Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tổ chức quản lý hoạt động giáo dục văn hóa địa phương thông qua di sản văn hóa p...

Tài liệu Tổ chức quản lý hoạt động giáo dục văn hóa địa phương thông qua di sản văn hóa phi vật thể hát xoan cho học sinh trong các trường trung học cơ sở thành phố việt trì,

.PDF
166
14
116

Mô tả:

LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tổ lòng biết ơn sâu sắc đến: Ban giám hiệu, tập thể các giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, các thầy cô giáo của Trường Đại học Quốc gia, Đại học Quản lý giáo dục, Khoa Sau đại học đã tận tình giảng dạy, chỉ dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và làm luận văn. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc, cô đã tận tâm chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình hình thành đề tài, triển khai nghiên cứu và hoàn thiện luận văn tốt nghiệp này. Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí cán bộ, quản lý, giáo viên đang công tác tại Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở văn hoá thể thao và du lịch tỉnh Phú Thọ, Phòng Giáo dục và đào tạo thành Phố Việt Trì, CBQL, giáo viên âm nhạc các trường THCS của thành phố, Phường hát Xoan Kim Đức đã giúp đỡ, tạo điều kiện, đóng góp nhiều ý kiến quý báu trong quá trình nghiên cứu thực tế để hoàn thành luận văn khoa học này. Mặc dù bản thân tôi đã có nhiều cố gắng, xong do điều kiện thời gian và năng lực nên không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Rất mong được nhận được sự cảm thông, những ý kiến đóng góp quý báu của thầy cô giáo và đồng nghiệp để luận văn được hoàn chỉnh hơn. Hà Nội, tháng 6 năm 2020 Người viết luận văn Vũ Thị Thanh Thủy ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CBQL Cán bộ quản lý CSVC Cơ sở vật chất DSVH Di sản văn hóa GD Giáo dục GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo GDĐP Giáo dục địa phương GDPT Giáo dục phổ thông GV Giáo viên GVCN Giáo viên chủ nhiệm HĐND Hội đồng nhân dân HQQL Hiệu quả quản lý HS Học sinh HT Hiệu trưởng LLGD Lực lượng giáo dục LLXH Lực lượng xã hội PPDH Phương pháp dạy học QL Quản lý TBDH Thiết bị dạy học THCS Trung học cơ sở UBND Ủy ban nhân dân UNESCO Tổ chức văn hóa, khoa học, giáo dục của Liên hợp quốc VHPVT Văn hoá phi vật thể VHTT&DL Văn hóa thể thao và du lịch XHCN Xã hội chủ nghĩa iii MỤC LỤC Trang Lời cam đoan ........................................................................................................ i Lời cảm ơn ..........................................................................................................ii Danh mục các từ viết tắt .................................................................................... iii Danh mục các bảng ............................................................................................ ix MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC VĂN HÓA ĐỊA PHƢƠNG THÔNG QUA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ HÁT XOAN CHO HỌC SINH TRONG CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ.............................................................................................................................. 6 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .................................................................... 6 1.1.1. Các nghiên cứu về bảo tồn các giá trị văn hoá dân tộc, văn hoá địa phương .................................................................................................. 6 1.1.2. Các nghiên cứu về bảo tồn và đưa âm nhạc dân tộc vào chương trình giáo dục địa phương ở trường trung học cơ sở ................................... 7 1.1.3. Các nghiên cứu về bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể cần bảo vệ khẩn cấp - Hát Xoan Phú Thọ ........................................ 8 1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài .......................................................... 10 1.2.1. Di sản văn hóa phi vật thể, Dân ca và hát Xoan .............................. 10 1.2.2. Giáo dục bảo tồn và phát huy di sản văn hóa phi vật thể ................. 15 1.2.3. Quản lý hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy di sản văn hóa phi vật thể hát Xoan .................................................................................. 17 1.3. Hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy di sản VHPVT hát Xoan trong trƣờng THCS ......................................................................................... 17 1.3.1. Trường THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân ............................. 17 1.3.2. Đặc điểm và yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông 2018 đối với hoạt động giáo dục văn hóa địa phương thông qua di sản VHPVT Hát Xoan trong trường THCS ....................................................... 19 1.3.3. Mục tiêu, yêu cầu đối với hoạt động giáo dục bảo tồn VHPVT hát Xoan trong trường THCS .................................................................... 22 iv 1.3.4. Phương pháp và hình thức giáo dục bảo tồn và phát huy di sản VHPVT hát Xoan trong các trường THCS ................................................. 23 1.3.5. Lực lượng tham gia giáo dục bảo tồn và phát huy di sản VHPVT hát Xoan trong các trường THCS .............................................................. 25 1.3.6. Điều kiện tham gia giáo dục bảo tồn và phát huy di sản VHPVT hát Xoan trong các trường THCS .............................................................. 26 1.4. Quản lý hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy di sản VHPVT hát Xoan trong trƣờng THCS ............................................................................... 27 1.4.1. Vai trò của hiệu trưởng nhà trường trong quản lý hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy di sản VH PVT hát Xoan trong trường THCS ........... 27 1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy di sản VHPVT hát Xoan trong trường THCS ........................................................ 28 1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy di sản VHPVT hát Xoan .................................................................. 32 1.5.1. Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội ................................................. 32 1.5.2. Cơ chế tự chủ trong quản lý của ngành giáo dục ............................. 33 1.5.3. Năng lực của đội ngũ giáo viên ....................................................... 33 1.5.4. Năng lực của CBQL ......................................................................... 33 1.5.5. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và tài chính của nhà trường ........... 34 1.5.6. Những định hướng của chương trình giáo dục phổ thông mới ......... 35 Tiểu kết chƣơng 1 ............................................................................................ 36 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC VĂN HÓA ĐỊA PHƢƠNG THÔNG QUA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ HÁT XOAN CHO HỌC SINH TRONG CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ ĐÁP ỨNG CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI......................................................................................... 37 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, văn hóa, giáo dục của thành phố Việt Trì - tỉnh Phú Thọ ........................................................... 37 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội .................................................. 37 2.1.2. Tình hình giáo dục ........................................................................... 38 2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng..................................................................... 39 v 2.2.1. Mục đích khảo sát ............................................................................ 39 2.2.2. Đối tượng khảo sát .......................................................................... 39 2.2.3. Nội dung khảo sát ............................................................................ 40 2.2.4. Phương pháp khảo sát ..................................................................... 41 2.2.5. Xử lí số liệu ..................................................................................... 41 2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy di sản VHPVT hát Xoan trong các trƣờng THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ đáp ứng Chƣơng trình giáo dục phổ thông mới. ................................................... 42 2.3.1. Thực trạng hình thức tổ chức hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy di sản VHPVT hát Xoan trong các trường THCS thành phố Việt Trì ...................................................................................................... 42 2.3.2. Thực trạng phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy di sản VHPVT hát Xoan trong các trường THCS thành phố Việt Trì ...................................................................................................... 45 2.3.3. Thực trạng lực lượng giáo viên và học sinh tham gia vào hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy di sản VHPVT hát Xoan trong các trường THCS thành phố Việt Trì ............................................................... 47 2.4. Thực trạng tổ chức quản lý hoạt động giáo dục văn hóa địa phƣơng thông qua quản lý hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy di sản VHPVT hát Xoan trong các trƣờng THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ .............. 53 2.4.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy di sản VHPVT hát Xoan ở các trường THCS thành phố Việt Trì ............. 55 2.4.2. Thực trạng quản lý việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch hoạt động giáo dục và bảo tồn di sản VHPVT hát Xoan .................................................. 57 2.4.3. Thực trạng quản lý thực hiện chương trình, nội dung, phương pháp hoạt động giáo dục và bảo tồn di sản VHPVT hát Xoan ................................. 59 2.4.4. Thực trạng quản lý thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy di sản VHPVT hát Xoan của học sinh .............. 61 2.4.5. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên trong hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy di sản VHPVT hát Xoan .............................................................................................. 63 2.4.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục bảo tồn và phát huy di sản VHPVT hát Xoan tại các trường THCS thành phố Việt Trì .................. 67 vi 2.5. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy di sản VHPVT hát Xoan cho học sinh các trƣờng THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ ............................................................................................................. 70 2.5.1. Thành công và nguyên nhân ............................................................ 70 2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân .................................................................. 71 Tiểu kết chƣơng 2 ............................................................................................ 74 CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC VĂN HÓA ĐỊA PHƢƠNG THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ HÁT XOAN TRONG CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ ĐÁP ỨNG CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI ...........................75 3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp .................................................................. 75 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ................................................... 75 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi...................................................... 75 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ................................................... 75 3.2. Các biện pháp tổ chức quản lý hoạt động giáo dục văn hóa địa phƣơng thông qua quản lý hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy di sản VHPVT hát Xoan trong các trƣờng THCS thành phố Việt Trì .............. 75 3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về giáo dục nghệ thuật, giáo dục bảo tồn và phát huy di sản VHPVT hát Xoan .............. 75 3.2.2. Xây dựng kế hoạch giáo dục bảo tồn và phát huy di sản VHPVT hát Xoan trong các trường THCS thành phố Việt Trì ............................................ 78 3.2.3. Tiếp tục triển khai thực hiện công tác quy hoạch, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực cho giáo viên tham gia vào quá trình giáo dục bảo tồn và phát huy di sản VHPVT hát Xoan .................................................. 83 3.2.4. Giám sát, đánh giá kết quả thực hiện hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy di sản VHPVT hát Xoan ................................................................ 85 3.2.5. Huy động cộng đồng, các tổ chức, đoàn thể, cha mẹ HS tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị và đồ dùng dạy học để giáo dục bảo tồn và phát huy di sản VHPVT hát Xoan góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn âm nhạc ............................................................................................................ 89 3.3. Mối quan hệ của các biện pháp đƣợc đề xuất .......................................... 90 vii 3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp ...................... 91 3.4.1. Mục đích của khảo nghiệm .............................................................. 91 3.4.2. Nội dung và phương pháp khảo nghiệm ........................................... 91 3.4.3. Đối tượng khảo nghiệm ................................................................... 91 3.4.4. Kết quả khảo nghiệm về sự cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất ......................................................................................... 92 Tiểu kết chƣơng 3 ............................................................................................ 96 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................... 97 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 101 PHỤ LỤC viii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Quy mô giáo dục trung học cơ sở thành phố Việt Trì từ năm 2015 đến năm 2020 ....................................................................... 38 Bảng 2.2. Các trường Trung học cơ sở được khảo sát trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ ............................................................ 40 Bảng 2.3. Số lượng đối tượng khảo sát điều tra theo mẫu ............................. 40 Bảng 2.4. Thực trạng hình thức hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy di sản VHPVT hát Xoan trong các trường THCS thành phố Việt Trì ......................................................................................... 42 Bảng 2.5. Thực trạng phương pháp hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy di sản VHPVT hát Xoan trong các trường THCS thành phố Việt Trì .................................................................................. 45 Bảng 2.6. Kinh nghiệm truyền dạy di sản VHPVT hát Xoan của giáo viên âm nhạc trong các trường THCS ........................................................ 48 Bảng 2.7. Kiến thức của học sinh về di sản VHPVT hát Xoan .......................... 49 Bảng 2.8. Thực trạng các kênh học sinh tiếp cận kiến thức về di sản VHPVT hát Xoan ...................................................................................................... 50 Bảng 2.9. Số lượng bài hát Xoan mà học sinh thuộc lời và có thể trình diễn được làn điệu......................................................................... 51 Bảng 2.10. Các kênh dạy hát Xoan của học sinh trường THCS ....................... 52 Bảng 2.11. Nguyện vọng học Hát Xoan của học sinh trường THCS ................ 53 Bảng 2.12. Thực trạng xây dựng kế hoạch thực hiện hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy di sản VHPVT hát Xoan của CB GV ............. 55 Bảng 2.13. Đánh giá kết quả thực hiện các biện pháp quản lý mục tiêu, kế hoạch giáo dục bảo tồn và phát huy di sản VHPVT hát Xoan ....... 58 Bảng 2.14. Các biện pháp quản lý nội dung chương trình dạy học môn âm nhạc trong đó có giáo dục bảo tồn và phát huy di sản VHPVT hát Xoan ....................................................................................... 59 Bảng 2.15. Thực trạng quản lý việc lập kế hoạch giảng dạy của giáo viên và hồ sơ chuyên môn của giáo viên ............................................... 60 ix Bảng 2.16. Các biện pháp quản lý thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy di sản VHPVT hát Xoan của học sinh ......................................................................... 61 Bảng 2.17. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học âm nhạc và giáo dục bảo tồn và phát huy di sản VHPVT hát Xoan của giáo viên ..................... 63 Bảng 2.18. Số lượng Thầy cô đã được đào tạo, bồi dưỡng, dạy về hát Xoan ....... 64 Bảng 2.19. Số lượng học sinh được đào tạo bồi dưỡng ........................................ 64 Bảng 2.20. Các nội dung bồi dưỡng giáo viên tham gia giáo dục bảo tồn và phát huy di sản VHPVT hát Xoan tại các trường THCS thành phố Việt Trì ......................................................................................... 65 Bảng 2.21. Khảo sát CBQL và GV về những yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục bảo tồn và phát huy di sản VHPVT hát Xoan tại các trường THCS thành phố Việt Trì .................................................................... 67 Bảng 3.1. Bảng đánh giá sự cấp thiết của các biện pháp đề xuất (n=35) ............ 92 Bảng 3.2. Đánh giá tính khả thi của các biện pháp đề xuất (n=35) ................ 93 x MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Di sản văn hoá phi vật thể là yếu tố quan trọng tạo nên bản sắc văn hoá dân tộc, là một trong các nhân tố của đa dạng văn hoá đảm bảo cho sự phát triển bền vững. Ngày nay bảo tồn và phát huy giá trị của di sản văn hoá phi vật thể (VHPVT) là mối quan tâm chung của toàn nhân loại. Công ước về bảo vệ di sản VHPVT (gọi tắt là Công ước 2003) của UNESCO đã khuyến cáo các quốc gia tăng cường các biện pháp thống kê và ban hành các chính sách cụ thể nhằm bảo vệ và phát huy vai trò của di sản VHPVT của các quốc gia, trong đó nhấn mạnh đặc biệt tới công tác quản lý và nghiên cứu khoa học, nhằm bảo vệ có hiệu quả di sản VHPVT. Phú Thọ là vùng đất cội nguồn dân tộc, ở đó đậm đặc các di sản văn hoá, đặc biệt là di sản VHPVT. Hệ thống di sản VHPVT phong phú trên địa bàn Phú Thọ đã được các thế hệ người Việt sáng tạo, lưu giữ hàng nghìn năm với những giá trị đặc trưng mang đậm dấu ấn nền văn minh nông nghiệp, văn minh lúa nước của người Việt; thể hiện một nền văn hóa lâu đời, một thời kỳ rực rỡ văn hoá thời đại Hùng Vương, chứa đựng giá trị văn hoá đặc sắc mang đậm bản sắc văn hoá dân tộc Việt Nam. Với những giá trị đặc trưng và độc đáo, các di sản VHPVT ở Phú Thọ đã vượt ra khỏi biên giới quốc gia dân tộc trở thành di sản chung của nhân loại: Năm 2011, Hát Xoan được UNESCO ghi danh là di sản VHPVT của nhân loại cần được bảo vệ khẩn cấp. Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương ở Phú Thọ (năm 2012), Hát Xoan Phú Thọ (năm 2017) được UNESCO ghi danh là di sản VHPVT đại diện của nhân loại. Các di sản trên đã đóng góp vào kho tàng di sản văn hoá quốc gia và thế giới, tạo nên bức tranh chung về đa dạng văn hoá. Ngày 8/12/2017, Hội nghị lần thứ 12 Ủy ban liên chính phủ về bảo vệ di sản VHPVT của UNESCO chính thức đưa hát Xoan Phú Thọ ra khỏi tình trạng bảo vệ khẩn cấp và trở thành di sản VHPVT đại điện của nhân loại. Để duy trì và phát triển di sản VHPVT về hát Xoan; Đảng, Nhà nước và Chính quyền các cấp ở địa phương cần có những chính sách ưu tiên, đãi ngộ phù hợp để tạo điều kiện chăm sóc và động viên các nghệ nhân hát Xoan; hỗ trợ cộng 1 đồng, các phường Xoan; các trường học tổ chức truyền dạy, đào tạo thế hệ trẻ để tiếp nối, duy trì và phát triển Di sản hát Xoan. Nghiên cứu và xây dựng các chương trình giáo dục thích hợp để hát Xoan trở thành một bộ môn nghệ thuật âm nhạc trong các trường năng khiếu nghệ thuật và hệ thống các trường phổ thông. Đưa di sản hát Xoan vào trường học không phải chỉ là truyền dạy đơn thuần mà còn là giáo dục, nâng cao nhận thức về Di sản văn hóa. Xuất phát từ nhận thức như vậy, cho nên trong kế hoạch của Tỉnh và của Ngành Giáo dục - Đào tạo Phú Thọ về việc duy trì, đào tạo, phát triển Hát xoan đã đề ra mục đích: Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên, học sinh tự hào với truyền thống và Di sản hát Xoan của tỉnh Phú Thọ, từ đó xác định trách nhiệm gìn giữ, bảo tồn Di sản và tuyên truyền sâu rộng đến cộng đồng. Các nội dung về giáo dục và bảo tồn di sản văn hóa phi vật thể hát Xoan sẽ nằm trong chương trình giáo dục địa phương của tỉnh và phải đảm bảo phù hợp với chương trình giáo dục chung của Bộ GD & ĐT trong chương trình giáo dục phổ thông mới năm 2018; đồng thời phải phù hợp với khả năng và tâm, sinh lý từng lứa tuổi học sinh, gây hưng phấn và thích thú cho học sinh, hát mà chơi; chơi mà hát. Mang lại cho các em tình yêu với văn hóa dân tộc, giáo dục cho các em tình yêu với quê hương đất nước và nâng cao tính tự tôn dân tộc, xây dựng trách nhiệm bảo vệ và phát huy văn hóa dân tộc trong xu hướng hội nhập văn hóa toàn cầu hiện nay. Với những lý do chủ yếu trên; đồng thời là một người dân Đất Tổ, với tình yêu quê hương, yêu làn điệu hát Xoan của quê hương và là người cán bộ làm công tác quản lý trong trường trung học cơ sở (THCS) của thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, tôi thấy rất đỗi vinh dự, tự hào và cũng nhận thấy là mình phải có trách nhiệm rất cao cùng với cộng đồng trong việc bảo tồn, gìn giữ và phát huy giá trị của Di sản hát Xoan - một Di sản văn hóa có mối gắn kết chặt chẽ với tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương của tỉnh Phú Thọ. Chính vì thế tôi chọn đề tài: "Tổ chức quản lý hoạt động giáo dục văn hóa địa phương thông qua di sản văn hóa phi vật thể hát Xoan cho học sinh trong các trường trung học cơ sở thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ đáp ứng Chương trình giáo dục phổ thông mới". 2 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy di sản VHPVT hát Xoan cho học sinh trong các trường THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ đáp ứng Chương trình giáo dục phổ thông mới. Luận văn tiếp cận hỗn hợp chức năng quản lý và tiếp cận nội dung quản lý hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy di sản văn hóa phi vật thể hát Xoan cho học sinh trung học cơ sở thành phố Việt Trì. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy di sản VHPVT hát Xoan cho học sinh trong các trường THCS. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý hoạt động giáo dục bảo tồn văn hóa địa phương thông qua di sản VHPVT hát Xoan cho học sinh trong các trường THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ đáp ứng Chương trình giáo dục phổ thông mới. 4. Câu hỏi nghiên cứu 1) Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục bảo tồn văn hóa địa phương thông qua di sản VHPVT thể Hát Xoan cho học sinh trong các trường THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ đáp ứng Chương trình giáo dục phổ thông mới diễn ra như thế nào? 2) Cần những biện pháp quản lý nào để nâng cao hoạt động giáo dục bảo tồn văn hóa địa phương thông qua di sản VHPVT hát Xoan cho học sinh trong các trường THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ đáp ứng Chương trình giáo dục phổ thông mới? 5. Giả thuyết khoa học Công tác quản lý hoạt động giáo dục văn hóa địa phương thông qua di sản văn hóa phi vật thể hát Xoan cho học sinh trong các trường THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ trong thời gian qua đã đạt được những kết quả nhất định, tuy nhiên trong quản lý còn có những bất cập do các biện pháp chưa phù hợp nên chất lượng còn hạn chế. Nếu đề xuất được những biện pháp quản lý hoạt động này cho 3 học sinh trong các trường THCS Thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ đáp ứng Chương trình giáo dục phổ thông mới sẽ bảo tồn và phát huy được di sản VHPVT hát Xoan trong tỉnh Phú Thọ và cả nước. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu 6.1. Nghiên cứu cơ ở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy di sản VHPVT hát Xoan cho học sinh trong các trường THCS THCS thành phố Việt trì, tỉnh Phú Thọ. 6.2. Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy di sản VHPVT hát Xoan cho học sinh trong các trường THCS thành phố Việt trì, tỉnh Phú Thọ đáp ứng Chương trình giáo dục phổ thông mới 6.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy di sản VHPVT hát Xoan của học sinh trong các trường THCS thành phố Việt trì, tỉnh Phú Thọ đáp ứng Chương trình giáo dục phổ thông mới 7. Phạm vi nghiên cứu - Thời gian: Từ năm học 2016-2017 đến năm học 2019-2020. - Không gian: Tại trường THCS Kim Đức và một số trường THCS trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. - Nội dung nghiên cứu: Giáo dục văn hóa địa phương thông qua di sản VHPVT hát Xoan và quản lý giáo dục VHPVT hát Xoan của học sinh ở các trường THCS trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. 8. Phƣơng pháp nghiên cứu 8. Phƣơng pháp nghiên cứu 8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, nghiên cứu hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu liên quan đến nội dung nghiên cứu, nhằm xây dựng khung lý luận của đề tài. 8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn Phương pháp điều tra bằng hệ thống phiếu hỏi, phương pháp phỏng vấn, phương pháp quan sát sư phạm, phương pháp nghiên cứu sản phẩm, phương pháp chuyên gia. 4 8.3. Phương pháp thống kê toán học Sử dụng các công thức toán, thống kê để xử lý số liệu điều tra. 9. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 9.1. Ý nghĩa lý luận - Hệ thống hóa được những vấn đề lý luận về quản lý hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy di sản văn hóa phi vật thể hát Xoan ở địa phương thông qua giáo dục nhà trường THCS thành phố Việt trì, tỉnh Phú Thọ đáp ứng Chương trình giáo dục phổ thông mới. 9.2. Ý nghĩa thực tiễn - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy di sản văn hóa phi vật thể hát Xoan cho học sinh trong các trường THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ đáp ứng Chương trình giáo dục phổ thông mới, qua đó chỉ ra những thành công và mặt hạn chế, cung cấp cơ sở thực tiễn và đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động này. 10. Cấu trúc nghiên cứu Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục nghiên cứu, luận văn có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức quản lý hoạt động giáo dục văn hóa địa phương thông qua quản lý hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy di sản văn hóa phi vật thể hát Xoan cho học sinh trong các trường THCS. Chương 2: Thực trạng tổ chức quản lý hoạt động giáo dục văn hóa địa phương thông qua quản lý hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy di sản văn hóa phi vật thể hát Xoan cho học sinh trong các trường THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ đáp ứng Chương trình giáo dục phổ thông mới. Chương 3: Biện pháp tổ chức quản lý hoạt động giáo dục văn hóa địa phương thông qua quản lý hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy di sản văn hóa phi vật thể hát Xoan cho học sinh trong các trường THCS thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ đáp ứng Chương trình giáo dục phổ thông mới 5 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC VĂN HÓA ĐỊA PHƢƠNG THÔNG QUA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ HÁT XOAN CHO HỌC SINH TRONG CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Các nghiên cứu về bảo tồn các giá trị văn hoá dân tộc, văn hoá địa phương Bảo tồn các giá trị văn hoá dân tộc, văn hoá địa phương là một trong những nhiệm vụ quan trọng của trường phổ thông nói chung và trường trung học cơ sở nói riêng. Thông qua đó góp phần giúp thế hệ trẻ Việt Nam hình thành và phát triển lòng yêu nước, thương nòi, niềm tự hào, tự tôn dân tộc, có ý thức và tinh thần đấu tranh trong xây dựng và bảo vệ quê hương, đất nước. Đưa văn hóa dân tộc phát triển lên một tầm cao mới, hội nhập với thế giới. Nghị quyết hội nghị lần thứ 5 BCHTW khóa VIII, các văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, XI,XII cũng luôn đề cập đến vấn đề xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Trong đó, rất chú trọng việc bảo tồn và phát huy giá trị văn hoá gắn với giáo dục bồi dưỡng con người Việt Nam phát triển toàn diện có nhân cách, lối sống tốt đẹp làm cốt lõi, trọng tâm với 7 đặc tính cơ bản là: yêu nước, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đoàn kết, cần cù, sáng tạo; xây dựng lối sống có nhân cách, có bản lĩnh vững vàng ngang tầm sự nghiệp đổi mới đất nước, xây dựng nền giáo dục hiện đại, tạo điều kiện cho các cá nhân phát triển tối đa tiềm năng của mình. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng chỉ rõ, di sản văn hoá truyền thống có những giá trị cơ bản, độc đáo, đặc sắc. Người luôn nhắc nhở phải phát huy vốn quý báu của dân tộc, trong kế thừa di sản phải có thái độ nghiên cứu, chọn lọc nghiêm túc. Giáo dục không chỉ là kiến thức khoa học, kiến thức văn hoá mà còn là xây dựng đức, trí, thể, mỹ một cách toàn diện. Người căn dặn “ người địa phương nào trước hết phải biết hát dân ca của địa phương mình, đó là điều thuận lợi hơn người ở địa 6 phương khác”. Như vậy việc đưa dân ca Việt Nam nói chung hay hát Xoan nói riêng vào trường học là một việc làm cần thiết góp phần bảo tồn và phát huy giá trị của di sản văn hoá nhằm giáo dục con người một cách toàn diện, bồi dưỡng tâm hồn, nhân cách, khả năng cảm thụ âm nhạc, tình yêu quê hương, đất nước. Bản sắc văn hoá dân tộc Việt Nam có “cốt lõi” và được kết tinh trong di sản văn hoá, “bao gồm các giá trị bền vững, những tinh hoa của cộng đồng các dân tộc Việt Nam được vun đắp nên qua lịch sử hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước. Đó là lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng, gắn kết cá nhân - gia đình - làng xã - Tổ quốc; lòng nhân ái, khoan dung, trọng nghĩa tình, đạo lý, đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động, tinh tế trong ứng xử, giản dị trong lối sống… Bản sắc văn hóa dân tộc còn đậm nét cả trong các hình thức biểu hiện mang tính dân tộc độc đáo”[12]. Các di sản văn hoá chỉ được phát huy tác dụng khi nó được xâm nhập vào con người, chính vì vậy chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết: Văn hoá Việt Nam là đều đáng tự hào, phải làm sao cho văn hoá thấm dâu vào tâm lý quốc dân. Từ nhận thức di sản văn hoá dân tộc là nguồn động lực đặc biệt mạnh mẽ tác động vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, hơn 30 năm đổi mới vừa qua, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến việc bảo tồn và phát huy giá trị của di sản văn hoá dân tộc- gắn kết với việc xây dựng môi trường sinh thái nhân văn và đời sống văn hoá công đồng. Hiện nay, trên thế giới, việc nghiên cứu đưa văn hóa dân tộc như: dân ca, nhạc kịch…các hoạt động âm nhạc vào giảng dạy ở các trường phổ thông đã được ngành giáo dục quan tâm. Nhiều quốc gia ở Châu Á và thế giới đã xây dựng một chiến lược, một kế hoạch thống nhất, xây dựng khung chương trình đưa dân ca… kết hợp với các trò chơi địa phương vào giảng dạy trong hệ thống nhà trường phổ thông như: Trung Quốc, Hàn Quốc, Liên bang Nga, Canada... 1.1.2. Các nghiên cứu về bảo tồn và đưa âm nhạc dân tộc vào chương trình giáo dục địa phương ở trường trung học cơ sở Ở Việt Nam, những năm qua, nhiều nhà nghiên cứu văn hóa dân tộc, các nhà giáo tâm huyết với nền âm nhạc dân tộc đã đề nghị Đảng, Nhà nước và Bộ Giáo dục và Đào tạo nghiên cứu đưa giáo dục nghệ thuật vào trường phổ thông. Đến những 7 năm 90 của thế kỷ XX, nhất là từ khi thực hiện chương trình đổi mới sách giáo khoa năm 2002, các môn âm nhạc, Mỹ thuật mới được chính thức được đưa vào giảng dạy trong chương trình giáo dục phổ thông (ở bậc Tiểu học và Trung học cơ sở). Tuy nhiên, thời gian qua việc giảng dạy bộ môn âm nhạc ở một số địa phương trong cả nước còn mang tính hình thức, nội dung đơn điệu… chưa được quan tâm đúng mức. Trong chương trình dạy âm nhạc ở cấp học THCS, các nhà sư phạm đã đưa dân ca vào sách giáo khoa nhưng ở mức độ còn hạn chế. Hội thảo “Bảo tồn và phát huy dân ca trong giáo dục âm nhạc ở trường phổ thông” ngày 29/10/2009 của trường Đại học sư phạm nghệ thuật Trung ương đã tập trung đánh giá vai trò của dân ca trong đời sống xã hội, thực trạng việc dạy và học dân ca trong trường đào tạo giáo viên âm nhạc và trong trường phổ thông, đề xuất các biện pháp để nâng cao chất lượng giáo dục âm nhạc trong nhà trường nói chung và dân ca nói riêng. Dự án “Hỗ trợ đưa dân ca vào trường THCS” được Bộ GD&ĐT triển khai từ năm 2009 với các sản phẩm tuyển tập Giới thiệu dân ca Việt Nam; hướng dẫn sử dụng các nhạc sản phẩm âm nhạc trong nhà trường... Đây là các tài liệu tham khảo rất quan trọng giúp cho việc dạy và học dân ca nói riêng và giáo dục âm nhạc nói chung ở trường THCS, giáo viên sẽ dùng các tài liệu để bổ sung vào việc dạy và học cũng như tổ chức các hoạt động âm nhạc trong và ngoài nhà trường. 1.1.3. Các nghiên cứu về bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể cần bảo vệ khẩn cấp - Hát Xoan Phú Thọ Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Thiện Nhân về Đề án Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể cần bảo vệ khẩn cấp - Hát Xoan Phú Thọ, Bộ VHTTDL đã phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ tổ chức hội nghị lấy ý kiến góp ý của các Bộ, ngành liên quan và các nhà khoa hoặc về Đề án do Ủy ban nhân tỉnh Phú Thọ xây dựng đề án “Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể cần bảo vệ khẩn cấp của nhân loại - Hát Xoan Phú Thọ Giai đoạn 2013-2020”. Từ năm 2015 đến năm 2025 đưa hát Xoan trở thành một hoạt động của quần chúng nhân dân tỉnh Phú Thọ. “Tiếp tục giữ gìn, lưu truyền, phổ biến, phát huy cho thế hệ mai sau những 8 giá trị độc đáo mang tính xã hội, nhân văn, những phong tục, tập quán tốt đẹp về hát Xoan gắn với tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương. Nâng cao nhận thức và lòng tự hòa trong cộng đồng, trách nhiệm của các thế hệ, nhất là của thế hệ trẻ trong việc bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa hát Xoan. Từng bước bảo tồn phát huy giá trị hát Xoan trở thành sản phẩm du lịch văn hóa hóa tâm linh đặc trưng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Năm 2015, hát Xoan Phú Thọ đã ra khỏi tình trạng cần bảo vệ khẩn cấp và trở thành di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại, đào tạo được lớp nghệ nhân kế cận tại các phường Xoan gốc kế tục lớp nghệ nhân cao tuổi hiện nay trong việc truyền dạy cho lớp trẻ tại cộng đồng. 100% người có công bảo tồn, giữ gìn và truyền dạy hát Xoan được tôn vinh và hưởng chế độ đãi ngộ theo quy định”. [9] Từ năm học 2020 - 2021, Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 được ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ GD&ĐT (Thông tư số 32) sẽ được triển khai, đây là chuyển biến quan trọng, có tính đột phá trong thực hiện mục tiêu Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Theo Thông tư số 32, nội dung giáo dục của địa phương là nội dung bắt buộc được thực hiện xuyên suốt từ lớp 1 đến lớp 12 bao gồm “những vấn đề cơ bản hoặc thời sự về văn hoá, lịch sử, địa lí, kinh tế, xã hội, môi trường, hướng nghiệp,... của địa phương bổ sung cho nội dung giáo dục bắt buộc chung thống nhất trong cả nước, nhằm trang bị cho học sinh những hiểu biết về nơi sinh sống, bồi dưỡng cho học sinh tình yêu quê hương, ý thức tìm hiểu và vận dụng những điều đã học để góp phần giải quyết những vấn đề của quê hương”[7]. Đây là định hướng quan trọng, rõ ràng, là cơ hội để ngành Giáo dục tỉnh Phú Thọ góp phần giữ gìn, phát huy, quảng bá vẻ đẹp quê hương vùng Đất Tổ bằng những giải pháp cụ thể. Trong đó hát Xoan sẽ là một nội dung chính được đưa vào trong chương trình giáo dục địa phương. Vì vậy, công tác giáo dục bảo tồn và phát huy di sản VHPVT hát Xoan trong các trường học được tỉnh Phú Thọ và các địa phương trong toàn tỉnh rất hoan nghênh và tích cực thực hiện. 9 1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài 1.2.1. Di sản văn hóa phi vật thể, Dân ca và hát Xoan 1.2.1.1. Di sản văn hoá Trong Công ước Bảo vệ và phát huy di sản văn hoá và thiên nhiên thế giới của UNESCO ban hành năm 1972, tại Điều 1 có quy định những loại hình sẽ được coi như là “di sản văn hoá” (DSVH) bao gồm: Di tích kiến trúc (monuments), nhóm công trình xây dựng (group of buildings) và các di chỉ (sites). Năm 2001, Luật Di sản văn hoá được Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 9 thông qua, thuật ngữ “di sản văn hoá” chính thức được xuất hiện trong văn bản pháp quy cao nhất và được sử dụng phổ biến. Đến năm 2009, Luật Di sản văn hoá sửa đổi, bổ sung đưa ra thì DSVH bao gồm DSVH vật thể và DSVH phi vật thể [31]. Di sản văn hoá là toàn bộ sản phẩm do các thành viên trong cộng đồng dân tộc sáng tạo, thể hiện dưới dạng những đối tượng vật thể (hữu hình) và phi vật thể (vô hình) mang tính biểu tượng, được lan tỏa (vô thức) và trao truyền (hữu thức) từ cộng đồng này sang cộng đồng khác, từ thế hệ trước cho thế hệ sau [42]. 1.2.1.2. Di sản văn hoá phi vật thể Tại Khoản 1 điều 2 trong Công ước bảo vệ Di sản phi vật thể của UNESCO năm 2003 đã định nghĩa: “Di sản VHPVT được hiểu là các tập quán, các hình thức thể hiện, biểu đạt, tri thức, kỹ năng và kèm theo đó là những công cụ, đồ vật, đồ tạo tác và các không gian văn hóa có liên quan mà các cộng đồng, các nhóm người và trong một số trường hợp là các cá nhân, công nhận là một phần di sản văn hóa của họ. Được chuyển giao từ thế hệ này sang thế hệ khác, di sản VHPVT được các cộng đồng và các nhóm người không ngừng tái tạo để thích nghi với môi trường và mối quan hệ qua lại giữa cộng đồng với tự nhiên và lịch sử của họ, đồng thời hình thành trong họ một ý thức về bản sắc và sự kế tục, qua đó khích lệ thêm sự tôn trọng đối với sự đa dạng văn hóa và tính sáng tạo của con người” [41]. Theo Luật Di sản văn hoá của nước CHXHCN Việt Nam: “Di sản VHPVT là sản phẩm tinh thần có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học, được lưu giữ bằng trí nhớ, chữ viết, được lưu truyền bằng truyền miệng, truyền 10 nghề, trình diễn và các hình thức lưu giữ, lưu truyền khác, bao gồm tiếng nói, chữ viết, tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, ngữ văn truyền miệng, diễn xướng dân gian, lối sống, nếp sống, lễ hội, bí quyết về nghề thủ công truyền thống, tri thức về y, dược học cổ truyền, về văn hoá ẩm thực, về trang phục truyền thống dân tộc và những tri thức dân gian khác” [31]. 1.2.1.3. Dân ca Theo một số tài liệu nghiên cứu, người Đức gọi dân ca là bài ca của nhân dân, người Pháp thì gọi dân ca là những bài ca phổ cập trong quần chúng, bài ca mang tính nhân dân, người Anh thì gọi dân ca là bài ca mang tính sắc tộc hay dân tộc. Theo từ điển Tiếng Việt, khái niệm dân ca được hiểu là “Những bài hát lưu truyền trong dân gian, mang đặc trưng vùng miền và không rõ tác giả”[39]. Sách Âm nhạc và Mỹ thuật của nhà xuất bản Giáo dục ấn hành năm 2002 cho rằng “dân ca được gọt giũa, sàng lọc qua năm tháng nên có sức sống với thời gian”. Theo từ điển Bách khoa toàn thư mở Wikipedia: “Dân ca Việt Nam là một thể loại âm nhạc cổ truyền của Việt Nam, hiện vẫn đang được sáng tác. Âm nhạc này có nhiều làn điệu từ khắp các miền cộng đồng người, thể hiện qua có nhạc hoặc không có nhạc của các dân tộc Việt Nam. Do chính người dân lao động tự sáng tác theo tập quán, phong tục. Trong sinh hoạt cộng đồng người quần cư trong vùng đất của họ, thường trong làng xóm hay rộng hơn cả một miền. Các làn điệu dân ca thể hiện phong cách bình dân, sát với cuộc sống lao động mọi người. Các dịp biểu diễn thường thường là lễ hội, hát làng nghề. Thường ngày cũng được hát lên trong lao động để động viên nhau, hay trong tình yêu đôi lứa, trong tình cảm giữa người và người. Tuy nhiên mỗi tỉnh thành của Việt Nam lại có âm giọng và ca từ khác nhau nên dân ca cũng có thể phân theo tỉnh nhưng gọi chung cho dễ gọi vì nó cũng có tính chung của miền Bắc, miền Trung và miền Nam Việt Nam”[42]. Từ khái niệm trên, chúng ta có thể hiểu mọt cách khái quát, dân ca có các đặc điểm chính sau: - Là những bài hát của nhân dân, được sáng tác trong quần chúng nhân dân (gắn liền với đời sống, sinh hoạt, lao động, vui buồn của nhân dân): như bài hát về lao động, bài hát về các nghi lễ phong tục… 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan