Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cp đầu tư tm &...

Tài liệu Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cp đầu tư tm & dv vinacomin

.DOCX
65
312
69

Mô tả:

Nội dung luận văn gồm 3 phần: Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về tổ chức công tác kế toán Bán hàng và xác định kết quả trong doanh nghiệp Thương mại. Chương 2: Thực tế công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ Phần Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ Vinacomin. Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ Phần Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ Vinacomin. Doanh thu bán hàng là một chỉ tiêu quan trọng đối với doanh nghiệp, nó không chỉ là nguồn tài chính chủ yếu để doanh nghiệp trang trải các khoản chi phí đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh mà hơn nữa nó còn phản ánh quy mô kinh doanh, trình độ quản lý, tương lai tồn tại và phát triển cảu doanh nghiệp. Vì vậy việc thực hiện đầy đủ, kịp thời chỉ tiều doanh thu bán hàng sẽ có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo ổn định cho hoạt động của doanh nghiệp. Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn năm điều kiện sau (Chuẩn mực số 14) : - Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua. - Doanh nghiệp không còn quyền nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa. - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. - Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. - Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Việc xác định thời điểm hàng hóa được coi là tiêu thụ có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp, có xác định đúng thời điểm tiêu thụ thì mới xác định được thời điểm kết thúc công việc bán hàng hóa và phản ánh chính xác kết quả bán hàng trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.4. Các khoản giảm trừ doanh thu: Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, để đẩy mạnh bán ra và thu hồi nhanh chóng tiền bán hàng, doanh nghiệp cần có chế độ khuyến khích đối với khách hàng. Nếu khách hàng mua hàng với số lượng lớn sẽ được doanh nghiệp giảm giá, còn nếu hàng hóa của doanh nghiệp kém phẩm chất thì khách hàng có thể không chấp nhận thanh toán hoặc yêu cầu giảm giá. Các khoản trên sẽ được phản ánh vào chi phí hoạt động tài chính hoặc giảm trừ doanh thu bán hàng của doanh nghiệp. Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng bao gồm: • Chiết khấu bán hàng: là số tiền doanh nghiệp bán theo quy định của hợp đồng đã thỏa thuận dành cho khách hàng trong trường hợp khách hàng thanh toán sớm tiền hàng. Chiết khấu thanh toán được tính theo tỷ lệ % trên doanh thu theo hóa đơn chưa có thuế GTGT. Theo chế độ tài chính hiện nay, chiết khấu bán hàng được tính vào chi phí hoạt động tài chính của doanh nghiệp. • Giảm giá hàng bán: là số tiền doanh nghiệp trả lại cho khách hàng trong trường hợp hóa đơn bán hàng đã viết theo gía bình thường, hàng đã được xác định là bán nhưng do chất lượng kém khách hàng yêu cầu giảm giá và doanh nghiệp đã chấp nhận hoặc do khách hàng mua với khối lượng lớn nên được doanh nghiệp giảm giá. • Trị giá hàng bán bị trả lại: là số tiền doanh nghiệp phải trả lại cho khách hàng trong trường hợp hàng hóa đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: doanh nghiệp vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng hóa kém phẩm chất không đúng chủng loại, sai quy cách,….Trong trường hợp một phần hàng hóa bị trả lại thì trị giá số hàng bị trả lại đúng bằng số lượng hàng bị trả lại nhân với đơn giá ghi trên hóa đơn cộng với thuế GTGT tương ứng với số hàng đó. • Thuế phải nộp cho hàng tiêu thụ: là số tiền mà doanh nghiệp phải nộp cho Nhà nước để thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà nước về hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, cung cấp lao vu dịch vụ. Thuế phải nộp cho hàng tiêu thụ có thể là các loại thuế như: Thuế TTĐB, thuế xuất nhập khẩu, … Các loại thuế tiêu thụ thường được cộng vào đơn giá bán của hàng hóa trên hóa đơn bán hàng do vậy các loại thuế đó phải được loại trừ khỏi doanh thu thực hiện. 1.2.5. Giá vốn hàng xuất bán: Đối với doanh nghiệp sản xuất: Trị giá vốn của hàng xuất kho để bán hoặc thành phẩm hoàn thành không nhập kho đưa bán ngay chính là giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm xuất kho hoặc giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm hoàn thành. Đối với doanh nghiệp thương mại: Trị giá vốn của hàng xuất kho để bán bao gồm: Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán và chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng xuất kho.  Đánh giá theo trị giá vốn thực tế: Theo cách đánh giá này, khi nhập kho hàng hóa, kế toán ghi theo trị giá mua thực tế của từng lần nhập hàng. Các chi phi thu mua trực tiếp phát sinh liên quan trực tiếp đến quá trình mua hàng như: chi phí vận chuyển, bốc xếp, tiền thuê kho, bãi,… được hạch toán riêng, đến cuối tháng mới tính toán phân phổ cho hàng xuất kho để tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho. Vì mỗi lần nhập hàng theo từng nguồn nhập khác nhau, có giá mua khác nhau nên khi xuất kho, kế toán phải tính trị giá mua thực tế của hàng xuất kho theo một trong các phương pháp sau đây tùy theo từng đặc điểm riêng và yêu cầu, trình độ quản lý của doanh nghiệp: • Phương pháp tính theo giá đích danh: Phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý, theo dõi hàng hóa, thành phẩm theo từng lô khi xuất hàng thuộc lô sẽ căn cứ vào số lượng thực xuất và đơn giá nhập kho thực tế của lô đó để tính trị giá thực tế của lô xuất kho. • Phương pháp bình quân gia quyền: Trị giá vốn của hàng xuất kho được tính căn cứ vào số lượng hàng xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền được tính theo công thức sau:   Trị giá vốn hàng xuất kho = Số lượng hàng xuất kho x Đơn giá bình quân gia quyền Trong đó, đơn giá bình quân có thể tính theo phương pháp sau:  Đơn giá bình quân cả kỳ: Đơn giá bình quân cả kỳ = Trị giá thực tế hàng tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế hàng nhập trong kỳ Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ - Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập: Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập = Giá thực tế hàng tồn kho sau mỗi lần nhập Số lượng hàng tồn kho sau mỗi lần nhập Đơn giá bình quân thường được tính cho từng thứ hàng hóa. Đơn giá bình quân có thể được xác định cho cả kỳ được gọi là đơn giá bình quân cả kỳ hay đơn giá bình quân cố định. Theo cách tính này khối lượng tính toán sẽ giảm nhưng chỉ tính toán được trị giá của hàng hóa vào thời điểm cuối kỳ nên không thể cung cấp thông tin một cách kịp thời. Đơn giá bình quân có thể xác định sau mỗi lần nhập được gọi là đơn giá bình quân liên hoàn hay đơn giá bình quân di động. Theo cách tính này xác định được trị giá vốn thực tế của hàng hóa do đó thông tin cung cấp được kịp thời. Tuy nhiên khối lượng công việc tính toán sẽ nhiều hơn thích hợp với những doanh nghiệp làm kế toán máy. - Phương pháp nhập trước xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả thiết là hàng hóa, thành phẩm nào được nhập trước thì xuất trước và khi xuất hàng ở lô nào thì lấy giá vốn thực tế nhập kho của lô đó để tính trị giá vốn hàng xuất bán. Trên thực tế hàng xuất kho có thể không tuân theo giả thiết trên nhưng khi tính toán trị giá vốn hàng xuất bán thì tính theo giả thiết đó. - Phương pháp nhập sau xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả thiết là thành phẩm, hàng hóa nào nhập kho sau thì sẽ được xuất trước. Khi tính trị giá vốn hàng bán thì sẽ dùng giá nhập kho thực tế của những lần nhập sau cùng. Giả thiết nhập sau xuất trước là tính đến thời điểm xuất hàng hóa chứ không hẳn đến cuối lỳ hạch toán mới xác định. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả hàng hóa có xu hướng tăng lên hoặc lạm phát.  Đánh giá theo giá hạch toán: Đối với doanh nghiệp mua hàng hóa thường xuyên có sự biến động về giá cả, khối lượng và chủng loại, hàng hóa nhập – xuất kho nhiều thì có thể sử dụng giá hạch toán để tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho. Giá hạch toán là giá ổn định do doanh nghiệp tự xây dựng ( có thể lấy giá kế hoạch hoặc giá mua tại một thời điềm nào đó), giá này không có tác dụng giao dịch với bên ngoài. Việc xuất kho hàng ngày được tính theo giá hạch toán, cuối lỳ kế toán phải tính ra giá thực tế để ghi sổ kế toán tổng hợp. Để tính được giá thực tế, trước hết phải tính hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của hàng luân chuyển trong kỳ (H) theo công thức sau : Hệ số giá = Giá thực tế hàng tồn đầu kỳ + Giá thực tế hàng nhập trong kỳ Giá hạch toán của hàng tồn đầu kỳ + Giá hạch toán của hàng nhập trong kỳ Sau đó tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất trong kỳ theo công thức: Giá thực tế của hàng bán ra = Giá hạch toán của hàng bán ra * Hệ số giá 1.2.6. Chí phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra 1.2.6.1. Chi phí bán hàng ( CPBH): Trong quá trình lưu kho – tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ doanh nghiệp phải bỏ ra chi phí như: chi phí bao gói sản phẩm, chi phí bảo quản hàng hóa, chi phí vận chuyển, chi phí tiếp thị,… các chi phí đó được gọi chung là chi phí bán hàng. Có thể nói. CPBH là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Chi phí bán hàng bao gồm: - Chi phí nhân viên. - Chi phí vật liệu, bao bì. - Chi phí khấu hao TSCĐ. - Chi phí bảo hành. - Chi phí dịch vu mua ngoài. - Chi phí bằng tiền khác. Ngoài ra theo quy định, các khoản thiệt hại hàng hóa, thiệt hại khác do sự cố thiên tai, hao hụt định mức của hàng hóa trong quá trình vận chuyển, dự trữ không được hạch toán vào CPBH nếu chưa có quyết định xử lý đưa vào khoản chi phí này. Đồng thời các khoản chi phí thường xuyên cho bán hàng như đã nêu trên, doanh nghiệp còn phải ghi vào CPBH khoản chi phí có liên quan tới tiếp nhận số hàng bị trả lại sau bán. 1.2.6.2. Chi phí quản lý doanh nghiệp ( CPQLDN): CPQLDN là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động quản lý bán hàng, quản lý hành chính, và một số khoản chung khác có tính chất toàn doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: - Chi phí nhân viên quản lý - Chi phí vật liệu quản lý - Chi phí đồ dùng văn phòng - Chi phí khấu hao TSCĐ - Thuế, phí và lệ phí - Chi phí dự phòng - Chi phí dịch vụ mua ngoài - Chi phí bằng tiền khác CPQLDN là chi phí quản lý kinh doanh một cách gián tiếp do vậy cần dự tính ( lập dự toán) và quản lý chi tiêu tiết kiệm hợp lý. 1.2.7. Kết quả hoạt động kinh doanh: Trong kinh doanh thương mại, kết quả kinh doanh bao gồm kết quả kinh doanh thông thường và kết quả khác. Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường được xác định bởi hoạt động bán hàng và hoạt động tài chính, cách tính như sau: Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường = Doanh thu thuần về bán hàng - Trị giá vốn hàng xuất bán + Doanh thu họat động tài chính - Chi phí hoạt động tài chính - CPBH và CPQLDN phân bổ cho hàng bán Trong đó:  Doanh thu thuần vế bán hàng : được tính trên cơ sở tổng doanh thu bán hàng ban đầu trừ (-) các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng, như: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp  Chi phí tài chính: Là những chi phí liên quan đến hoạt động về vốn, các hoạt động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất tài chính của doanh nghiệp. Chi phí hoạt động tài chính bao gồm: - Chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư công cụ tài chính; đầu tư liên doanh, liên kết; đầu tư vào công ty con (Cổ phiếu đang nắm giữ, thanh lý, chuyển nhượng các khoản đầu tư, các khoản lỗ trong đầu tư…) - Chi phí liên quan đến hoạt động cho vay vốn - Chi phí liên quan đến mua bán ngoại tệ - Chi phí lãi vay không được vốn hóa, khoản chiết khấu thanh toán khi bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp lao vụ, dịch vụ. - Chênh lệch lỗ khi mua bán ngoại tệ, khoản lỗ chênh lệch tỷ giá ngoại tệ. - Trích lập dự phòng giảm giá đầu tư Tài chính ngắn hạn, dài hạn… - Doanh thu tài chính: Là tổng giá trị các khoản lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế toán. Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh từ các khoản tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia của doanh nghiệp chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn 2 diều kiện: Có khả năng thu được lợi ích từ giao dịch đó; Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Doanh thu tài chính bao gồm: - Tiền lãi: Lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, thu lãi bán hàng trả chậm, bán hàng trả góp. - Lãi do bán, chuyển nhượng công cụ tài chính, đầu tư liên doanh vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, đầu tư liên kết, đầu tư vào công ty con. - Cổ tức và lợi nhuận được chia. - Chênh lệch lãi do mua bán ngoại tệ, khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ. - Chiết khấu thanh toán được hưởng do mua vật tư, hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định. - Thu nhập khác liên quan đến hoạt động tài chính Kết quả khác được xác định trên cơ sở các thu nhập khác và chi phí khác. Kết quả khác = Thu nhập khác - Chi phí khác 1.3. Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. 1.3.1. Các nguyên tắc cần quán triệt trong công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng: Để đảm bảo kế toán cung cấp được các thông tin chính xác, trung thực thì đòi hỏi phải quán triệt công tác kế toán trong quá trình thực hiện các công tác kế toán. Các nguyên tắc kế toán thực chất là các khái niêm, thông lệ, các chuẩn mực kế toán mang tính thông lệ chung do Liên Đoàn Kế Toán Quốc Tế đưa ra làm căn cứ cho quá trình hoạt động trên lĩnh vực kế toán ở các nước thành viên. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cũng cần quán triệt các nguyên tắc chung của kế toán như: Nguyên tắc thận trọng, nguyên tắc nhất quán... 1.3.2. Chứng từ và tài khoản kế toán sử dụng:  Chứng từ sử dụng: Kế toán bán hàng sử dụng các chứng từ sau: - Hóa đơn giá trị gia tăng. - Phiếu xuất kho - Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hóa - Các chứng từ có liên quan khác...  Tài khoản kế toán sử dụng: Các tài khoản kế toán bán hàng sử dụng: TK 156, TK 151, TK 632, TK 611, TK 511, TK 512, TK 521, TK 531, TK 532, TK 641, TK 642, TK 911, TK 421... 1.3.3. Trình tự kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng: 1.3.3.1. Trình tự kế toán doanh thu bán hàng:  Khi bán hàng cho khách hàng căn cứ vào hóa đơn GTGT và các chứng từ thanh toán để phản ánh doanh thu bán hàng, kế toán ghi: - Nếu áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Nợ TK 111,112,113,131 – Tổng giá thanh toán Có TK 511 – Giá bán chưa có thuế Có TK 3331 – Thuế GTGT cần phải nộp - Nếu áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Nợ TK 111,112,113,131 – Tổng giá thanh toán Có TK 511 – Giá bán bao gồm cả thuế  Trường hợp trước đây gửi bán cho khách hàng, cho đại lý theo hợp đồng, khi khách hàng chấp nhận thanh toán ( hoặc thanh toán), kế toán ghi nhận phần doanh thu khách hàng chấp nhận thanh toán ( hoặc thanh toán), kế toán ghi: - Nếu áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Nợ TK 111,112,131 – Tổng giá thanh toán Có TK 511 – Giá bán chưa có thuế Có TK 3331 – Thuế GTGT cần phải nộp - Nếu áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Nợ TK 111,112,131 – Tổng giá thanh toán Có TK 511 – Giá bán bao gồm cả thuế  Trường hợp bán hàng thu ngoại tê, doanh thu bán hàng phải quy đổi ra Việt Nam đồng theo tỷ giá thực tế phát sinh hoặc tỷ giá bình quân giao dịch trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Ghi nhận doanh thu bán hàng, quy đổi ra Việt Nam đồng, căn cứ vào chứng từ, kế toán ghi sổ: Nợ TK 11,112, 131 – Tổng giá thanh toán theo tỷ giá giao dịch bình quân ngoại tệ liên Ngân hàng. Có TK 511 – Doanh thu bán hàng Có TK 3331 – Thuế GTGT đẩu ra – nếu nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Đồng thời ghi Nợ TK 007 – chi tiết cho từng loại ngoại tệ.  Trường hợp bán qua các đại lý, ký gửi: Kế toán căn cứ vào “ Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi” , lập hóa đơn GTGT phản ánh doanh thu bán hàng để giao cho đại lý, xác định tiền hoa hồng phải trả cho đại lý đồng thời nhận hóa đơn GTGT cho đại lý phát hành. - Nếu đại lý thanh toán tiền cho doanh nghiệp sau khi trừ tiền hoa hồng được hưởng, căn cứ vào các chứng từ thanh toán, kế toán ghi sổ: Nợ TK 641 – Tiền hoa hồng cho đại lý Nợ TK 133 – Thuế GTGT tương ứng với hoa hồng cho đại lý Nợ TK 111, 113 – Số tiền đã nhận sau khi trừ hoa hồng đại lý Có TK 511 – Giá bán chưa thuế Có TK 3331 – Thuế GTGT đầu ra phải nộp nếu nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. - Nếu đại lý, bên nhận hàng ký gửi thanh toán toàn bộ số tiền của số hàng đã bán theo giá quy định cho bên chủ hàng: căn cứ vào chứng từ thanh toán, hóa đơn GTGT bên đại lý phát hành về hoa hồng được hưởng, kế toán ghi sổ: Nợ TK 111, 112 – Tổng giá trị thanh toán Nợ TK 133 – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK 511 – Giá bán chưa thuế Có TK 3331 – Thuế GTGT đầu ra Sau đó bên chủ hàng xác định hoa hồng phải trả cho các đại lý, bên nhận hàng ký gửi, căn cứ vào chứng từ, kế toán ghi sổ: Nợ TK 641 – Tiền hoa hồng chưa kể thuế thanh toán cho đại lý Nợ TK 133 – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK 111, 112 – Hoa hồng và thuế GTGT tương ứng
