1
Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
trêng ®¹i häc vinh
NguyÔn ThÞ HiÒn
T¬ng ®¼ng orthodox
trªn c¸c nöa nhãm chÝnh quy
LuËn v¨n th¹c sÜ to¸n häc
Vinh - 2010
2
Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
trêng ®¹i häc vinh
NguyÔn ThÞ HiÒn
T¬ng ®¼ng orthodox
trªn c¸c nöa nhãm chÝnh quy
LuËn v¨n th¹c sÜ to¸n häc
Chuyªn ngµnh: §¹i sè vµ Lý thuyÕt sè
M· sè: 60.46.05
Ngêi híng dÉn khoa häc
PGS.TS. Lª Quèc H¸n
Vinh – 2010
MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu.......................................................................................……………2
Chương 1. Kiến thức chuẩn bị...........................................................................4
1.1
Các quan hệ trên một tập.............................................................................4
1.2
Nhóm chính quy. Nửa nhóm ngược............................................................7
3
1.3
Tương đẳng trên nửa nhóm ngược............................................................10
Chương 2. Tương đẳng orthodox trên các nửa nhóm chính quy..................15
2.1.
Tương đẳng trên các nửa nhóm chính quy...............................................15
2.2.
Các tương đẳng orthdox trên một nửa nhóm chính quy và tương đẳng
trên các nửa nhóm orthodox.....................................................................18
Kết luận..............................................................................................................30
Tài liệu tham khảo.............................................................................................31
4
LỜI NÓI ĐẦU
Tương đẳng là một vấn đề được nhiều nhà khoa học quan tâm,
nghiên cứu. Trong luận văn này, chúng tôi tìm hiểu một số tương đẳng
orthodox trên các nửa nhóm chính quy. Năm1954, G. B. Pretơn đã chứng minh
được rằng mỗi tương đẳng trên nửa nhóm ngược S hoàn toàn được xác định
bởi một họ các tập con chứa luỹ đẳng đặc biệt của S mà ông còn gọi là hệ hạt
nhân của S. Năm 1986, F. Pastijn and M. Petrich 1986 đã mô tả các tương
đẳng trên nửa nhóm chính quy theo hạt nhân và vết của chúng. Dựa trên bài
báo “Orthodox Congruences on regular semigroups” của Gracinda M. S.
Gomes đăng trên tạp chí Simegroups Forum 37 (1988) kết hợp với các kết quả
trên nửa nhóm chính F. Pastijn và M. Petrich (1986), chúng tôi trình bày một
cách có hệ thống và chứng minh một số kết quả mô tả tương đẳng orthodox
trên nửa nhóm chính quy của orthodox. Từ đó đi sâu vào khảo sát một trường
hợp riêng khi bản thân S là một nửa nhóm orthodox.
Luận văn gồm 2 chương:
Chương 1. Kiến thức chuẩn bị
Trong chương này chúng tôi trình bày một số kiến thức cở sở về các quan
hệ trên một nửa nhóm chính quy, nửa nhóm ngược, tương đẳng trên nửa nhóm
ngược.
Chương 2. Tương đẳng orthodox trên nửa nhóm chính quy và tương
đẳng trên nửa nhóm orthodox .
Đây là nội dung chính của luận văn
Tiết1. Trình bày chi tiết kết quả mô tả tương đẳng trên các nhóm chính quy
với một số cải tiến nhỏ.
Tiết 2. Tìm hiểu đặc trưng tương đẳng orthodox X trên nửa nhóm chính
quy và đặc trưng các tương đẳng tuỳ ý trên nửa nhóm orthodox.
Luận văn này được thực hiện và hoàn thành tại Trường Đại học Vinh.
Nhân dịp này, tác giả xin được gửi lời cảm ơn trân trọng đến PGS. TS. Lê Quốc
5
Hán, cùng các thầy cô giáo trong tổ Đại số đã tạo điều kiện hướng dẫn và giúp
đỡ tác giả trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã rất cố gắng, song luận văn này không thể tránh khỏi những
thiếu sót, chúng tôi rất mong nhận được sự đóng góp quý báu của thầy giáo, cô
giáo và các bạn đồng nghiệp. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn .
Vinh, ngày 2 tháng 11 năm 2010
Tác giả
CHƯƠNG 1
KIẾN THỨC CHUẨN BỊ
6
1.1. NHÓM CÁC QUAN HỆ TRÊN MỘT TẬP
1.1.1. Định nghĩa. Ta hiểu quan hệ hai ngôi trên một tập X là một tập con
của tích Đềcác X X của tập X với chính nó. Nếu
(a, b)
, trong đó a và b
là các phần tử thuộc tập X, thì ta cũng sẽ viết a b và nói a nằm trong quan hệ
với b.
