BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
............/............
....../......
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHẠM THỊ LIÊN
TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN KIM ĐỘNG,
TỈNH HƯNG YÊN
Mã số: 60 38 01 02
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS VŨ ĐỨC ĐÁN
HÀ NỘI, NĂM 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và kết quả nêu trong đề tài là trung thực xuất phát từ thực tế nghiên cứu
công tác tổ chức thực hiện pháp luật hộ tịch - từ thực tiễn địa bàn huyện
Kim Động, tỉnh Hưng Yên.
Tác giả
Phạm Thị Liên
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài, tôi luôn nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý tận tình của các thầy giáo, cô giáo và cán
bộ, viên chức Học viện Hành chính Quốc gia cũng như bạn bè, đồng nghiệp.
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn: Ban Giám đốc Học viện, các
Khoa, các thầy giáo, cô giáo Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình dạy
bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tôi về mọi mặt trong suốt thời gian học tập và nghiên
cứu tại Học viện. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Vũ Đức Đán đã
dành nhiều thời gian, công sức hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn
tốt nghiệp này.
Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo các đơn vị: Văn phòng Ủy
ban nhân dân huyện Kim Động, phòng Tư pháp huyện Kim Động đã tạo điều
kiện thuận lợi để tôi học tập và hoàn thành tốt khóa học.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nỗ lực để hoàn thiện luận văn này với tinh
thần, trách nhiệm cao, tuy nhiên vẫn không thể tránh khỏi những hạn chế,
thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được những đóng góp quý báu của các
thầy giáo, cô giáo và các bạn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn./.
Tác giả
Phạm Thị Liên
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ 0
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. 0
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.
Lý do chọn đề tài ................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài .................................................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................... 5
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ...................................... 6
5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 6
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn................................ 7
7. Kết cấu của luận văn................................................................................ 7
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
VỀ HỘ TỊCH ................................................................................................... 8
1.1. Khái quát về hộ tịch và pháp luật về hộ tịch ...................................... 8
1.1.1. Khái niệm hộ tịch, pháp luật về hộ tịch .......................................... 8
1.1.2. Pháp luật về hộ tịch ....................................................................... 11
1.2. Tổ chức thực hiện pháp luật về hộ tịch ............................................. 18
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, các hình thức của thực hiện pháp luật về hộ
tịch ............................................................................................................ 18
1.2.2. Quan niệm, vai trò của tổ chức thực hiện pháp luật về hộ tịch .. 20
1.2.3. Nội dung của tổ chức thực hiện pháp luật về hộ tịch .................. 24
1.2.4. Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan trong tổ chức thực hiện
pháp luật về hộ tịch [15] .......................................................................... 28
1.2.5. Những yếu tố bảo đảm kết quả tổ chức thực hiện pháp luật về hộ tịch 34
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ............................................................................... 38
Chương 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ
HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIM ĐỘNG, TỈNH HƯNG YÊN 39
2.1. Đặc điểm vị trí địa lý, kinh tế, văn hóa - xã hội tác động đến tổ chức
thực hiện pháp luật về hộ tịch trên địa bàn huyện Kim Động, tỉnh
Hưng Yên .................................................................................................... 39
2.1.1. Vị trí địa lý của huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên....................... 39
2.1.2. Kinh tế, văn hóa – du lịch của huyện Kim Động ......................... 40
2.1.3. Dân số - lao động ........................................................................... 41
2.1.4. Tác động của vị trí địa lý, kinh tế, văn hóa – du lịch đến hoạt
động tổ chức thực hiện pháp luật về hộ tịch trên địa bàn huyện Kim
Động.......................................................................................................... 42
2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về hộ tịch tại huyện Kim
Động, tỉnh Hưng Yên ................................................................................. 42
2.2.1. Ban hành các văn bản về tổ chức thực hiện pháp luật về hộ tịch
................................................................................................................... 42
2.2.2. Tổ chức bộ máy thực hiện pháp luật về hộ tịch trên địa bàn huyện
Kim Động [9] ............................................................................................ 45
2.2.3. Phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về hộ tịch trên địa bàn
huyện Kim Động ...................................................................................... 47
2.2.4. Hoạt động đăng ký hộ tịch trên địa bàn huyện Kim Động .......... 51
2.2.5. Giám sát, kiểm tra, thanh tra việc tổ chức thực hiện pháp luật về
hộ tịch trên địa bàn huyện ....................................................................... 53
2.2.6. Đánh giá chung về tình hình tổ chức thực hiện pháp luật về hộ
tịch tại huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên ............................................... 54
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ............................................................................... 66
Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM TỔ CHỨC
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN
KIM ĐỘNG, TỈNH HƯNG YÊN ................................................................ 67
3.1. Phương hướng đối với công tác tổ chức thực hiện pháp luật về hộ
tịch ............................................................................................................... 67
3.1.1. Phương hướng chung của tổ chức thực hiện pháp luật về hộ
tịch ............................................................................................................ 67
3.1.2. Phương hướng đối với công tác tổ chức thực hiện pháp luật về hộ
tịch trên địa bàn huyện Kim Động .......................................................... 69
3.2. Giải pháp nhằm bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật về hộ tịch . 71
3.2.1. Các giải pháp chung bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật về
hộ tịch ....................................................................................................... 71
3.2.2. Giải pháp tổ chức thực hiện pháp luật về hộ tịch trên địa bàn
huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên ........................................................... 83
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ............................................................................... 87
KẾT LUẬN .................................................................................................... 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 90
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ BẢN ĐỒ
Bản đồ 2.1. Bản đồ quy hoạch huyện Kim Động đến năm 2020…………... 39
Bảng 2.2.1. Số tuyên truyền viên pháp luật và báo cáo viên pháp luật trên địa
bàn huyện Kim Động từ ngày 01/01/2012 đến 31/12/2016: .......................... 49
Bảng 2.2.2. Kết quả tổ chức thực hiện pháp luật về hộ tịch trên địa bàn huyện
Kim Động giai đoạn 2012 - 2016.................................................................... 52
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Công tác tổ chức thực hiện pháp luật về hộ tịch là hoạt động có ý nghĩa
quan trọng đối với Nhân dân và Nhà nước. Thông qua hoạt động này nhằm
tạo cơ sở pháp lý để Nhà nước công nhận và bảo vệ quyền con người, quyền
và nghĩa vụ của công dân. Đồng thời góp phần vào việc quản lý dân cư một
cách khoa học, phục vụ cho việc xây dựng, hoạch định chính sách kinh tế - xã
hội, an ninh – quốc phòng của đất nước.
Trong bối cảnh đất nước bước sang giai đoạn phát triển mới, tiến hành
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế diễn ra ngày một sâu rộng,
việc dịch chuyển dân cư trong nước và quốc tế ngày càng gia tăng, quyền con
người, quyền công dân đòi hỏi được ghi nhận và đảm bảo thực hiện ở mức độ
cao hơn. Để tạo cơ sở pháp lý lâu dài, ổn định và thống nhất nên công tác tổ
chức thực hiện pháp luật về hộ tịch ngày càng đóng vai trò quan trọng. Tổ
chức thực hiện pháp luật về hộ tịch không những liên quan đến nhân thân của
con người mà còn liên quan đến chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an
ninh, quốc phòng.
