BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHẠM THỊ KIM CÚC
TỔ CHỨC THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
TẠI TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
…………/…………
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHẠM THỊ KIM CÚC
TỔ CHỨC THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
TẠI TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN VĂN GIAO
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng Luận văn tốt nghiệp là công trình do chính bản
thân Tôi tìm tòi, nghiên cứu và trình bày, không có bất kỳ sự sao chép nào
khác ngoài những tài liệu tham khảo đã được trích dẫn nguồn.
Thừa Thiên Huế, ngày 20 tháng 4 năm 2014
Học viên
Phạm Thị Kim Cúc
LỜI CẢM ƠN
Sau hơn 02 năm được đào tạo chương trình Cao học – Chuyên nghành
Quản lý công tại Học viện Hành chính Quốc gia Tôi xin được bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc đến các thầy, cô giáo cùng Ban Giám đốc Học viện Hành chính
khu vực miền Trung đã tận tình giảng dạy, truyền thụ kiến thức, tạo điều kiện
cho Tôi được học tập, nghiên cứu;
Tôi xin được gửi lời cảm ơn tới Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh
Quảng Nam đã tạo điều kiện thuận lợi để Tôi có được các thông tin, số liệu
phục vụ quá trình nghiên cứu luận văn;
Đặc biệt tác giả xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Trần Văn Giao người
đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo Tôi hoàn thành tốt luận văn.
Xin được cảm ơn gia đình, cơ quan, bạn bè đã tạo điều kiện giúp đỡ,
động viên để Tôi hoàn thành khóa học.
Trân trọng cảm ơn!
Học viên
Phạm Thị Kim Cúc
DANH MỤC BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Viết tắt
Cụm từ được viết tắt
QLNN
:Quản lý nhà nước
ĐVSN
:Đơn vị sự nghiệp
VBPL
:Văn bản pháp luật
UBND
:Ủy ban nhân dân
HĐND
:Hội đồng nhân dân
CQĐP
:Chính quyền địa phương
KHHGĐ
:Kế hoạch hóa gia đình
BVĐKQN
:Bệnh viện đa khoa Quảng Nam
CNTT
:Công nghệ thông tin
CSVC
:Cơ sở vật chất
PTGD
:Phát triển giáo dục
TTGDNNGDTX :Trung tâm Giáo dục Nghề nghiệp
– Giáo dục Thường xuyên
THPT
:Trung học phổ thông
PTDTNT
:Phổ thông dân tộc nội trú
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.2: Điều tra nhận thức về biện pháp chuyển đổi tổ chức.................................... 37
Bảng 2.3: Nhận biết mức độ hoàn thành kế hoạch của cơ quan ................................... 39
Bảng 2.4 – Các văn bản pháp quy đang áp dụng ........................................................... 45
Bảng 2.5: Nhận biết về quá trình ra quyết định quy chế chi tiêu nội bộ ...................... 48
Bảng 2.6: Nhận biết mức độ hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ hàng năm ................. 49
Bảng 2.7: Mức độ hiểu biết về mục tiêu của cơ chế tự chủ ............................................ 50
Bảng 2.9. Tình hình phân bổ biên chế hành chính, sự nghiệp của Sở Y tế tỉnh Quảng
Nam trong 03 năm (2014-2016). ....................................................................................... 56
Bảng 2.10. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức Sở Y tế tỉnh Quảng Nam............... 57
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức các đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh thuộc sự quản lý của các cơ
quan Nhà nước cấp tỉnh Quảng Nam. .............................................................................. 33
Sơ đồ: 2.8. Cơ cấu tổ chức bộ máy Sở Y tế tỉnh Quảng Nam ........................................... 55
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương,
chính sách nhằm trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự
nghiệp công lập trong việc tổ chức công việc, sắp xếp bộ máy, sử dụng lao
động nhằm tăng nguồn thu, cải thiện điều kiện làm việc và đời sống cho
cán bộ, viên chức và người lao động.
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày
25/4/2006 và Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/6/2006 của Bộ Tài
chính hướng dẫn việc thực hiện Nghị định số 43 để triển khai thực hiện
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
biên chế và tài chính.
