Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nông - Lâm - Ngư Nông nghiệp ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử trong đo vẽ, thành lập bản đồ...

Tài liệu ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử trong đo vẽ, thành lập bản đồ địa chính tờ số 5 xã tân tiến, huyện chương mỹ, thành phố hà nội

.PDF
59
152
70

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- LƯU QUANG ĐẠT Tên đề tài: “ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ TRONG ĐO VẼ, THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 5 XÃ TÂN TIẾN, HUYỆN CHƯƠNG MỸ, TP HÀ NỘI” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý đất đai Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2014 - 2018 Thái Nguyên, năm 2018 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- LƯU QUANG ĐẠT Tên đề tài: “ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ TRONG ĐO VẼ, THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 5 XÃ TÂN TIẾN, HUYỆN CHƯƠNG MỸ, TP HÀ NỘI” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý đất đai Lớp : K46 – QLĐĐ – N01 Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2014 - 2018 Giảng viên hướng dẫn : ThS. Ngô Thị Hồng Gấm Thái Nguyên, năm 2018 i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là thời gian quan trọng trong quá trình đào tạo kỹ sư trong các trường đại học nhằm học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn. Được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài Nguyên - Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã tiến hành thực tập tốt nghiệp với đề tài: Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử trong đo vẽ, thành lập bản đồ địa chính tờ số 5 xã Tân Tiến, huyện Chương Mỹ, Tp Hà Nội. Trong quá trình nghiên cứu và viết khóa luận em đã nhận được sự quan tâm, hướng dẫn của nhiều tập thể cá nhân trong và ngoài trường. Trước hết em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, nhất là các thầy cô giáo Khoa Quản Lý Tài Nguyên là những người đã truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong thời gian học tập tại trường. Đồng thời em xin cảm ơn các cô chú, anh chị cán bộ Công ty TNHH tài nguyên môi trường Gia Linh đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu giúp em hoàn thành khóa luận. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới cô giáo ThS. Ngô Thị Hồng Gấm giảng viên Khoa Quản Lý Tài Nguyên - Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài của mình. Cuối cùng em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè là những người đã động viên giúp đỡ em hoàn thành việc học tập và nghiên cứu của mình trong những năm học vừa qua. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 20 tháng 05 năm 2018 Sinh viên Lưu Quang Đạt ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ ................................. 10 Bảng 2.2: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ ............................ 14 Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất xã Tân Tiến năm 2016 .............................. 34 Bảng 4.2: Tọa Độ Điểm Lưới ......................................................................... 36 Bảng 4.3: Kết quả một số đo điểm chi tiết của xã Tân Tiến .......................... 37 iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Mô phỏng Lưới chiếu Gauss – Kruger ............................................. 7 Hình 2.2: Mô phỏng Phép chiếu UTM ............................................................. 7 Hình 2.3: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính......................... 12 Hình 2.4: Phần mềm xử lý số liệu đo vẽ chi tiết DPSurvey ........................... 16 Hình 2.5: Sơ đồ cấu tạo máy toàn đạc điện tử ................................................ 16 Hình 2.6: Đo vẽ chi tiết bằng máy toàn đạc điện tử ....................................... 17 Hình 3.1: Sơ đồ lưới khống chế đo vẽ xã Tân Tiến ........................................ 27 Hình 3.2: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis ........... 29 Hình 4.1: Mô tả vị trí địa lý xã Tân Tiến ....................................................... 30 Hình 4.2: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử ........................................... 38 Hình 4.3: Quá trình xử lí số liệu ..................................................................... 38 Hình 4.4: Số liệu điểm đo sau khi tính toán tọa độ ......................................... 38 Hình 4.5: Nhập trị đo trên Famis .................................................................... 39 Hình 4.6: Xuất hiện điểm chi tiết gồm có tâm điểm và số thứ tự điểm .......... 39 Hình 4.7: Một góc tờ bản đồ trong quá trình nối thửa .................................... 40 Hình 4.8: Màn hình cài đặt thông số tìm sửa lỗi tự động ............................... 