Nếu và là các quan hệ trên X, thì cái hợp thành của chúng
được định nghĩa như sau:
(a, x)
và
( x, b )
(a, b)
nếu tồn tại phần tử
phép toán hai ngôi
( )
x X
, sao cho
là kết hợp. Thật vậy, nếu ,
và là các quan hệ trên X, thì mỗi một trong các điều khẳng định
(a, b) (
)
và
(a, b) ( )
định rằng tồn tại các phần tử
( x, y ) X
tương đương với điều khẳng
sao cho
(a, x)
,
( x, b )
và
( y , b)
. Do đó Bx tất cả các quan hệ hai ngôi trên X là một nửa nhóm đối với
phép toán
( ) .
Ta sẽ ký hiệu t là quan hệ bằng nhau (hoặc đường chéo của tập X X), cụ
thể là
( a, b ) t
khi và chỉ khi a b . Hiển nhiên, t là đơn vị của nửa nhóm Bx.
Quan hệ ngược
khi và chỉ khi
1
(a, b)
của quan hệ được định nghĩa như sau:
(a, b) 1
. Chú ý rằng
( 1 ) 1 , ( ) 1 1 1 .
Nói cách khác, ánh xạ
1
là phản đẳng cấu đối hợp của nhóm Bx.
Hệ thức có nghĩa là là tập con của . Điều đó tương đương với
mệnh đề: a b kéo theo a b. Vì Bx gồm tất cả các tập con của tập X X, nên
ta có thể thực hiện trong Bx các phép toán Bun (Boole): hợp, giao và lấy phần
bù.
1.2.1. Định nghĩa. Ta nói quan hệ là đối xứng nếu
là phản xạ nếu t và là bắc cầu nếu
.
1
(và do đó
1 ),
Quan hệ trên tập X được gọi là
quan hệ tương đương, nếu nó là phản xạ, đối xứng và bắc cầu. Quan hệ tương
đương tùy ý trên X là một lũy đẳng của nửa nhóm Bx.
7
Nếu là một quan hệ tùy ý trên tập X và a X , thì ta đặt
và
a x X ax
a x X xa
. Nếu là quan hệ tương đương thì:
(1) a a với mỗi a X và
(2) Từ
a b
suy ra
a b .
Như vậy, họ các tập a , trong đó a X là một phân hoạch của tập X, tức là
các tập đó không giao nhau và hợp của chúng bằng X; ta ký hiệu họ đó là
X /
. Ta gọi a là lớp tương đương của tập X theo mod chứa a. Đảo lại,
mọi phân hoạch P của tập X xác định một quan hệ tương đương mà P =
X /
, cụ thể a b khi và chỉ khi a và b thuộc cùng một tập của phân hoạch P.
Ta gọi ánh xạ a a là ánh xạ tự nhiên hay ánh xạ chính tắc từ tập X lên
X /
t
. Nếu là một quan hệ tùy ý trên X, thì ta định nghĩa bao đóng bắc cầu
của quan hệ bằng cách đặt
t U n ( ) ( ) ...
n 1
Hiển nhiên
t
là bắc cầu và được chứa trong mỗi quan hệ bắc cầu trên X
chứa .
Nếu là quan hệ tùy ý trên X, thì quan hệ 1 1 t là quan hệ phản
xạ và đối xứng bé nhất trên X chứa . Bao đóng bắc cầu 1t của quan hệ
1 là quan hệ tương đương trên X chứa . Ta gọi là quan hệ tương đương
trên X sinh bởi .
Giao của một tập tùy ý các quan hệ tương đương. Mệnh đề tương đương
đối với hợp theo lí thuyết tập không đúng ngay cả trong trường hợp hai quan hệ.
Ta định nghĩa hợp của hai quan hệ tương đương và là quan hệ tương
đương sinh bởi , tức là là bao đóng bắc cầu của quan hệ .
1.1.3. Bổ đề. Nếu và là các quan hệ tương đương trên tập X và ,
thì cũng là quan hệ tương đương trên X và .
Chứng minh. Vì hiển nhiên được chứa trong nên chỉ còn phải chứng
tỏ rằng là quan hệ tương đương. Từ bao hàm thức t suy ra rằng
quan hệ là phản xạ, còn đẳng thức
8
( ) 1 1 1
chứng tỏ đối xứng, cuối cùng
( ) ( )
tức là
bắc cầu.
1.1.4. Chú ý. Nếu là một quan hệ trên X sao cho
x 1
với mỗi x X , thì ta
có thể đồng nhất các tập x gồm một phần tử với phần tử duy nhất của nó và
coi như phép biến đổi x x của tập X. Nếu là một quan hệ khác thuộc
loại đó trên X thì
cũng có tính chất đã nêu, ngoài ra
trùng với cái hợp
thành của và coi như các phép biến đổi của tập X. Trong trường hợp đó
bằng cái hợp thành của và . Như vậy Bx chứa Zx như một nửa nhóm
*
con và cũng chứa nửa nhóm con x phản đẳng cấu với Zx.