Khóa luận tốt nghiệp 1 Học viện Tài chính LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em, các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập Công ty Cổ Phần Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ-Vinacomin. Người viết Nguyễn Duy Tân Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11 2 Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính LỜI MỞ ĐẦU Trong cơ chế thị trường đầy biến động như hiện nay, các doanh nghiệp đang phải đối mặt với không ít những khó khăn và nhiệm vụ của nhà kinh doanh là tập trung mọi trí lực vào những yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chính trong điều kiện mới đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng vươn lên để tự khẳng định vị trí của mình trên thương trường. Đối với doanh nghiệp thương mại thì hoạt động kinh doanh chính là hoạt động bán hàng. Muốn tồn tại và phát triển được thì bản thân mỗi doanh nghiệp phải nhận thức được tầm quan trọng của bán hàng vì nó quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, hoàn thiện tổ chức Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là vấn đề thường xuyên đặt ra đối với các doanh nghiệp Thương mại. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cũng giữ một vị trí hết sức quan trọng, góp phần phục vụ đắc lực và có hiệu quả trong công tác bán hàng. Do đó, Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần phải được tổ chức một cách khoa học và hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của Tổ chức Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, vận dụng lý luận đã học và nghiên cứu tại Học viện, kết hợp với thực tế thu nhận được từ Công ty Cổ Phần Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ Vinacomin, em đã chọn đề tài: “Tổ chức Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ Phần Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ Vinacomin”. Nội dung luận văn gồm 3 phần: Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về tổ chức công tác kế toán Bán hàng và xác định kết quả trong doanh nghiệp Thương mại. Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11 3 Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính Chương 2: Thực tế công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ Phần Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ Vinacomin. Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ Phần Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ Vinacomin. Trong quá trình thực tập, em đã nhận được sự chỉ dẫn và giúp đỡ tận tình của TS. Nguyễn Thị Ngọc Thạch cùng các anh chị cán bộ Kế toán trong Công ty Cổ Phần Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ Vinacomin. Tuy nhiên, vì kiến thức còn hạn chế và thời gian thực tập không dài nên luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được sự chỉ bảo của các Thầy, Cô giáo và các Anh chị phòng kế toán Công ty Cổ Phần Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ Vinacomin để luận văn này được hoàn thiện. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 5 năm 2015. Sinh viên Nguyễn Duy Tân Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11 Khóa luận tốt nghiệp 4 Học viện Tài chính CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ, LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI. 1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại. 1.1.1. Ý nghĩa của hoạt đông bán hàng và xác định kết quả bán hàng ô trong doanh nghiêp thương mại và sự cần thiết phải quản lý. ô Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp và là mục đích cuối cùng của hoạt động kinh doanh. Kết quả kinh doanh là tấm gương phản chiếu các mặt hoạt động của doanh nghiệp: hoạt động bán hàng có tốt thì kết quả kinh doanh mới tốt và ngược lại hoạt động bán hàng không tốt thì kết quả kinh doanh không thể tốt được. Mặt khác, kết quả kinh doanh có tác động ngược trở lại với hoạt động của doanh nghiệp. Kết quả có tốt thì hoạt động của doanh nghiệp mới thông suốt.có điều kiện mở rộng quy mô kinh doanh của doanh nghiệp, tăng sức cạnh tranh thể hiện vị thế của mình trên thương trường. Kết quả xấu sẽ dẫn đến hoạt động kinh doanh bị đình trề, thậm chí có thể dẫn đến phá sản. Để tránh rủi ro kinh doanh, lãnh đạo doanh nghiệp phải theo dõi một cách thường xuyên hoạt động bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cần phải hạch toán chặt chẽ, khoa học, đảm bảo xác định kết quả tiêu thụ của từng mặt hàng,từng bộ phận của từng mặt hàng, từng bộ phận của toàn doanh nghiệp. Việc ghi chép hạch toán bán hàng phải đảm bảo đơn giản,rõ ràng và tận dụng hệ thống tài khoản kế toán phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp. Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11 Khóa luận tốt nghiệp 1.1.2. 