41 Hình 4.9: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa ................................................ 42 Hình 4.10: Thao tác đánh số thửa tự động ...................................................... 43 Hình 4.11: Vẽ nhãn thửa ................................................................................. 44 Hình 4.12: Giao diện tạo khung bản đồ .......................................................... 45 Hình 4.13: Tờ bản đồ địa chính số 5 sau khi biên tập hoàn chỉnh .................. 45 Hình 4.14: Giao diện in trong Microstation .................................................... 46 iv DANH MỤC VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa CSDL Cơ sở dữ liệu BTNMT Bộ Tài nguyên & Môi trường TT Thông tư QĐ Quyết định UBND Ủy Ban Nhân Dân UTM Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc VN-2000 Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 Th.s Thạc Sĩ GCNQSD Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất BĐĐC Bản đồ địa chính v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................. iv MỤC LỤC ......................................................................................................... v PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................. 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1 1.2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................. 2 1.2.1. Mục tiêu tổng quát .......................................................................... 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................ 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ...................................................................... 3 2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính ............................................................ 3 2.1.2. Tính chất, vai trò của BĐĐC .......................................................... 3 2.1.3. Các loại bản đồ địa chính ................................................................ 3 2.1.4. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính ............................ 4 2.1.5. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính .............................................. 6 2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính ................. 9 2.2. Cơ sở pháp lý ....................................................................................... 10 2.3. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay ....................... 11 2.3.1. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính ............................... 11 2.3.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc .................... 12 2.4. Thành lập lưới khống chế trắc địa........................................................ 12 2.4.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính ................................................ 12 2.4.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ ... 13 vi 2.4.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ .................................................. 14 2.5. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ ........................................................... 15 2.5.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu ............................................................ 15 2.5.2 Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử . 16 2.6. Một số phần mềm tin học được sử dụng trong biên tập bản đồ địa chính . 18 2.6.1. Phần mềm MicroStation, Mapping Office .................................... 18 2.6.2. Phần mềm Famis ........................................................................... 19 2.6.3. Phần mềm thành lập bản đồ địa chính - TMV.Map (eMap) ......... 23 2.7. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai và xây dựng bản đồ địa chính ở Việt Nam ............................................................. 24 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..26 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 26 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ........................................................... 26 3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 26 3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của xã Tân Tiến .................... 26 3.3.2. Thành Lập lưới khống chế đo vẽ .................................................. 27 3.3.3. Thành lập mảnh bản đồ địa chính số 5 xã Tân Tiến từ số liệu đo chi tiết......27 3.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 27 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN ............................. 30 4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Tân Tiến ............................. 30 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 30 4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ............................................................... 31 4.1.3. Tình hình quản lý sử dụng đất đai của xã Tân Tiến ..................... 33 4.2. Thành lập lưới khống chế..................................................................... 36 4.2.1. Hệ thống lưới khống chế đo vẽ đã có trong khu đo ...................... 36 vii 4.3. Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ bản đồ địa chính bằng phần mềm DPSurvey, Microstation, Famis và phần mềm Emap ................................. 36 4.3.1. Đo vẽ chi tiết ................................................................................. 36 4.3.2. Xử lý số liệu ................................................................................... 37 4.3.3. Nhập số liệu đo.............................................................................. 39 4.3.4. Hiển thị sửa chữa số liệu đo .......................................................... 39 4.3.5. Thành lập bản vẽ ........................................................................... 40 4.3.6. Kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ ................................................... 40 4.3.7. Sửa lỗi ........................................................................................... 40 4.3.8. Chia mảnh bản đồ.......................................................................... 42 4.3.9. Biên tập mảnh bản đồ địa chính số 5 ............................................ 42 4.3.10. Kiểm tra kết quả đo ..................................................................... 46 4.4. In bản đồ ............................................................................................... 46 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 48 5.1. Kết luận ................................................................................................ 48 5.2. Kiến nghị .............................................................................................. 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 50 1 PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là thành phần không thể thiếu được đối với mỗi quốc gia, sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế - xã hội, việc tăng qui mô dân số, quá trình đô thị hoá nhanh đòi hỏi nhà nước phải quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên đất. Bởi vậy, việc sử dụng các tờ bản đồ địa chính trong công tác quản lý là vô cùng quan trọng. Bản đồ địa chính là bản đồ chuyên ngành đất đai chuyên cung cấp thông tin về không gian và thuộc tính của thửa đất, phục vụ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai. BĐĐC là cơ sở phục vụ cho nhiều công tác chuyên ngành như: lập và hoàn thiện hồ sơ địa chính, đăng ký đất đai, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; định giá đất....Chính vì vậy, việc xây dựng bản đồ địa chính là một nhiệm vụ quan trọng mang tính cấp thiết trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. Ngày nay, Công nghệ tin học đã trở thành một công cụ phổ biến, rộng rãi và được Đảng và nhà nước khuyến khích áp dụng vào hầu hết các lĩnh vực, nhằm thay thế dần các phương pháp thủ công kém hiệu quả. Công tác quản lý đất đai ở Việt Nam đang từng bước tiến tới xây dựng hệ thống thông tin đất đai khoa học, dụng tiện và chính xác. Việc xây dựng bản đồ địa chính từ các phần mềm hiện đại là một trong những phần quan trọng của việc xây dựng hệ thống thông tin đất đai đó. Hiện nay, có nhiều phần mềm chuyên ngành quản lý đất đai nói chung và thành lập bản đồ địa chính nói riêng đã ra đời và được ứng dụng rộng rãi như: Mapinfo, Autocard, Microstation, TMV, Vietmapxm, Famis… Trong đó, phần mềm Microstation có nhiều ưu thế trong lĩnh vực xây dựng môi trường đồ 2 hoạ, thêm đó phần mềm Famis hoạt động trên môi trường trợ giúp của Microtation là những phần mềm nằm trong hệ thống phần mềm chuẩn thống nhất trong ngành Địa chính phục vụ lập bản đồ và hồ sơ địa chính, khả năng ứng dụng rất lớn trong quản lý đất đai. Từ những vấn đề thực tế nêu trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm Khoa Quản lý tài nguyên – Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, đồng thời dưới sự hướng dẫn của cô giáo ThS. Ngô Thị Hồng Gấm em tiến hành nghiên cứu và tiến hành đề tài: “Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử trong đo vẽ, thành lập bản đồ địa chính tờ số 5 xã Tân Tiến, huyện Chương Mỹ, Tp Hà Nội”. 1.2. Mục tiêu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu tổng quát Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử trong đo vẽ, thành lập bản đồ địa chính tờ số 5 xã Tân Tiến, huyện Chương Mỹ, TP Hà Nội. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử vào đo vẽ chi tiết và biên tập một tờ bản đồ địa chính tỉ lệ 1:1000 tại xã Tân Tiến. - Hỗ trợ việc quản lý hồ sơ địa chính và công tác quản lý nhà nước về đất đai cho UBND các cấp. - Nghiên cứu khả năng ứng dụng công nghệ tin học chuyên ngành và máy toàn đạc điện tử trong công tác thành lập bản đồ địa chính. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính Theo mục 4 điều 3 luật đất đai 2013: Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận[4]. 2.1.2. Tính chất, vai trò của BĐĐC Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, là cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như: - Làm cơ sở thực hiện đăng kí đất đai, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cấp mới hoặc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Làm cơ sở để Thống kê, kiểm kê đất đai, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Xác định hiện trạng và theo dõi biến động, phục vụ chỉnh lý biến động từng thửa đất. Đồng thời phục vụ công tác thanh tra tình hình sử dụng đất và giải quyết khiếu nại,tố cáo tranh chấp đất đai[3]. 2.1.3. Các loại bản đồ địa chính - Bản đồ địa chính được lưu ở hai dạng là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính. + Bản đồ giấy địa chính là bản đồ truyền thống, các thông tin rõ ràng, trực quan, dễ sử dụng nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú được thể hiện trên giấy. + Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy, song các thông tin này được số hóa , mã hóa và lưu trữ dưới dạng số trong máy tính. Trong đó các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ độ, còn thông tin thuộc tính sẽ được mã hoá. - Bản đồ địa chính về cơ bản có 2 loại: 4 + Bản đồ địa chính gốc: Là bản đồ được đo vẽ thể hiện hiện trạng sử dụng đất, là tài liệu cơ sở cho biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung thành lập bản đồ địa chính theo đơn vị cấp xã. + Bản đồ địa chính: là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất, xác định ranh giới, diện tích, loại đất của mỗi thửa đất theo thống kê của từng chủ sử dụng và được hoàn chỉnh phù hợp với các số liệu trong hồ sơ địa chính[3]. 2.1.4. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính 2.1.4.1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính Một sô yếu tố cơ bản và các yếu tố phụ khác có liên quan của bản đồ địa chínhmà chúng ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất. Yếu tố điểm: Điểm chỉ một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc. Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng của địa vật, chúng ta cần chú ý quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng. Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng hay những đường cong. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai điểm đầu và cuối. Đối với đường gấp khúc và các đường cong cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của nó và đưa về dạng hình học cơ bản để có thể quản lý các yếu tố đặc trưng. Thửa đất: là một mảnh đất tồn tại ở thực địa được giới hạn bởi một đường bao khép kín, có diện tích xác định, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa đất có thể có một hoặc một số loại đất. Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có đường ranh giới phân chia không ổn định, có các khu được sử dụng vào các mục đích khác nhau, mức tính thuế khác nhau. Loại thửa này gọi là thửa đất phụ hay đơn vị tính thuế. Lô đất: Là vùng đất gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường lô đất được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sông ngòi. Đất đai được chia lô theo điều kiện tương đồng nhất định (độ cao, độ dốc, ...mục đích sử dụng) 5 Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất. Khu đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu. Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư , cộng đồng người cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường có sự kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp... Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản, tổ dân phố. Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực hiện chức năng quản lý nhà nước một cách toàn diện trong phạm vi lãnh thổ của mình[3]. 2.1.4.2. Nội dung của bản đồ địa chính Các yếu tố nội dung chính thể hiện trên bản đồ địa chính gồm: - Các điểm khống chế tọa độ, độ cao Quốc gia các hạng, điểm địa chính, điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp, điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc ổn định. - Mốc địa giới hành chính, đường địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác các mốc và đường địa giới quốc gia, địa giới hành chính các cấp. Khi đường địa giới cấp thấp trùng với đường địa giới cấp cao hơn thì ưu tiên biểu thị đường địa giới cấp cao hơn. - Mốc giới quy hoạch; chỉ giới hành lang bảo vệ an toàn giao thông, thủy lợi, đê điều, hệ thống dẫn điện và các công trình công cộng. Chỉ thể hiện các loại mốc giới này khi đã cắm mốc giới trên thực địa hoặc có đầy đủ tài liệu có giá trị pháp lý đảm bảo độ chính xác vị trí điểm chi tiết của bản đồ địa