TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nến kinh tế nước ta đang hội nhập ngày càng sâu rộng và vận động mạnh mẽ
theo các xu hướng chung của thế giới. Tham gia vào sân chơi quốc tế, ngoài các yếu tố chính yếu là nhân sự, tài chính, trình độ công nghệ, kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất thì việc tuân thủ các luật lệ, các quy định và quy tắc ứng xử về cạnh tranh quan hệ kinh tế quốc tế là rất cần thiết và phải được tuân thủ nghiêm túc.
Doanh nghiệp muốn có được sức cạnh tranh mạnh mẽ, khả năng phát triển bền vững thì ngoài các yếu tố sản xuất kinh doanh như sản phẩm, giá cả, dịch vụ thì việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp, môi trường làm việc, chăm lo đời sống cán bộ nhân viên, bảo vệ môi trường hay những hoạt động đóng góp cho xã hội là việc làm rất cần thiết.
Các doanh nghiệp có tầm nhìn chiến lược và định hướng phát triển bền vững đều phải hướng đến các mục tiêu hoạt động toàn diện, chứ không chỉ giới hạn ở giá trị thặng dư hay lợi nhuận kinh tế đơn thuận. Thước đo doanh nghiệp đã không còn giới hạn bởi doanh thu, lợi nhuận hay tài sản mà còn bởi những ảnh hưởng tác động mà doanh nghiệp đó tạo ra đối với nhu cầu xã hội. Các doanh nghiệp muốn lớn mạnh toàn diện cần tìm kiếm những giải pháp để thay đổi xã hội theo chiều hướng ngày càng tốt hơn và ngược lại, các doanh nghiệp sẽ có những điều kiện để phát triển bền vững hơn. Lợi ích dài hạn chủ yếu của trách nhiệm xã hội là cho chính nội bộ doanh nghiệp, như cải thiện quan hệ trong công việc, giảm bớt tai nạn, giảm tỷ lệ nhân viên thôi việc, tăng năng suất lao động. Ngoài ra, trách nhiệm xã hội còn giúp nâng cao uy tín của doanh nghiệp trong quan hệ với khách hàng và các đối tác, tạo ra ưu thế trong cạnh tranh và thuận lợi trong việc kêu gọi đầu tư, đặc biệt là đầu tư nước ngoài.
Từ những năm 60 của thế kỷ trước, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đã là chủ đề đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu của các chính phủ, các tổ chức xã hội, và cả những doanh nghiệp, người tiêu dùng và dần trở thành xu hướng mạnh mẽ trong hoạt động của doanh nghiệp. Ở nước ta CSR cũng đã được biết đến từ những năm đầu của
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
CAO ANH TRUNG
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 01 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN PHƯƠNG MAI
HÀ NỘI – 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Cao Anh Trung, tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu
của riêng tôi, chưa được công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu nào. Việc
sử dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của người khác đảm bảo theo đúng các quy định.
Các nội dung trong trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông tin được
đăng tải trên các ấn phẩm, tạp chí và website theo danh mục tham khảo của luận
văn.
Tác giả luận văn
Cao Anh Trung
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài luận văn “Trách nhiệm xã hội của Ngân
hàng Thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt” tôi đã nhận được sự hướng dẫn,
hỗ trợ và giúp đỡ quý báu từ các thầy cô giáo Viện Quản trị kinh doanh, trường Đại
học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, các bạn trong lớp K26QTKD1 và tập thể
cán bộ nhân viên của Ngân hàng Bưu điện Liên Việt nơi tôi đang làm việc.
Tôi xin bày tỏ lời biết ơn sâu sắc tới TS Nguyễn Phương Mai – cô giáo đã
trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện đề tài này. Cô đã luôn nhiệt tình hướng dẫn, chỉ
bảo giúp tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn tập thể thầy cô giáo Viện quản trị kinh doanh- trường Đại
học kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã truyền thụ những kiến thức quý báu cho
tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
Tôi xin cảm ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên
Việt đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện nghiên cứu đề tài này. Bên cạnh đó tôi cũng
xin cảm ơn tập thể cán bộ nhân viên Ngân hàng Bưu điện Liên Việt đã hỗ trợ tôi
trong việc đưa ra những câu trả lời khách quan nhất cho bảng khảo sát trong đề tài
nghiên cứu của tôi.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè và các bạn
lớp K26QTKD1 đã luôn cổ vũ, động viên và khích lệ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................ I
DANH MỤC B ẢNG BIỂU ............................................................................................. II
DANH MỤC HÌNH VẼ................................................................................................. III
MỞ ĐẦU..............................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP ............................5
1.1.
Tổng quan tình hình nghiên cứu ..........................................................................5
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ...............................................................................5
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước:..................................................................................8
1.2.
Cơ sở lý luận về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.................................. 11
1.2.1. Khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ............................................ 11
1.2.2. Sự cần thiết phải thực hiện CSR ....................................................................... 16
1.3.
