi lượng: Mn, Zn,Fe, Cu, B, Mo, Co.v.v...
• Nguyên tố phóng xạ: U, Th, Ra v.v...
Hàm lượng các nguyên tố trên dao động trong phạm vi rộng, phụ thuộc vào loại đất và các quá trình sử dụng đất.
2. VAI TRÒ CỦA CÁC CHẤT ĐA LƯỢNG VÀ VI LƯỢNG TRONG ĐẤT
– Tham gia cấu tạo chất sống.
– Điều tiết quá trình trao đổi chất, các hoạt động sinh lý trong cây.
+ Thay đổi đặc tính lý hóa của keo nguyên sinh chất.
+ Hoạt hóa enzim, làm tăng hoạt động trao đổi chất.
+ Điều chỉnh quá trình sinh trưởng của cây.
– Tăng tính chống chịu của cây trồng.
2.1. Nhóm các chất đa lượng trong đất.
Đây là nhóm các chất dinh dưỡng thiết yếu mà cây trồng cần nhiều bao gồm: đạm (N), lân (P), kali (K), canxi (Ca), Magiê (Mg), lưu huỳnh (S).
2.1.1. N (Đạm)
Nitơ: Là nguyên tố cần thiết của mọi sinh vật sống, nó là một thành phần của các axit amin và protein.
Được gắn kết chặt chẽ với mùn trong đất, Nitơ trong các hợp chất của mùn đóng vai trò rất quan trọng với độ phì của đất. Mùn là nguồn chứa các hợp chất nitơ trong đất, các hợp chất này bị phân hủy từ từ, giải phóng vừa đủ lượng nitơ cần thiết cho thực vật hấp thụ.
Các chất dinh dưỡng gốc nitơ có thể được tạo ra trực tiếp từ một số thực vật và từ nitơ của khí quyển nhờ vi khuẩn cố định nitơ. Thành phần nitơ trong đất chủ yếu ở dạng hữu cơ do kết quả của quá trình phân hủy thực vật và động vật chết, phân, nước tiểu…nó được chyển hóa thành NH3, NH4+ sau đó bị oxi hóa với xúc tác là các enzyme (vi sinh vật) tạo thành NO2-, rồi NO3- và thực vật sử dụng NO3- làm chất dinh dưỡng. Lượng nitơ này không đủ cung cấp cho nhu cầu nitơ cho cây. Khi đó người ta phải bón vào đất các loại phân đạm như ure (NH2)2CO, NH4Cl, (NH4)2CO3, (NH4)2SO4, NH4NO3… Các loại phân đạm này bón vào đất bị thủy phân rồi các loại vi khuẩn sẽ chuyển hóa NH4+ thành NO3- để cho cây hấp thụ. Một số cây họ đậu, đinh lăng…ở rễ của chúng có những nốt sần, ở đó có chứa một số loại vi khuẩn, loại vi khuẩn này có khả năng lấy nitơ từ không khí, cung cấp một lượng đáng kể chất dinh dưỡng nitơ cho đất.
Đạm là chất dinh dưỡng rất cần thiết và rất quan trọng đối với cây, đạm cần cho cây trong suốt quá trình sinh trưởng đặc biệt là giai đoạn cây tăng trưởng mạnh, rất cần cho các loại cây ăn lá. Đạm là thành phần chính tham gia vào thành phần chính của clorophin, protit, các axit amin, các enzym và nhiều loại vitamin trong cây.
Bón đạm thúc đẩy cây tăng trưởng, đâm nhiều chồi, cành lá, làm lá có kích thước to, màu xanh, lá quang hợp mạnh do đó làm tăng năng suất.
Khi thiếu N, cây sinh trưởng phát triển kém, diệp lục không hình thành, lá chuyển màu vàng, đẻ nhánh và phân cành kém, hoạt động quang hợp và tích lũy giảm sút nghiêm trọng, dẫn tới suy giảm năng suất.
Thừa N sẽ làm cây sinh trưởng quá mạnh, do thân lá tăng trưởng nhanh mà mô cơ giới kém hình thành nên cây rất yếu, dễ lốp đổ, dễ bị sâu bệnh tấn công. Ngoài ra sự dư thừa N trong sản phẩmcây trồng (đặc biệt là rau xanh) còn gây tác hại lớn tới sức khỏe con người. Nếu N dư thừa ở dạng NO3- thì khi vào dạ dày, chúng sẽ vào ruột non và mạch máu, sẽ chuyển hemoglobin (của máu) thành dạng met-hemoglobin, làm mất khả năng vận chuyển oxy của tế bào. Còn nếu ở dạng NO2- chúng sẽ kết hợp với axit amin thứ cấp tạo thành chất Nitrosamine - là một chất gây ung thư rất mạnh.
2.1.2. P (Lân)
Lân có vai trò quan trọng trong đời sống của cây trồng. Lân có trong thành phần của nhân tế bào, rất cần cho sự hình thành các bộ phận mới của cây.
Lân tham gia vào thành phần các enzym, các protein, tham gia vào quá trình tổng hợp các axit amin.
Lân kích thích sự phát triển bộ rễ, làm rễ ăn sâu vào trong đất và lan rộng ra chung quanh làm cho cây hút được nhiều chất dinh dưỡng, tạo điều kiện cho cây chống chịu hạn và ít đổ ngã.
Lân kích thích quá trình đẻ nhánh, nảy chồi, thúc đẩy cây ra hoa kết quả sớm và nhiều.
Lân làm tăng đặc tính chống chịu của cây đối với các yếu tố không thuận lợi, chống rét, chống hạn, chịu độ chua của đất, chống một số loại sâu bệnh hại, …
Lân cần cho tất cả các loại cây trồng nhưng rõ rệt nhất là với cây họ đậu vì ngoài khả năng tham gia trực tiếp vào các quá trình sống của cây, chúng còn thúc đẩy khả năng cố định đạm của vi sinh vật cộng sinh.
Khi thiếu Lân, lá cây ban đầu có màu xanh đậm, sau chuyển màu vàng, hiện tượng này bắt đầu từ các lá phía dưới trước, và từ mép lá vào trong. Cây lúa thiếu P làm lá nhỏ, hẹp, đẻ nhánh ít, trỗ bông chậm, chín kéo dài, nhiều hạt xanh, hạt lép. Cây ngô thiếu P sinh trưởng chậm, lá có màu lục rồi chuyển màu huyết dụ.
Thừa lân không có biểu hiện gây hại như thừa N vì P thuộc loại nguyên tố linh động, nó có khả năng vận chuyển từ cơ quan già sang cơ quan còn non.
2.1.3. K (Kali)
Kali có vai trò chủ yếu trong việc chuyển hoá năng lượng trong quá trình đồng hoá các chất trong cây.