5 Học viện Tài chính Khái niêm, ý nghĩa, vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết ô quả kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường,các doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh tạo ra sản phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của thị trường (nhu cầu sản xuất và nhu cầu tiêu dùng) với mục tiêu là lợi nhuận. Để thực hiện được mục tiêu đó,doanh nghiệp phải thực hiện được giá trị sản phẩm, hàng hóa thông qua hoạt động bán hàng. Bán hàng là quá trình các doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu vốn kinh doanh của mình từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hóa sang hình thái tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán. Vì vậy, đẩy nhanh quá trinh bán hàng đồng nghĩa với việc rút ngắn chu kì sản xuất kinh doanh, tăng nhanh vòng quay của vốn, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Xét trên góc độ kinh tế, bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với phần lợi ích hay rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán và hình thành kết quả kinh doanh. Đây là hoạt động cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Ta có thể chia quá trình bán hàng của doanh nghiệp thành 2 giai đoạn: Giai đoạn 1: Đơn vị bán căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã được ký kết để xuất giao sản phẩm, hàng hóa cho đơn vị mua. Giai đoạn 2: Khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, lúc này quá trình bán hàng được hoàn tất. Doanh nghiệp có thể bù đắp chi phí bỏ ra và xác định kết quả kinh doanh. Qua đó, ta rút ra được một số đặc điểm của quá trình bán hàng trong doanh nghiệp, cụ thể: - Có sự thỏa thuân giữa người mua và người bán về số lượng, chất lượng,chủng loại, quy cách bán hàng. Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11 Khóa luận tốt nghiệp - 6 Học viện Tài chính Có sự thay đổi quyền sở hữu và quyền sử dụng hàng hóa, sản phẩm từ người bán sang người mua. - Người bán giao cho người mua một lượng hàng hóa được nhận tiền hoặc được chấp nhận thanh toán. Khoản tiền này được gọi là doanh thu bán hàng – dùng để bù đắp các chi phí trong quá trình sản xuất và hình thành nên kết quả bán hàng của doanh nghiệp. Để thực hiện được quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp phải phát sinh các khoản chi phí làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ dưới hình thức các khoản tiền đã chi ra, các khoản khấu trừ vào tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ làm giảm vốn chủ sở hữu. Đồng thời, doanh nghiệp cũng thu được các khoản doanh thu và thu nhập khác, đó là tổng giá trị các lợi ích kinh tế thu được trong kỳ phát sinh từ các hoạt động góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu bán hàng chiếm phần lớn trong tổng doanh thu. Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền hàng, tiền cung ứng dịch vụ ( chưa có thuế GTGT) bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán ( nếu có) mà cơ sở kinh doanh được hưởng. Còn đối với doah nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền hàng, tiền cung ứng dịch vụ bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán ( nếu có) mà cơ sở kinh doanh được hưởng ( tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế). Kết quả kinh doanh là số tiền lãi hoặc lỗ từ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kì nhất định. Đây là kết quả cuối cùng của haotj động kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp. Còn bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh. Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11 Khóa luận tốt nghiệp 7 Học viện Tài chính Như vậy, bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanh có mối quan hệ mật thiết với nhau. Kết quả kinh doanh là mục đích cuối cùng của doanh nghiệp, còn bán hàng là phương tiện trực tiếp để thực hiện mục đích đó. 1.1.3. Yêu cầu quản lý của quá trình bán hàng và nhiê m vụ của kế toán ô bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Theo xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, toàn cầu hóa và tự do thương mại, cơ hội mở rộng thị trường cho các doanh nghiệp trong nước ngày càng nhiều và thử thách đặt ra cũng không phải ít. Vấn đề cạnh tranh dưới sức ép ngày càng nhiều đối thủ trong và ngoài nước đòi hỏi các doanh nghiệp phải chọn cho mình các chính sách sản phẩm, chính sách tiêu thụ đúng đắn nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường để tăng hiệu quả kinh doanh. Do vậy yêu cầu quản lý của doanh nghiệp với quá trình bán hàng ngày càng trở nên khắt khe và đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau: - Quản lý sự vận động và số liệu hiện có của từng loại sản phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị của chúng. - Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản phẩm là mục tiêu cho sự phát triển và bền vững của doanh nghiệp. - Tìm hiều khai thác và mở rộng thị trường, áp dụng các phương thức bán hàng phù hợp và có chính sách sau bán hàng “hậu mãi” nhằm không ngừng tăng doanh thu, giảm chi phí các hoạt động. - Quản lý chặt chẽ chi phí bán hàng, chí phí quản lý doanh nghiệp và các chi phí hoạt động khác nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Để đáp ứng các yêu cầu quản lý về thành phẩm, hàng hóa; bán hàng xác định kết quả kinh doanh và phân phối kết quả của các hoạt động, Kế toán bán hàng phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11 Khóa luận tốt nghiệp - 8 Học viện Tài chính Phản ảnh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến động cảu từng sản phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị. - Phản ảnh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản dong thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí từng hoạt động trong doanh nghiệp, đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng. - Phản ánh và tính toán chính xác kết quả cảu từng hoạt động, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối các hoạt động. - Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân phối kết quả. 1.2.Lý luâ ân về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. 1.1.1.Các phương thức bán hàng: 1.1.1.1.Phương thức bán buôn hàng hóa: Bán buôn gồm hai phương thức đó là bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng.  Phương thức bán buôn qua kho: là hàng được giao bán từu kho của các xí nghiệp bán buôn, nó được thực hiện dưới hai hình thức: giao hàng trực tiếp tại kho và chuyển hàng qua bên mua.  Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng: là hàng được giao bán từ khâu mua không qua kho của xí nghiệp bán buôn. Phương thức bán buôn này cũng được thực hiện dưới hai hình thức: bán buôn vận chuyền thẳng trực tiếp và bán buôn vận chuyển theo hình thức chuyển hàng. Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11 Khóa luận tốt nghiệp 9 Học viện Tài chính 1.1.1.2.Phương thức bán lẻ hàng hóa: Bán lẻ hàng hóa là bán hàng hóa trực tiếp cho người tiêu dùng. Qua khâu bán lẻ hàng hóa vĩnh viễn rời khỏi lĩnh vực lưu thông, giá trị của nó được thực hiện đầy đủ. Các phương thức bán hàng ở khâu bán lẻ:  Bản lẻ thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách hàng. Việc thừa thiếu hàng hóa ở quầy và tiền thu về bán hàng do nhân viên bán hàng hoàn toàn chịu trách nhiệm.  Bản lẻ thu tiền tập trung: ở quầy có nhân viên thu ngân chuyên làm việc thu tiền và viết hóa đơn. Căn cứ vào hóa đơn đã thu tiền, nhân viên bán hàng giao hàng cho khách hàng. Ở đây, việc thừa thiếu tiền hàng thuộc trách nhiệm của nhân viên thu ngân, thừa thiêu hàng thuộc trách nhiệm của nhân viên bán hàng.  Bản lẻ tự phục vụ: Khách hàng tự chọn lấy hàng, mang đến bàn thu tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hóa đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng.  Bán trả góp: Người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần. Ngoài số tiền thu theo giá bán thông thường, doanh nghiệp còn thu thêm một khoản tiền lãi do trả chậm.  Bán hàng tự động: Các doanh nghiệp thương mại sử dụng máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một hoặc một vài hàng hóa nào đó đặt ở các nơi công cộng. Khách hàng sau khi bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho người mua. 1.1.1.3.Phương thức bán đại lý, ký gửi: Doanh nghiệp thương mại giao hàng cho đại lý,ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận đại lý,ký gửi trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11 Khóa luận tốt nghiệp 10 Học viện Tài chính đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại cho đến khi doanh nghiệp được các cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về số hàng này. 1.1.2.Các phương thức thanh toán: Có hai phương thức thanh toán hiện nay được các doanh nghiệp áp dụng đó là: - Thanh toán bằng tiền mặt: Theo phương thức này khi doanh nghiệp bán hàng hóa, sản phẩm cho khách hàng và được khách hàng thanh toán trả trực tiếp bằng tiền mặt. - Thanh toán không dùng tiền mặt: là quá trình khách hàng mua hàng hóa, sản phẩm của doanh nghiệp, nhưng không thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt mà chấp nhận thanh toán bằng các hình thức thanh toán khác như: chuyển khoản tiền gửi, séc, ủy nhiệm chi, hàng đổi hàng,... 1.1.3. Doanh thu bán hàng: Theo chuẩn mực số 14 – Doanh thu và thu nhập khác thì doanh thu là tổng lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu bán hàng theo thông tư số 76TC/TCDN của Bộ tài chính quy định là số thu về bán hàng hóa, lao vu dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán, đã cung cấp cho khách hàng và được khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Đối với các doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu không bao gồm thuế GTGT, còn ở các doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là giá trị thanh toán của số hàng đã bán.( bao gồm cả thuế GTGT). Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11 Khóa luận tốt nghiệp 11 Học viện Tài chính Doanh thu bán hàng là một chỉ tiêu quan trọng đối với doanh nghiệp, nó không chỉ là nguồn tài chính chủ yếu để doanh nghiệp trang trải các khoản chi phí đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh mà hơn nữa nó còn phản ánh quy mô kinh doanh, trình độ quản lý, tương lai tồn tại và phát triển cảu doanh nghiệp. Vì vậy việc thực hiện đầy đủ, kịp thời chỉ tiều doanh thu bán hàng sẽ có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo ổn định cho hoạt động của doanh nghiệp. Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn năm điều kiện sau (Chuẩn mực số 14) : - Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua. - Doanh nghiệp không còn quyền nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa. - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. - Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. - Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Việc xác định thời điểm hàng hóa được coi là tiêu thụ có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp, có xác định đúng thời điểm tiêu thụ thì mới xác định được thời điểm kết thúc công việc bán hàng hóa và phản ánh chính xác kết quả bán hàng trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.1. Các khoản giảm trừ doanh thu: Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, để đẩy mạnh bán ra và thu hồi nhanh chóng tiền bán hàng, doanh nghiệp cần có chế độ khuyến khích đối với khách hàng. Nếu khách hàng mua hàng với số lượng lớn sẽ được doanh nghiệp giảm giá, còn nếu hàng hóa của doanh nghiệp kém phẩm chất thì khách hàng có thể không chấp nhận thanh toán hoặc yêu cầu giảm giá. Các Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11 Khóa luận tốt nghiệp 12 Học viện Tài chính khoản trên sẽ được phản ánh vào chi phí hoạt động tài chính hoặc giảm trừ doanh thu bán hàng của doanh nghiệp. Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng bao gồm:  Chiết khấu bán hàng: là số tiền doanh nghiệp bán theo quy định của hợp đồng đã thỏa thuận dành cho khách hàng trong trường hợp khách hàng thanh toán sớm tiền hàng. Chiết khấu thanh toán được tính theo tỷ lệ % trên doanh thu theo hóa đơn chưa có thuế GTGT. Theo chế độ tài chính hiện nay, chiết khấu bán hàng được tính vào chi phí hoạt động tài chính của doanh nghiệp.  Giảm giá hàng bán: là số tiền doanh nghiệp trả lại cho khách hàng trong trường hợp hóa đơn bán hàng đã viết theo gía bình thường, hàng đã được xác định là bán nhưng do chất lượng kém khách hàng yêu cầu giảm giá và doanh nghiệp đã chấp nhận hoặc do khách hàng mua với khối lượng lớn nên được doanh nghiệp giảm giá.  Trị giá hàng bán bị trả lại: là số tiền doanh nghiệp phải trả lại cho khách hàng trong trường hợp hàng hóa đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: doanh nghiệp vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng hóa kém phẩm chất không đúng chủng loại, sai quy cách,….Trong trường hợp một phần hàng hóa bị trả lại thì trị giá số hàng bị trả lại đúng bằng số lượng hàng bị trả lại nhân với đơn giá ghi trên hóa đơn cộng với thuế GTGT tương ứng với số hàng đó.  Thuế phải nộp cho hàng tiêu thụ: là số tiền mà doanh nghiệp phải nộp cho Nhà nước để thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà nước về hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, cung cấp lao vu dịch vụ. Thuế phải nộp cho hàng tiêu thụ có thể là các loại thuế như: Thuế TTĐB, thuế xuất nhập khẩu, … Các loại thuế tiêu thụ thường được cộng vào đơn giá bán của hàng hóa trên hóa đơn bán hàng do vậy các loại thuế đó phải được loại trừ khỏi doanh thu thực hiện. Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11 Khóa luận tốt nghiệp 1.2.2. 13 Học viện Tài chính Giá vốn hàng xuất bán: Đối với doanh nghiệp sản xuất: Trị giá vốn của hàng xuất kho để bán hoặc thành phẩm hoàn thành không nhập kho đưa bán ngay chính là giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm xuất kho hoặc giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm hoàn thành. Đối với doanh nghiệp thương mại: Trị giá vốn của hàng xuất kho để bán bao gồm: Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán và chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng xuất kho.  Đánh giá theo trị giá vốn thực tế: Theo cách đánh giá này, khi nhập kho hàng hóa, kế toán ghi theo trị giá mua thực tế của từng lần nhập hàng. Các chi phi thu mua trực tiếp phát sinh liên quan trực tiếp đến quá trình mua hàng như: chi phí vận chuyển, bốc xếp, tiền thuê kho, bãi,… được hạch toán riêng, đến cuối tháng mới tính toán phân phổ cho hàng xuất kho để tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho. Vì mỗi lần nhập hàng theo từng nguồn nhập khác nhau, có giá mua khác nhau nên khi xuất kho, kế toán phải tính trị giá mua thực tế của hàng xuất kho theo một trong các phương pháp sau đây tùy theo từng đặc điểm riêng và yêu cầu, trình độ quản lý của doanh nghiệp:  Phương pháp tính theo giá đích danh: Phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý, theo dõi hàng hóa, thành phẩm theo từng lô khi xuất hàng thuộc lô sẽ căn cứ vào số lượng thực xuất và đơn giá nhập kho thực tế của lô đó để tính trị giá thực tế của lô xuất kho. Phương pháp bình quân gia quyền: Trị giá vốn của hàng xuất kho được tính căn cứ vào số lượng hàng xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền được tính theo công thức sau: Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11 14 Khóa luận tốt nghiệp Trị giá vốn hàng xuất kho = Học viện Tài chính Số lượng hàng xuất kho x Đơn giá bình quân gia quyền Trong đó, đơn giá bình quân có thể tính theo phương pháp sau: Đơn giá bình quân cả kỳ: Đơn giá bình quân cả kỳ = Trị giá thực tế hàng tồn đầu kỳ Số lượng hàng tồn đầu kỳ + + Trị giá thực tế hàng nhập trong kỳ Số lượng hàng nhập trong kỳ -Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập: Đơn giá bình Giá thực tế hàng tồn kho sau mỗi lần nhập quân sau mỗi = Số lượng hàng tồn kho sau mỗi lần nhập lần nhập Đơn giá bình quân thường được tính cho từng thứ hàng hóa. Đơn giá bình quân có thể được xác định cho cả kỳ được gọi là đơn giá bình quân cả kỳ hay đơn giá bình quân cố định. Theo cách tính này khối lượng tính toán sẽ giảm nhưng chỉ tính toán được trị giá của hàng hóa vào thời điểm cuối kỳ nên không thể cung cấp thông tin một cách kịp thời. Đơn giá bình quân có thể xác định sau mỗi lần nhập được gọi là đơn giá bình quân liên hoàn hay đơn giá bình quân di động. Theo cách tính này xác định được trị giá vốn thực tế của hàng hóa do đó thông tin cung cấp được kịp thời. Tuy nhiên khối lượng công việc tính toán sẽ nhiều hơn thích hợp với những doanh nghiệp làm kế toán máy. - Phương pháp nhập trước xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả thiết là hàng hóa, thành phẩm nào được nhập trước thì xuất trước và khi xuất hàng ở lô nào thì lấy giá vốn thực tế nhập kho của lô đó để tính trị giá vốn hàng xuất bán. Trên thực tế hàng xuất kho có thể không tuân theo giả thiết trên nhưng khi tính toán trị giá vốn hàng xuất bán thì tính theo giả thiết đó. Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11 Khóa luận tốt nghiệp - 15 Học viện Tài chính Phương pháp nhập sau xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả thiết là thành phẩm, hàng hóa nào nhập kho sau thì sẽ được xuất trước. Khi tính trị giá vốn hàng bán thì sẽ dùng giá nhập kho thực tế của những lần nhập sau cùng. Giả thiết nhập sau xuất trước là tính đến thời điểm xuất hàng hóa chứ không hẳn đến cuối lỳ hạch toán mới xác định. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả hàng hóa có xu hướng tăng lên hoặc lạm phát.  