chính. - Đối tượng thửa đất + Ranh giới thửa đất: Ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường gấp khúc hoặc đường cong khép. Đối với mỗi thửa đất trên bản đồ còn phải thể hiện đầy đủ 3 yếu tố là số thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích sử dụng. + Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ cần thể hiện ranh giới các khu dân cư, ranh giới sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức xã hội... 6 + Với các thửa đất đang có tranh chấp thì được phép vẽ nét đứt. Nếu trong thời gian thực hiện hợp đồng mà đã giải quyết xong tranh chấp thì phải có trách nhiệm vẽ lại theo kết quả đã xử lý. - Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện các loại đất từ 3 nhóm đất chính gồm các nhóm đất: nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng. - Các yếu tố nhân tạo, tự nhiên có trên đất: Công trình xây đựng trên đất: Thể hiện chính xác ranh giới theo mép tường phía ngoài của các công trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà làm việc và biểu thị tính chất công trình như nhà gạch, nhà bê tông, nhà tạm.... Các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất (dạng tuyến) như: đường giao thông, công trình thủy lợi, đê điều, sông, suối, kênh, rạch. - Các địa vật quan trọng chiếm diện tích cần trừ vào diện tích thửa đất như: tháp nước, trạm biến thế... ….các địa vật có ý nghĩa định hướng. - Dáng đất được biểu thị bằng ghi chú điểm độ cao, đường bình độ hoặc bằng ký hiệu kết hợp với ghi chú độ cao, mật độ ghi chú độ cao không ít hơn 5 điểm trên 1dm2 . - Các ghi chú thuyết minh, tông tin pháp lý của thửa đất (nếu có). 2.1.5. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai, Bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một hệ thống thống nhất về cơ sở toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới toạ độ thống nhất và chọn một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện bản đồ. Thực tế hiện nay có hai lưới chiếu đẳng góc có khả năng sử dụng cho bản đồ địa chính Việt Nam đó là lưới chiếu Gauss và UTM. Sơ đồ múi chiếu và đặc điểm biến dạng của hai phép chiếu Gauss và UTM được thể hiện ngay phần dưới đây 7 2.1.5.1. Lưới chiếu Gauss – Kruger Hình 2.1: Mô phỏng Lưới chiếu Gauss – Kruger [6] Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau: * Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với: - Bán trục lớn a=6378245m - Bán trục nhỏ b=6356863.01877m - Độ dẹt =1/298.3 * Hằng số lưới chiếu k=1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa không thay đổi (m=1) * Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng nhau: 60 múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi được ký hiệu bằng chữ số Ả rập đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của hai múi chiếu và gần xích đạo 2.1.5.2. Phép chiếu UTM Hình 2.2: Mô phỏng Phép chiếu UTM [6] 8 Lợi thế cơ bản của lưới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và tương đối đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 60 là m0 = 0,9996, trên hai kinh tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,5 0 so với kinh tuyến m=1, trên kinh tuyến biên của múi chiếu m>1. Ngày nay nhiều nước phương Tây và trong vùng Đông Nam Á dùng múi chiếu UTM và Elipxoid WGS84. Ngoài ưu điểm cơ bản là biến dạng nhỏ, nếu dùng múi chiếu UTM sẽ thuận lợi hơn trong công việc sử dụng một số công nghệ của phương Tây và tiện liên hệ toạ độ Nhà nước Việt Nam với hệ toạ độ quốc tế. Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử dụng phép chiếu Gauss. Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã công bố và đưa vào sử dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ nhà nước VN-2000. Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có: - Bán trục lớn a=6378137,0m - Độ dẹt =1/298,25723563 - Tốc độ quay quanh trục w=7292115,0x10-11rad/s - Hằng số trọng trường trái đất GM=3986005.108m3s. Điểm gốc toạ độ quốc gia N00 đặt tại Viện Công Nghệ Địa chính, đường Hoàng Quốc Việt, Hà Nội. Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh hoặc thành phố không cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80km, Kinh tuyến trục theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại Phụ lục số 02 kèm theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT. - Bản đồ địa chính được lập ở các tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000; trên mặt phẳng chiếu hình, ở múi chiếu 3 độ, kinh tuyến trục theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 và hệ độ cao quốc gia hiện hành. 9 - Khung trong mở rộng của mảnh BĐĐC được thiết lập mở rộng thêm khi cần thể hiện các yếu tố nội dung bản đồ vượt ra ngoài phạm vi thể hiện của khung trong tiêu chuẩn. - Lưới tọa độ vuông góc trên BĐĐC được thiết lập với khoảng cách 10 cm tạo thành các giao điểm, được thể hiện bằng các dấu chữ thập (+). - Các thông số của