Kali làm tăng khả năng chống chịu của cây đối với các tác động không thuận lợi từ bên ngoài, làm cho cây ra nhiều nhánh, phân cành nhiều, lá ra nhiều. Kali làm cho cây cứng chắc, ít đổ ngã, tăng cường khả năng chịu úng, chịu hạn, chịu rét.
Kali làm tăng phẩm chất nông sản và góp phần làm tăng năng suất cho cây. Kali làm tăng lượng đường trong quả làm cho màu sắc quả đẹp tươi, hương vị quả thơm và làm tăng khả năng bảo quản quả. Kali làm tăng chất bột trong củ khoai, làm tăng lượng đường trong mía.
Kali cần thiết cho mọi loại cây trồng, nhưng quan trọng nhất đối với nhóm cây chứa nhiều đường hay tinh bột như lúa, ngô, mía, khoai tây ... Bón K sẽ làm tăng hiệu quả sử dụng N và P.
Biểu hiện rất rõ khi thiếu K là lá hẹp, ngắn, xuất hiện các chấm đỏ, lá dễ héo rũ và khô. Cây lúathiếu K sinh trưởng kém, trỗ sớm, chín sớm, nhiều hạt lép lửng, mép lá về phía đỉnh biến vàng. Ngôthiếu K làm đốt ngắn, mép lá nhạt dần sau chuyển màu huyết dụ, lá có gợn sóng. Điều đặc biệt là K có vai trò quan trọng trong việc tạo lập tính chống chịu của cây trồng với điều kiện bất thuận (hạn, rét) cũng như tính kháng sâu bệnh, vì vậy nếu thiếu K sẽ làm những chức năng này suy giảm đi.
Kali ảnh hưởng đến sự kiểm soát nước trong quá trình thoát hơi nước khỏi thực vật, K hoạt động như chất xúc tác trong quá trình thành lập hoặc dự trữ tinh bột, protein,…Những cây thiếu K thường rất yếu ớt, nhất là phần dễ.
Nguồn K thương mại chủ yếu là KCl vì hàm lượng K cao và giá rẻ. Mặt hạn chế chủ yếu là tại những vùng đất có hàm lượng clo cao KCl thường dẫn đến hiện tượng ngộ độc clo, hiện tượng này đôi khi thấy rõ ở cây hoa hồng và một số loại rau khi sử dụng KCl lượng cao.
Dạng K tự nhiên có trong các loại mùn hữu cơ, phân ngựa, trâu, cừu và nhất là phân gia cầm, tuy nhiên những nguyên liệu này không được để dưới mưa quá lâu vì K có thể bị rửa trôi dễ dàng.
Nếu đất trồng có độ axit cao thì K có thể trở thành dạng không tan làm cây không hấp thu được , khi đó có thể dẫn đến hiện tượng thiếu K. Có thể khắc phục hiện tượng bằng cách them vôi để tang lượng K dễ tan. Cần lưu ý rằng K dễ tan dễ rửa trôi trong thời gian mưa nhiều và ngập nước, vì thế ở những vùng nhiệt đới với lượng mưa cao người ta thường bón nhiều K.
2.1.4. Canxi (Ca)
Ca là một thành phần của màng tế bào cây nên rất cần thiết cho sự hình thành tế bào mới và làm màng tế bào ổn định, vững chắc. Nó còn cần cho sự hình thành và phát triển của rễ cây. Đặc biệt canxi có vai trò như một chất giải độc do trung hòa bớt các axit hữu cơ trong cây và hạn chế độc hại khi dư thừa một số chất như K+, NH4+. Nó cũng cần thiết cho sự đồng hóa đạm nitrat và vận chuyển gluxit từ tế bào đến các bộ phận dự trữ của cây.
Canxi giúp cây chịu úng tốt hơn do làm giảm độ thấm của tế bào và việc hút nước của cây. Ngoài ra, canxi có trong vôi còn có tác dụng cải tạo đất, giảm độ chua mặn và tăng cường độ phì của đất, giúp cho cây sinh trưởng tốt. Khi thiếu Ca thì đỉnh sinh trưởng và chóp rễ bị ảnh hưởng nghiêm trọng do các mô phân sinh ngừng phân chia, sinh trưởng bị ức chế. Triệu chứng đặc trưng của cây thiếu Ca thường thấy qua hình dạng xiêu vẹo của tán lá với đầu lá cuốn lại, mép lá cuộn cong. Những đốm nâu hoặc đốm thâm cũng biểu hiện triệu chứng thiếu Ca. Ở cây cà chua, triệu chứng thiếu Ca làm cuống hoa hoặc cuống trái có màu nâu và nhũng, sau đó nơi này sẽ bị nấm tấn công.
Nguyên nhân của tình trạng này có thể là nước không được cung cấp đầy đủ cho việc vận chuyển Ca đến tất cả các bộ phận nhất là ở những phần chóp, ngọn của cây. Hiện tượng thiếu Ca thường xảy ra dưới những điều kiện đất rất acid, thường đó là những nơi thừa Mg, Al. Tất cả các dạng đá vôi thường chứa lượng Ca cao, Ca cũng hiện diện trong hầu hết các loại mùn hữu cơ đã ủ hoai mục.
2.1.5 Magie (Mg)
Nó là thành phần cấu tạo chất diệp lục nên giữ vai trò quan trọng trong quá trình quang hợp và tổng hợp chất gluxit trong cây. Magiê tham gia trong thành phần của nhiều loại men, đặc biệt các men chuyển hóa năng lượng, đồng hóa lân, tổng hợp protein và lipit.
Magiê giữ cho độ pH trong tế bào cây ở phạm vi thích hợp, tăng sức trương của tế bào nên ổn định cân bằng nước, tạo điều kiện cho các quá trình sinh học trong tế bào xảy ra bình thường.
Thiếu magiê lá cây sẽ mất màu xanh bình thường và xuất hiện các đốm vàng, mép lá cong lên, thiếu nặng cây có thể bị chết khô. Thiếu Mg làm chậm quá trình ra hoa, cây thường bị vàng lá do thiếu diệp lục. Triệu chứng điển hình là các gân lá còn xanh trong khi phần thịt lá đã biến vàng. Xuất hiện các mô hoại tử thường từ các lá phía dưới, lá trưởng thành lên lá non, vì Mg là nguyên tố linh động, cây có thể dùng lại từ các lá già.
Hiện tượng thiếu Mg thường xảy ra trong những đất rất axit hoặc nơi lượng lớn K được sử dụng nhất là sulphate kali.
Nếu dư thừa magiê sẽ làm thiếu kali.
Trường hợp đặc biệt trên cây khoai tây là triệu chứng thiếu Mg xuất hiện giữa gân lá nhưng phần còn lại của lá vẫn xanh.