Bộ Chính trị có Thông báo số 37-TB/TW ngày 26/5/2011 kết luận về
Đề án “Đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy
mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công” trong đó nêu rõ:
Nhà nước tiếp tục giữ vai trò chủ đạo, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất các
hoạt động sự nghiệp công cơ bản và đảm bảo hỗ trợ cho các đối tượng
chính sách xã hội, các đối tượng nghèo để được tiếp cận các dịch vụ, đồng
thời có chính sách khuyến khích xã hội hóa thu hút các thành phần kinh tế
tham gia đầu tư cung cấp dịch vụ sự nghiệp công... Đổi mới cơ chế tài
chính theo hướng tăng cường phân cấp và tăng tính tự chủ đối với các đơn
vị sự nghiệp công lập phù hợp với đặc điểm từng loại hình dịch vụ, nhu cầu
thị trường, trình độ quản lý để xác định mức độ, bước đi phù hợp. Thực
hiện có lộ trình việc xoá bỏ bao cấp qua giá, phí dịch vụ; Đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, tạo chuyển biến sâu sắc về tư tưởng nâng cao nhận thức
của xã hội về đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập
và đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công.
Trong quá trình hoạt động các đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài việc
đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập
được nhà nước cho phép tạo lập nguồn thu thông qua các khoản thu như:
thu phí, lệ phí hay khoản thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ để
1
bù đắp một phần hay toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên. Qua 3 năm
thực hiện (2014 – 2016) nhìn chung các đơn vị sự nghiệp công lập đã tích
cực và chủ động trong việc cung cấp dịch vụ công, từ đó tăng nguồn thu
cho đơn vị, tăng tính tự chủ về mặt tài chính, từng bước cải thiện đời sống
đối với cán bộ viên chức và người lao động. Bên cạnh những mặt đã đạt
được, trong quá trình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, một số đơn vị sự
nghiệp công lập còn bộc lộ những bất cập trong việc thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức biên chế và tài chính.
Xuất phát từ các lý do trên, với mong muốn góp phần hoàn thiện
chính sách, bổ sung nhận thức, đánh giá toàn diện vai trò, vị trí của đơn vị
sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Nam tác giả lựa chọn nghiên
cứu đề tài: “Tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị
sự nghiệp tại tỉnh Quảng Nam” làm luận văn thạc sỹ. Hy vọng việc
nghiên cứu sẽ góp phần nâng cao hơn nữa hoạt động tổ chức thực hiện cơ
chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp tại tỉnh Quảng Nam trong
thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính
đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo qui định tại Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006, và công tác quản lý tài chính đối với các
đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính cho đến nay đã có một số đề tài, bài viết
liên quan đến vấn đề này như:
Đề tài Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại trường Trung cấp kinh
tế Hà Nội của tác giả Nguyễn Thị Hồng Hà (Học Viện hành chính) đã nêu
cơ sở khoa học về tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp giáo dục công
lập, đánh giá thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại trường Trung
cấp kinh tế Hà Nội giai đoạn 2009 – 2012, từ đó tác giả đề xuất phương
2
hướng và giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại trường Trung cấp
kinh tế Hà Nội.
Đề tài Nghiên cứu hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm
hướng nghiệp và giáo dục thường xuyên tỉnh Quảng Ninh của tác giả Hà
Chu Tịnh (Đại học Mỏ Địa chất) đã nêu tổng quan nghiên cứu cơ chế tài
chính tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp có thu nói chung và các cơ sở giáo
dục đào tạo nói riêng; đánh giá thực trạng cơ chế tự chủ tài chính của
Trung tâm hướng nghiệp và giáo dục thường xuyên tại Quảng Ninh giai
đoạn 2008-2012; đề xuất một số giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài
chính tại Trung tâm hướng nghiệp và giáo dục tỉnh Quảng Ninh.
Đề tài Quản lý tài chính tại trường Trung cấp y tế Bạch Mai, Bệnh
viện Bạch Mai của tác giả Nguyễn Hoàng Trung (Học Viện hành chính
Quốc gia đoạn 2009-2012) đã nêu cơ sở lý luận về quản lý tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập; đánh giá thực trạng quản lý tài chính
tại trường Trung cấp y tế Bạch Mai; đề xuất một số giải pháp hoàn thiện
công tác quản lý tài chính tại trường Trung cấp y tế Bạch Mai.