Giả sử là ánh xạ từ tập X vào tập X'. Thế thì có thể coi như quan hệ
x X' ta có
trên tập X X ' . Với mỗi
x ' 1 x X x x ' .
Cái hợp thành
1 được chứa trong X X, thành thử nó có thể coi như một quan hệ trên X
và ta thấy
( x, y ) 1
khi và chỉ khi x y . Từ đó rõ ràng rằng 1 là
một quan hệ tương đương, và cảm sinh một cách hiển nhiên một ánh xạ mộtmột từ
X / 1
lên
X
. Ta gọi 1 là quan hệ tương đương trên X được
cảm sinh một cách tự nhiên bởi .
1.2. NỬA NHÓM CHÍNH QUY, NỬA NHÓM NGƯỢC
1.2.1. Định nghĩa. Phần tử a thuộc nửa nhóm S được gọi là phần tử chính quy
nếu a aSa hay nói cách khác: a axa với x S . Nửa nhóm S được gọi là chính
quy nếu với mỗi phần tử của nó là chính quy.
Nếu axa a thì e ax là một lũy đẳng, hơn nữa ea a . Thật vậy:
e 2 ( ax )(ax ) (axa) x e và ea axa a . Tương tự f = xa cũng là một lũy đẳng của S
và af = a. Ta cũng có chú ý rằng nếu a là phần tử chính quy thuộc nửa nhóm S thì iđean chính
phải aS 1 a aS sinh bởi a bằng aS, vì a = af kéo theo a aS. Tương tự S 1a Sa .
9
1.2.2. Bổ đề. Phần tử a thuộc nửa nhóm S là chính quy khi và chỉ khi iđêan
chính phải (trái) của nhóm S sinh bởi a sẽ được sinh bởi một lũy đẳng nào đó,
tức là aS1=eS1 (S1a=S1e).
Chứng minh. Nếu a là chính quy thì axa = a với x nào đó thuộc S và e = ax là
phần tử lũy đẳng của S mà ea = a. Do đó aS1 = eS1.
Đảo lại, giả thiết rằng aS 1 = eS1 và e2 = e. Khi đó e = ex với x nào đó thuộc
S, vì vậy ea = e2x = ex = a, e = ay với y nào đó thuộc S 1, nên a = ea = aya. Nếu
y=1 thì a = a2 với a = aaa. Do đó mọi trường hợp a aSa . Tức là a chính quy.
1.2.3. Định nghĩa. (i) Hai phần tử a và b thuộc nửa nhóm S được gọi là ngược
nhau nếu aba = a và bab = b,
(ii) Nửa nhóm S được gọi là nửa nhóm ngược nếu mỗi phần tử của nó có một
phần tử ngược duy nhất.
Nếu a và b là các phần tử thuộc nhóm con tối đại H nào đó của một nửa
nhóm S, (đặc biệt khi S là một nhóm ) thì a, b là ngược nhau khi và chỉ khi
chúng là nghịch đảo của nhau trong nhóm với nghĩa thông thường.
Nếu phần tử a thuộc nửa nhóm S có phần tử ngược với nó thì a là chính quy.
1.2.4. Bổ đề. Nếu a là phần tử chính quy thuộc nửa nhóm S, chẳng hạn axa=a
với x S , thì a có ít nhất một phần tử ngược với nó, chẳng hạn phần tử xax.
Chứng minh. Giả sử b = xax, thế thì: aba = a (xax) a = ax (axa) x = xax = b.
Do đó b ngược với a.
1.2.5. Bổ đề. Hai phần tử thuộc một nửa nhóm S là nghịch đảo của nhau trong
một nhóm con nào đó của S khi và chỉ khi chúng ngược nhau.
Chứng minh. Giả sử a và b là các phần tử ngược nhau và giao hoán với nhau
thuộc một nửa nhóm S và e = ab (= ba). Khi đó e là lũy đẳng, hơn nữa ea = ae =
a và eb = be = b. Do đó a và b là các phần tử khả nghịch trong eSe và thuộc
nhóm con tối đại He của S chứa e.
Vì ab = ba = e nên a và b là nghịch đảo của nhau trong nhóm He. Mệnh đề
đảo là hiển nhiên.
Một phần tử chính quy có thể có một số phần tử ngược với nó. Nửa nhóm
ngược là nửa nhóm trong đó có mỗi phần tử ngược duy nhất. Hiện nay các nửa
10
nhóm ngược hợp thành lớp các nửa nhóm có nhiều triển vọng nhất cho việc
nghiên cứu vì chúng khá gần các nhóm.
1.2.6. Bổ đề. Nếu
fe
e, f , ef
và
fe
là các lũy đẳng thuộc nửa nhóm S thì
ef
và
ngược nhau.