2.1.6. Lưu huỳnh (S)
Được coi là yếu tố dinh dưỡng thứ 4 của cây trồng sau đạm, lân và kali. Lưu huỳnh tham gia trong thành phần của các axit amin, protein và vitamin có chứa lưu huỳnh, trong đó có axit amin không thể thay thế như methionin. Lưu huỳnh còn có trong thành phần của men coenzim A xúc tiến nhiều quá trình sinh lý trong cây như quang hợp, hô hấp và sự cố định đạm của vi sinh vật cộng sinh.
Lưu huỳnh đóng vai trò quyết định trong việc tạo thành các chất tinh dầu và tạo mùi vị cho các cây hành, tỏi, mù tạt. Nó còn là chất cần thiết cho sự hình thành chất diệp lục, thúc đẩy quá trình thành thục và chín của quả và hạt. Ngoài ra, khi cây trồng hút lưu huỳnh ở dạng SO42- có trong đất qua rễ và SO2 trong không khí qua lá còn góp phần làm sạch môi trường.
Cây thiếu lưu huỳnh có biểu hiện giống như thiếu đạm, lá vàng lợt, cây thấp bé, chồi kém phát triển, tuy nhiên khác với thiếu N là hiện tượng vàng lá xuất hiện ở các lá non trước các lá trưởng thành và lá già. Khi cây thiếuS, gân lá chuyển vàng trong khi phần thịt lá vẫn còn xanh, sau đó mới chuyển vàng. Kèm theo những tổn thương trước hết ở phần ngọn và lá non, cộng với sự xuất hiện các vết chấm đỏ trên lá do mô tế bào chết.
Còn thừa lưu huỳnh thì lá nhỏ, đôi khi bị cháy lá.
Tuy nhiên tình trạng thiếu lưu huỳnh hiếm khi xảy ra vì lượng lưu huỳnh chiếm nhiều ở thành phần muối sulphur hay sulphate trong phân bón hỗn hợp, trong nguyên liệu hữu cơ, trong không khí,…
2.2. Nhóm các chât vi lượng trong đất.
KHOA HÓA LÝ KỸ THUẬT
BỘ MÔN KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
*******
THẢO LUẬN HÓA MÔI TRƯỜNG
Chủ đề: VAI TRÒ CỦA CÁC CHẤT ĐA LƯỢNG VÀ VI LƯỢNG
TRONG ĐẤT
Hà Nội, tháng 5 năm 2017
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..............................................................................................................3
1. CÁC CHẤT VI LƯỢNG VÀ ĐA LƯỢNG TRONG ĐẤT.............................4
1.1. Khái niệm về nguyên tố khoáng.................................................................4
1.2. Phân loại nguyên tố khoáng trong đất........................................................4
2. VAI TRÒ CỦA CÁC CHẤT ĐA LƯỢNG VÀ VI LƯỢNG TRONG ĐẤT....4
2.1. Nhóm các chất đa lượng trong đất.............................................................5
2.1.1. N (Đạm)...................................................................................................5
2.1.2. P (Lân).....................................................................................................6
2.1.3. K (Kali)....................................................................................................8
2.1.4. Canxi (Ca)...............................................................................................9
2.1.5. Magiê (Mg)...........................................................................................10
2.1.6. Lưu huỳnh (S)........................................................................................11
2.2. Nhóm các chât vi lượng trong đất...........................................................12
2.2.1. Đồng (Cu)..............................................................................................13
2.2.2. Bo (B)....................................................................................................13
2.2.3. Sắt (Fe)..................................................................................................14
2.2.4. Mangan (Mn).........................................................................................15
2.2.5. Molipden (Mo)......................................................................................16
2.2.6. Kẽm (Zn)...............................................................................................16
2.2.7. Vai trò của Clo (Cl)................................................................................17
3. ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ THIẾU HỤT ĐA NGUYÊN TỐ VÀ KHẮC PHỤC
............................................................................................................................19
4. Câu hỏi phản
biện .............................................................................................19
2
MỞ ĐẦU
Khi phân tích thành phần của thực vật, người ta đã tìm ra sự có mặt của
khoảng 60 nguyên tố hóa học, tuy nhiên chỉ một số nguyên tố là tối cần thiết
cho cây gọi là nguyên tố thiết yếu.
Năm 1980, Galston đã tìm ra 16 nguyên tố thiết yếu với cây trồng là : C, H, O,
N, S, L, P, Mg, Ca, Fe, Cu, Zn, Mo, P, Cl. Đến năm 1998, Lincoln Taiz đã bổ
sung thêm 3 nguyên tố thiết yếu nữa là Na, Si, Ni. Tổng số có 19 nguyên tố thiết
yếu. Đây đều là những nguyên tố rất quan trọng và cần thiết với quá trình sinh
trưởng, phát triển của cây, mà chỉ cần thiếu một trong số chúng thì cây trồng
không thể hoàn thành chu kỳ sống của mình.
Mỗi một nguyên tố nêu trên, mặc dù là nguyên tố thiết yếu, nhưng chúng chỉ
phát huy tốt vai trò của mình với đời sống cây trồng khi chiếm một hàm lượng
nhất định, phù hợp với từng loại cây. Còn khi quá thừa, hay quá thiếu, chúng
thường gây rối loạn sinh trưởng của cây và có những biểu hiện đặc trưng.
1. CÁC CHẤT VI LƯỢNG VÀ ĐA LƯỢNG TRONG ĐẤT
1.1. Khái niệm về nguyên tố khoáng
- Là những nguyên tố mà thiếu nó cây không thể hoàn thành được chụ trình
sống.
- Không thể thay thế được bởi bất kỳ nguyên tố nào khác.
- Phải trực tiếp tham gia vào quá trình chuyển hóa vật chất trong cơ thể.
- Trừ các nguyên tố có nguồn gốc từ CO2 và H2O (C,H,O) các nguyên tố còn
lại được cây hấp thu từ đất được gọi là các nguyên tố khoáng.
Đất là nguồn cung cấp chủ yếu các chất khoáng cho cây.
1.2. Phân loại nguyên tố khoáng trong đất.
- Muối khoáng trong đất tồn tại ở dạng không tan hoặc dạng hoà tan (dạng ion).
+ Dạng hòa tan: cây hấp thụ được.
+ Dạng không hòa tan: Cây không hấp thụ được, phải chuyển hóa thành dạng
hòa tan nhờ vào cấu trúc đất (hàm lượng nước, độ thoáng, độ pH, nhiệt độ, vi
sinh vật)
- Theo hàm lượng và nhu cầu dinh dưỡng đối với cây trồng, các nguyên tố hoá
học của đất được chia thành ba nhóm:
Nguyên tố đa lượng: O, Si, Al, Ca, Mg, K, P, S, N, C, H.
Nguyên tố vi lượng: Mn, Zn,Fe, Cu, B, Mo, Co.v.v...
Nguyên tố phóng xạ: U, Th, Ra v.v...
Hàm lượng các nguyên tố trên dao động trong phạm vi rộng, phụ thuộc vào loại
đất và các quá trình sử dụng đất.
2. VAI TRÒ CỦA CÁC CHẤT ĐA LƯỢNG VÀ VI LƯỢNG TRONG ĐẤT
– Tham gia cấu tạo chất sống.
4
– Điều tiết quá trình trao đổi chất, các hoạt động sinh lý trong cây.
+ Thay đổi đặc tính lý hóa của keo nguyên sinh chất.
+ Hoạt hóa enzim, làm tăng hoạt động trao đổi chất.
+ Điều chỉnh quá trình sinh trưởng của cây.
– Tăng tính chống chịu của cây trồng.
2.1. Nhóm các chất đa lượng trong đất.
Đây là nhóm các chất dinh dưỡng thiết yếu mà cây trồng cần nhiều bao gồm:
đạm (N), lân (P), kali (K), canxi (Ca), Magiê (Mg), lưu huỳnh (S).
2.1.1. N (Đạm)
Nitơ: Là nguyên tố cần thiết của mọi sinh vật sống, nó là một thành phần của
các axit amin và protein.
Được gắn kết chặt chẽ với mùn trong đất, Nitơ trong các hợp chất của mùn
đóng vai trò rất quan trọng với độ phì của đất. Mùn là nguồn chứa các hợp chất
nitơ trong đất, các hợp chất này bị phân hủy từ từ, giải phóng vừa đủ lượng nitơ
cần thiết cho thực vật hấp thụ.
Các chất dinh dưỡng gốc nitơ có thể được tạo ra trực tiếp từ một số thực vật và
từ nitơ của khí quyển nhờ vi khuẩn cố định nitơ. Thành phần nitơ trong đất chủ
yếu ở dạng hữu cơ do kết quả của quá trình phân hủy thực vật và động vật chết,
phân, nước tiểu…nó được chyển hóa thành NH3, NH4+ sau đó bị oxi hóa với xúc
tác là các enzyme (vi sinh vật) tạo thành NO 2-, rồi NO3- và thực vật sử dụng
NO3- làm chất dinh dưỡng. Lượng nitơ này không đủ cung cấp cho nhu cầu nitơ
cho cây. Khi đó người ta phải bón vào đất các loại phân đạm như ure (NH 2)2CO,
NH4Cl, (NH4)2CO3, (NH4)2SO4, NH4NO3… Các loại phân đạm này bón vào đất
bị thủy phân rồi các loại vi khuẩn sẽ chuyển hóa NH 4+ thành NO3- để cho cây
hấp thụ. Một số cây họ đậu, đinh lăng…ở rễ của chúng có những nốt sần, ở đó
có chứa một số loại vi khuẩn, loại vi khuẩn này có khả năng lấy nitơ từ không
khí, cung cấp một lượng đáng kể chất dinh dưỡng nitơ cho đất.
Đạm là chất dinh dưỡng rất cần thiết và rất quan trọng đối với cây, đạm cần cho
cây trong suốt quá trình sinh trưởng đặc biệt là giai đoạn cây tăng trưởng mạnh,
rất cần cho các loại cây ăn lá. Đạm là thành phần chính tham gia vào thành phần
chính của clorophin, protit, các axit amin, các enzym và nhiều loại vitamin
trong cây.
Bón đạm thúc đẩy cây tăng trưởng, đâm nhiều chồi, cành lá, làm lá có kích
thước to, màu xanh, lá quang hợp mạnh do đó làm tăng năng suất.
Khi thiếu N, cây sinh trưởng phát triển kém, diệp lục không hình thành, lá
chuyển màu vàng, đẻ nhánh và phân cành kém, hoạt động quang hợp và tích lũy
giảm sút nghiêm trọng, dẫn tới suy giảm năng suất.
Thừa N sẽ làm cây sinh trưởng quá mạnh, do thân lá tăng trưởng nhanh mà mô
cơ giới kém hình thành nên cây rất yếu, dễ lốp đổ, dễ bị sâu bệnh tấn công.
Ngoài ra sự dư thừa N trong sản phẩm cây trồng (đặc biệt là rau xanh) còn gây
tác hại lớn tới sức khỏe con người. Nếu N dư thừa ở dạng NO3- thì khi vào dạ
dày, chúng sẽ vào ruột non và mạch máu, sẽ chuyển hemoglobin (của máu)
thành dạng met-hemoglobin, làm mất khả năng vận chuyển oxy của tế bào. Còn
nếu ở dạng NO2- chúng sẽ kết hợp với axit amin thứ cấp tạo thành chất
Nitrosamine - là một chất gây ung thư rất mạnh.
6
2.1.2. P (Lân)
Lân có vai trò quan trọng trong đời sống của cây trồng. Lân có trong thành
phần của nhân tế bào, rất cần cho sự hình thành các bộ phận mới của cây.
Lân tham gia vào thành phần các enzym, các protein, tham gia vào quá trình
tổng hợp các axit amin.
Lân kích thích sự phát triển bộ rễ, làm rễ ăn sâu vào trong đất và lan rộng ra
chung quanh làm cho cây hút được nhiều chất dinh dưỡng, tạo điều kiện cho
cây chống chịu hạn và ít đổ ngã.
Lân kích thích quá trình đẻ nhánh, nảy chồi, thúc đẩy cây ra hoa kết quả sớm
và nhiều.
Lân làm tăng đặc tính chống chịu của cây đối với các yếu tố không thuận lợi,
chống rét, chống hạn, chịu độ chua của đất, chống một số loại sâu bệnh hại, …
Lân cần cho tất cả các loại cây trồng nhưng rõ rệt nhất là với cây họ đậu vì
ngoài khả năng tham gia trực tiếp vào các quá trình sống của cây, chúng còn
thúc đẩy khả năng cố định đạm của vi sinh vật cộng sinh.
Khi thiếu Lân, lá cây ban đầu có màu xanh đậm, sau chuyển màu vàng, hiện
tượng này bắt đầu từ các lá phía dưới trước, và từ mép lá vào trong. Cây lúa
thiếu P làm lá nhỏ, hẹp, đẻ nhánh ít, trỗ bông chậm, chín kéo dài, nhiều hạt
xanh, hạt lép. Cây ngô thiếu P sinh trưởng chậm, lá có màu lục rồi chuyển màu
huyết dụ.
Thừa lân không có biểu hiện gây hại như thừa N vì P thuộc loại nguyên tố linh
động, nó có khả năng vận chuyển từ cơ quan già sang cơ quan còn non.