file chuẩn bản đồ. 2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính Hiện nay nước ta đang sử dụng phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính theo ô vuông tọa độ thẳng góc. Mảnh bản đồ địa chính, tỷ lệ 1:10000 được xác định như sau: - Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 6 x 6 ki lô mét (km) tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 3600 héc ta (ha) ở thực địa. - Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 gồm 08 chữ số: 02 số đầu là 10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 03 số tiếp là 03 số chẵn km của tọa độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính. - Bản đồ 1 :5000: Chia mảnh bản đồ 1 : 10000 thành 4 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước là 3 *3 km, tương ứng diện tích đo vẽ là 900 ha ở thực địa. Số hiệu tờ bản đồ 1 : 5000 đánh theo nguyên tắc tương tự như tờ bản đồ 1 :25000 nhưng không có số 25 hoặc số 10 mà chỉ có 6 số. Đó là tọa độ chẵn góc Tây – Bắc mảnh bản đồ địa chính 1 :5000. - Bản đồ 1 :2000: Lấy tờ bản đồ 1 : 5000 làm cơ sở chia thành 9 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 1 * 1 km, có kích thước khung bản vẽ là 50 * 50 cm, diện tích đo vẽ thực tế là 100 ha. Các ô vuông được đánh số bằng chữ cái Ả rập từ 1 đến 9 theo nguyên tắc từ trái qua phải từ trên xuống dưới. 10 - Bản đồ 1:1000: Lấy tờ bản đồ 1:2000 làm cơ sở chia thành 4 ô vuông mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 500 *500 m, kích thước hữu ích của bản vẽ là 50 * 50 cm, diên tích đo vẽ thực tế là 25 ha. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ cái a,b,c,d theo nguyên tắc từ trái qua phải từ trên xuống dưới. số hiệu tờ bản đồ 1:1000 số hiệu tờ bản đồ 1:2000, thêm gạch nối và thứ tự ô vuông. - Bản đồ 1:500 Lấy tờ bản đồ 1 : 2000 làm cơ sở chia thành 16 ô vuông mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 250*250 m, kích thước hữu ích của bản vẽ là 50 * 50 cm, diện tích đo vẽ thực tế là 6.25ha. Các ô vuông được đánh số thứ tự từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trái qua phải từ trên xuống dưới. Số hiệu gồm có số hiệu tờ bản đồ 1:2000, thêm gạch nối và số thứ tự ô vuông. - Trong trường hợp đặc biệt, cần vẽ bản đồ tỷ lệ 1:200 thì lấy tờ bản đồ 1:2000 làm cơ sở chia thành 100 tờ bản đồ tỷ lệ 1:200, thêm ký hiệu chữ số Ả rập từ 1 đến 100 vào sau ký hiệu tờ bản đồ cơ sở 1:2000. (25/2014/TT-BTNMT). Bảng 2.1: Tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ Tỷ lệ bản đồ Cơ sở để chia mảnh Kích thước Kích thước bản vẽ (cm thực tế (m) Diên Ký hiệu tích đo thêm vẽ (ha) vào Ví dụ 1:25000 Khu đo 48*48 1:10000 1:25000 60*60 6000*6000 3600 10-334 499 1:5000 1:10000 60*60 3000*3000 900 331.502 1:2000 1:5000 50*50 100*100 100 149 331.502-9 1:1000 1:2000 50*50 500*500 25 A,b,c,d 311.502-9-d 1:500 1:2000 50*50 250*250 6,25 1:200 1:2000 50*50 100*100 1,0 12000*12000 14400 25-340 493 (1)..(16) 331.502-9-(16) 14100 331 502-9-100 (Nguồn: Tổng cục Địa chính, 1999) 2.2. Cơ sở pháp lý - Luật Đất đai được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013; 11 - Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; - Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính; - Thông tư số 05/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 6 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc “Hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính”; - Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1/200, 1/500, 1/1000, 1/2000, 1/5000 và 1/10000 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành theo Quyết định số 08/2008/QĐ-BTNMT ngày 10 tháng 11 năm 2008 (Gọi tắt là Quy phạm 2008). - Ký hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ 1/500, 1/1000, 1/2000, 1/5000 ban hành theo quyết định số 719/1999/QĐ-ĐC ngày 30/12/1999 của Tổng Cục Địa chính. - Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC ngày 20 tháng 6 năm 2001 của Tổng Cục Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) hướng dẫn áp dụng Hệ quy chiếu và Hệ toạ độ quốc gia VN-2000. - Công văn số 1139/ĐĐBĐVN-CNTĐ ngày 26/12/2011 của Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam về việc sử dụng công nghệ GPS/GNSS trong đo lưới khống chế trắc địa. 2.3. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay 2.3.1. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính Một số phương pháp đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính: - Phương pháp toàn đạc (đo vẽ trực tiếp ở ngoài thực địa ). - Phương pháp ảnh hàng không. - Biên tập, biên vẽ từ bản đồ có sẵn. Quá trình thành lập bản đồ địa chính thường được thực hiện qua hai bước. Bước 1: Đo vẽ, thành lập bản đồ gốc (bản đồ địa chính cơ sở) Bước 2: Biên tập, đo vẽ bổ sung, thành lập bản vẽ gốc theo đơn vị hành chính cấp xã (gọi tắt là bản đồ địa chính).
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan