Mô tả:
trường điện từ và kỹ thuật anten
TRƢỜNG ĐIỆN TỪ
VÀ KỸ THUẬT ANTEN
Tài liệu tham khảo:Trường điện từ và truyền sóng - Phan Anh - NXB
ĐHQGHN
Lý thuyết và kĩ thuật anten – Gs Ts Phan Anh – NXB khoa học kỹ thuật.
Trường và sóng điện từ – Phan Anh (dịch) – NXB ĐH và TCCN
NỘI DUNG
CHƢƠNG I. SÓNG ĐIỆN TỪ VÀ TRUYỀN SÓNG
CHƢƠNG II. LÝ THUYẾT VÀ KỸ THUẬT ANTEN
CHƢƠNG III. CÁC LOẠI ANTEN
Chương I. Sóng điện từ và truyền sóng.
Giíi thiÖu
• - Trường điện từ là một dạng đặc biệt của
vật chất. Nó tồn tại dưới dạng sóng hoặc hạt,
có tác dụng tương hỗ với các hạt mang điện.
Trong chân không trường điện từ truyền với
vận tốc ánh sáng (3.108 m/s)
• - Năng lượng của trường điện từ có thể biến
đổi từ dạng này sang dạng khác nhưng luôn
bảo toàn
• Theo định luật Einstein năng lượng và khối
lượng trường điện từ có quan hệ:
•
•
W= m.c2 (J)
•
W: năng lượng;
•
m: Khối lượng (kg);
•
c: Vận tốc ánh sáng (m/s).
Hệ phƣơng trình Maxwell
• Phương trình Maxwell thứ nhất:
E
rotH J T J d
t
J T J d J dich
Trong đó:
H : Cường độ từ trường (A/m);
2);
:
Mật
độ
dòng
điện
dẫn
(A/m
Jd E
E : Cường độ điện trường (V/m);
: Hằng số điện môi (F/m);
: Điện dẫn suất (S/m);
Ý NGHĨA PHƢƠNG TRÌNH MAXWELL
THỨ NHẤT
• Từ trường có thể được gây ra không chỉ bởi
dòng điện dẫn mà do cả dòng điện dịch, nghĩa
là do sự biến đổi của cường độ điện trường
theo thời gian.
• Tác dụng của dòng điện dẫn và dòng điện dịch
là như nhau trong việc tạo ra từ trường.
Hệ phƣơng trình Maxwell
• Phương trình Maxwell thứ hai:
H
rotE
t
Trong đó:
: Độ từ thẩm của môi trường (A/m);
Ý NGHĨA PHƢƠNG TRÌNH MAXWELL
THỨ HAI
• Từ trường biến đổi theo thời gian sẽ tạo ra điện
trường.
Hệ phƣơng trình Maxwell
- Phương trình Maxwell thứ ba:
div E
: Mật độ điện tích
- Phương trình Maxwell thứ tư:
div H 0
ý nghĩa: Là hai phương trình xác định mật độ nguồn của điện
trường và từ trường
• Hệ hƣơng trình Maxwell đầy đủ
E
rotH J d
t
H
rotE
t
div E
div H 0
Kết luận
• Có biến thiên của điện trường dẫn đến có từ
trường biến thiên và ngược lại.
• Dòng điện dẫn và dòng điện dịch có vai trò
như nhau trong việc sinh ra từ trường.
• Trong chân không vẫn tồn tại điện từ trường.
Định lý Poynting
Đây là định lý về sự bảo toàn năng lượng trong trường điện từ.
Phát biểu:
Năng lượng trường điện từ chảy qua một đơn vị điện tích trong
một đơn vị thời gian được xác định theo công thức:
Trong đó:
Q J .E .dV
dW
dt Q dS
S
: Công suất tổn hao dưới dạng nhiệt của dòng
V
điện trong thể tích V.
S: Diện tích mặt giới hạn bởi đường vòng dây dẫn
l. E H
: vecto mật độ thông lượng năng lượng chảy
qua mặt S trong đơn vị thời gian (vectơ
poynting)
Định lý Poynting
Chiều của vectơ poynting là chiều dịch thuận theo quy
tắc vặn nút chai từ E sangH (hay quy tắc bàn tay trái)
với góc quay nhỏ nhất.
E
H
Năng lượng trường điện từ chảy qua một đơn vị thời
gian được xác định:
E.H ; W/m2.
1.1. Sóng điện từ
1.1.1. Sóng điện từ phẳng
a. Khái niệm: Sóng điện từ tạo ra các vectơ điệnE và từH có biên độ và pha
giống nhau và hợp thành các mặt đồng pha và đồng biên là những mặt
phẳng thì được gọi là sóng điện từ phẳng.
b. Môi trƣờng truyền sóng:
- Điện môi lý tưởng (đồng nhất không tổn hao)
- Đồng nhất, có tổn hao
- Bán dẫn.
Nhận xét: Sóng điện từ không lan truyền trong môi trường kim loại (Fe, Cu…)
c. Tính chất:
- Phản xạ, khúc xạ khi sóng truyền qua hai môi trường có chiết suất khác
nhau.
- Nhiễu xạ khi bước sóng xấp xỉ với kích thước vật cản.
- Tán xạ khi bước sóng nhỏ hơn vật cản.
1.1. Sóng điện từ
1.1.2. Bức xạ sóng điện từ
a. Định nghĩa
Quá trình truyền trường điện từ từ nguồn vào không gian gọi
là quá trình bức xạ trường điện từ.
Bức xạ trường điện từ chỉ xảy ra với nguồn biến thiên.
b. Bức xạ của dipol điện
Trường vùng gần.
ở khu gần thì các thành phần điện trường và từ trường lệch
pha nhau 900 theo thời gian. Do đó vecto poynting trung bình
sẽ có giá trị bằng không. Chứng tỏ năng lượng của trường
vùng gần có tính dao động. Trong một phần tư chu kỳ đầu thì
năng lượng này dịch chuyển từ nguồn trường ra không gian
xung quanh và trong một phần tư chu kỳ tiếp theo lại dịch
chuyển trở lại giống như sự trao đổi năng lượng trong một
mạch dao động. Trường khu gần còn được gọi là trƣờng cảm
ứng và khu gần được gọi là khu cảm ứng.
1.1. Sóng điện từ
- Trường vùng xa
Điện trường và từ trường ở vùng xa luôn
luôn đồng pha nhau. Vì thế giá trị trung bình
của vecto poynting luôn khác không và năng
lượng bức xạ được dịch chuyển từ nguồn vào
không gian xung quanh. Trường điện từ bức xạ
ở vùng xa có dạng sóng cầu, có vecto điện và
từ vuông góc với hướng truyền lan. Sóng điện
từ trong trường hợp này được gọi là sóng điện
từ ngang
1.1. Sóng điện từ
1.1.3. Sóng điện từ định hƣớng
- Khái niệm:
Sóng điện từ được lan truyền theo một hướng xác định, tránh sự phân tán năng
lượng theo các hướng khác khi truyền thông tin giữa các thiết bị đầu cuối. được
gọi là sóng điện từ định hướng.
- Các loại hệ định hướng:
+ Dây song hành:
Gồm hai dây dẫn để song song trong một vỏ bọc. Khi đó sóng điện từ được
định hướng bởi hệ thống này truyền lan ở không gian xung quanh dây dẫn.
Dây song hành thích hợp sử dụng đối với dải sóng có bước sóng lớn (>1m).
Dây song hành được bọc kim có hiệu quả truyền dẫn cao hơn nhiều sơ với dây
không bọc.
+ Dây đồng trục:
Gồm một dây dẫn bọc trong vỏ bọc. Sóng điện từ truyền trong không gian
giữa các mặt của dây dẫn trong và ngoài.
Dây đồng trục có hiệu quả truyền dẫn cao, có cấu trúc đơn giản.
+ ống dẫn sóng:
Là không gianđược bao bọc bởi vỏ kim loại khi không có dây dẫn bên trong.
Sóng điện từ được lan truyền trong không gian đó.
1.1. Sóng điện từ
Các loại hệ định hướng
1.2. Truyền sóng
1.2.1. Các vấn đề chung về truyền sóng.
Khảo sát về sự truyền lan tự do của sóng điện từ ở dải vô tuyến
điện.
Vai trò thông tin, thông tin vô tuyến trong xã hội hiện đại.
Nhờ các sóng này mà có thể thiết lập các kênh thông tin vô
tuyến với cự ly thông tin rất lớn.
Một kênh thông tin thường gồm các thiết bị thu - phát đặt ở đầu
cuối đường truyền và tin tức được mang đi nhờ sóng điện từ lan
truyền trong môi trường vật lý trung gian gọi là môi trường truyền
sóng.
Để đảm bảo cũng như tăng chất lượng kênh thông tin vô tuyến
chúng ta không chỉ quan tâm đến tính năng, chất lượng của thiết bị
đầu cuốimà còn phải xét đến môi trường truyền sóng, lựa chọn dúng
đắn tần số công tác cũng như chọn phương thức truyền sóng hợp lý
1.2. Truyền sóng
- ảnh hưởng của môi trường đến truyền sóng
Môi trường có ảnh hưởng rất lớn đến truyền sóng và
gây ra các hiện tượng:
+ Suy hao sóng
+ Thay đổi hướng và vận tốc truyền sóng
+ Làm méo tín hiệu
- Phân loại sóng:
Có hai cách phân loại:
+ Theo bước sóng: Sóng cực dài, sóng dài, sóng
trung, sóng ngắn,..
+ Theo phương thức truyền lan: Sóng trực tiếp, sóng
đất, sóng đối lưu, sóng điện ly.
- Xem thêm -