2.1.3. K (Kali)
Kali có vai trò chủ yếu trong việc chuyển hoá năng lượng trong quá trình
đồng hoá các chất trong cây.
Kali làm tăng khả năng chống chịu của cây đối với các tác động không thuận
lợi từ bên ngoài, làm cho cây ra nhiều nhánh, phân cành nhiều, lá ra nhiều. Kali
làm cho cây cứng chắc, ít đổ ngã, tăng cường khả năng chịu úng, chịu hạn, chịu
rét.
Kali làm tăng phẩm chất nông sản và góp phần làm tăng năng suất cho cây.
Kali làm tăng lượng đường trong quả làm cho màu sắc quả đẹp tươi, hương vị
quả thơm và làm tăng khả năng bảo quản quả. Kali làm tăng chất bột trong củ
khoai, làm tăng lượng đường trong mía.
Kali cần thiết cho mọi loại cây trồng, nhưng quan trọng nhất đối với nhóm
cây chứa nhiều đường hay tinh bột như lúa, ngô, mía, khoai tây ... Bón K sẽ làm
tăng hiệu quả sử dụng N và P.
Biểu hiện rất rõ khi thiếu K là lá hẹp, ngắn, xuất hiện các chấm đỏ, lá dễ héo
rũ và khô. Cây lúa thiếu K sinh trưởng kém, trỗ sớm, chín sớm, nhiều hạt lép
lửng, mép lá về phía đỉnh biến vàng. Ngô thiếu K làm đốt ngắn, mép lá nhạt dần
sau chuyển màu huyết dụ, lá có gợn sóng. Điều đặc biệt là K có vai trò quan
trọng trong việc tạo lập tính chống chịu của cây trồng với điều kiện bất thuận
8
(hạn, rét) cũng như tính kháng sâu bệnh, vì vậy nếu thiếu K sẽ làm những chức
năng này suy giảm đi.
Kali ảnh hưởng đến sự kiểm soát nước trong quá trình thoát hơi nước khỏi
thực vật, K hoạt động như chất xúc tác trong quá trình thành lập hoặc dự trữ
tinh bột, protein,…Những cây thiếu K thường rất yếu ớt, nhất là phần dễ.
Nguồn K thương mại chủ yếu là KCl vì hàm lượng K cao và giá rẻ. Mặt hạn
chế chủ yếu là tại những vùng đất có hàm lượng clo cao KCl thường dẫn đến
hiện tượng ngộ độc clo, hiện tượng này đôi khi thấy rõ ở cây hoa hồng và một
số loại rau khi sử dụng KCl lượng cao.
Dạng K tự nhiên có trong các loại mùn hữu cơ, phân ngựa, trâu, cừu và nhất
là phân gia cầm, tuy nhiên những nguyên liệu này không được để dưới mưa quá
lâu vì K có thể bị rửa trôi dễ dàng.
Nếu đất trồng có độ axit cao thì K có thể trở thành dạng không tan làm cây
không hấp thu được , khi đó có thể dẫn đến hiện tượng thiếu K. Có thể khắc
phục hiện tượng bằng cách them vôi để tang lượng K dễ tan. Cần lưu ý rằng K
dễ tan dễ rửa trôi trong thời gian mưa nhiều và ngập nước, vì thế ở những vùng
nhiệt đới với lượng mưa cao người ta thường bón nhiều K.
2.1.4. Canxi (Ca)
Ca là một thành phần của màng tế bào cây nên rất cần thiết cho sự hình thành
tế bào mới và làm màng tế bào ổn định, vững chắc. Nó còn cần cho sự hình
thành và phát triển của rễ cây. Đặc biệt canxi có vai trò như một chất giải độc do
trung hòa bớt các axit hữu cơ trong cây và hạn chế độc hại khi dư thừa một số
chất như K+, NH4+. Nó cũng cần thiết cho sự đồng hóa đạm nitrat và vận
chuyển gluxit từ tế bào đến các bộ phận dự trữ của cây.
Canxi giúp cây chịu úng tốt hơn do làm giảm độ thấm của tế bào và việc hút
nước của cây. Ngoài ra, canxi có trong vôi còn có tác dụng cải tạo đất, giảm độ
chua mặn và tăng cường độ phì của đất, giúp cho cây sinh trưởng tốt. Khi thiếu
Ca thì đỉnh sinh trưởng và chóp rễ bị ảnh hưởng nghiêm trọng do các mô phân
sinh ngừng phân chia, sinh trưởng bị ức chế. Triệu chứng đặc trưng của cây
thiếu Ca thường thấy qua hình dạng xiêu vẹo của tán lá với đầu lá cuốn lại, mép
lá cuộn cong. Những đốm nâu hoặc đốm thâm cũng biểu hiện triệu chứng thiếu
Ca. Ở cây cà chua, triệu chứng thiếu Ca làm cuống hoa hoặc cuống trái có màu
nâu và nhũng, sau đó nơi này sẽ bị nấm tấn công.
Nguyên nhân của tình trạng này có thể là nước không được cung cấp đầy đủ
cho việc vận chuyển Ca đến tất cả các bộ phận nhất là ở những phần chóp, ngọn
của cây. Hiện tượng thiếu Ca thường xảy ra dưới những điều kiện đất rất acid,
thường đó là những nơi thừa Mg, Al. Tất cả các dạng đá vôi thường chứa lượng
Ca cao, Ca cũng hiện diện trong hầu hết các loại mùn hữu cơ đã ủ hoai mục.
2.1.5 Magie (Mg)
10
Nó là thành phần cấu tạo chất diệp lục nên giữ vai trò quan trọng trong quá
trình quang hợp và tổng hợp chất gluxit trong cây. Magiê tham gia trong thành
phần của nhiều loại men, đặc biệt các men chuyển hóa năng lượng, đồng hóa
lân, tổng hợp protein và lipit.
Magiê giữ cho độ pH trong tế bào cây ở phạm vi thích hợp, tăng sức trương
của tế bào nên ổn định cân bằng nước, tạo điều kiện cho các quá trình sinh học
trong tế bào xảy ra bình thường.
Thiếu magiê lá cây sẽ mất màu xanh bình thường và xuất hiện các đốm vàng,
mép lá cong lên, thiếu nặng cây có thể bị chết khô. Thiếu Mg làm chậm quá
trình ra hoa, cây thường bị vàng lá do thiếu diệp lục. Triệu chứng điển hình là
các gân lá còn xanh trong khi phần thịt lá đã biến vàng. Xuất hiện các mô hoại
tử thường từ các lá phía dưới, lá trưởng thành lên lá non, vì Mg là nguyên tố
linh động, cây có thể dùng lại từ các lá già.
Hiện tượng thiếu Mg thường xảy ra trong những đất rất axit hoặc nơi lượng
lớn K được sử dụng nhất là sulphate kali.
Nếu dư thừa magiê sẽ làm thiếu kali.
Trường hợp đặc biệt trên cây khoai tây là triệu chứng thiếu Mg xuất hiện giữa
gân lá nhưng phần còn lại của lá vẫn xanh.
2.1.6. Lưu huỳnh (S)
Được coi là yếu tố dinh dưỡng thứ 4 của cây trồng sau đạm, lân và kali. Lưu
huỳnh tham gia trong thành phần của các axit amin, protein và vitamin có chứa
lưu huỳnh, trong đó có axit amin không thể thay thế như methionin. Lưu huỳnh
còn có trong thành phần của men coenzim A xúc tiến nhiều quá trình sinh lý
trong cây như quang hợp, hô hấp và sự cố định đạm của vi sinh vật cộng sinh.
Lưu huỳnh đóng vai trò quyết định trong việc tạo thành các chất tinh dầu và
tạo mùi vị cho các cây hành, tỏi, mù tạt. Nó còn là chất cần thiết cho sự hình
thành chất diệp lục, thúc đẩy quá trình thành thục và chín của quả và hạt. Ngoài
ra, khi cây trồng hút lưu huỳnh ở dạng SO42- có trong đất qua rễ và SO2 trong
không khí qua lá còn góp phần làm sạch môi trường.
Cây thiếu lưu huỳnh có biểu hiện giống như thiếu đạm, lá vàng lợt, cây thấp
bé, chồi kém phát triển, tuy nhiên khác với thiếu N là hiện tượng vàng lá xuất
hiện ở các lá non trước các lá trưởng thành và lá già. Khi cây thiếu S, gân lá
chuyển vàng trong khi phần thịt lá vẫn còn xanh, sau đó mới chuyển vàng. Kèm
theo những tổn thương trước hết ở phần ngọn và lá non, cộng với sự xuất hiện
các vết chấm đỏ trên lá do mô tế bào chết.
Còn thừa lưu huỳnh thì lá nhỏ, đôi khi bị cháy lá.
Tuy nhiên tình trạng thiếu lưu huỳnh hiếm khi xảy ra vì lượng lưu huỳnh
chiếm nhiều ở thành phần muối sulphur hay sulphate trong phân bón hỗn hợp,
trong nguyên liệu hữu cơ, trong không khí,…
12
2.2. Nhóm các chât vi lượng trong đất.
Đây là các chất dinh dưỡng khoáng thiết yếu mà cây trồng cần với số lượng ít,
bao gồm các nguyên tố: kẽm (Zn), sắt (Fe), đồng (Cu), mangan (Mn), bo (B),
molypđen (Mo), Clo (Cl)
Mặc dù thực vật cần các nguyên tố này với hàm lượng rất ít nhưng những
nguyên tố này giúp cây phát triển mạnh mẽ. Chúng không phải là những nguyên
tố có trong cấu tạo thực vật nhưng hoạt động của chúng giống như chất xúc tác
hoặc những chất oxi hóa giúp cây hấp thu hay sử dụng những nguyên tố đa
lượng, nguyên tố trung lượng và sau đó thành lập những chất khác nhau trong
thực vật.
2.2.1. Đồng (Cu)
Đồng cần thiết cho sự hình thành Diệp lục và làm xúc tác cho một số phản
ứng khác trong cây, nhưng thường không tham gia vào thành phần của chúng.
Những cây hòa thảo thiếu Đồng có thể không trổ hoa hoặc không hình thành
được hạt. Nhiều loại cây rau biểu hiện thiếu Đồng với lá thiếu sức trương, rủ
xuống và có mầu xanh, chuyển sang quầng mầu da trời tối trước khi trở nên bạc
lá, biến cong và cây không ra hoa được.
Hiện tượng thiếu đồng thường xảy ra trên những vùng đất đầm lầy, ruộng lầy
thụt. Cây trồng thiếu đồng thường hay có hiện tượng chảy gôm (rất hay xảy ra ở
cây ăn quả), kèm theo các vết hoại tử trên lá hay quả. Với cây họ hòa thảo, nếu
thiếu đồng sẽ làm mất màu xanh ở phần ngọn lá.
2.2.2. Bo (B)
Bo cần thiết cho sự nẩy mầm của hạt phấn, sự tăng trưởng của ống phấn,
cần thiết cho sự hình thành của thành tế bào và hạt giống. Bo cũng hình thành
nên các phức chất đường/borat có liên quan tới sự vận chuyển đường và đóng
vai trò quan trọng trong việc hình thành protein. B tác động trực tiếp đến quá
trình phân hóa tế bào, trao đổi hocmon, trao đổi N, nước và chất khoáng khác,
ảnh hưởng rõ rệt nhất của B là tới mô phân sinh ở đỉnh sinh trưởng và quá trình
phân hóa hoa, thụ phấn, thụ tinh, hình thành quả.
Khi thiếu B thì chồi ngọn bị chết, các chồi bên cũng thui dần, hoa không hình
thành, tỷ lệ đậu quả kém, quả dễ rụng, rễ sinh trưởng kém, lá bị dày lên.
B cũng giống như K, rất dễ bị rửa trôi, vì thế đất có thể trải qua tình trạng
thiếu B tạm thời sau thời gian mưa kéo dài, đặc biệt là đối với vùng đất trở nên
khô một cách bất thường.
Có thể khắc phục tình trạng thiếu B bằng cách them sodium borate hoặc
borax nhưng phải cẩn thận khii sử dụng vì mặc dù borax có thể là yếu tố điều
hòa và hỗ trợ cho việc hấp thụ N, nó có thể trở thành thuốc diệt cỏ nếu tích tụ
một lượng quá lớn.
2.2.3. Sắt (Fe)
Sắt là chất xúc tác để hình thành nên Diệp Lục và hoạt động như là một chất
mang Oxy. Nó cũng giúp hình thành nên một số hệ thống men hô hấp. Thiếu Sắt
gây ra hiện tượng mầu xanh lá cây nhợt nhạt (bạc lá) với sự phân biệt rõ ràng
giữa những gân lá mầu xanh và khoảng giữa mầu vàng. Vì Sắt không được vận
chuyển giữa các bộ phận trong cây nên biểu hiện thiếu trước tiên xuất hiện ở
các lá non gần đỉnh sinh trưởng của cây.
Thiếu sắt nặng có thể chuyển toàn bộ cây thành màu vàng tới trắng lợt, Lá cây
thiếu sắt sẽ chuyển từ màu xanh sang vàng hay trắng ở phần thịt lá, trong khi
gân lá vẫn còn xanh. Triệu chứng thiếu sắt xuất hiện trước hếtở các lá non, sau
đến lá già, vì Fe không di động từ lá già về lá non. Sự thiếu sắt có thể xảy ra do
sự thiếu cân bằng với các kim loại khác như Molipden, Đồng hay Mangan. Một
14
số yếu tố khác cũng có thể gây thiếu sắt như quá thừa Lân trong đất; do pH cao
kết hợp với giầu Canxi, đất lạnh và hàm lượng Carbonat cao; thiếu sắt do di
truyền của cây; thiếu do hàm lượng chất hữu cơ trong đất thấp.
Sắt có trong hầu hết các loại đất nhưng ở dạng không tan do sự hiện diện của
đá vôi. Do đó tình trạng thiếu sắt xảy ra chủ yếu ở thực vật trồng trên vùng đất
quá vôi hoặc đất quá kiềm. Phương pháp khắc phục tình trạng thiếu sắt là acid
hóa đất bằng cách sử dụng sulphur, than bùn, sulphate aluminum, sulphate sắt.
Ngoài ra sắt có khuynh hướng biến thành dạng hợp chất không tan khi tiếp xúc
với các chất hóa học khác do đó phương pháp hiệu quả hơn là sử dụng sắt dạng
chelate bón vào đất hoặc phun qua lá để cung cấp trực tiếp cho thực vật. Dạng
chelate không kết hợp dễ dàng với những chất khác và có khả năng vận chuyển
linh động trong thực vật.
2.2.4. Mangan (Mn)
Mangan được biết đến như một chất oxy hóa của thực vật.
Mangan là thành phần của các hệ thống men (enzyme) trong cây. Nó hoạt
hóa một số phản ứng trao đổi chất quan trọng trong cây và có vai trò trực tiếp
trong quang hợp, bằng cách hỗ trợ sự tổng hợp Diệp lục. Mangan tăng cường sự
chín và sự nẩy mầm của hạt khi nó làm tăng sự hữu dụng của Lân và Canxi.
Cũng như sắt, Mangan không được tái sử dụng trong cây nên hiện tượng thiếu
sẽ bắt đầu từ những lá non, với mầu vàng giữa những gân lá, và đôi khi xuất
hiện nhiều đốm nâu đen. Ở những cây hòa thảo xuất hiện những vùng mầu xám
ở gần cuống lá non.
Triệu chứng điển hình khi cây thiếu Mn là phần gân lá và mạch dẫn biến
vàng, nhìn toàn bộ lá có màu xanh sáng, về sau xuất hiện các đốm vàng ở phần
thịt lá và phát triển thành các vết hoại tử trên lá. Hiện tượng thiếu Mangan
thường xảy ra ở những chân đất giầu hữu cơ, hay trên những đất trung tính hoặc
hơi kiềm và có hàm lượng Mangan thấp. Mặc dù hiện tượng thiếu Mangan
thường đi với đất có pH cao, nhưng nó cũng có thể gây ra bởi sự mất cân bằng
với các dinh dưỡng khác như Canxi, Magie và Sắt. Hiện tượng thiếu thường xảy
ra rõ nét khi điều kiện thời tiết lạnh, trên chân đất giầu hữu cơ, úng nước. Triệu
chứng sẽ mất đi khi thời tiết ấm trở lại và đất khô ráo.
Thực hiện việc acid hóa đất sẽ cải thiện tình trạng này đáng kể, hoặc sử dụng
manganese sulphate là dạng dễ tan để bón vào đất. Ngược lại , ngộ độc Mn
thường xảy ra trên những đất quá acid do Mn trở thành dạng hòa tan nhanh nên
cây sẽ bị thừa Mn.
2.2.5. Molipden (Mo)
Molipden cần cho sự tổng hợp và hoạt động của men khử Nitrat. Loại men
này khử Nitrat thành Ammonium trong cây. Molipden có vai trò sống còn trong
việc tổng hợp đạm cộng sinh bởi vi khuẩn Rhizobia trong nốt sần cây họ đậu.
Molipden cũng cần thiết cho việc chuyển hóa Lân từ dạng vô cơ sang hữu cơ
trong cây.
16
Thiếu Mo sẽ ức chế dinh dưỡng đạm của cây trồng nói chung, đặc biệt của
các cây họ đậu . Hiện tượng thiếu Molipden có biểu hiện chung như vàng lá và
đình trệ sinh tưởng. Sự thiếu hụt Molipden có thể gây ra triệu chứng thiếu Đạm
trong các cây họ đậu như đậu tương, cỏ alfalfa, vì vi sinh vật đất phải có
Molipden để cố định Nitơ từ không khí. Molipden trở nên hữu dụng nhiều khi
pH tăng, điều đó ngược lại với đa số vi lượng khác. Chính vì điều này nên hiện
tượng thiếu thường xảy ra ở đất chua. Đất nhẹ thường dễ bị thiếu Mo hơn so với
đất nặng.
2.2.6. Kẽm (Zn)
Zn tham gia hoạt hóa khoảng 70 enzym của nhiều hoạt động sinh lý, sinh
hóa của cây . Kẽm được coi như là một trong các nguyên tố vi lượng đầu tiên
cần thiết cho cây trồng. Nó thường là một nguyên tố hạn chế năng suất cây
trồng. Sự thiếu hụt Kẽm đã được thừa nhận ở hầu hết đất trồng lúa của các nước
trên thế giới. Tuy nó chỉ được sử dụng với liều lượng rất nhỏ nhưng để có năng
suất cao không thể không có nó. Kẽm hỗ trợ cho sự tổng hợp các chất sinh
trưởng và các hệ thống men và cần thiết cho sự tăng cường một số phản ứng
trao đổi chất trong cây. Nó cần thiết cho việc sản xuất ra chất Diệp lục và các
Hydratcarbon. Kẽm cũng không được vận chuyển sử dụng lại trong cây nên
biểu hiện thiếu thường xảy ra ở những lá non và bộ phân khác của cây.
Thiếu Zn sẽ gây rối loạn trao đổi auxin nên ức chế sinh trưởng, lá cây bị biến
dạng, ngắn, nhỏ và xoăn, đốt ngắn và biến dạng. Sự thiếu Kẽm ở cây bắp gọi là
bệnh “đọt trắng” vì rằng lá non chuyển sang trắng hoặc vàng sáng. Lá bắp có
thể phát triển những dải vàng rộng (bạc lá) trên một mặt hoặc cả 2 mặt sát
đường gân trung tâm. Một số triệu chứng khác như lá lúa mầu đồng; bệnh “lá
nhỏ” ở cây ăn trái hay đình trệ sinh trưởng ở cây bắp và cây đậu.