Các bộ tiêu chuẩn quốc tế về trách nhiệm xã hội............................................ 18
1.3.1. Bộ quy tắc ứng xử BSCI .................................................................................... 19
1.3.2. Bộ nguyên tắc CERES........................................................................................ 23
1.3.3. Bộ tiêu chuẩn ISO14000 .................................................................................... 24
1.3.4. Bộ tiêu chuẩn SA8000 ........................................................................................ 26
1.3.5. Bộ tiêu chuẩn ISO26000 .................................................................................... 26
1.3.6. Thỏa ước toàn cầu ............................................................................................... 28
1.3.7. Bộ tiêu chuẩn CSI ............................................................................................... 29
1.4.
Đặc trưng của vấn đề trách nhiệm xã hội trong lĩnh vực Ngân hàng ........... 31
1.4.1. Trách nhiệm với nhân viên ................................................................................ 33
1.4.2. Trách nhiệm với môi trường .............................................................................. 34
1.4.3. Trách nhiệm với khách hàng ............................................................................. 35
1.4.4. Trách nhiệm với cộng đồng ............................................................................... 35
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ LUẬN VĂN . 38
2.1.
Quy trình nghiên cứu .......................................................................................... 38
2.2.
Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 39
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu............................................................................ 39
2.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu .......................................................................... 40
2.3.
Công cụ nghiên cứu ............................................................................................ 40
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI TẠI
NG ÂN HÀNG TMCP BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT ...................................................... 47
3.1.
Tổng quan về Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt .................................... 47
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển........................................................................ 47
3.1.2. Sứ mệnh và tầm nhìn của Ngân hàng Bưu điện Liên Việt ............................ 48
3.1.3. Sơ đồ tổ chức ....................................................................................................... 48
3.1.4. Một số kết quả đã đạt được ................................................................................ 52
3.2.
Phân tích thực trạng nhận thức và thực hiện trách nhiệm xã hội của Ngân
hàng Bưu điện Liên Việt .................................................................................... 55
3.2.1. Đặc điểm chung của các mẫu khảo sát ............................................................. 55
3.2.2. Thực trạng nhận thức về trách nhiệm xã hội của cán bộ nhân viên Ngân
hàng TMCP Bưu điện Liên Việt ....................................................................... 58
3.2.3. Thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội tại Ngân hàng Bưu điện Liên Việt
............................................................................................................................... 61
CHƯƠNG 4 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI TẠI 71
NG ÂN HÀNG TMCP BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT ...................................................... 71
4.1.
Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt đến năm
2024: ..................................................................................................................... 71
4.1.1. Định hướng và chiến lược phát triển ................................................................ 71
4.1.2. Các mục tiêu kinh doanh cụ thể ........................................................................ 71
4.2.
Một số giải pháp nâng cao trách nhiệm xã hội tại Ngân hàng Bưu điện Liên
Việt........................................................................................................................ 74
4.2.1. Giải pháp nâng cao nhận thức về CSR ............................................................. 74
4.2.2. Các giải pháp CSR theo chủ đề ......................................................................... 77
4.3.
Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ........................................................... 81
4.3.1. Một số hạn chế của nghiên cứu ......................................................................... 81
4.3.2. Các hướng nghiên cứu tiếp theo........................................................................ 81
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 83
PHỤ LỤC ............................................................................................................................1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT
Nguyên nghĩa
Từ viết tắt
Sáng kiến đánh giá tuân thủ trách nhiệm xã hội
1
BSCI
2
CBCNV
3
CERES
4
CSR
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
5
CSI
Chỉ số hài lòng của khách hàng
6
EMS
Hệ thống quản lý môi trường
7
ILO
Tổ chức lao động quốc tế
8
Ngân hàng Bưu điện
Liên Việt
trong kinh doanh
Cán bộ công nhân viên
Liên minh vì nền kinh tế có trách nhiệm với môi
trường
Ngân hàng Thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt
9
OECD
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
10
UNIDO
Tổ chức phát triển công nghiệp Liên hợp quốc
i
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 3.1 Kết quả kinh doanh giai đoạn 2015 - 2018
54
2
Bảng 3.2 Nhận thức của đối tượng khảo sát về CSR
58
3
Bảng 3.3 Kết quả khảo sát thực hiện CSR đối với người lao động
62
4
Bảng 3.4 Kết quả khảo sát thực hiện CSR đối với khách hàng
64
5
Bảng 3.5 Kết quả khảo sát thực hiện CSR về môi trường
66
6
Bảng 3.6 Kết quả khảo sát thực hiện CSR đối với cộng đồng
67
7
Bảng 3.7
8
Bảng 3.8
9
Bảng 4.1
10
Bảng 4.2 Quy mô hoạt động của Lienvietpostbank trong 05 năm tới
11
Bảng 4.3
12
Bảng 4.4 Cơ cấu cho vay Lienvietpostbank trong 05 năm tới
Đánh giá chung thực hiện CSR của Ngân hàng Bưu điện
Liên Việt
Kết quả khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng tại ngân
hàng Bưu điện Liên Việt
Mạng lưới hoạt động của Lienvietpostbank trong 05 năm
tới
Hiệu quả kinh doanh của Lienvietpostbank trong 05 năm
tới
ii
70
69
72
72
73
74
DANH MỤC HÌNH VẼ
Nội dung
STT
Hình
1
Hình 1.1
Mô hình kim tự tháp về CSR
14
2
Hình 1.2
Các tiêu chuẩn trong bộ tiêu chuẩn ISO14000
26
3
Hình 2.1
Quy trình nghiên cứu luận văn
39
4
Hình 3.1
5
Hình 3.2
Quy mô hoạt động kinh doanh giai đoạn 2015 - 2018
52
6
Hình 3.3
Cơ cấu mẫu khảo sát theo vị trí công việc
55
7
Hình 3.4
Cơ cấu mẫu khảo sát theo giới tính
56
8
Hình 3.5
Cơ cấu mẫu khảo sát theo độ tuổi
57
9
Hình 3.6
Cơ cấu mẫu khảo sát trình độ chuyên môn
58
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Bưu điện Liên
Việt
iii
Trang
49
MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp thiết của đề tài
Nến kinh tế nước ta đang hội nhập ngày càng sâu rộng và vận động mạnh mẽ
theo các xu hướng chung của thế giới. Tham gia vào sân chơi quốc tế, ngoài các yếu tố
chính yếu là nhân sự, tài chính, trình độ công nghệ, kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất
thì việc tuân thủ các luật lệ, các quy định và quy tắc ứng xử về cạnh tranh quan hệ kinh
tế quốc tế là rất cần thiết và phải được tuân thủ nghiêm túc.
Doanh nghiệp muốn có được sức cạnh tranh mạnh mẽ, khả năng phát triển bền
vững thì ngoài các yếu tố sản xuất kinh doanh như sản phẩm, giá cả, dịch vụ thì việc
xây dựng văn hóa doanh nghiệp, môi trường làm việc, chăm lo đời sống cán bộ nhân
viên, bảo vệ môi trường hay những hoạt động đóng góp cho xã hội là việc làm rất cần
thiết.
Các doanh nghiệp có tầm nhìn chiến lược và định hướng phát triển bền vững
đều phải hướng đến các mục tiêu hoạt động toàn diện, chứ không chỉ giới hạn ở giá trị
thặng dư hay lợi nhuận kinh tế đơn thuận. Thước đo doanh nghiệp đã không còn giới
hạn bởi doanh thu, lợi nhuận hay tài sản mà còn bởi những ảnh hưởng tác động mà
doanh nghiệp đó tạo ra đối với nhu cầu xã hội. Các doanh nghiệp muốn lớn mạnh toàn
diện cần tìm kiếm những giải pháp để thay đổi xã hội theo chiều hướng ngày càng tốt
hơn và ngược lại, các doanh nghiệp sẽ có những điều kiện để phát triển bền vững hơn.
Lợi ích dài hạn chủ yếu của trách nhiệm xã hội là cho chính nội bộ doanh nghiệp, như
cải thiện quan hệ trong công việc, giảm bớt tai nạn, giảm tỷ lệ nhân viên thôi việc, tăng
năng suất lao động. Ngoài ra, trách nhiệm xã hội còn giúp nâng cao uy tín của doanh
nghiệp trong quan hệ với khách hàng và các đối tác, tạo ra ưu thế trong cạnh tranh và
thuận lợi trong việc kêu gọi đầu tư, đặc biệt là đầu tư nước ngoài.
Từ những năm 60 của thế kỷ trước, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đã là
chủ đề đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu của các chính phủ, các tổ chức xã hội, và cả
những doanh nghiệp, người tiêu dùng và dần trở thành xu hướng mạnh mẽ trong hoạt
động của doanh nghiệp. Ở nước ta CSR cũng đã được biết đến từ những năm đầu của
1
thế kỷ 21, bằng chứng là giải thưởng "CSR hướng tới sự phát triển bền vững" được tổ
chức bởi Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Bộ Lao động Thương binh và
Xã hội, Bộ Công Thương cùng các hiệp hội Da giày, Dệt may từ năm 2005. Tuy vậy,
việc thực hiện CSR vẫn còn là khái niệm khá mới mẻ đối với đại bộ phận các doanh
nghiệp Việt Nam. Thực tế cho thấy cách vận dụng của các doanh nghiệp rất khác nhau,
mà một trong những nguyên nhân cơ bản là do doanh nghiệp chưa có được nhận thức
đúng đắn, khách quan, khoa học về thực hiện trách nhiệm xã hội. Nhiều doanh nghiệp
không tôn trọng, thậm chí vi phạm pháp luật, trong đó đáng kể nhất là những vi phạm
về Luật Doanh nghiệp, Luật Tài nguyên môi trường, Luật Lao động, Thuế và các nghĩa
vụ tài chính.
Ngành tài chính nói chung và ngân hàng nói riêng với chức năng chính là kênh
dẫn vốn đóng vai trò xương sống, bao trùm toàn bộ hoạt động của nền kinh tế. Sự phát
triển bền vững của ngành tài chính ngân hàng có ý nghĩa rất lớn đối với nền kinh tế. Và
không nằm ngoài xu hướng phát triển chung, việc nhận thức và thực hiện CSR cũng đã
được quan tâm, nghiên cứu và triển khai. Với sự lớn mạnh không ngừng về quy mô
hoạt động, các nội dung của CSR được các ngân hàng xác định là một trong những yếu
tố chủ yếu liên quan đến việc theo đuổi mục tiêu xã hội của mình.