Nhận thức được vị trí và vai trò quan trọng của công tác tổ chức thực
hiện pháp luật về hộ tịch, ngày 20 tháng 11 năm 2014, tại kỳ họp thứ 8, Quốc
hội khóa XIII đã thông qua Luật Hộ tịch với 7 chương, 77 điều có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 01 năm 2016. Vì vậy hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật về
hộ tịch đã đạt được nhiều kết quả nhất định, các sự kiện đăng ký hộ tịch của
người dân cơ bản được thực hiện kịp thời, đúng quy định của pháp luật. Công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật về hộ tịch được chú trọng triển khai đến tận
cơ sở. Nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật về hộ tịch của người dân
được nâng lên. Đội ngũ làm công tác hộ tịch cấp cơ sở được quan tâm, củng
1
cố về số lượng và kỹ năng thực hiện nghiệp vụ. Các loại sổ sách, biểu mẫu hộ
tịch được cung cấp kịp thời, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước…
Tuy nhiên, công tác tổ chức thực hiện pháp luật về hộ tịch hiện nay vẫn
còn một số tồn tại, bất cập chưa đáp ứng được yêu cầu cải cách hành chính và
cải cách tư pháp trong giai đoạn mới như: Tình trạng các cơ quan, tổ chức,
đoàn thể chưa xác định đúng giá trị pháp lý của giấy tờ hộ tịch còn gây nhiều
khó khăn cho công dân, trình độ năng lực của công chức làm công tác tư pháp
– hộ tịch chưa đồng đều, có nhiều nơi còn thiếu và yếu, tình trạng phối hợp
thiếu nhịp nhàng giữa các cơ quan hữu quan trong việc giải quyết những sai sót
trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân vẫn còn diễn ra… Những bất cập này đã làm giảm
đi hiệu lực, hiệu quả của hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật về hộ tịch.
Kim Động là một huyện nằm ở phía tây nam của thành phố Hưng Yên,
những năm qua, huyện Kim Động đã phát huy được vai trò, trách nhiệm của
mình trong hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật về hộ tịch và đạt được
những kết quả nhát định, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế, ổn định
chính trị, xã hội của địa phương. Tuy nhiên, trước yêu cầu, nhiệm vụ mới của
đất nước, của địa phương, công tác tổ chức thực hiện pháp luật về hộ tịch tại
huyện Kim Động vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định.
Từ những hạn chế của hoạt động thực hiện pháp luật về hộ tịch nói
chung, nghiên cứu qua thực tiễn huyện Kim Động nói riêng, học viên muốn
làm rõ nội dung của hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật về hộ tịch, thực
trạng của công tác này ở huyện Kim Động, cũng như chỉ ra những hạn chế
còn tồn tại, nguyên nhân của những hạn chế đó nhằm đưa ra một số giải pháp
để hoàn thiện hơn nữa hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật về hộ tịch trên
địa bàn huyện. Đây là lý do học viên lựa chọn đề tài “Tổ chức thực hiện pháp
luật về hộ tịch từ thực tiễn huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên” để nghiên cứu.
2
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật về hộ tịch không còn
là đề tài mới nhưng luôn thu hút được sự quan tâm, chú trọng và luôn là đề tài
có tính thời sự, cũng không kém phần phức tạp. Vấn đề này đã được nhiều
nhà khoa học, nhà quản lý, hoạch định chính sách và hoạt động thực tiễn tập
trung đi sâu nghiên cứu, tìm tòi, khảo sát. Đến nay đã có nhiều công trình
được nghiên cứu, luận án, luận văn, các bài báo, tạp chí đề cập đến với những
cách tiếp cận và đánh giá khác nhau, cụ thể như:
Bài “Tư pháp Hà Nội không vì khó khăn mà từ chối đăng ký khai sinh”
tác giả Đàm Thị Kim Hạnh, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, tháng 3 năm 2008;
Giáo trình “Quản lý Hành chính - Tư pháp” của Học viện hành chính,
nhà xuất bản khoa học kỹ thuật năm 2008 (dành cho đào tạo hệ trung cấp
hành chính);
Thông tin chuyên đề: “Một số vấn đề lý luận, lịch sử và so sánh với pháp
luật hộ tịch ở Việt Nam” của Viện nghiên cứu lập pháp Ủy ban Thường vụ
Quốc hội năm 2013 đã nghiên cứu, đánh giá các khía cạnh khác nhau về
truyền thống quản lý hộ tịch nói riêng, quản lý dân cư ở Việt Nam nói chung,
đồng thời chỉ ra các mô hình quản lý dân cư, hộ tịch qua các thời kỳ, so sánh
pháp luật hộ tịch, kinh nghiệm quản lý dân cư, hộ tịch ở nước ngoài với Việt
Nam nhằm rút ra bài học kinh nghiệm trong quản lý hộ tịch ở nước ta.
Bài viết: “Thực trạng công tác đăng ký, quản lý hộ tịch và việc thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật về hộ tịch” của Trần Lệ Hoa tại diễn đàn đối
thoại chính sách pháp luật lần thứ nhất năm 2014. Bài viết đã chỉ ra một cách
khách quan, toàn diện, sát thực về thực trạng công tác đăng ký và quản lý hộ
tịch, cũng như việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về hộ tịch từ
trước tới nay, qua đó thấy được những kết quả đạt được, những mặt còn tồn
tại, hạn chế, khó khăn vướng mắc; xác định nguyên nhân, trách nhiệm của cơ
3
quan đăng ký hộ tịch và các cơ quan liên quan, rút ra những kinh nghiệm
trong công tác hộ tịch ở nước ta, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả công tác
đăng ký và quản lý hộ tịch, đáp ứng yêu cầu của nhân dân.
Luận văn thạc sỹ Quản lý công – trường Học viện Hành chính Quốc gia,
Hà Nội: “Năng lực thực thi công vụ của công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã ở
thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang” của Phạm Thị Thanh Xuân,
(2014) đã làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực thực thi công vụ của
công chức tư pháp hộ tịch cấp xã, đồng thời luận văn cũng đề xuất phương
hướng và những giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công
chức tư pháp – hộ tịch cấp xã ở thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang
trong giai đoạn hiện nay.
Luận văn thạc sỹ Quản lý công – trường Học viện Hành chính Quốc gia,
Hà Nội: “Năng lực công chức tư pháp – hộ tịch phường ở tỉnh Hưng Yên”
của Nguyễn Thị Thu Trang, (2015), luận văn đã làm rõ về vai trò, chức năng,
nhiệm vụ và đánh giá thực trạng năng lực của công chức tư pháp – hộ tịch
phường ở Hưng Yên nhằm đưa ra một số quan điểm, giải pháp nâng cao năng
lực đối với công chức tư pháp – hộ tịch phường ở Hưng Yên;
Luận văn thạc sỹ Quản lý công – trường Học viện Hành chính Quốc gia,
Hà Nội: “Quản lý nhà nước về hộ tịch tại tỉnh Vĩnh Phúc” Vũ Thị Bích Liên,
(2015), luận văn đã làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà
nước về hộ tịch, đồng thời luận văn cũng đề xuất một số các giải pháp để
nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước đối với việc đăng ký và quản
lý hộ tịch tại tỉnh Vĩnh Phúc;
Kết quả nghiên cứu về: “Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ
tịch tại Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực – Bộ Tư pháp” năm 2014 đã chỉ ra
thực trạng nền hành chính của nước ta hiện nay, những quy định của pháp luật
4
về hộ tịch và quản lý hộ tịch nhằm đưa ra một số giải pháp, kiến nghị góp
phần hoàn thiện hệ thống hành chính trong lĩnh vực hộ tịch;
Ngoài ra còn có rất nhiều bài viết, tác phẩm như: “Hướng dẫn nghiệp vụ
tư pháp xã, phường, thị trấn và hướng dẫn nghiệp vụ tứ pháp cấp huyện” của
nhà xuất bản Tư pháp năm 2010.
Bài viết: “Nâng cao hiệu quả quản lý hộ tịch phục vụ phát triển kinh tế xã hội” trên trang web duthaoonline.quochoi.vn.
Báo cáo chuyên đề: “Tình hình triển khai thi hành Luật hộ tịch” tài liệu
phục vụ Hội nghị trực tuyến triển khai công tác tư pháp năm 2016 và định
hướng nhiệm kỳ năm 2016 - 2020;
Tài liệu: “Bồi dưỡng nghiệp vụ cán bộ tư pháp – hộ tịch” năm 2016.
Bài:”Thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch – thực trạng và kiến nghị”
của Hoàng Ngọc Châu…
Các công trình khoa học trên đã đề cập đến những khía cạnh khác nhau
của công tác tổ chức thực hiện pháp luật về hộ tịch. Tuy nhiên, chưa có công
trình nghiên cứu nào đề cập tới hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật về hộ
tịch trên địa bàn huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên. Vì vậy, học viên mạnh
dạn nghiên cứu đề tài này với mong muốn góp phần luận giải những vấn đề
mà lý luận và thực tiễn đã và đang đặt ra nhằm đề xuất một số giải pháp góp
phần nâng cao hiệu quả của hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật về hộ tịch.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích:
Nghiên cứu góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động tổ
chức thực hiện pháp luật nói chung và thực tế tại huyện Kim Động, tỉnh Hưng
Yên nói riêng nhằm đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tổ
chức thực hiện pháp luật về hộ tịch trên địa bàn huyện Kim Động.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
5
Hệ thống hóa được cơ sở lý luận về công tác tổ chức thực hiện pháp luật
về hộ tịch và những nhân tố ảnh hưởng tới tổ chức và hoạt động thực thi pháp
luật về hộ tịch.
Đánh giá được thực trạng của hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật về hộ
tịch trên địa bàn huyện Kim Động nhằm chỉ ra những ưu điểm và những mặt
còn hạn chế của công tác này cũng như nguyên nhân của những hạn chế đó.
Đề ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tổ chức thực hiện
pháp luật về hộ tịch trên địa bàn huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Vấn đề tổ chức thực hiện pháp luật về hộ tịch tại
huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi thời gian: Hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật về hộ tịch tại
huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2012 đến năm 2016.
+ Phạm vi không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Kim Động, tỉnh
Hưng Yên.
5. Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp luận: Luận văn được thực hiện dựa trên phương pháp
luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; tiếp thu quan
điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan
điểm của Đảng cộng sản Việt Nam.
+ Phương pháp nghiên cứu cụ thể như:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
Phương pháp so sánh.
Phương pháp phân tích, tổng hợp.
Phương pháp thống kê.
6
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn
+ Ý nghĩa lý luận: Hệ thống hóa được hoạt động tổ chức thực hiện pháp
luật về hộ tịch về mặt lý luận.
+ Ý nghĩa thực tiễn:
Góp phần đánh giá được thực trạng của hoạt động tổ chức thực hiện
pháp luật về hộ tịch nói chung và tại huyện Kim Động nói riêng.
Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động tổ chức thực hiện
pháp luật về hộ tịch; đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của
hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật về hộ tịch tại huyện Kim Động, góp
phần nâng cao hiệu quả của hoạt động của các cơ quan hành chính cấp cơ sơ
nói chung và huyện Kim Động nói riêng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức thực hiện pháp luật về hộ tịch.
Chương 2: Thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về hộ tịch từ thực tiễn
huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp bảo đảm tổ chức thực hiện pháp
luật về hộ tịch từ thực tiễn huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên.
7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH
1.1. Khái quát về hộ tịch và pháp luật về hộ tịch
1.1.1. Khái niệm hộ tịch, pháp luật về hộ tịch
1.1.1.1.Khái niệm hộ tịch
- Về khía cạnh ngôn ngữ, thuật ngữ “hộ tịch” đã xuất hiện từ rất sớm,
đây là một từ ngoại lai được du nhập vào ngôn ngữ tiếng Việt.
Theo đó, “Hộ tịch” là một từ ghép gốc Hán chính phụ, được ghép bởi
hai thành tố có nghĩa độc lập, trong đó “tịch” là thành tố chính. Xét về mặt từ
loại thì đây là một danh từ thuộc nhóm danh từ chỉ khái niệm trừu tượng [3]
Nếu tìm hiểu riêng từng thành tố thì có thể thấy, các từ điển tiếng Việt hiện
nay khá thống nhất trong cách hiểu về từng từ đơn này. Theo đó, từ “hộ” - khi
sử dụng là danh từ có nhiều nghĩa khác nhau, nhưng trong đó có một nghĩa
trực tiếp là “dân sự” hoặc “nhà ở”, hiểu rộng ra là “đơn vị để quản lý dân số,
gồm những người cùng ăn ở với nhau”. Tương tự, từ “tịch” có nghĩa là “sổ
sách” hoặc là “sổ sách đăng ký quan hệ lệ thuộc”. Tuy nhiên, việc tổ hợp hai
từ đơn này thành danh từ “hộ tịch” lại là một trường hợp rất đặc biệt về mặt
ngôn ngữ, và được sử dụng với thuộc tính kết hợp hạn chế. Chính do tính chất
đặc biệt ấy nên khảo cứu qua các từ điển tiếng Việt thì thấy có nhiều cách giải
nghĩa từ “hộ tịch” rất khác nhau.
Có một số cách giải thích nghĩa khác nhau về hộ tịch như:
Theo “Giản yếu Hán – Việt từ điển” của Đào Duy Anh: “Hộ tịch: Quyển
sổ của Chính phủ biên chép số người, chức nghiệp và tịch quán của từng
người”;
Theo “Hán – Việt từ điển” của Nguyễn Văn Khôn thì: “Hộ tịch: Sổ biên
dân số có ghi rõ tên họ, quê quán và chức nghiệp của từng người”;
8
Theo “Hán – Việt tân từ điển” của Hoàng Thúc Trâm thì: “Hộ tịch: Sổ
biên nhận số một địa phương hoặc cả toàn quốc, trong có ghi rõ tên họ, quê
quán và chức nghiệp của từng người”;
Theo “Từ điển Hán – Việt từ nguyên” của Bửu Kế thì: “Hộ tịch: Sổ sách
ghi chép tên, họ, nghề nghiệp dân cư ngụ trong xã phường”;
Như vậy, nghĩa của từ "hộ tịch" xét về góc độ ngôn ngữ còn tồn tại nhiều
cách hiểu khác nhau, thậm chí, có cuốn từ điển giải nghĩa còn thể hiện sự
nhầm lẫn cơ bản giữa hai khái niệm hộ tịch và hộ khẩu. Điều này phản ánh
một thực tế là sự nhầm lẫn giữa hai khái niệm “hộ tịch” và “hộ khẩu” trong
nhận thức xã hội là khá phổ biến.
- Về khía cạnh pháp lý
* Khái niệm “hộ tịch” trong hệ thống pháp luật hiện hành
Khái niệm “hộ tịch” cũng là một trường hợp đặc biệt trong hệ thống khái
niệm pháp lý tiếng Việt. Bản thân khái niệm này hoàn toàn không dễ định
nghĩa một cách minh bạch, điều đó cũng có nghĩa là việc sử dụng nó không
thuận tiện theo nguyên tắc sử dụng ngôn ngữ khi xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật. Trên thực tế, đã từng có những cuộc thảo luận trong giới chuyên
môn về việc thay thế khái niệm này bằng một khái niệm khác thông dụng
hơn, dễ hiểu hơn. Tuy nhiên, do khái niệm này, trải qua một quá trình lịch sử
đã dần trở thành ngôn ngữ phổ thông, ăn sâu trong nhận thức nhân dân nên
giải pháp đi tìm khái niệm Việt hoá thay thế không được lựa chọn, thay vào đó,
các nhà xây dựng pháp luật đã dung hoà bằng giải pháp mà Luật ban hành văn
bản quy phạm pháp luật cho phép, đó là sử dụng khái niệm này với tư cách là
một thuật ngữ chuyên môn và định nghĩa trong văn bản. Theo đó, định nghĩa
về “hộ tịch” được duy trì từ Nghị định số 83/1998/NĐ-CP của Chính phủ ngày
10-10-1998 về đăng ký hộ tịch cho đến Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày
27/12/2005 về đăng ký và quản lý hộ tịch và tới Luật hộ tịch số 60/2014/QH13
9
ngày 20/11/2014 như sau: “Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng
nhân thân của một người từ khi sinh ra đến khi chết”. Cách định nghĩa này,
thực chất chỉ là một sự ước định. Về giá trị biểu đạt, với cách định nghĩa như
vậy, sẽ chính xác hơn nếu coi đây là định nghĩa cho thuật ngữ “sự kiện hộ tịch”
chứ không phải thuật ngữ “hộ tịch”. Bên cạnh đó, bản thân cách định nghĩa này
cũng chưa xác định được rõ ràng nội hàm của khái niệm nên cùng với khái
niệm “hộ tịch”, Luật hộ tịch số 60/2014/QH13 ngày 20/11/2014 còn nêu thêm
khái niệm “đăng ký hộ tịch” bằng phương pháp mô tả như sau:
“Đăng ký hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận
hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch của cá nhân, tạo cơ sở pháp lý để
Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, thực hiện quản lý về
dân cư”;
- Xác nhận vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch: Khai sinh; kết hôn; giám
hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ
sung thông tin hộ tịch; khai tử.
- Ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án, quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Thay đổi quốc tịch; xác định cha,
mẹ, con; xác định lại giới tính; nuôi con nuôi, chấm dứt việc nuôi con nuôi; ly
hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật, công nhận việc kết hôn; công nhận giám
hộ; tuyên bố hoặc hủy tuyên bố một người mất tích, đã chết, bị mất hoặc hạn
chế năng lực hành vi dân sự.
- Ghi vào Sổ hộ tịch sự kiện khai sinh; kết hôn; ly hôn; hủy việc kết hôn;
giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ
tịch; khai tử của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài.
- Xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác theo quy định
của pháp luật.
10
Từ quan niệm về hộ tịch, có thể thấy, hộ tịch có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân
của một người từ khi sinh ra đến khi chết; việc đăng ký hộ tịch là việc của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền nhằm xác định các sự kiện: sinh; kết hôn; tử;
nuôi con nuôi; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính, bổ sung, điều
chỉnh hộ tịch; xác định lại dân tộc; xác định lại giới tính. Đồng thời, căn cứ
vào quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ghi vào sổ hộ tịch các
việc: xác định cha, mẹ, con; thay đổi quốc tịch; ly hôn; huỷ việc kết hôn trái
pháp luật; chấm dứt việc nuôi con nuôi. Giấy tờ hộ tịch do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp cho cá nhân theo quy định của pháp luật về hộ tịch là căn
cứ pháp lý xác nhận sự kiện hộ tịch của cá nhân đó.
Thứ hai, hộ tịch là những giá trị, những sự kiện về nhân thân không thể
lượng hóa hoặc chuyển đổi cho người khác được. Hộ tịch cũng vì thế nên
không phải là một dạng hàng hóa để trao đổi trên thị trường, việc thực hiện
các sự kiện hộ tịch (như: kết hôn, ly hôn, nhận con nuôi, ly thân tư pháp…)
phải do cá nhân đó thực hiện trừ một số trường hợp như: khai sinh có thể do
bố, mẹ đi đăng ký khai sinh hoặc khai tử có thể do người thân của người chết
đăng ký khai tử…
1.1.2. Pháp luật về hộ tịch
1.1.2.1. Khái niệm pháp luật về hộ tịch
Pháp luật là hệ thống những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do
nhà nước ban hành hoặc thứa nhận và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của
giai cấp thống trị và là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội pháp triển phù
hợp với lợi ích của giai cấp mình. [7]
Pháp luật về hộ tịch bao gồm toàn bộ hệ thống quy phạm điều chỉnh các
vấn đề về hộ tịch theo đó, các quan hệ pháp luật về hộ tịch đc phân thành hai
nhóm cơ bản: Nhóm quan hệ mang tính chất dân sự và nhóm quan hệ về quản
11
lý, các quan hệ pháp luật về hộ tịch cùng lúc được điều chỉnh bởi hai nhóm
quy phạm pháp luật cơ bản đó là quy phạm pháp luật dân sự và quy phạm
pháp luật hành chính.
Hiểu theo nghĩa hẹp hơn, pháp luật về hộ tịch chỉ bao gồm các quy phạm
hành chính về quản lý hộ tịch. Như vậy, đối tượng điều chỉnh của pháp luật về
hộ tịch chỉ bao gồm các quan hệ mang tính chấp hành và điều hành phát sinh
trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hộ tịch.
Như vậy, pháp luật về hộ tịch là hệ thống những quy tắc xử sự do cơ
quan có thẩm quyền ban hành điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong
việc quản lý nhà nước về hộ tịch nhằm đảm bảo thực hiện quyền con người,
quyền công dân. [6]
1.1.2.2. Đặc điểm pháp luật về hộ tịch
Pháp luật về hộ tịch quy định chủ thể quản lý nhà nước về hộ tịch là các
Bộ, Ngành và Ủy ban nhân dân các cấp như: Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ
Ngoại giao, Ủy ban nhân dân các tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã.
Pháp luật về hộ tịch quy định trách nhiệm của công chức làm công tác hộ
tịch. Công chức làm công tác hộ tịch bao gồm: Công chức Tư pháp – Hộ tịch
ở cấp xã; công chức làm công tác Hộ tịch ở Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện; viên chức ngoại giao; lãnh sự làm công tác Hộ tịch tại
Cơ quan đại diện
Pháp luật về hộ tịch là cơ sở pháp lý trực tiếp và quan trọng trong việc
bảo đảm quyền con người về nhân thân của cá nhân từ khi sinh ra đến khi
chết đi.
Nhà nước đảm bảo pháp luật về hộ tịch bằng việc quy định rõ quyền,
trách nhiệm, nghĩa vụ đăng ký và quản lý các sự kiện hộ tịch phát sinh.
12
Pháp luật về hộ tịch điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quản lý về hộ
tịch bao gồm: Quy định về hộ tịch, quyền, nghĩa vụ, nguyên tắc, thẩm quyền,
thủ tục đăng ký hộ tịch, cơ sở dữ liệu hộ tịch, tổ chức thực hiện pháp luật về
hộ tịch.
1.1.2.3. Sự hình thành pháp luật về hộ tịch
a, Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1987
Sự điều chỉnh pháp luật trong lĩnh vực hộ tịch của Nhà nước ta được
đánh dấu bằng bản Điều lệ đăng ký hộ tịch đầu tiên được ban hành kèm theo
Nghị định số 764/TTg ngày 08-5-1956 của Thủ tướng Chính phủ. Bản điều lệ
này gồm 34 điều quy định các vấn đề cơ bản về việc đăng ký khai sinh, đăng
ký kết hôn, đăng ký khai tử, việc sửa chữa và ghi chú các thay đổi về hộ tịch,
việc công nhận và đăng ký hộ tịch đối với ngoại kiều và việt kiều về cư trú ở
trong nước. Các quy định của bản điều lệ đăng ký hộ tịch này đã thay thế toàn
bộ các thể lệ đăng ký hộ tịch của chế độ cũ vẫn được áp dụng trước đó. Đây là
văn bản đánh dấu quá trình chuyển đổi mô hình quản lý hộ tịch từ hệ thống tư
pháp sang Bộ Nội vụ và Uỷ ban hành chính các cấp thực hiện. Bản Điều lệ
này thi hành được 5 năm thì bị bãi bỏ và thay thế bằng bản Điều lệ mới ban
hành ngày 16-01-1961 kèm theo Nghị định số 04/CP của Hội đồng Chính phủ
Một số điểm đáng chú ý pháp luật về hộ tịch trong giai đoạn này:
- Chuyển nhiệm vụ quản lý hộ tịch từ hệ thống tư pháp sang hệ thống
hành chính; thiết lập cơ chế quản lý song trùng giữa cơ quan có thẩm quyền
chung (Ủy ban hành chính các cấp) với cơ quan có thẩm quyền riêng (Bộ Nội
vụ và công an các cấp);
- Trong toàn bộ hệ thống quản lý chỉ có 2 cơ quan có thẩm quyền đăng
ký hộ tịch: Trong nước thì tập trung vào cấp xã; nước ngoài tập trung vào cơ
quan đại diện ngoại giao, lãnh sự.
13
- Xem thêm -