2.2.7. Vai trò của Clo (Cl)
Clo là nguyên tố vi lượng sống còn cho cây trồng, đặc biệt đối với cây Cọ
dầu và cây Dừa. Sự thiếu hụt Clo xảy ra phổ biến đối với dừa ở Philippin và
nam Sumatra của Indonesia. Clo tham gia vào các phản ứng năng lượng trong
cây. Cụ thể là nó tham gia vào sự bẻ gẫy phân tử nước với sự hiện hữu của ánh
sáng mặt trời và hoạt hóa một số hệ thống men. Nó cũng tham gia vào quá trình
vận chuyển một số cation như Canxi, Magie, Kali ở trong cây, điều hòa hoạt
động của những tế bào bảo vệ khí khổng, do đó kiểm soát được sự bốc thoát hơi
nước v.v
Bảng 1: Khái quát vai trò của các nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu
Các nguyên
tố đại lượng
Dạng mà cây
hấp thụ
Vai trò trong cơ thể thực vật
Nito
NH4+ và NO3-
Thành phần của protein, axit nucleic
Photpho
H2PO4-, PO4-
Thành phần của axit nucleic, ATP, coenzim
Kali
K+
Canxi
Ca2+
Thành phần của thành tế bà và màng tế bào, hoạt hóa
enzim
Magie
Mg2+
Thành phần của diệp lục, hoạt hóa enzim
Lưu huỳnh
SO42+
Thành phần của protein
Các nguyên
tố vi lượng
Dạng mà cây
hấp thụ
Sắt
Fe2+, Fe3+
Mangan
Mn2+
Hoạt hóa enzim, cân bằng nước và ion, mở khí
khổng
Vai trò trong cơ thể thực vật
Thành phần của xitocrom, tổng hợp diệp lục, hoạt
hóa enzim
hoạt hóa nhiều enzim
18
Bo
B4O72-
Clo
Cl-
Quang phân li nước và cân bằng ion
Kẽm
Zn2+
Liên quan đến quang phân li nước và hoạt hóa enzim
Đồng
Cu2+
Hoạt hóa enzim
Molipden
MoO42+
Niken
Ni2+
Liên quan đến haotj động của mô phân sinh
Cần cho sự trao đổi nito
Thành phần của enzim ureaza
3. ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ THIẾU HỤT ĐA NGUYÊN TỐ VÀ KHẮC
PHỤC
Sinh trưởng và phát triển của cây có thể bị ảnh hưởng bởi tương tác giữa hai
hay nhiều chất dinh dưỡng, do vậy, sự thiếu hụt đồng thời nhiều chất có thể xảy
ra cùng một lúc. Sự thiếu hụt đa nguyên tố này có thể xảy ra trong trường hợp
đất cung cấp không đủ một vài nguyên tố hoặc do bón phân mất cân đối nghiêm
trọng (chỉ bón đạm, lân, kali mà không bón các nguyên tố trung và vi lượng …).
Ảnh hưởng rất lớn đến sự sinh trưởng và phát triển của cây.Khi xuất hiện triệu
chứng thiếu hụt dinh dưỡng, trước hết chúng ta cần phải xác định xem sự thiếu
hụt là đơn hay đa nguyên tố từ đó mới xác định được nguyên tố cần bón và
lượng bón thích hợp. Vì vậy, bón phân cân đối và hợp lý là yếu tố cần thiết
nhằm đảm bảo cho cây trồng cho năng suất và chất lượng tốt nhất.
4. Câu hỏi phản biện
Câu 1: Tại sao các nguyên tố vi lượng chỉ cần 1 lượng rất nhỏ nhưng không thể
thiếu đối với sự sinh trưởng- phát triển của thực vật?
-Vì vai trò của các nguyên tố vi lượng trong cây không phải là vai trò cấu trúc
mà chủ yếu là vai trò hoạt hóa enzim trong các quá trình trao đổi chất nên chúng
chỉ cần 1 lượng rất nhỏ.
-Đồng thời, do chúng còn liên kết với các chất hữu cơ tạo thành hợp chát hữu cơ
trong hoạt hóa enzim, giúp tăng tốc độ các phản ứng sinh hóa→ rất quan trọng
với sự sinh trưởng và phát tiển của cây. Ví dụ Cu trong Xitocrom, Fe trong
EDTA, Co trong vitamin B12….
Câu 2: Tai sao khi cây thiếu nguyên tố Mg thì lá cây mất màu xanh?
- Màu xanh của lá mà chúng ta nhìn được là do trong lá cây có diệp lục. Mà Mg
là nguyên tố tham gia vào cấu trúc của phân tử diệp lục. Vì vậy khi cây thiếu
Mg, diệp lục không được hình thành, lá mất màu xanh lục.
Câu 3: Trong sản xuất cần có những biện pháp gì để hạn chế tình trạng thiếu
khoáng của cây?
Chúng ta cần:
- Phải nắm được tính chất đất trồng
- Thường xuyên thực hiện các biện pháp giúp cho quá trình chuyển hóa các
muối khoáng ở trong đất từ dạng không tan thành dạng hòa tan dễ hấp thụ đối
với cây:
+ Làm cỏ sục bùn, cày ải phơi đất
+ phá váng trên mặt đất sau mưa, bón vôi cho đất chua
- Kiểm tra thường xuyên, phát hiện những biểu hiện của lá
- Nếu lá cây có biểu hiện chuyển màu phải cung cấp khoáng kịp thời và đúng
nhu cầu
Câu 4 : Ảnh hưởng của sự thiếu hụt đa nguyên tố và cách khắc phục ?
Sinh trưởng và phát triển của cây có thể bị ảnh hưởng bởi tương tác giữa hai
hay nhiều chất dinh dưỡng, do vậy, sự thiếu hụt đồng thời nhiều chất có thể xảy
ra cùng một lúc. Sự thiếu hụt đa nguyên tố này có thể xảy ra trong trường hợp
đất cung cấp không đủ một vài nguyên tố hoặc do bón phân mất cân đối nghiêm
trọng (chỉ bón đạm, lân, kali mà không bón các nguyên tố trung và vi lượng …).
Ảnh hưởng rất lớn đến sự sinh trưởng và phát triển của cây.Khi xuất hiện triệu
chứng thiếu hụt dinh dưỡng, trước hết chúng ta cần phải xác định xem sự thiếu
hụt là đơn hay đa nguyên tố từ đó mới xác định được nguyên tố cần bón và
lượng bón thích hợp. Vì vậy, bón phân cân đối và hợp lý là yếu tố cần thiết
nhằm đảm bảo cho cây trồng cho năng suất và chất lượng tốt nhất.
Câu 5 ; Nêu ảnh hưởng của các nguyên tố Cu, Bo , Mo đến cây trồng
-Đồng ( Cu ) : Xúc tiến quá trình hình thành vitamin A. Giúp cây tăng khả năng
chịu hạn, chịu nóng, chịu lạnh…. Thiếu đồng : ở cây ngũ cốc xuất hiện lá màu
- Xem thêm -