TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC CẢNH
QUAN KHU VỰC VEN SÔNG TIỀN GIANG
(ĐOẠN TIẾP GIÁP THÀNH PHỐ VĨNH LONG
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP HỒ CHÍ MINH
-------------------NGUYÊN HIỀN GIA BẢO
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC CẢNH
QUAN KHU VỰC VEN SÔNG TIỀN GIANG
(ĐOẠN TIẾP GIÁP THÀNH PHỐ VĨNH LONG)
Chuyên ngành: Quy hoạch vùng và đô thị
Mã số: 60 58 01 05
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ QUY HOẠCH VÙNG VÀ
ĐÔ THỊ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS.KTS.LÊ VĂN THƯƠNG
TP.Hồ Chí Minh 2016
2
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết và lý do chọn đề tài:
Đoạn sông nghiên cứu là YTTN có vai trò rất lớn trong định
hướng tổ chức không gian và cảnh quan các khu vực ven sông.
Trong quá trình phát triển của thành phố, tồn tại một số vấn đề: chưa
khai thác hiệu quả giá trị của đoạn sông trong tổ chức KTCQ tạo ra
hình ảnh đặc trưng cho một thành phố gắn với yếu tố sông nước,
chưa khai thác tốt các dãi đất ven sông để tạo các không gian mở và
không gian công cộng, ô nhiễm môi trường do hoạt động sản xuất.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Đánh giá và phân tích cảnh quan thành phố để đưa ra được hình
thức tổ chức không gian KTCQ khu vực ven bờ sông với đầy đủ
chức năng, có chất lượng thẩm mỹ - nghệ thuật phù hợp với cảnh
quan đô thị và đời sống người dân thành phố Vĩnh Long.
Giữ gìn các cảnh quan hoạt động đặc trưng của người dân và bảo
tồn không gian của các công trình văn hoá, tín ngưỡng ven sông.
3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu:
Giới hạn dọc: Toàn bộ ranh giới hành chính (theo quy hoạch
được phê duyệt) của thành phố Vĩnh Long tiếp giáp với sông Tiền
Giang và chi lưu của nó là một phần sông Cổ Chiên.
Giới hạn ngang: Không gian mặt nước, không gian tiếp giáp bờ
sông.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp điền giã: Điều tra khảo sát, thu thập số liệu, tài liệu
và hình ảnh hiện trạng của khu vực nghiên cứu.
Phương pháp phân tích, tổng hợp, đánh giá các số liệu.
3
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC KIẾN TRÚC CẢNH
QUAN VEN SÔNG
1.1. Những khái niệm cơ bản
Kiến trúc cảnh quan là một môn khoa học tổng hợp, liên quan
đến nhiều lĩnh vực chuyên ngành khác nhau (quy hoạch không gian,
quy hoạch hạ tầng kỹ thuật, kiến trúc công trình, điêu khắc, hội hoạ
…) nhằm giải quyết những vấn đề tổ chức môi trường nghỉ ngơi giải trí, thiết lập và cải thiện môi sinh, bảo vệ môi trường, tổ chức
nghệ thuật kiến trúc.
Kiến trúc cảnh quan ven sông là một khái niệm nhánh của kiến
trúc cảnh quan. Những nhân tố chính ảnh hưởng bao gồm: Thành
phần tự nhiên và thành phần nhân tạo; Các yêu cầu của không gian
KTCQ: Yêu cầu sử dụng, yêu cầu thẩm mỹ, yêu cầu bền vững, yêu
cầu kinh tế; Quy luật tổ chức không gian bao gồm: Cơ sở bố cục
cảnh quan, tạo hình không và các quy luật bố cục cơ bản.
Không gian ven sông là không gian rộng, dài và đa chiều. Là sự
phối kết của nhiều dạng không gian khác nhau, cả tự nhiên và nhân
tạo.
Tổ chức cảnh quan kiến trúc ven sông là sự sắp xếp, bố trí các
thành phần yếu tố thiên nhiên và các thành phần yếu tố nhân tạo.
1.2. Nhận xét về tổ chức không gian KTCQ ven sông Singapore
và sông Hàn - Seoul - Hàn Quốc
Mô hình phát triển đô thị ven sông thành công của hai thành phố
Seoul - Hàn Quốc và Singapore, ta thấy rằng yếu tố sinh thái được
đặt lên hàng đầu. Mục tiêu là xây dựng thành công một đô thị sinh
thái mà con sông là nhân tố quan trọng. Các công trình kiến trúc
4
được đưa vào cảnh quan ven sông chủ yếu là các công trình phục vụ
cộng đồng. Việc giữ gìn và bảo vệ môi trường cho dòng sông được
chú trọng nên tạo ra một môi trường hết sức trong lành.
1.3. Nhận xét về tổ chức không gian KTCQ ven bờ sông ở TP Đà
Nẵng và TP Huế
Mô hỉnh của hai thành phố Huế và Đà Nẵng, ta thấy rằng dòng
sông giữ một vai trò rất quan trọng trong việc tạo lập cảnh quan và
bản sắc riêng cho mỗi thành phố. Tuy nhiên, thực trạng xen cấy các
chức năng thương mại, dịch vụ trên tuyến cảnh quan có tính lịch sử
và có xu hướng ngày càng gia tăng cùng với việc xuất hiện ngày
càng nhiều công trình kiến trúc cao tầng là nguy cơ gây tình trạng
vượt “ngưỡng sinh thái”.
1.4. Hiện trạng cảnh quan ven bờ sông Tiền Giang (đoạn sông
tiếp giáp với thành phố Vĩnh Long)
Quá trình đô thị hoá mà đi cùng với nó là ô nhiễm môi trường
(môi trường đất , nước, không khí) do các hoạt động sinh hoạt và sản
xuất, sự gia tăng các hoạt động xây dựng của thành phố mà đặc biệt
là các công trình ven sông đã tác động và biến đổi các yếu tố của
cảnh quan đô thị
Mặt khác, quy hoạch tổng thể của thành phố đã được phê duyệt từ
năm 2004, đến nay đã không còn phù hợp. Quy chế quản lý quy
hoạch kiến trúc thành phố chưa được xây dựng đã dẫn đến cảnh quan
của thành phố nói chung và khu vực đặc thù ven sông nói riêng phát
triển theo chiều hướng không thuận lợi và không đáp ứng được
những nhu cầu ngày càng phát triển đa dạng của người dân thành
phố. Các công trình ven sông chủ yếu là khu ở. Các công trình phục
vụ công cộng, quảng trường - công viên, công trình điểm nhấn và
5
cửa ngõ đô thị…là các thành phần quan trọng của hệ thống cảnh
quan đô thị chưa được quan tâm nghiên cứu và áp dụng thực tiễn.
KTCQ của thành phố cũng đang trong quá trình đô thị hoá, nghĩa
là cảnh quan có cấu trúc và chức năng mang tính chuyển tiếp giữa
cảnh quan đô thị và cảnh quan nông thôn. Vì vậy, cảnh quan đô thị
mang một số đặc trưng của quá trình này là cảnh quan đô thị gồm tập
hợp các mảnh rời rạc có bản chất khác nhau. Về mặt tổng thể có thể
phân thành 04 mảng cảnh quan chính doc theo trục sông (đoạn tiếp
giáp với thành phố Vĩnh Long) là cảnh quan khu đô thị hiện hữu (các
khu dân cư, trung tâm thương mại, khu chợ truyền thống, các di tích
văn hoá - lịch sử), cảnh quan khu đô thị mới phát triển, cảnh quan
khu tiểu thủ công nghiệp truyền thống, cảnh quan các vùng đất canh
tác nông nghiệp và thảm thực vật tự nhiên. Các nhà ở thấp tầng có
cấu trúc tạm lấn ra sông được bố trí dày đặc ven sông trong khu
trung tâm theo tuyến là hình thái chủ yếu của không gian dọc theo
dòng sông.
1.4.1. Về giao thông đô thị
Sông Tiển Giang (với chi lưu của nó là sông Cổ Chiên) nằm ở
phía bắc của thành phố là tuyến đường thuỷ quan trọng của tỉnh Vĩnh
Long nói chung và Thành phố nói riêng với các tỉnh khác trong
vùng, vừa là giao thông quốc tế với Campuchia, Lào, Thái Lan.
Bám theo dọc con sông là tuyến giao thông huyết mạch quốc lộ
1A, đoạn qua thành phố (trục QL80 - QL1A - Phạm Hùng - Lê Thái
Tổ - 3 tháng 2 - 14 tháng 9 ) đóng vai trò trục đường chính đô thị,
nối liền khu vực trung tâm của thành phố với các khu vực khác của
đô thị
1.4.2. Về cây xanh
6
Diện tích cây xanh - thể dục thể thao của thành phố rất thấp, chỉ
tiêu trung bình chỉ 0,5 m2/người. Cây xanh có hình thức và chủng
loại chưa phù hợp, khoảng cách trồng, phân bố không đồng đều, thời
gian trồng không đồng nhất. Số lượng cây cổ thụ rất ít, một số cây
trong quá trình chết dần do sâu bệnh và cắt tỉa liên tục vì trồng dưới
đường dây điện. Mặt khác, vỉa hẻ có diện tích nhỏ hẹp rất hạn chế
cho việc bố trí cây xanh đường phố.
1.4.3. Hiện trạng chức năng
Chức năng cấp nước đô thị: Sử dụng nguồn nước mặt của sông
Cổ Chiên là nguồn cấp nước chính cho thành phố.
Chức năng thoát nước đô thị: Hiện tại hệ thống hạ tầng của thành
phố chưa tách riêng được hệ thống thoát nước mưa và nước thải.
1.4.4. Đánh giá chung
Không gian KTCQ ven đoạn sông nghiên cứu chưa được tổ chức
hợp lý. Không gian ven bờ đa số bị chiếm chỗ bởi các công trình
kiến trúc mà đa phần là nhà ở ven sông, các công trình này gây ô
nhiễm môi trường, ngăn cản tầm nhìn không tạo được không gian
mở cho đô thị về phía bờ sông. Hình thái kiến trúc các công trình chủ
yếu thấp tầng và có chiều cao gần bằng nhau nên không tạo được
điểm nhấn cho đô thị. Các không gian công cộng phục vụ đời sống
người dân chiếm tỉ lệ rất thấp. Thảm thực vật tự nhiên ven bờ chưa
được khai thác để vận dụng vào cảnh quan đô thị. Cụ thể như sau:
Kiến trúc lớn: ở các dạng: nhà mặt phố, công trình hành chính và
hạ tầng kỹ thuật đô thị, nhà bên sông, chợ, công trình tôn giáo và các
di tích văn hoá. Không có kiến trúc cao tầng như: khách sạn, cao ốc
văn phòng, chung cư …
Kiến trúc nhỏ: Không có các dạng kiến trúc nhỏ nằm trong thành
7
phần kiến trúc cảnh quan. Chưa thấy loại hình kiến trúc nhỏ phục vụ
cho đời sống như chòi sách báo, chòi nghỉ…
Cây xanh - mặt nước: Phần không gian xanh hiện tại được phủ
xanh bởi cỏ, thảm thực vật tư nhiên ven sông tại các khu vực mới
phát triển và nông nghiệp. Ngoài ra còn có cây xanh trên đường phố
và trong công viên nằm trong khu đô thị hiện hữu.
Địa hình, mặt đất: Chủ yếu là mặt cỏ và thảm thực vật, vỉa hè dọc
đường ven sông và kè sông. Địa hình tương đối bằng phẳng theo địa
hình tự nhiên.
Thiết bị kỹ thuật môi trường đô thị: Nhiều nhất vẫn là các trạm
biến áp, trạm cấp nước, cột điện cao thế. Hiện tại các thiết bị này
hình thức xấu và chưa được tổ chức cách ly, gây ảnh hưởng xấu đến
cảnh quan chung và gây nguy hiểm cho người đi qua lại.
Tác phẩm nghệ thuật tạo hình: Không có trong hiện trạng không
gian cảnh quan khu vực ven sông của đoạn sông nghiên cứu.
Màu sắc và ánh sáng: Hiện tại chỉ có chiếu sáng đường đô thị,
chủ yếu tập trung tại khu đô thị hiện hữu. Hình thức chiếu sáng cảnh
quan duy nhất là cảnh quan cầu Mỹ Thuận, tuy nhiên chỉ hoạt động
vào những ngảy cuối tuần.
Không gian sinh họat cộng đồng: Quảng trường ở khu trung tâm
đô thị là không gian chủ yếu diễn ra các hoạt động giải trí của người
dân. Thành phố vẫn còn thiếu các quảng trường có các chức năng và
chủ đề khác để tạo hình tượng cho thành phố. Bên cạnh đó, còn có
các công viên nhưng quy mô nhỏ, một số cải tạo từ nghĩa trang nên
không thu hút được người dân.
8
CHƯƠNG II: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC TỔ CHỨC
KHÔNG GIAN KTCQ KHU VỰC VEN SÔNG TIỀN GIANG
(ĐOẠN TIẾP GIÁP VỚI TP VĨNH LONG)
2.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.Khí hậu
Vĩnh Long nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có tính
chất cận xích đạo nóng quanh năm. Nhiệt độ trung bình hằng năm ở
Vĩnh Long khá cao, dao động khoảng trên dưới 270C. Khí hậu Vĩnh
Long có sự phân mùa rõ rệt giữa mùa mưa và mùa khô. Chế độ gió
tương đối ổn định, Vĩnh Long hầu như không chịu ảnh hưởng trực
tiếp của bão và áp thấp nhiệt đới.
2.1.2.Địa hình - Khoáng sản - Đất đai
Về địa hình: Vĩnh Long nằm kẹp giữa hai nhánh sông Tiền và
sông Hậu, địa hình của Vĩnh Long tương đối bằng phẳng, thấp dần từ
bắc xuống nam, cao ở 02 ven sông, thấp trũng ở giữa, tạo thành hình
lồng máng.
Về khoáng sản: Vĩnh Long nghèo tài nguyên khoáng sản, cả về
chủng loại lẫn về số lượng. Kết quả thăm dò địa chất cho thấy Vĩnh
Long có các loại khoáng sản chủ yếu cho sản xuất vật liệu xây dựng
gồm cát sông và đất sét sản xuất gạch ngói
Về đất đai: Vĩnh Long có 03 nhóm đất chính: nhóm đất phù sa,
nhóm đất nhiễm phèn và nhóm đất cát giồng.
2.1.3.Mặt nước
Thành phố Vĩnh Long có hệ thống sông rạch đầy đặc và rất phong
phú. Trong đó, sông Tiền Giang và chi lưu của nó là sông Cổ Chiên
đóng vai trò là mặt nước rất quan trọng trong giao thông đường thuỷ,
nguồn nước tưới cho các vườn cây, là tiềm năng để cải thiện vi khí
9
hậu và là nguồn lực cho việc tạo lập những cảnh quan đa dạng cho
thành phố.
2.2. Điều kiện văn hoá - xã hội
2.2.1.Văn hoá và lối sống của người Nam bộ
Văn hoá Nam Bộ có hai đặc trưng chủ đạo là đặc trưng đồng
bằng sông nước và sự tiếp biến các yếu tố văn hoá của người Chăm,
người Khmer, người Hoa vào văn hoá Việt trong vùng. Ngoài ra, đề
cao tính cộng đồng và hòa nhập với thiên nhiên là một đặc điểm
trong lối sống của người dân Nam bộ.
2.2.2.Văn hóa phương Tây và phương Đông trong tổ chức KTCQ
Đối với văn hóa phương Tây: Sự lan tỏa của tư tưởng sinh thái
học hiện đại trong công tác KTCQ và quy hoạch sử dụng đất ở
phương Tây thể hiện ở mục đích của quy hoạch hoặc kiến trúc là tạo
lập được một không gian chứa đựng các nơi sống tự nhiên và cung
cấp tài nguyên thiên nhiên bền vững nhất cho sinh vật và con người
Đối với văn hóa phương Đông: Phong thủy học được coi là một
bộ phận của văn hóa Trung Hoa, phản ánh văn hóa môi trường văn
hóa của các nước Á Đông. Tư tưởng nổi bật là “Thiên nhân hợp
nhất”, chú trọng tới sự cộng sinh hài hòa giữa con người và thiên
nhiên. Kiến trúc cảnh quan vận dụng các nguyên lý phong thủy khác
nhau theo hai trường phái: phái Hình thể và phái Lý khí
2.2.3.Nhu cầu giải trí của người dân
Giải trí là nhu cầu của con người vì nó đáp ứng những đòi hỏi bức
thiết cá nhân, mà nếu thiếu nó thì sự phát triển của con người không
thể đầy đủ và toàn diện. Sự khác nhau giữa các ngành nghề, giữa các
lứa tuổi làm nảy sinh những nhu cầu khác nhau trong việc sử dụng
thời gian rảnh và hoạt động nghỉ ngơi giải trí. Các hoạt động nghỉ
10
ngơi – giải trí, theo thời gian có thể chia ra thành ba nhóm: Nhóm
nghỉ hàng ngày, nhóm nghỉ hàng tuần và nhóm nghỉ hàng năm.
2.3. KTCQ trên quan điểm về kinh tế - kỹ thuật
Thiết kế KTCQ trên quan điểm kinh tế là thỏa mãn các nhu cầu
về thiết kế môi trường sống phù hợp với vốn đầu tư của xã hội. Đến
năm 2015, Vĩnh Long ưu tiên kêu gọi, thu hút đầu tư gần 6.000 tỷ
đồng vào 3 dự án đô thị trọng điểm. Huy động nguồn lực bằng các
phương thức như đổi đất lấy hạ tầng, tạo vốn từ các dự án thương
mại kết hợp nhà ở để phát triển các khu đô thị mới.
Khu vục ven sông đã có những hạ tầng kỹ thuật quan trọng như
các tuyến đường cơ giới ven sông (trục quốc lộ 1A - Phạm Hùng - Lê
Thái Tổ - 19 tháng 4), hệ thống kè chống sạt lở bờ sông.
2.4.Sinh thái
2.4.1.Những nhân tố ảnh hưởng đến môi trường ven sông
Đối với môi trường sinh thái ven sông ở đô thị, những nhân tố tác
động làm biến đổi nó chủ yếu nằm ở các hoạt động của con người,
bao gồm: Khai thác khoáng sản cát lòng sông gây ô nhiễm và xói
mòn bồi lắp, chất lượng nước sông suy giảm do ô nhiễm từ các hoạt
động kinh tế - xã hội, làng nghề xâm phạm trên lưu vực sông.
2.4.2.Mô hình sinh thái học về các yếu tố KTCQ
Mô hình PCM (Patch- corridor-Matrix) được phát triển bởi
Forman và Godron (1986) và Forman (1995) là mô hình sinh thái
học được sử dụng phổ biến trong công tác KTCQ, lập quy hoạch sử
dụng đất.
2.4.3.Metric cảnh quan
Chỉ số đa dạng Simpson (SIDI):
Công thức: SIDI = 1 − ∑
11
Trong đó: SIDI là chỉ số đa dạng Simpson;
là xác xuất bắt gặp
các mảnh rời rạc thuộc các kiểu lớp phủ I trong cảnh quan ( %) ; m là
tổng số kiểu lớp phủ có trong cảnh quan. (0≤SIDI<1)
2.5. Hoạt động chức năng trên và ven sông
Các hoạt động chủ yếu trên sông và ven sông gồm hai loại hình
hoạt động có tính chất thường xuyên (du lịch trên sông, đánh bắt
thủy sản, vận chuyển hàng hóa, vui chơi-giải trí) và định kỳ (bắn
pháo hoa, chợ hoa Tết, các dịp lễ lớn như 30/4 – 1/5…)
2.6. Cơ sở thiết kế đô thị
2.6.1. Một số lý thuyết về thẩm mỹ đô thị
2.6.1.1.Lý thuyết thiết kế đô thị hiện đại của Roger Trancik
Lý luận về quan hệ hình - nền (Figure - Ground): là lý luận
nghiên cứu về quy luật tồn tại giữa không gian và thực thể của đô thị.
Lý luận liên hệ (Linkage): là lý luận về quy luật liên hệ “tuyến
tính” tồn tại trong các yếu tố cấu thành trong nghiên cứu môi trường
hình thái đô thị
Lý luận về địa điểm (Place): là lý luận đem những nghiên cứu về
nhu cầu, văn hóa xã hội và tự nhiên đối với con người hòa nhập vào
những nghiên cứu về không gian đô thị
2.6.1.2. Lý thuyêt về hình ảnh đô thị cuả Kevin Lynch
Ông đề xuất ra 5 yếu tố cơ bản để tạo ra một hình tượng, tạo ra
hình ảnh của đô thị và tập hợp chúng thành bản sắc của đô thị. Đó
là tuyến, khu vực, cạnh biên, nút, cột mốc. Những yếu tố nầy không
tồn tại một cách độc lập mà đan xen với nhau một cách có qui luật
để cấu thành hình ảnh đô thị.
2.6.2. Hạ tầng kỹ thuật đô thị
Gồm các công tác: Tổ chức bãi đỗ xe, trạm xe bus, bố trí hệ thống
12
biển hiệu, chiếu sáng đô thị, bố trí tiện ích đường phố và nghệ thuật
công cộng
2.7.Cơ sở thiết kế kiến trúc cảnh quan
2.7.1. Các nguyên tắc bố cục cảnh quan
Mỗi một bố cục cảnh quan có toát lên được giá trị thẩm mỹ hay
không phụ thuộc vào các giác quan của con người, chủ yếu là thị
giác. Song hiệu quả thu nhận ra sao còn phụ thuộc vào các điều kiện
nhìn, bao gồm: điểm nhìn, tầm nhìn và góc nhìn.
Các quy luật bố cục chủ yếu: bố cục cân xứng, bố cục tự do, trục
và trung tâm bố cục chính phụ, tỷ lệ ,tương phản, tương tự, đồng
nhất, sáng tối, màu sắc.
Tạo hình không gian: Có 3 loại không gian chủ yếu là không gian
mở, không gian đóng và không gian hỗn hợp đóng mở.
2.7.2.Cơ sở thiết kế các loại hình cảnh quan chủ yếu
2.7.2.1.Thiết kế không gian - chức năng cảnh quan quảng trường
Quảng trường thành phố là không gian hoạt động công cộng của
thành phố hình thành do sự vây hợp hoặc hạn định của công trình
kiến trúc. Ngược lai, chính không gian quảng trường kết nối những
thành tố độc lập thành một tổng thể.
2.7.2.2.Thiết kế không gian - chức năng cảnh quan công viên
Không gian công viên là khoảng trống lớn nhất trong đô thị và là
khoảng trống quan trọng trong vùng miền dành cho các hoạt động
nghỉ ngơi - giải trí. Khuynh hướng đa hóa chức năng công viên là xu
hướng chủ đạo trong kiến trúc công viên hiện đại.
2.7.3. Các yếu tố tạo thành kiến trúc cảnh quan
Các thành phần của KTCQ bao gồm các tổ phần yếu tố thiên
nhiên (địa hình, mặt nước, cây xanh, con người và động vật, không
13
trung) và các tổ phần yếu tố nhân tạo (kiến trúc công trình, giao
thông, các trang thiết bị hoàn thiện kỹ thuật, các tác phẩm của nghệ
thuật…). Trong đó con người và động vật là những nhân tố quan
trọng làm sống động cảnh quan, và góp phần không nhỏ trong giá trị
thẩm mỹ của KTCQ.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TỔ CHỨC KHÔNG
GIAN KIẾN TRÚC CẢNH QUAN KHU VỰC VEN SÔNG
TIỀN GIANG (ĐOẠN TIẾP GIÁP VỚI TP VĨNH LONG)
3.1.Yêu cầu chung
Tổ chức KTCQ khu vực ven sông một mặt khai thác thế mạnh
đặc điểm yếu tố tự nhiên sông nước trong tổ chức không gian KTCQ
nhằm nâng cao chất lượng môi trường và hình ảnh cảnh quan ven
sông, mặt khác cần phù hợp với những điều kiện riêng về tự nhiên,
văn hóa, kinh tế - xã hội tại thời điểm hiện tại và trong tương lai.
Dòng sông đi qua nhiều khu vực có tính chất khác nhau trong thành
phố, mỗi khu vực có những yêu cầu khác nhau và có những điều kiện
thực hiện khác nhau. Vì vậy, cần có những giải pháp khác nhau về
KTCQ cho từng khu vực. Cụ thể:
-Về chức năng: Tạo được các không gian phục vụ cho các nhu
cầu sinh hoạt và hoạt động ngoài trời của người dân thành phố, về
tiện nghi của các trang thiết bị kỹ thuật để nghỉ ngơi thư giãn, vui
chơi, giải trí, sinh hoạt cộng đồng và tương tác xã hội.
-Về mặt thẩm mỹ: Tạo nên không gian mang sắc thái riêng của đô
thị miền sông nước, vẻ đẹp tổng thể hài hòa, văn minh hiện đại, phù
hợp với truyền thống văn hóa người dân Nam bộ. Giữ gìn và phát
huy giá trị của các công trình kiến trúc cổ có giá trị ven sông.
Ngoài ra, cần đảm bảo yêu cầu về môi trường sinh thái và kinh tế
14
3.2.Giải pháp quy hoạch, tổ chức kiến trúc cảnh quan
3.2.1. Giải pháp tỗ chức cảnh quan chung
Không gian KTCQ tham gia vào đô thị với chức năng điều tiết
không khí, tạo thẩm mỹ cho đô thị...Trong một đô thị, KTCQ luôn là
yếu tố được cân nhắc để xen kẽ vào trong các không gian kiến trúc
lớn. Đối với KTCQ ven sông, ngoài việc tạo khoảng không gian mở
cho đô thị, nó còn tham gia vào hệ thống hạ tầng, cải tạo vi khí hậu,
giao thông...Vì vậy, khi tổ chức KTCQ các dòng sông cần chú ý
ghép các chức năng đó một cách khéo léo để tạo thành một cảnh
quan đẹp và hữu ích. Việc tổ chức không gian cảnh quan ven sông
nằm trong tổng thể tổ chức không gian chức năng của toàn bộ thành
phố.
Giao thông đối nội trong đô thị: giao thông đường bộ, các nút
giao thông: Luận văn đề cập đến đối tượng là cảnh quan ven bờ
sông, giao thông đối nội trong đô thị (trục QL1A - Phạm Hùng - Lê
Thái Tổ - 14 tháng 5 và các nút giao thông liên quan) được coi là yếu
tố gây ảnh hưởng. Việc đề xuất giải pháp tổ chức không gian KTCQ
dựa trên yếu tố ảnh hưởng đó. Vì thế trong luận văn này không đề
cập đến giải pháp cho giao thông đối nội trong đô thị.
Hạ tầng kỹ thuật: Ngầm hóa hệ thống dây điện, hệ thống cấp
nước, dây thông tin liên lạc theo hai cách: Bố trí riêng, mỗi hệ thống
kỹ thuật được đặt trong một ống bảo vệ và được chôn tách rời nhau ở
vị trí dải phân cách hoặc hè phố và bố trí tập trung, xây dựng các
đường hầm, trên vách hầm gắn các giá treo để hệ thống kỹ thuật.
3.2.2. Giải pháp tổ chức cơ cấu QHCQ khu vực ven sông
Luận văn đề xuất việc lựa chọn mô hình cơ cấu chức năng cho
khu vực cảnh quan ven sông căn cứ vào đặc điểm của YTTN, xu
15
hướng phát triển của đô thị và lớp metric độ đa dạng (chỉ số đa dạng
Simpson).
Vận dụng lý luận của Aturo Soria Y Mata về thành phố “Dải”,
quy hoạch xây dựng thành phố theo hệ thống chuỗi, dải (đô thị phát
triển dọc theo giao thông, sông với chiều dài không hạn chế. Thành
phố Vĩnh Long có những điểm tương đồng về tính chất với lý luận
của Aturo Soria Y Mata khi thành phố được định hướng quy hoạch
phát triển mở rộng về phía đông và phía tây. Mặt khác, hình thái
không gian đô thị với trung tâm là khu đô thị hiện hữu và khu đô thị
mới Mỹ Thuận, hai trung tâm này đóng vai trò là các cực phát triển,
tạo xu hướng cho đô thị phát triển theo dạng hành lang dọc theo trục
giao thông chính nối hai khu vực trung tâm cũ và mới. Do đó, hình
thức tổ chức cơ cấu cảnh quan ven sông đề xuất tổ chức theo mô
hình dạng dải đa số nằm tập trung về một bên sông (phía bờ khu
trung tâm hiện hữu), bao gồm các khu vực chức năng liên kết thành
dải dọc theo trục tự nhiên lớn (dòng sông). Sông Tiền và chi lưu của
nó là sông Cổ Chiên sẽ là trục dọc không gian trung tâm của thành
phố. Vì vậy, trong định hướng quy hoạch phát triển thành phố, luận
văn đề xuất cần bổ sung các vấn đề sau, trong giải pháp tổ chức
không gian cho các khu vực ven sông:
-Phát triển thêm các chức năng quan trọng của thành phố dọc
theo bờ sông để đáp ứng nhu cầu của người dân, cũng như tạo sự đa
dạng cho cảnh quan ven sông như các chức năng thương mại, dịch
vụ, các hoạt động vui chơi - giải trí, các khu du lịch sinh thái.
-Khai thác yếu tố tạo hình không gian, đề xuất áp dụng theo dạng
“không gian mở” để không gian ven sông được cởi mở, kết nối với
toàn đô thị, đồng thời tạo cảm giác rộng lớn và thoáng cho khu vực
16
ven sông bằng cách tạo các không gian công cộng ven sông.Ưu tiên
các khu đất ven bờ tổ chức các dạng công viên theo khuynh hướng
đa hóa chức năng.Với đặc điểm các dải đất ven sông trải dài theo
dạng tuyến nên sơ đồ cơ cấu quy hoạch cảnh quan công viên đề xuất
theo dạng tia với các liên chức năng bố trí theo tuyến sông có hướng
đổ về trung tâm thành phố. Các công viên dọc ven bờ sông liên kết
với nhau tạo thành môt trục không gian xanh cho thành phố.
Đối các khu vực đặc thù như làng nghề gốm thủ công mỹ nghệ &
sản xuất gạch nung, đề xuất tổ chức mô hình “Business Park” cho
khu vực này, với cơ cấu kết hợp các chức năng sản xuất, ở, khu công
cộng, thương mại - dịch vụ, văn hóa - thể thao
-Các công trình tôn giáo, di tích lịch sử, kỹ thuật…hiện có được
giữ nguyên, tạo sự liên hệ với cảnh quan chung của dòng sông bằng
các khoảng không gian trống phía trước công trình, bằng cây xanh và
các yếu tố tạo cảnh quan.
-Tạo liên hệ giữa khu vực phía trong đô thị và khu ven bờ sông
Vận dụng lớp Metric độ đa dạng cảnh quan để đánh giá định
lượng đa dạng cảnh quan.
3.2.3. Giải pháp bố cục không gian kiến trúc khu vực ven sông
Vận dụng lý luận của Kevin Lynch, trong việc tạo ra “cột mốc”
và “Nút” để tạo thành các các không gian trọng tâm cho từng khu
vực trải dài suốt tuyến cảnh quan ven sông. Đề xuất sử dụng vị trí
điểm giao nhau của các trục đường chính đô thị với trục cảnh quan
ven sông để tạo thành các điểm mốc của không gian ven sông. Trong
không gian này tổ chức những công trình công cộng của khu vực,
những tượng đài, tác phẩm nghệ thuật tạo hình lớn hay kiến trúc
điểm cao tầng sẽ là những điểm đánh dấu và mang nét riêng của từng
17
khu vực riêng cho trục cảnh quan ven sông.
Tổ chức trục đi bộ ven sông ((Trục Tô Thị Huỳnh - Phan Bội
Chấu - 1 tháng 5) trên cơ sở trục đường cơ giới hiện hữu
Sơ đồ mạng không gian khu vực ven sông kết hợp dạng hình học
và tự do.
3.3.Giải pháp tổ chức các yếu tố kiến trúc cảnh quan
3.3.1. Kiến trúc lớn
Cải tạo mặt đứng nhà hướng sông theo hướng cần định rõ chiều
cao, hình thức mặt đứng... cho từng nhà. Hình thức phổ biến cho
dạng nhà này là nhà liên kế thiết kế song lập hoặc thiết kế theo dãy,
tạo kiến trúc thống nhất cho cả tuyến phố. Đối với thể loại công trình
kiến trúc khác như: Nhà vườn nên tổ chức không gian cây xanh đệm
giữa nhà ở và mặt sông, vừa đảm bảo cảnh quan đẹp, giữ gìn môi
trường trong lành về không khí và tiếng ồn cho nhà ở; Công trình tôn
giáo, tín ngưỡng: Trên cơ sở bảo tồn các công trình mang tính lịch sử
cao, việc cần thiết trước mắt là định hình rõ ranh giới của công trình
tôn giáo và các công trình lân cận.
Đề xuất bố trí ở các “điểm mốc” tại vị trí giao nhau giữa các trục
chính đô thị và trục cảnh quan ven sông tạo sự định hướng cảnh quan
khu vực ven sông. Đây là các công trình kiến trúc có tầng cao lớn,
khoảng lùi rộng, hình thức kiến trúc - vật liệu - màu sắc mới mẻ, hiện
đại thể hiện là các điểm nhấn không gian xa cho cảnh quan ven sông,
có các chức năng như khách sạn, cao ốc văn phòng. Hình khối chung
có thể tổ hợp dật cấp
3.3.2. Kiến trúc nhỏ
Trong tổ chức cảnh quan ven sông nên tổ chức các thể loại công
trình kiến trúc nhỏ có tính chất phù hợp với các hoạt động ven sông
18
.Các thể loại kiến trúc nhỏ gồm: Chòi hóng mát, nghỉ ngơi, quầy bán
hoa, bán báo, đồ lưu niệm, quầy giải khát..; Các loại hình đồ chơi
cho trẻ em: cầu trượt, cầu bập bênh, đu quay…; Dàn hoa, bồn hoa,
bể nước, hòn non bộ, cầu đi lại, cột cờ, ghế nghỉ…; Bảng thông tin,
tường trang trí…; Các công trình tạm thời: lều, quán, ô, dù.
Tổ chức cầu vượt cho người đi bộ. Với đặc điểm về hình thái của
thành phố chỉ phát triển trải dọc một bên sông nên cầu vượt không
bắc qua dòng sông mà chỉ đóng vai trò kết nối giữa không gian mở
ven sông và không gian bên trong thành phố ngăn cách bởi trục giao
thông cơ giới lớn.
3.3.3. Cây xanh, mặt nước
Tổ chức cây xanh:
Đối với việc lựa chọn cây trồng trong tổ chức cảnh quan ven bờ
sông cần đảm bảo các yêu cầu: cây phải có đặc tính sinh học phù
hợp với nơi trồng, căn cứ vào tính chất của cây (hình dạng lá, màu
sắc, quy luật rụng lá…) là yếu tố trang trí làm tăng giá trị thẩm mỹ
cảnh quan chung.
Đối với việc phối kết cây, đề xuất các dạng phối kết gồm: phối kết
cây độc lập, phối kết theo mảng cây xanh, phối kết theo hàng cây,
phối kết theo đường viền, phối kết theo hàng rào Phối kết theo dàn
cây leo, phối kết theo thảm cỏ.
Tổ chức mặt nước:
. Khai thác đặc tính phản chiếu của mặt nước bằng việc tạo ra
những kiến trúc nhỏ dạng dãy dọc bờ sông tạo ra các không gian ảo
bằng hiệu ứng nhân đôi.
Tạo ra các bán đảo trên mặt nước theo hướng giật cấp thấp dần từ
mặt kè xuống mặt nước. Sử dụng hai loại bể nước để trang trí trên
19
quảng trường và trong công viên: Bể nước động (có vòi phun) và bể
nước tĩnh (lặng):
3.3.4. Địa hình, mặt đất
Biến đổi nhân tạo một vài chi tiết địa hình với quy mô nhỏ theo
nguyên tắc xử lý tạo dáng địa hình thành các bậc thềm trải rộng từ
thấp lên cao và kết thúc bằng các công trình kiến trúc chính hoặc tác
phẩm nghệ thuật tạo hình. Ngoài ra, việc sử dụng vật liệu cho mặt
đất có tác dụng định hình tính chất của không gian cảnh quan. Bên
cạnh đó, cần chú ý tổ chức đường dạo trong các công viên ven sông.
3.3.5. Thiết bị kỹ thuật môi trường đô thị
Hệ thống biển báo, chỉ dẫn, ký hiệu, quảng cáo…cần chọn kiểu
dáng kích thước, cách trình bày, màu sắc phải đẹp, hài hòa, phù hợp
với những nguyên tắc thẩm mỹ chung. Hệ thống biển báo phải được
chế tạo thống nhất và tuân theo các quy định chung để dễ nhận biết
và thuận tiện cho người sử dụng.
Hệ thống cột đèn chiếu sáng trong không gian KTCQ bên bờ
sông: việc lựa chọn kiểu loại và bố trí hệ thống cột đèn phụ thuộc
vào yêu cầu chiếu sáng và trang trí thẩm mỹ phù hợp với từng khu
vực chức năng khác nhau ở bờ sông.
Hệ thống ghế ngồi ngoài trời: Cách bố trí ghế có thể: riêng lẻ,
thành hàng, thành dãy, thành nhóm, cụm…Vị trí đặt ghế phải gắn với
những nơi nghỉ ngơi, đi dạo, với những iện ích công cộng khác như
bến xe, buồng điện thoại…Các băng ghế không nên bố trí thành hàng
dài liên tục, hạn chế trong trường hợp người ngồi có nhu cầu giao
tiếp với nhau…
3.3.6. Tác phẩm nghệ thuật tạo hình
Vị trí đặt tại các “điểm mốc” để làm nổi bật các không gian trọng
20
tâm. Hình thức nghệ thuật tạo hình nên sử dụng là điêu khắc và có
tính chất sử dụng định kỳ. Những tác phẩm quy mô nhỏ hơn bố trí
trong các công viên hay quảng trường ven trục sông có tính chất sử
dụng hằng ngày
3.3.7. Màu sắc và ánh sáng
Đối với yếu tố màu sắc:
Căn cứ tác động tâm - sinh lý của màu sắc: Những màu sắc khác
nhau sẽ có tác động khác nhau đến tâm sinh lý con người. Trong điều
kiện khí hậu nóng ẩm nên gam màu lạnh, màu nhạt, để phản xạ nhiệt.
Các chi tiết kiến trúc nên dung gam màu nhạt để tạo sự trang nhã và
hài hòa với thiên nhiên
Căn cứ vào tính chất của khu vực mà có định hướng sử dụng màu
phù hợp, chằng hạn: Khu vực làng nghề, để phù hợp với dáng vẻ
truyền thống với màu đỏ đất nung của lò gạch và gốm giữ vai trò chủ
đạo hay cần tạo nên một sự sôi động nên sử dụng các màu sắc mạnh
một cách hợp lý về vị trí, diện tích sẽ đem lại hiệu quả cao …
Đối với yếu tố ánh sáng:
Đối với chiếu sáng công năng: hình dạng và chi tiết của cột đèn
được đề xuất nói chung theo phong cách hiện đại, sử dụng loại đèn
có hiệu suất cao lắp trên các cột thép có những thêm nét trang trí đơn
giản, để phù hợp với định hướng phát triển chung của thành phố
Đối với nhóm chiếu sáng mỹ thuật công trình kiến trúc và tượng
đài cần tạo những hiệu quả thú vị bất ngờ, chú trọng tập trung làm
nổi bật con người, kiến trúc và các tác phẩm nghệ thuật. Cầu Mỹ
Thuận là đối tượng chiếu sáng mỹ thuật có quy mô lớn nhất, với
phong cách rất hiện đại. Đây là nhân tố chính làm cơ sở định hướng
về phong cách tổ chức chiếu sáng mỹ thuật chung cảnh quan ven
- Xem thêm -