Như vậy, triển khai tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với
các đơn vị sự nghiệp ở cấp tỉnh như thế nào để đạt được kết quả tốt nhất, đó
chính là những khoảng trống rất cần thiết phải có nghiên cứu cụ thể để đưa
ra các đề xuất nhằm nâng cao công tác tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ tài
chính đối với các đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh trên địa bàn Quảng Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
- Mục đích: Dựa trên cơ sở khoa học về tổ chức thực hiện cơ chế tự
chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp Luận văn đi vào nghiên cứu và
đánh giá thực trạng và đề xuất được những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn
thiện công tác tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị
sự nghiệp tại tỉnh Quảng Nam.
- Nhiệm vụ:
- Về lý luận: Hệ thống hóa những vấn đề có liên quan về tổ chức
thực hiện cơ chế tự chủ Tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
3
- Về thực tiễn: Nghiên cứu và đánh giá thực trạng công tác tổ chức
thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp tại tỉnh
Quảng Nam nhằm đề xuất những giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức
thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp tại tỉnh
Quảng Nam
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
đối với đơn vị sự nghiệp công lập ở nghành y tế và nghành giáo dục.
- Phạm vi nghiên cứu: Tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
đối với các đơn vị sự nghiệp công lập ở nghành y tế và nghành giáo dục
tại tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2014-2016.
5. Phương pháp luận văn:
+ Phương pháp luận: Luận văn căn cứ vào phương pháp luận về duy
vật biện chứng và Duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lê nin;
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp nghiên cứu định tính: bao gồm phương pháp tổng hợp,
so sánh, phân tích.
+ Phương pháp nghiên cứu định lượng: Phương pháp thống kê, điều
tra phỏng vấn.
+ Phương pháp điều tra xã hội học.
6. Ýnghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
- Ý nghĩa khoa học:
Những kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần bổ sung cơ sở lý
luận về cơ chế tự chủ tài chính và quản lý tài chính đối với các đơn vị sự
nghiệp công lập tự chủ tài chính.
Làm tài liệu tham khảo cho nghiên cứu, học tập góp phần nâng cao
hiệu quả thực hiện công tác tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối
với các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính cấp tỉnh nói chung và tại
tỉnh Quảng Nam nói riêng.
4
-Ý nghĩa thực tiễn:
Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả Tổ chức thực hiện cơ
chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính
cấp tỉnh trên lĩnh vực y tế và giáo dục nói chung và tỉnh Quảng Nam nói
riêng.
7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo luận văn
gồm 3 chương và phần phụ lục:
- Chương 1: Cơ sở khoa học về tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ tài
chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính
- Chương 2: Thực trạng tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính trên lĩnh vực y tế,
giáo dục thuộc tỉnh Quảng Nam
- Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức thực
hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài
chính trên lĩnh vực y tế, giáo dục thuộc tỉnh Quảng Nam
5
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
CÔNG LẬP TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
1.1 Những vấn đề lý luận về đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính:
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập:
1.1.1.1 Khái niệm:
Đơn vị sự nghiệp công lập là những đơn vị do Nhà nước thành lập
hoạt động có thu thực hiện cung cấp các dịch vụ xã hội công cộng và các
dịch vụ nhằm duy trì sự hoạt động bình thường của các ngành kinh tế quốc
dân. Các đơn vị này hoạt động trong các lĩnh vực y tế, giáo dục đào tạo,
khoa học công nghệ và môi trường, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, sự
nghiệp kinh tế, dịch vụ việc làm...
Đơn vị sự nghiệp công lập được xác định dựa vào các tiêu chuẩn sau:
- Có văn bản quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp của cơ quan có
thẩm quyền ở Trung ương hoặc địa phương.
- Được Nhà nước cung cấp kinh phí và tài sản để hoạt động thực
hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn và được phép thực hiện một số khoản
thu theo chế độ Nhà nước quy định.
- Có tổ chức bộ máy, biên chế và bộ máy quản lý tài chính kế toán
theo chế độ Nhà nước hiện hành.
- Đơn vị sự nghiệp mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để phản ánh
các khoản kinh phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước; được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng hoặc Kho bạc
Nhà nước để phản ánh các khoản thu, chi của hoạt động dịch vụ.
- Thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước: Đơn vị sự nghiệp có
các hoạt động dịch vụ phải đăng ký, kê khai, nộp đủ các loại thuế và các
khoản khác (nếu có), được miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật.
6
- Được huy động vốn và vay vốn tín dụng: Đơn vị sự nghiệp có hoạt
động dịch vụ được vay vốn của các tổ chức tín dụng, được huy động vốn
của cán bộ, viên chức trong đơn vị để đầu tư mở rộng và nâng cao chất
lượng hoạt động sự nghiệp, tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy định của pháp
luật.
Việc quản lý và sử dụng tài sản: Đơn vị thực hiện đầu tư, mua sắm,
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý
tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp. Đối với tài sản cố định sử dụng vào
hoạt động dịch vụ phải thực hiện trích khấu hao thu hồi vốn theo quy định
áp dụng cho các doanh nghiệp nhà nước. Số tiền trích khấu hao tài sản cố
định và tiền thu từ thanh lý tài sản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước
đơn vị được để lại bổ sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
Số tiền trích khấu hao, tiền thu thanh lý tài sản thuộc nguồn vốn vay
được dùng để trả nợ vay. Trường hợp đã trả đủ nợ vay, đơn vị được để lại
bổ sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp đối với số còn lại (nếu có).
1.1.1.2 Đặc điểm của các đơn vị sự nghiệp công:
Thứ nhất, đơn vị sự nghiệp công lập là một tổ chức hoạt động theo
nguyên tắc phục vụ xã hội, không vì mục đích lợi nhuận.
Trong nền kinh tế thị trường, các sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự
nghiệp tạo ra đều có thể trở thành hàng hoá cung ứng cho mọi thành phần
trong xã hội. Việc cung ứng các hàng hoá này cho thị trường chủ yếu
không vì mục đích lợi nhuận như hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhà nước
tổ chức, duy trì và tài trợ cho các hoạt động sự nghiệp để cung cấp những
sản phẩm, dịch vụ cho thị trường trước hết nhằm thực hiện vai trò của Nhà
nước trong việc phân phối lại thu nhập và thực hiện các chính sách phúc lợi
công cộng khi can thiệp vào thị trường. Nhờ đó sẽ hỗ trợ cho các ngành,
các lĩnh vực kinh tế hoạt động bình thường, nâng cao dân trí, bồi dưỡng
nhân tài, đảm bảo nguồn nhân lực, thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển và
7
ngày càng đạt hiệu quả cao hơn, đảm bảo và không ngừng nâng cao đời
sống, sức khoẻ, văn hoá, tinh thần của nhân dân.
Thứ hai, sản phẩm của các đơn vị sự nghiệp công lập là sản phẩm
mang lại lợi ích chung có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với quá trình tạo
ra của cải vật chất và giá trị tinh thần.
Sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự nghiệp tạo ra chủ yếu là những
giá trị về tri thức, văn hoá, phát minh, sức khoẻ, đạo đức, các giá trị về xã
hội... Đây là những sản phẩm vô hình và có thể dùng chung cho nhiều
người, cho nhiều đối tượng trên phạm vi rộng. Nhìn chung, đại bộ phận các
sản phẩm của đơn vị sự nghiệp là sản phẩm có tính phục vụ không chỉ bó
hẹp trong một ngành hoặc một lãnh vực nhất định mà những sản phẩm đó
khi tiêu dùng thường có tác dụng lan toả, truyền tiếp.
Mặt khác sản phẩm của các hoạt động sự nghiệp chủ yếu tạo ra các
"hàng hoá công cộng" ở dạng vật chất và phi vật chất, phục vụ trực tiếp
hoặc gián tiếp quá trình tái sản xuất xã hội. Cũng như các hàng hoá khác
sản phẩm của các hoạt động sự nghiệp có giá trị và giá trị sử dụng nhưng
có điểm khác biệt là nó có giá trị xã hội cao, điều đó đồng nghĩa là người
cùng sử dụng, dùng rồi có thể dùng lại được trên phạm vi rộng. Vì vậy, sản
phẩm của hoạt động sự nghiệp chủ yếu là các "hàng hoá công cộng". Hàng
hoá công cộng có hai đặc điểm là "không loại trừ" và "không cạnh tranh".
Nói cách khác, đó là những hàng hoá mà không ai có thể loại trừ những
người tiêu dùng khác ra khỏi việc sử dụng nó, và tiêu dùng của người này
không loại trừ việc tiêu dùng của người khác.
Việc sử dụng những "hàng hoá công cộng" do hoạt động sự nghiệp
tạo ra làm cho quá trình sản xuất của cải vật chắt được thuận lợi và ngày
càng đạt hiệu quả cao. Hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, thể dục
thể thao đem lại tri thức và đảm bảo sức khoẻ cho lực lượng lao động, tạo
điều kiện cho lao động có chất lượng ngày càng tốt hơn. Hoạt động sự
nghiệp khoa học, văn học, văn hoá thông tin mang lại hiểu biết cho con
8
người ở về tự nhiên, xã hội tạo ra những công việc mới phục vụ sản xuất và
đời sống... Vì vậy, hoạt động sự nghiệp luôn gắn bó hữu cơ và tác động tích
cực đến quá trình tái sản xuất xã hội.
Thứ ba, hoạt động sự nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập
luôn gắn liền và bị chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế xã hội
của Nhà nước.
Với chức năng của mình, Chính phủ luôn tổ chức, duy trì và đảm bảo
hoạt động sự nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội.
Để thực hiện những mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định. Chính phủ tổ chức
thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia như: Chương trình xoá mù
chữ, Chương trình chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, Chương trình dân số - kế
hoạch hoá gia đình, chương trình phòng chống AIDS, Chương trình xoá đói
giảm nghèo, Chương trình phủ sóng phát thanh truyền hình... Những
chương trình mục tiêu quốc gia này chỉ có Nhà nước, với vai trò của mình
mới có thể thực hiện một cách triệt để và có hiệu quả, nếu để tư nhân thực
hiện, mục tiêu lợi nhuận sẽ lấn chiếm mục tiêu xã hội và dẫn đến hạn chế
việc tiêu dùng sản phẩm hoạt động sự nghiệp, từ đó kìm hãm sự phát triển
của xã hội.
1.1.2.Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập:
Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động, đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm:
- Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực văn hoá nghệ thuật.
Các đoàn nghệ thuật: ca múa nhạc kịch, cải lương, chèo, tuồng, múa
rối, xiếc...
Trung tâm chiếu phim quốc gia.
Nhà Văn hoá.
Thư viện, bảo tồn, bảo tàng.
Đài phát thanh truyền hình.
Trung tâm báo chí xuất bản.
9
- Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lãnh vực giáo dục đào tạo
bao gồm các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
Trường phổ thông mầm non, tiểu học, phổ thông cơ sở, phổ thông
trung học.
Các Học viện, trường đại học, trung tâm đào tạo.
- Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học.
Viện nghiên cứu khoa học.
Trung tâm ứng dụng, chuyển giao công nghệ.
- Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực thể dục thể thao.
Trung tâm huấn luyện thể dục thể thao.
Liên đoàn, đội thể thao.
Câu lạc bộ thể dục thể thao.
- Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực y tế:
Cơ sở khám chữa bệnh: bệnh viện, phòng khám.
Trung tâm điều dưỡng, phục hồi chức năng.
- Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực xã hội:
Trung tâm chỉnh hình.
Trung tâm dịch vụ việc làm.
- Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực kinh tế:
- Các Viện thiết kế, quy hoạch đô thị, nông thôn.
- Các trung tâm bảo vệ rừng, Cục bảo vệ thực vật, Trung tâm nước sạch
vệ sinh môi trường, Trung tâm dâu tằm tơ... Trung tâm đăng kiểm, Trung
tâm định kiểm an toàn lao động...
- Các đơn vị sự nghiệp giao thông đường bộ, đường sông.
- Các Vụ đường biển, đường sông, đường hàng không.
- Trung tâm khí tượng thuỷ văn.
Căn cứ vào chế độ sở hữu tài sản của các đơn vị sự nghiệp công lập và
coi như công lập, các đơn vị sự nghiệp được phân loại để thực hiện quản lý
10
và bao gồm:
- Các đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước: bao gồm các đơn vị sự
nghiệp công lập trên;
- Các đơn vị sự nghiệp của các Tổ chức chính trị như:
Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Đảng cộng sản Việt Nam;
Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng lien đoàn lao động Việt Nam;
Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh;
Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam.
Ngoài ra còn có các đơn vị sự nghiệp của các Tổ chức chính trị - xã hội, Tổ
chức xã hội nghề nghiệp là những đơn vị sự nghiệp ngoài công lập như:
Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Liên hiệp các hội khoa học kỹ thuật
Việt Nam;
Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Hội cựu chiến binh Việt Nam;
Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Hội nông dân Việt Nam;
Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Liên minh các Hợp tác xã….
Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, các đơn vị sự nghiệp được phân loại
để thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính như sau:
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động
thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động);
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động
thường xuyên, phần còn lại được ngân sách nhà nước cấp (gọi tắt là đơn vị
sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động);
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp không có nguồn
thu, kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do ngân
sách nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động (gọi tắt là đơn vị sự
nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động).
11
Chú ý: Đối với các đơn vị sự nghiệp đặc thù trực thuộc Đài Tiếng
nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam là các đơn vị có quy trình hoạt động
đặc thù việc quản lý các đơn vị sự nghiệp thực hiện theo loại của đơn vị sự
nghiệp cấp trên.
1.1.3.Vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập đối với sự phát triển
kinh tế:
Chúng ta đều biết hệ thống đơn vị sự nghiệp công lập đóng vai trò
quan trong trong đời sống hằng ngày của chúng ta, hoạt động của đơn vị sự
nghiệp công nhằm nhằm cung cấp những dịch vụ công thiết thực bảo đảm
phục vụ nhu cầu của nhân dân trong lĩnh vực y tế, giáo dục, khoa học và
các lĩnh vực khác.
Quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp phải tuân thủ theo những quy
định pháp lý của Nhà nước. Tùy theo đặc điểm tạo lập nguồn thu nhập của
các đơn vị sự nghiệp, Nhà nước áp dụng cơ chế tài chính cho thích hợp để
các đơn vị sự nghiệp thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình. Phù hợp
với xu hướng cải cách khu vực công trong bối cảnh hội nhập, Nhà nước
thực hiện chính sách đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự
nghiệp theo hướng nanag cao quyền tự chủ tài chính, nhằm nâng cao chất
lượng hàng hóa và dịch vụ công phục vụ cho xã hội. Từ những đặc điểm đó
và vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện qua các mặt sau:
- Thứ nhất, cung cấp các dịch vụ công về giáo dục, y tế có chất
lượng cao cho xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân, góp
phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
- Thứ hai, thực hiện các nhiệm vụ chính trị được giao như: đào tạo và
cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng và trình độ cao; khám chữa benehj,
bảo vệ sức khỏe người dân… phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
- Thứ ba, đối với từng lĩnh vực hoạt động sự nghiệp, các đơn vị sự
nghiệp công lập đều có vai trò chủ đạo trong việc tham gia đề xuất và thực
12
hiện các đề án, chương trình lớn phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội của
đất nước.
- Thứ tư, thông qua hoạt động thu phí, lệ phí theo quy định của nhà
nước đã góp phần tăng cường nguồn lực, đẩy mạnh đa dạng hóa và xã hội
hóa nguồn lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
1.2 Sự cần thiết, những yêu cầu cơ bản và các nhân tố tác động đến cơ
chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính:
1.2.1 Sự cần thiết phải tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với
các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính:
Đối với người dân, cảm thụ tính ưu việt của xã hội chính là thông
qua những gì họ được thụ hưởng từ dịch vụ xã hội mang lại. Khi con người
ngày càng ý thức rõ rệt hơn quyền lợi của mình, thì thụ hưởng dịch vụ xã
hội với chất lượng tốt hơn, trách nhiệm cao hơn là thước đo trực tiếp đảm
bảo quyền con người trong xã hội. Nền kinh tế xã hội của một quốc gia
càng phát triển thì nhu cầu đối với dịch vụ xã hội ngày càng cao và đòi hỏi
cần phải chú trọng nhiều hơn nhằm tạo ra sự công bằng, ổn định và phát
triển xã hội một cách bền vững.
Ở nước ta, cùng với những thành tựu đạt được từ quá trình đổi mới
toàn diện đất nước, hệ thống dịch vụ xã hội cũng từng bước được cải thiện.
Tuy nhiên, chất lượng và hiệu quả của dịch vụ xã hội trên nhiều lĩnh vực
còn hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu và nguyện vọng chính đáng của
nhân dân, cũng như yêu cầu phát triển của đất nước. Tăng cường vai trò
quản lý của Nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài
chính trực tiếp cung ứng các dịch vụ cho xã hội các dịch vụ công với chất
lượng tốt nhất.
Mặt khác cơ chế tự chủ tài chính vừa bắt đầu đi vào thực hiện tại các
đơn vị sự nghiệp công lập trong mấy năm trở lại đây, thực hiện Nghị định
43/2006/NĐ-CP đòi hỏi Nhà nước cần có sự quản lý, giám sát chặt chẽ để
13
- Xem thêm -