Thị trường tài chính tiền tệ Việt Nam những năm qua đã bắt kịp các xu thế vận
động chung của thế giới. Các tổ chức tín dụng, ngân hàng đang ngày càng thể hiện mức
độ quan tâm, nghiên cứu đánh giá và triển khai các hoạt động CSR cụ thể. Mặc dù vậy,
đến nay vẫn chưa có các nghiên cứu cụ thể về việc nhận thức sâu rộng và tổ chức triển
khai các hoạt động CSR cụ thể trong ngành ngân hàng, với những góc nhìn khác nhau,
những đánh giá chi tiết về khả năng mức độ ảnh hưởng, cũng như lợi ích, kết quả thu
được.
Xuất phát từ thực trạng đó, trong bối cảnh nền kinh tế nước ta hiện nay với
nhiều đặc thù hoạt động của ngành tài chính ngân hàng, tác giả chọn đề tài: “Trách
nhiệm xã hội của Ngân hàng Thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt” nhằm đánh giá
mức độ nhận thức và việc thực hiện CSR tại ngân hàng này.
2.
Câu hỏi nghiên cứu
2
Trong khuôn khổ luận văn này, có hai câu hỏi nghiên cứu được đặt ra.
Câu hỏi 1: Ngân hàng Bưu điện Liên Việt đang thực hiện các hoạt động CSR
như thế nào?
Câu hỏi 2: Ngân hàng Bưu điện Liên Việt cần làm gì để nâng cao hiệu quả các
hoạt động CSR trong thời gian tới?
3.
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
a.
Mục đích nghiên cứu:
Đề tài nhằm đánh giá mức độ nhận thức và thực hiện trách nhiệm xã hội của
Ngân hàng Bưu điện Liên Việt dựa trên cơ sở các hoạt động thực tiễn của Ngân hàng
từ quan điểm của cán bộ nhân viên đang làm việc tại Ngân hàng. Từ đó, luận văn đưa
ra các đề xuất nhằm nâng cao việc thực hiện CSR tại Ngân hàng Bưu điện Liên Việt
góp phần xây dựng, nâng cao hình ảnh và uy tín của Ngân hàng.
b.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về CSR
- Đánh giá thực tiễn thực hiện CSR tại Ngân hàng Bưu điện Liên Việt
- Đề xuất một số giải pháp thúc đẩy thực hiện CSR tại Ngân hàng Bưu điện
Liên Việt
4.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a.
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các hoạt động
CSR của Ngân hàng Bưu điện Liên Việt.
b.
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về nội dung: Đề tài giới hạn ở việc xem xét nhận thức về CSR tại Ngân
hàng Bưu điện Liên Việt theo mô hình kim tự tháp CSR của A.B. Carroll và đánh giá
thực tiễn các hoạt động thực hiện CSR bằng việc sử dụng kết hợp đồng thời các tiêu
chí trong bộ tiêu chuẩn ISO26000 và bộ chỉ số CSI.
Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu các hoạt động CSR ở Hội sở, Chi
nhánh, phòng giao dịch của Ngân hàng Bưu điện Liên Việt trong phạm vi cả nước.
Phạm vi về thời gian: Đề tài giới hạn nghiên cứu dữ liệu thứ cấp trong giai đoạn
từ tháng 01/2017 đến tháng 06/2019. Các dữ liệu sơ cấp được khảo sát thu thập trong
3
giai đoạn từ tháng 4 đến tháng 6/2019.
5.
Những đóng góp của luận văn
Luận văn có những đóng góp chủ yếu như sau:
Phân tích, đánh giá, làm rõ thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội của Ngân
hàng Bưu điện Liên Việt.
Đề xuất một số giải pháp thực tiễn nhằm nâng cao trách nhiệm xã hội của Ngân
hàng Bưu điện Liên Việt dựa vào việc phân tích thực trạng và rút ra các bài học kinh
nghiệm từ việc thực hiện trách nhiệm xã hội của Ngân hàng Bưu điện Liên Việt
Là nội dung tham khảo quan trọng cho Hội đồng quản trị, Ban điều hành Ngân
hàng Bưu điện Liên Việt có những định hướng về hoạt động kinh doanh song song với
thực hiện CSR hướng tới sự phát triển bền vững.
6.
Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm có 04 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về trách nhiệm
xã hội của doanh nghiệp
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và thiết kế luận văn
Chương 3: Thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội tại Ngân hàng TMCP
Bưu điện Liên Việt
Chương 4: Các giải pháp nâng cao trách nhiệm xã hội tại Ngân hàng TMCP
Bưu điện Liên Việt
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.
Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Những nghiên cứu về CSR đã được ghi nhận từ những năm 60 thế kỷ trước,
với hai quan điểm khác biệt về mục đích là nhằm để tối đa hóa giá trị cổ đông hay
là để tạo ra giá trị cho xã hội. Quan điểm về CSR đã có sự dịch chuyển dần vào
khoảng những năm 1990, từ việc đáp ứng nghĩa vụ với xã hội sang cấp độ cao hơn
là chiến lược. Khi đó các doanh nghiệp chủ động hơn trong việc đưa các hoạt động
xã hội vào mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Xuyên suốt quá trình phát triển,
có nhiều nghiên cứu về CSR nói chung và mối quan hệ giữa CSR với kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp, hay giá trị thương hiệu và sự trung thành tín nhiệm của
khách hàng. Một số nghiên cứu tiêu biểu như:
Steven Brammer và cộng sự (2007) trong công trình “The Contribution of
Corporate Social Responsibility to Organisational Commitment” đã chỉ ra rằng CSR
gồm các thành phần: CSR đối với xã hội, CSR đối với môi trường, CSR đối với
khách hàng, CSR đối với các bên liên quan, CSR đối với pháp luật, CSR về công
bằng trong chính sách, CSR về đào tạo nhân viên. Đồng thời cũng chỉ ra mối tương
quan giữa các thành phần đến nhân viên, và CSR công bằng trong chính sách có tác
động mạnh nhất đến sự gắn bó với tổ chức; tiếp đến là CSR môi trường và cuối
cùng là CSR về đào tạo nhân viên. Nghiên cứu cho thấy sự tương quan tỷ lệ thuận
giữa độ tuổi; vị trí công việc trong công ty; hay thời gian làm việc và sự gắn bó đối
với doanh nghiệp.
Duygu Turker (2008) với công trình “How Corporate Social Responsibility
Influences Organizational Commitment” đã cho rằng CSR gồm các thành phần:
CSR đối với các bên liên quan về xã hội và phi xã hội, CSR đối với nhân viên, CSR
đối với khách hàng và CSR đối với chính phủ. Theo Duygu Turker, hoạt động liên
5
quan đến các thành phần này của doanh nghiệp sẽ tác động đến mức độ gắn bó của
nhân viên với doanh nghiệp thông qua lý thuyết bản sắc xã hội. Nghiên cứu cùng
chỉ ra mức độ ảnh hưởng lớn nhất của thành phần CSR đối với nhân viên đến mức
độ gắn bó của nhân viên với doanh nghiệp bởi nó trực tiếp liên quan đến các yếu tố
nghề nghiệp, cơ hội đào tạo phát triển, quyền bình đẳng và môi trường làm việc.
CSR đối với khách hàng là thành phần ảnh hưởng thứ hai bởi nó liên quan đến hình
ảnh của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến niềm tự hào của nhân viên khi làm việc trong
doanh nghiệp. Các thành phần là CSR đối với các bên liên quan (xã hội và phi xã
hội) và CSR đối với chính phủ có mức độ ảnh hưởng sau cùng đến sự gắn bó của
nhân viên.
Imran Ali và cộng sự (2010) với nghiên cứu “Corporate social responsibility
influences, employee commitment and organizational performance”. Đã xem xét
ảnh hưởng của CSR đến sự trung thành của nhân viên với doanh nghiệp, đồng thời
cũng nghiên cứu CSR và sự trung thành của nhân viên tác động như thế nào đến
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Với số lượng mẫu điều tra hơn 350 người
làm việc trong nhiều công ty, ngành nghề khác nhau tại Pakistan. Trách nhiệm xã
hội của doanh nghiệp thúc đẩy sự gắn bó của nhân viên với doanh nghiệp, bởi lẽ nó
bao gồm những hoạt động có lợi cho nhân viên hay gia đình họ. Ali và cộng sự
cũng chỉ ra sự tương quan giữa CSR và sự gắn bó của nhân viên với công ty, những
hoạt động CSR góp phần khiến nhân viên tự hào hơn về công ty, do đó thúc đẩy họ
làm việc, lao động hiệu quả hơn. Ngoài ra CSR cũng góp phần cải thiện uy tín của
công ty với khách hàng, đối tác, các nhà đầu tư hay chính quyền, thúc đẩy các đối
tượng này đưa ra những quyết định có lợi cho chính công ty. CSR còn góp phần
mang tạo lợi thế cạnh tranh, cải thiện kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Năm 2012, Imran Ali và cộng sự tiếp tục có nghiên cứu mối quan hệ giữa
CSR nội bộ và sự gắn bó của nhân viên. Kết quả chỉ ra rằng, sự gắn bó của nhân
viên với doanh nghiệp bao gồm hai thành phần quan trọng là sự gắn bó với công
việc và sự gắn bó với tổ chức. Khảo sát điều tra số lượng mẫu hơn 300 người là
nhân viên các ngân hàng ở Jordan đã chỉ ra rằng các yếu tố CSR nội bộ có tương
6
quan tỷ lệ thuận với sự gắn bó của nhân viên. Điều đáng nói là CSR nội bộ có tác
động mạnh hơn đến sự gắn bó với doanh nghiệp so với sự gắn bó với công việc của
nhân viên.
Mirvis (2012) khi nghiên cứu tác động của CSR đến động lực làm việc, đặc
tính và ý nghĩa của mục đích làm việc của các nhân viên đã chỉ ra ba phương pháp,
quan điểm tiếp cận mà thông qua hoạt động CSR các doanh nghiệp có thể có được
sự gắn bó của cán bộ nhân viên.
- Một là quan điểm tiếp cận trao đổi: doanh nghiệp thiết kế các chương
trình CSR để đáp ứng nhu cầu của nhân viên muốn tham gia vào những nỗ lực thực
hiện CSR của doanh nghiệp. Quan điểm này cũng đi liền với các hoạt động quản trị
nguồn nhân lực của công ty.
- Hai là quan điểm tiếp cận quan hệ dựa trên tâm lý rằng doanh nghiệp và
cán bộ nhân viên cùng thực hiện CSR, quan điểm này cũng đòi hỏi doanh nghiệp
phải xây dựng văn hóa doanh nghiệp với trách nhiệm xã hội tốt.
- Ba là quan điểm tiếp cận phát triển hướng đến mục tiêu thúc đẩy người lao
động tạo ra giá trị lớn hơn cho cả doanh nghiệp và xã hội. Quan điểm này đòi hỏi
việc mở rộng các hoạt động CSR để lôi kéo tham gia của tất cả người lao độngvà
các bên liên quan.
Ngoài ra, nghiên cứu này cũng cho thấy ngày càng có nhiều nhân viên tham
gia vào các hoạt động CSR của tổ chức. Đây là thực tế đáng mừng vì nó không chỉ
xuất hiện ở những nước phát triển mà đã hình thành ở các nước đang phát triển như
Ấn Độ, Nam Phi và Trung Quốc.
Iqbal và cộng sự (2012) với công trình “Testing the Arbitrage Pricing Theory
on Karachi Stock Exchange”, đã đánh giá mối quan hệ giữa CSR và kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp tại hơn 150 công ty niêm yết trên sàn chứng
khoán. Và kết quả cho thấy các doanh nghiệp có CSR tiêu cực thường có ảnh hưởng
đến thị giá (hay giá trị thị trường) của doanh nghiệp nhưng không có mối quan hệ
tác động giữa CSR với việc sử dụng đòn bẩy tài chính tại doanh nghiệp.
Mujahid và Abdullah (2014) với công trình “Impact of Corporate Social
7
Responsibility on Firms Financial Performance and Shareholders Wealth” đã điều
tra tác động của CSR đến hiệu quả hoạt động về tài chính của các doanh nghiệp
cũng như lợi nhuận của các chủ sở hữu doanh nghiệp này. Kết quả thu được cho
thấy ảnh hưởng tích cực và mức độ tác động đáng kể đến các vấn đề này của doanh
nghiệp.
Adamu và Yusoff (2016) với công trình “The Relationship between
Corporate Social Responsibility and Financial Performance: Evidence from
Malaysia”. Trong nghiên cứu này, các học giả đã thực hiện đánh giá tác động của
CSR đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp tại Malaysia. Với bốn biến nghiên
cứu độc lập: môi trường; cộng đồng; nơi làm việc; thị trường cùng hai biến phụ
thuộc: Thu nhập mỗi cổ phiếu và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu. Hai tác giả này
cũng đồng tình với các nghiên cứu trên khi khẳng định ảnh hưởng tích cực đến hiệu
quả tài chính doanh nghiệp của CSR.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước:
Ở nước ta, vấn đề trách nhiệm xã hội không còn là vấn đề mới mẻ bởi đã được
nghiên cứu từ đầu những năm 90. Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, các công trình,
bài viết nghiên cứu về CSR cũng được các tác giả thực hiện với qui mô, thời gian và
không gian nghiên cứu khác nhau. Tuy vậy, các công trình này lại mang tính độc lập,
thiếu hệ thống nên ít có tính kế thừa, hoàn thiện tạo thành những tài liệu tham khảo cho
các doanh nghiệp thực hiện. Nội dung của các công trình vẫn chủ yếu làm rõ lý luận cơ
bản và đánh giá những lợi ích của CSR đối với doanh nghiệp Việt Nam. Các công trình
nghiên cứu về CSR nội bộ và sự hài lòng của nhân viên còn tương đối ít. Một số
công trình nghiên cứu tiêu biểu như:
Tác giả Trần Thị Minh Hòa, Nguyễn Thị Hồng Ngọc (2014) trong bài viết
“Trách nhiệm xã hội trong kinh doanh khách sạn tại Việt Nam – nghiên cứu trường
hợp tại khách sạn Sofitel Legend Metropole và Sofitel Plaza Hà Nội” cho thấy việc
thực hiện CSR trong kinh doanh khách tại Việt Nam đem lại các lợi ích như:
- Nâng cao năng lực nguồn nhân lực
- Nâng cao hiệu quả quản lý và quá trình cung ứng
8
- Nâng cao chất lượng và giá cả phụ vụ
- Đảm bảo tốt hiệu suất các quá trình cốt lõi
- Giảm chi phí chung trên cùng đơn vị sản phẩm phục vụ
- Gia tăng giá trị hình ảnh và danh tiếng thương hiệu
- Mở rộng mạng lưới phân phối, nâng cao hiệu suất truyền thông
- Mở rộng thị trường và gia tăng mức tăng trưởng thị phần
- Tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận
- Nâng cao vị thế tài chính
Tác giả Nguyễn Phương Mai với rất nhiều nghiên cứu về quan điểm, lý luận
và thực tiễn thực hiện CSR tại Việt Nam
- Năm 2011 tác giả nghiên cứu việc triển khai CSR tại Công ty Cổ phần may
Đáp Cầu. Tác giả đã chỉ ra sự khác biệt về nhận thức giữa người lao động và cấp
quản trị đồng thời khẳng định những kết quả tốt của doanh nghiệp này trong việc
thực hiện CSR.