Chứng minh. Ta có:
(ef )( fe )(ef ) ef 2 e 2 f effe (ef ) 2 ef
( fe )( fe )( fe) fe
. Tương tự
.
1.2.7. Định lý. Ba điều kiện sau đối với nửa nhóm S là tương đương:
(i) S là chính quy và hai lũy đẳng bất kỳ của nó giao hoán với nhau;
(ii) Mỗi iđêan chính phải và mỗi iđêan chính trái của S có một phần tử sinh lũy
đẳng duy nhất;
(iii) S là nửa nhóm ngược (tức là mỗi phần tử thuộc S có một phần tử ngược duy
nhất).
Chứng minh. (i) (ii) Theo Bổ đề 1.2.2, mỗi iđêan chính phải của S có ít nhất
phần tử sinh lũy đẳng. Giả thiết rằng e và f là các lũy đẳng cùng sinh ra một
iđêan chính phải tức là eS = fs. Khi đó ef = f và fe = e. Nhưng theo (i), ef = fe
nên e = f.
(ii) (iii) Theo Bổ đề 1.2.2, nửa nhóm S chính quy. Chỉ cần chứng minh sự duy
nhất của phần tử ngược. Giả sử b và c ngược với a. Khi đó aba = a, bab = b, aca
= a, cac = c. Từ đó abS = aS = acS và Sba = Sa = Sca = Sa = Sca nên ab = ac và
ba = ac (theo (ii)). Do đó b = bab = bac = cac = c.
(iii) (i) Rõ ràng một nửa nhóm ngược thì chính quy. Chỉ còn phải chứng tỏ
rằng hai lũy đẳng bất kỳ giao hoán với nhau. Trước hết ta phải chứng minh tích
ef của hai lũy đẳng e và (af) a (ef) = a.
Đặt d = ae. Thế thì: (ef) b (ef) = efae2f = efaef = ef.
b(ef)b = ae2fae = aefae = ae = b.
Do đó e cũng là phần tử ngược của ef, nên theo tính chất (iii) ae = b = a.
Tương tự có thể chứng minh rằng f a = a. Do đó a2 = (ae) (fa) = a (ef)a= a.
Nhưng một lũy đẳng là phần tử ngược với chính nó và lại dùng điều kiện
(iii). Ta kết luận a = ef. Như vậy ef là lũy đẳng. Bây giờ giả sử e và f là hai lũy
11
đẳng bất kỳ, theo điều vừa chứng minh, ef và fe cũng lũy đẳng. Theo Bổ đề
1.2.6 chúng ngược nhau. Vậy ef và fe đều ngược ef, do đó ef = fe.
1.2.8. Bổ đề. Đối với phần tử a, b tùy ý thuộc nửa nhóm ngược S có các hệ thức
(a-1)-1= a và (ab)-1=a-1b-1.
Chứng minh. Hệ thức thứ nhất là hiển nhiên, ta chứng minh hệ thức thứ hai. Ta
có (ab) (b-1a-1) (ab) = a (b b-1) (a-1 a) (b b-1) b = a (a-1 a) (b-1 b) b = ab,
(b-1a-1) (ab) (b-1a-1) = b-1(a-1 a) (bb-1) a-1 = b-1 (bb-1) (a-1 a) a-1 = b-1 a-1.
Do đó b-1a-1 ngược với ab.
1.2.9. Bổ đề. Nếu e và
là các lũy đẳng của nửa nhóm ngược S thì
f
Se Sf Sef ( Sfe) .
Chứng minh. Nếu
a Se Sf thì ae = af = a nên aef = af = a. Vì vậy a Sef .
a Sef ( Sfe)
Đảo lại, nếu
a Sef ( Sfe)
thì
aef afe a
thì aef = afe = a từ đó ae = af = a, tức là
từ đó
ae af a ,
tức là
a Se Sf
.
1.3.TƯƠNG ĐẲNG TRÊN NỬA NHÓM NGƯỢC
1.3.1.Tính di truyền của ảnh
1.3.1.1. Bổ đề. Giả sử S là nột nửa nhóm ngược và : S P là một đồng cấu
nửa nhóm. Thế thì ( S ) là một nửa nhóm con ngược của P.
Chứng minh. Vì ( x) = ( xx 1 x ) ( x) ( x 1 ) ( x) nên ( S ) là một nửa nhóm chính
quy. Giả sử g , h E ( S ) . Khi đó tồn tại e, f E ( S ) sao cho g ( E ) và h ( f ) .
Khi đó tồn tại
e, f E ( S )
sao cho
g (E)
và
h ( f ) .
Do đó
gh (e) ( f ) (ef ) ( fe) hg theo luỹ đẳng của ( S ) giao hoán . Từ đó ( S )
là nửa nhóm con ngược của P.
1.3.1.2. Hệ quả. Nếu là một tương đẳng trên nửa nhóm ngược S thì S là một
nửa nhóm ngược.
1.3.1.3. Hệ quả. (i Giả sử là một tương đẳng trên nửa nhóm ngược. Thế thì:
1
xy x 1 y x, y S ,
(ii Giả sử : S P cấu đồng cấu từ nửa nhóm ngược S lên nửa nhóm ngược P.
Thế thì: ( x ) x , xS
1
1
12
ker( ) : x S x e .
Một nửa nhóm con T của nửa nhóm ngược S gọi là một nửa nhóm con
ngược nếu đối với mọi x T, có x 1 T trong đó x 1 là phần tử ngược của x
trong S.
Chú ý rằng không phải là nửa nhóm con của một nửa nhóm ngược đều là
nửa nhóm con ngược.
1.3.1.4. Bổ đề. Giả sử A là một nửa nhóm con của nửa nhóm ngược S. Thế thì A
là một nửa nhóm con ngược của S nếu và chỉ nếu x 1 A với mọi x A.
1.3.1.5. Hệ quả. Giả sử : S P là một đồng cấu từ nửa nhóm ngược S vào nửa
nhóm P. Nếu e E(P) thì 1 (e) là một nửa nhóm con ngược của S.
Chứng minh. Nếu ( x) e ( y ) thì ( xy ) ( x) ( y ) e.e e 2 e nên xy 1 (e) .
Vậy 1 (e) là một nửa nhóm con của S.
1
Nếu x 1 (e) thì ( x) e nên ( x ) x e 2 e . Do đó 1 (e) là nửa
1
nhóm con ngược của S.
Với mỗi iđêan I của nửa nhóm S, kí hiệu S I là thương Rees và S được gọi
là một mở rộng iđêan của I bởi S I.
1.3.1.6 Mệnh đề. Giả sử I là một iđêan của nửa nhóm S. Khi đó S là một
thương Rees và S được gọi là một nửa nhóm ngược nếu I và S I là các nửa
nhóm ngược.
1.3.2. Hạt nhân và vết
Giả sử là một tương đẳng trên nửa nhóm S chứa luỹ đẳng. Khi đó ta định
nghĩa hạt nhân của là tập:
Ker () = xS x e với eE(S) nào đó
và vết của là tập tr () = (e ,f) e, f E(S) .
1.3.2.1. Mệnh đề. Giả sử S là một nửa nhóm ngược , và là các tương
đẳng trên S. Thế thì e E(S): e e.
Chứng minh. Một chiều khẳng định là hiển nhiên.
13
Giả sử e e , e E(S). Thế thì:
x y xx yx 1 xx 1 yx 1 x x 1 x
x y x 1 x x 1 y x 1 xy x 1 y yx 1 x 1 y
và do đó x y x yx 1 (1)
mặt khác x y x 1 y 1 x 1 y y 1 y yx 1 y y (2). Từ (1), (2) có
x y . Từ đó .
1.3.2.2. Hệ quả. Giả sử và là các tương đẳng trên nửa nhóm ngược S.
Thế thì:
= e E (S) : e = e .
1.3.2.3. Định lý. (Định lý Vagner). Giả sử và là các tương đẳng trên nửa
nhóm ngược S. Thế thì :
=
ker () = ker () tr () = tr ()
Nói cách khác, nếu : S P và : S T và các toàn cấu của nửa nhóm
ngược S thì ker() = ker() nếu và chỉ nếu với mọi x S, e, f E ( S ) có:
(x) E(P) (x) E(T),
( e) ( f ) ( e) ( f ) .
.
Chứng minh. Một chiều khẳng định là hiển nhiên
Giả sử ker() = ker() và tr() = tr() . Nếu e E (S) có:
e x f E(S) : f xe x f x 1 = f x x 1 .
Như vậy e f và f x đúng, nên e x do đó e e .Tương tự e = e . Từ
đó = theo Hệ quả 1.3.2.2.
1.3.3.1. Bổ đề. Giả sử S là nửa nhóm ngược , x S và eE(S) .Thế thì
x 1ex E ( S ) .
Với mỗi tương đẳng trên nửa nhóm ngược S , chúng ta thu được một
tương đẳng bằng cách min Định nghĩa:
x min y
e E(S) :x e = y e , x 1 x e và y 1 y e .
14
1.3.3.2. Định lý. Đối với mỗi tương đẳng trên nửa nhóm ngược S, min là
tương đẳng bé nhất có vết bằng tr ().
Chứng minh. Thật vậy giả sử x min y và e E(S). Sao cho xe=ye. Khi đó x S có
z 1ez : f E ( S ) theo Bổ đề 1.3.3.1 và xzf xzz 1ez xezz 1 z yezz 1 z yf . Hơn nữa
( xz ) 1 xz = z 1 x 1 xzp z 1 ezp z 1 y 1 yz nên xz min yz. Mặt khác xe = ye kéo theo e
1
1
x 1 =e y . Bằng cách nghịch đảo cả hai vế, và sử dụng điều đó có ( xz ) xz = x 1 z 1 xz
= x 1 x x 1 xze x 1 z 1 xz; ( yz )1 zy = y 1 z 1 zy = y 1 y y 1 z 1 zy y 1 ye y 1 z 1 zye = e
x 1 z 1 zex e x 1 z 1 zx x 1 x = e x 1 z 1 zx điều đó chỉ ra rằng zx min zy, vì e x 1 z 1 zx là
một luỹ đẳng trên S. Do đó min là một tương đẳng trên S.
Ta chứng minh tr ( min ) = tr (). Giả sử g , f E(S), f min g eE: fe =
ge, f e, g e f g.
Mặt khác giả thiết f g. Khi đó, đối với e = fg có fe = ffg = fg = fgg = gfg
= ge, và rõ ràng f e, g e. Do đó f min g nên tr ( min ) = tr () .
Cuối cùng cần chứng tỏ rằng min là tương đẳng bé nhất có tính chất trên.
Thật vậy, giả sử là một tương đẳng tuỳ ý trên S với tr( min ) = tr(). Khi đó,
x, y S mà x min y, e E(S): xe = ye và x x 1 e, y 1 y e. Khi đó x 1 x e,
y 1 y e x y và dó đó min . Từ đó suy ra điều phải chứng minh.
Nói riêng, ta có min với mọi tương đẳng trên S.
1.3.3.3. Định nghĩa. Tập A = Ai I được gọi là hệ hạt nhân chuẩn của một
nửa nhóm ngược S nếu
( k1 ) Mỗi Ai là một nửa nhóm con ngược của S,
( k2 ) Ai Aj = khi i j,
( k3 ) Mỗi luỹ đẳng của S chứa trong Ai nào đó thuộc A,
( k4 ) Đối với bất kỳ a S và iI tồn tại j I sao cho a Ai a Aj ,
( k5 ) Nếu a, ab ,b b 1 Ai .
15
Giả sử là đồng cấu của nửa nhóm S. Tập các luỹ đẳng của nửa nhóm S
được gọi là hạt nhân của đồng cấu và của tương đẳng , trong đó là tương
đẳng hạt nhân của được xác định bởi (a, b) ( a ) ( b ) (a ,b) S.
1.3.3.4. Bổ đề. Giả sử là một tương đẳng của nửa nhóm S. Thế thì hạt nhân
của tương đẳng là hệ hạt nhân chuẩn của nửa nhóm S.
Chứng minh. Giả sử A = Ai i I là tập các luỹ đẳng của S nghĩa là A là hạt
nhân của tương đẳng . Ta cần chứng minh A thoả mãn k1 - k5 .
Ta thấy ngay điều kiện k2 thoả mãn suy từ điều kiện 1.3.1.5. Ký hiệu
là ánh xạ tự nhiên từ S lên S. Mỗi luỹ đẳng thuộc S qua ánh xạ được biến
thành một luỹ đẳng của S từ đó suy ra điều kiện k3 . Điều kiện k4 là hiển nhiên.
Ta còn thử điều kiện k5 . Giả sử a, ab, a b 1 Ai với i I nào đó. Thế thì
(a) = (a) (b) = b 1 (b) ( b 1 ) = Ai . Là một luỹ đẳng của S nên
1
Bổ đề 1.3.1.1 có ( b 1 ) = (b) . Từ đó suy ra (b) = (b) ( (b)) 1 (b)
= (a) (b) = Ai .
Như vậy b Ai . Điều đó chứng tỏ rằng điều kiện k5 , cũng được thoả mãn.
16
CHƯƠNG 2
TƯƠNG ĐẲNG ORTHODOX
TRÊN CÁC NỬA NHÓM CHÍNH QUY
2.1. Tương đẳng trên các nửa nhóm chính quy
Trong [6] Partijn và Petrich đã mô tả được trên một nửa nhóm chính quy S
dựa trên khái niệm hạt nhân và vết của chúng. Các cận của họ được hiểu rõ ràng
ngắn gọn: mỗi tương đẳng ( K ,t ) trên S được xác định bởi cặp tương đẳng nào đó.
2.1.1. Ký hiệu. Giả sử S là một nửa nhóm chính quy và E = E(S) là tập các lũy
đẳng của S. Theo Bổ đề 1.1.3, E .
Giả sử a S. Ký hiệu:
V(a) = x S axa = a, xax = a là tập hợp tất cả các phần tử
ngược của a. Nếu S chính quy thì V(a) với mọi aS.
2.1.2. Ký hiệu. Nếu nửa nhóm chính quy và e, f S chúng ta quan tâm đến
đặc trưng sau đây của tập đệm
S (e, f )
được định nghĩa bởi:
Se ,f gS ge = g = fg, egf = ef .
Trong tiết này chúng tôi sẽ sử dụng kết quả sau đây:
2.1.3. Định lý. Giả sử S là một nửa nhóm chính quy,
a, b S
và a Va , b
Vb , g Saa,bb). Khi đó bgaV(ab).
2.1.4. Định nghĩa. Nếu S là một nửa nhóm chính quy và A là một lớp của nhóm
chính quy, chúng ta nói rằng một tương đẳng trên S là A - tương đẳng trên S
nếu S là một A - nửa nhóm.
17
2.1.5. Định nghĩa. Giả sử là một tương đẳng trên một nửa nhóm chính quy S.
Tập hợp con:
a S : a f E(S)
của S được gọi là hạt nhân của và được ký hiệu là ker().
Thu hẹp của S trên S được gọi là vết của và được kí hiệu là
tr ( )
.
Thu hẹp của trên nửa nhóm con E(S) sinh bởi các lũy đẳng của S được gọi là siêu vết của và được kí hiệu là
htr ( )
.
Chú ý rằng vì E(S) là một nửa nhóm con của S nên quan hệ hai ngôi
htr ( )
là một tương đẳng trên E(S) (nửa nhóm con E(S) thường được biết
đến như lõi của S).
Theo Bổ đề Lallement xem [2], với mỗi tương đẳng trên nửa nhóm
chính quy S, ta có:
Ker() a S : ( eS a,e .
Kết quả sau đây của Pastijn và Petrich [6,2.6 và 2.10].
2.1.6. Bổ đề. Nếu S là một tương đẳng trên nửa nhóm chính quy S, thế thì
(a, b)
nếu và chỉ nếu ( a V( a )) ( b V(b)), a b Ker(), ( aa
,bb) trong S/ , (aa ,bb) trong S/ .
2.1.7. Nhận xét. Trong bổ đề trên chúng ta có thể thay "tồn tại" bởi "với mọi"
và " a ' b ker( ) " bởi
ab' ker( ) .
Từ đây về sau, S là nửa nhóm chính quy trừ khi có phát biểu khác.
Bây giờ chúng ta sẽ chứng tỏ rằng Bổ đề 2.1.6 có thể được đơn giản hóa để
đưa đến một cách diễn đạt ngắn hơn đối với .
2.1.8. Bổ đề . Giả sử là một tương đẳng trên S. Giả sử
a, b S
và giả thiết
rằng ( a V(a) ) ( b V(b) ) sao cho a b Ker() và hoặc (aa ,bb aa)
hoặc (bb,aabb ) thế thì b a Ker().
Chứng minh. Giả sử rằng
a, b S
và ab Ker() đối với a V(a) nào đó.
Nếu (aa ,bbaa) đối với bV(b) nào đó thì ( ba,babbaa ) và do đó
18
( ( ba ) ) 2 = ( baba ) = ( babbaa. babbaa )
= ( babba . ab. ab. baa )
= ( babba .ab .baa )
= ( ba aa ) = ( ba ) .
Vì (ab) E( S và
( aa ' , bb' aa ' )
. Do đó
ba ' ker( ) .
Nếu bây
giờ chúng ta giả sử rằng ( bb, aabb với b V(b) nào đó thì ( ba,aaba
và do đó ( ( ba ) ) 2 = ( baba ) = ( aaba. aaba ) = ( a. abab. a )
= ( aaba) = ( ba ) và do đó b a Ker ( ).
2.1.9. Mệnh đề. Nếu là một tương đẳng trên S thế thì đối với mọi
a, b S
có
(a, b) nếu và chỉ nếu ( a V(a) ) ( b V(b) ab Ker ( ), ( aa,bbaa )
, ( bb, bbaa ) .
Chứng minh. Điều kiện cần suy ra từ Bổ đề 2.1.6.
Đảo lại, giả sử
a, b S
sao cho đối với a V( a ) , b V(b) nào đó có
ab Ker () , ( aa,bbaa ) và ( bb,bbaa ) . Thế thì a = b . b .a ,
b = (ba) . a trong đó (ba) E(S). Theo Bổ đề 2.1.8
Giả sử
t S ((ba ' ) , ( aa ' ) ) .
(*)
Thế thì x = a .t .(ba) V(b).
Thế thì do (*) có b x a = (ba) t (ba) aaa = (ba) a = b.
Cũng vậy b b = b. x b b vì x là phần tử ngược của b .
Do đó a = b b a
= b b b b a
= b x a
= b. là điều đòi hỏi.
2.1.10. Chú ý. Trong mệnh đề 2.1.9, chúng ta có thể thay thế "tồn tại" bởi "đối
với mọi".
19
2.2. CÁC TƯƠNG ĐẲNG ORTHODOX TRÊN CÁC NỬA NHÓM CHÍNH
QUY VÀ TƯƠNG ĐẲNG TRÊN CÁC NỬA NHÓM ORTHODOX
Trong Mệnh đề 2.1.9, chúng tôi đã trình bày lại kết quả một tương đẳng trên
nửa nhóm chính quy S bởi hạt nhân và siêu vết của nó, các kết quả có thể trình
bày như sau:
Nếu là một tương đẳng trên S , thế thì đối với mọi
a, b S
,
a, b
nếu và
chỉ nếu:
( a V(a)) ( b V(b)) ab Ker(),
( aa ,bbaa ) htr () và
( bb, bb aa ) htr ().
Sau đây chúng tôi sẽ chứng minh chi tiết kết quả : một tương đẳng
orthodox trên S hoàn toàn được xác định bởi một cặp tương đẳng orthodox duy
nhất đối với S, ( , K) gồm một nửa nhóm con K của S và một tương đẳng
trên E(S) thỏa mãn các tính chất nào đó.
Trước hết ta có các định nghĩa sau:
2.2.1. Định nghĩa. (i Nửa nhóm chính quy S được gọi là nửa nhóm orthodox
nếu tập tất cả các lũy đẳng của S tạo thành một nửa nhóm con của S.
(ii Tương đẳng trên nửa nhóm chính quy S được gọi là tương đẳng orthodox
nếu nửa nhóm thương S là nửa nhóm chính quy.
2.2.2. Định nghĩa. Một tập con K của S được gọi là nửa nhóm con chuẩn tắc
của S nếu nó là nửa nhóm con chính quy của S sao cho E(S) K (nghĩa là K là
đầy), và đối với mọi a S và a V(a) có
aKa ' K
(nghĩa là K là tự liên hợp).
Năm 1982, LaTorre đã chứng minh được rằng: một nửa nhóm con chuẩn
tắc K của S luôn luôn là nửa nhóm chính quy hoàn toàn, nghĩa là đối với mọi
aK ,
có V(a) K.
2.2.3. Định nghĩa. Một tương đẳng
trên nửa nhóm con E(S) của S được gọi
là chuẩn tắc nếu đối với mọi x, y E(S), a S và a V(a) có
( x, y ) (a ' xa, a ' ya ) trong trường hợp axa, aya E(S).
20
2.2.4. Định nghĩa. Một cặp ( , K) gồm một tương đẳng chuẩn tắc
trên
E(S) sao cho E(S) là một băng và một nửa nhóm con chuẩn tắc K của S
được gọi là một cặp tương đẳng orthodox đối với S nếu đối với mọi a, b S, a
V(a) , x E(S) và f E(S), có
(A) xa K, (x, aa) a K,
(B) ab K, (aa, bb aa) axb K,
(C) a K, (aa ,f) (fxf, faxaf) hễ khi nào faxaf E(S).
2.2.5. Ký hiệu. a Cho trước một cặp ( , K) chúng ta xác định một quan hệ hai
ngôi
( , K )
trên S bởi
( a, b) ( , K )
nếu và chỉ nếu
( a V(a) ) ( b V(b) ) ab K,
( aa, ba aa ) , ( bb, bbaa ) .
b Chúng ta biểu diễn tập hợp tất cả các tương đẳng orthodox trên S bởi OC(S)
và tập hợp các cặp tương đẳng trên S bởi OCP(S).
Định lý sau đây là kết quả chính của tiết này.
2.2.6. Định lý. Giả sử S là nửa nhóm chính quy. Nếu ( , K) thuộc OCP(S) thì
( , K ) OC ( S ) và có siêu vết là và hạt nhân là K.
Đảo lại, nếu OC(S) thì ( htr(), Ker() ) OCP(S) và = ( htr(),
Ker() ).
Trước khi chứng minh Định lý 2.2.6 chúng ta sẽ chứng minh các Bổ đề
như những nội dung nhỏ của Định lý. Đầu tiên sẽ chứng tỏ rằng điều kiện "tồn
tại" trong Định nghĩa 2.2.4 có thể thay thế bởi điều kiện "với mọi".
Để đơn giản ký hiệu, cho một cặp ( , K) OCP(S), giả sử = ( , K ) trừ
trường hợp phát biểu ngược lại.
2.2.7. Bổ đề. Giả sử ( ,K) OCP(S), a, b S sao cho (a, b) . Thế thì đối
với mọi a *b K , (aa * , bb * aa * ) và (b *b, b *ba * a ) .
Chứng minh. Giả sử
a, b S
sao cho (a, b) .. Thế thì tồn tại a V(a), b
V(b) sao cho abK , ( aa, bb aa ) và ( bb, bba ) . Giả sử a* và b* là
- Xem thêm -