- Năm 2014 tác giả thực hiện nghiên cứu về tương quan thuận giữa việc thực
hiện CSR nội bộ với sự hài lòng trong công việc của người lao động.
Tác giả Nguyễn Thị Phương Mai (2015, 2016) chỉ ra CSR của mỗi người ở
địa vị khác nhau trong xã hội, thông qua việc nghiên cứu quan điểm của các nhân
vật lịch sử (Nguyễn Trãi, Lê Thánh Tông), cho thấy quan điểm về trách nhiệm xã
hội đã xuất hiện từ xa xưa, nhưng đến ngày nay nó mới được củng cố hoàn thiện về
mặt lý luận:
- Vua Lê Thánh Tông cho rằng quan phải có trách nhiệm với đất nước;
người dân phải có trách nhiệm với xã hội. Trong đó trách nhiệm lớn nhất và
quan trọng nhất mà mọi người đều phải thực hiện là bảo vệ Tổ quốc, để thiên hạ
được thái bình và thịnh vượng.
- Nguyễn Trãi cho rằng, mỗi người ở các vị thế khác nhau đối với đất nước
đều phải có trách nhiệm, cũng như đều được hưởng lợi từ thành quả của đất nước,
nghĩa là quyền lợi phải gắn với trách nhiệm. Con người trong các mối quan hệ xã
hội được ông đề cập đến là quan hệ trách nhiệm, nghĩa vụ giữa người với người từ
9
trong gia đình đến ngoài xã hội. Tuy nhiên ông cũng chỉ ra rằng, người dân không
chỉ là đối tượng hưởng quyền lợi mà người dân cũng phải có trách nhiệm nhất định
đối với xã hội
Tác giả Trần Thị Hoàng Yến (2016) khi nghiên cứu tác động trách nhiệm xã
hội của doanh nghiệp đến kết quả tài chính tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam
đã chỉ ra sự ảnh hưởng tích cực tại các ngân hàng có hoạt động thực hiện trách
nhiệm xã hội tốt. Nghiên cứu này giúp các nhà nghiên cứu, nhà hoạch định, các
giám đốc điều hành ngân hàng trong quá trình xây dựng, hoạch định và thực thi
chiến lược và trách nhiệm xã hội, hướng đến mục tiêu phát triển bền vững ngành
ngân hàng.
Tác giả Lê Phước Hương và Lưu Tiến Thuận (2017) trong bài viết “Trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp – tổng kết một số chủ đề và đề xuất hướng nghiên
cứu”. Bài viết tổng kết các nghiên cứu trước đây (135 bài khoa học) liên
quan đến các chủ đề về CSR, cụ thể là thảo luận nguồn dữ liệu, các khung lý thuyết,
đánh giá kết quả nghiên cứu, đo lường CSR theo các bên liên quan và đề xuất
hướng nghiên cứu trong tương lai. Trong nước, CSR được quan tâm nhiều để hoàn
thiện về mặt thể chế chung chưa đi sâu vào từng ngành nghề. Trong khi các nghiên
cứu nước ngoài phân tích theo từng khía cạnh công dân, nhân viên, thương hiệu
nhằm đưa ra các chiến lược kinh doanh hợp lý theo từng ngành. Nghiên cứu đề xuất
tập trung vào doanh nghiệp nhỏ và vừa, bổ sung các biến trung gian, cũng như tập
trung vào đôi tượng công dân nhằm tối đa hóa lợi ích từ các hoạt động CSR.
Nhóm tác giả nghiên cứu với đề tài “Tính khoa học và trách nhiệm xã hội
trong hoạch định chính sách công tại Đà Nẵng” đã chỉ ra ý thức về trách nhiệm xã
hội và tính khoa học, hợp lý trong hoạch định chính sách công tại thành phố Đà
Nẵng là rất tốt. Với việc đánh giá tổng thể quá trình thực hiện các chính sách công,
đánh giá những ưu nhược điểm trong thực thi chính sách, nghiên cứu đã cho thấy
vai trò rõ nét của CSR trong việc tạo được tính đồng thuận chung, từ đó tạo môi
trường thuận lợi để thực thi các chính sách đi vào đời sống.
Có thể thấy rằng, ở nước ta nhận thức và lý luận về trách nhiệm xã hội đã có
10
từ lâu, tuy nhiên các công trình nghiên cứu thường mang tính độc lập, giải quyết các
vấn đề riêng lẻ ở các ngành nghề, lĩnh vực. Thực tế cho thấy các nghiên cứu về
CSR trong ngành ngân hàng tài chính còn khá ít, chính vì vậy việc nghiên cứu CSR
tại Ngân hàng Bưu điện Liên Việt cũng là góp phần sáng tỏ lý luận và thực tiễn cho
các nghiên cứu CSR trong ngành ngân hàng ở nước ta.
1.2.
Cơ sở lý luận về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
Trách nhiệm
“Trách nhiệm” theo từ điển tiếng Việt là “Điều phải làm, phải gánh vác
hoặc phải nhận lấy về mình”, hay “ được hiểu là sự rằng buộc đối với lời nói, hành
vi của mình, bảo đảm làm đúng đắn nếu sai trái thì phải chịu phần hậu quả”; hay là
“là phần việc được giao cho, và trách nhiệm là phải bảo đảm làm tròn những sự việc
được giao cho. Nếu kết quả không tốt thì phải gánh chịu hậu quả”
Một số tác giả nghiên cứu đánh giá trách nhiệm trên phạm trù đạo đức học và
luật học, phản ánh thái độ xã hội đặc biệt và thái độ đạo đức – pháp luật của cá nhân
đối với xã hội; thái độ này biểu thị sự hoàn thành nghĩa vụ đạo đức của mình và các
tiêu chuẩn pháp luật. Phạm trù trách nhiệm bao quát vấn đề triết học – xã hội học về
mức độ năng lực và khả năng của cong người thể hiện ra với tư cách chủ thể của
những hành động của mình, cũng như những vấn đề cụ thể hơn.
Lý luận của C. Mác cho rằng trách nhiệm là vấn đề trách nhiệm mang tính
lịch sử - cụ thể và được giải quyết trên cơ sở phân tích mức độ tự do hiện thực của
con người trong những điều kiện lịch sử nhất định. Và với cách tiếp cận đó, trách
nhiệm xã hội bao gồm 3 nội cơ bản:
- Một là, quan hệ giữa người với người cùng chung sống, hợp tác khoan
dung với nhau trong xã hội.
- Hai là, sự gắn bó (đoàn kết, cố kết) giữa cá nhân với cộng đồng xã hội.
- Ba là, trách nhiệm phải đóng góp vào sự bảo vệ và phát triển bền vững của
cộng đồng và xã hội. Sự đóng góp này được thể hiện ở ba mức độ: tự nhiên, tự
nguyện và nghĩa vụ.
11
Với các quan niệm cách tiếp cận như trên, mỗi người trong xã hội đều có
trách nhiệm riêng bởi họ đều có vị trí và các mối quan hệ xã hội như gia đình, địa
phương, tập thể, tổ chức chính trị - xã hội, công dân của một nước, thành viên của
cộng đồng dân tộc và rộng nhất là của nhân loại... Đặc biệt đối với các cơ quan, tổ
chức thì trách nhiệm càng phải được hiểu rõ, thực hiện nhất quán và liên tục.
Trách nhiệm xã hội (CSR)
CSR là một phạm trù, một hệ tư tưởng trong đó nhấn mạnh đến việc một cá
nhân hay tổ chức có nghĩa vụ thực hiện các hành động vì lợi ích chung của cộng
đồng. Dưới góc độ cá nhân, ý thức về CSR không chỉ là tiêu chuẩn đạo đức mà còn
là yếu tố quan trọng cấu thành nhân cách con người; thực hiện CSR là thực hiện đạo
đức của con người. Dưới góc độ xã hội, CSR là một trong những nền tảng quan
trọng gắn kết các mối quan hệ xã hội, là giá trị đảm bảo cho quyền sống của tất cả
mọi người. Ý thức trách nhiệm đối với người khác, quan điểm về bổn phận với dân
tộc, đất nước, nghĩa vụ đối với xã hội, lòng tốt, tính vị tha, tinh thần bao dung... là
những biểu hiện cụ thể của CSR.
Thuật ngữ trách nhiệm xã hội (CSR) đã được đề cập từ khoảng giữa thế kỷ
20, trong đó tác giả Bowen là người đầu tiên đưa ra khái niệm “nghĩa vụ của doanh
nhân để theo đuổi các chính sách ra các quyết định hoặc thực hiện chuỗi các
hoạt động được xã hội mong đợi xét về mục tiêu và giá trị”.Với luận điểm tuyên
truyền và kêu gọi những người có tài sản không làm tổn hại đến quyền và lợi ích
của người khác, đồng thời kêu gọi sự bồi hoàn khi các tỏ chức, doanh nghiệp làm
tổn hại cho xã hội.
Suốt từ đó đến nay, thuật ngữ CSR của doanh nghiệp được nhìn nhận theo
nhiều quan điểm khác nhau:
- Thời kỳ những năm 60 nhiều tác giả cho rằng “CSR liên quan đến những
quyết định và hành động được thực hiện mà ít nhất cũng vượt trên những lợi ích
kinh tế của doanh nghiệp, là những nguyên tắc điều chỉnh mối quan hệ giữa doanh
nghiệp và xã hội” (Davis, 1960, Eells, Walton, 1961).
- Đến những năm 1970 xuất hiện những quan niệm mới về CSR:
12
- Xem thêm -