Đánh giá theo giá hạch toán: Đối với doanh nghiệp mua hàng hóa thường xuyên có sự biến động về giá cả, khối lượng và chủng loại, hàng hóa nhập – xuất kho nhiều thì có thể sử dụng giá hạch toán để tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho. Giá hạch toán là giá ổn định do doanh nghiệp tự xây dựng ( có thể lấy giá kế hoạch hoặc giá mua tại một thời điềm nào đó), giá này không có tác dụng giao dịch với bên ngoài. Việc xuất kho hàng ngày được tính theo giá hạch toán, cuối lỳ kế toán phải tính ra giá thực tế để ghi sổ kế toán tổng hợp. Để tính được giá thực tế, trước hết phải tính hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của hàng luân chuyển trong kỳ (H) theo công thức sau : Giá thực tế hàng tồn Giá thực tế hàng nhập + đầu kỳ trong kỳ Hệ số giá = Giá hạch toán của Giá hạch toán của hàng + hàng tồn đầu kỳ nhập trong kỳ Sau đó tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất trong kỳ theo công thức: Giá thực tế Giá hạch toán của của hàng = * Hệ số giá hàng bán ra bán ra 1.2.3. Chí phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra 1.2.3.1.Chi phí bán hàng ( CPBH): Trong quá trình lưu kho – tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ doanh nghiệp phải bỏ ra chi phí như: chi phí bao gói sản phẩm, chi phí bảo quản Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11 Khóa luận tốt nghiệp 16 Học viện Tài chính hàng hóa, chi phí vận chuyển, chi phí tiếp thị,… các chi phí đó được gọi chung là chi phí bán hàng. Có thể nói. CPBH là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Chi phí bán hàng bao gồm: - Chi phí nhân viên. - Chi phí vật liệu, bao bì. - Chi phí khấu hao TSCĐ. - Chi phí bảo hành. - Chi phí dịch vu mua ngoài. - Chi phí bằng tiền khác. Ngoài ra theo quy định, các khoản thiệt hại hàng hóa, thiệt hại khác do sự cố thiên tai, hao hụt định mức của hàng hóa trong quá trình vận chuyển, dự trữ không được hạch toán vào CPBH nếu chưa có quyết định xử lý đưa vào khoản chi phí này. Đồng thời các khoản chi phí thường xuyên cho bán hàng như đã nêu trên, doanh nghiệp còn phải ghi vào CPBH khoản chi phí có liên quan tới tiếp nhận số hàng bị trả lại sau bán. 1.2.3.2.Chi phí quản lý doanh nghiệp ( CPQLDN): CPQLDN là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động quản lý bán hàng, quản lý hành chính, và một số khoản chung khác có tính chất toàn doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: - Chi phí nhân viên quản lý -Chi phí vật liệu quản lý - Chi phí đồ dùng văn phòng - Chi phí khấu hao TSCĐ - Thuế, phí và lệ phí - Chi phí dự phòng - Chi phí dịch vụ mua ngoài Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11 17 Khóa luận tốt nghiệp - Học viện Tài chính Chi phí bằng tiền khác CPQLDN là chi phí quản lý kinh doanh một cách gián tiếp do vậy cần dự tính ( lập dự toán) và quản lý chi tiêu tiết kiệm hợp lý. 1.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh: Trong kinh doanh thương mại, kết quả kinh doanh bao gồm kết quả kinh doanh thông thường và kết quả khác. Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường được xác định bởi hoạt động bán hàng và hoạt động tài chính, cách tính như sau: Kết quả hoạt động kinh = doanh thông thường Trong đó: Doanh thu thuần về bán hàng Doanh Trị giá thu vốn họat - hàng + động xuất tài bán chính Chi phí hoạt động tài chính CPBH và CPQLDN - phân bổ cho hàng bán  Doanh thu thuần vế bán hàng : được tính trên cơ sở tổng doanh thu bán hàng ban đầu trừ (-) các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng, như: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp  Chi phí tài chính: Là những chi phí liên quan đến hoạt động về vốn, các hoạt động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất tài chính của doanh nghiệp. Chi phí hoạt động tài chính bao gồm: - Chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư công cụ tài chính; đầu tư liên doanh, liên kết; đầu tư vào công ty con (Cổ phiếu đang nắm giữ, thanh lý, chuyển nhượng các khoản đầu tư, các khoản lỗ trong đầu tư…) - Chi phí liên quan đến hoạt động cho vay vốn - Chi phí liên quan đến mua bán ngoại tệ - Chi phí lãi vay không được vốn hóa, khoản chiết khấu thanh toán khi bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp lao vụ, dịch vụ. Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11 18 Khóa luận tốt nghiệp Học viện Tài chính - Chênh lệch lỗ khi mua bán ngoại tệ, khoản lỗ chênh lệch tỷ giá ngoại - Trích lập dự phòng giảm giá đầu tư Tài chính ngắn hạn, dài hạn… - Doanh thu tài chính: Là tổng giá trị các khoản lợi ích kinh tế doanh tệ. nghiệp thu được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế toán. Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh từ các khoản tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia của doanh nghiệp chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn 2 diều kiện: Có khả năng thu được lợi ích từ giao dịch đó; Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Doanh thu tài chính bao gồm: - Tiền lãi: Lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, thu lãi bán hàng trả chậm, bán hàng trả góp. - Lãi do bán, chuyển nhượng công cụ tài chính, đầu tư liên doanh vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, đầu tư liên kết, đầu tư vào công ty con. - Cổ tức và lợi nhuận được chia. - Chênh lệch lãi do mua bán ngoại tệ, khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại - Chiết khấu thanh toán được hưởng do mua vật tư, hàng hóa, dịch tệ. vụ, tài sản cố định. - Thu nhập khác liên quan đến hoạt động tài chính Kết quả khác được xác định trên cơ sở các thu nhập khác và chi phí khác. Kết quả khác = Thu nhập khác - Chi phí khác 1.3. Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. 1.3.1. Các nguyên tắc cần quán triệt trong công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng: Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11 Khóa luận tốt nghiệp 19 Học viện Tài chính Để đảm bảo kế toán cung cấp được các thông tin chính xác, trung thực thì đòi hỏi phải quán triệt công tác kế toán trong quá trình thực hiện các công tác kế toán. Các nguyên tắc kế toán thực chất là các khái niêm, thông lệ, các chuẩn mực kế toán mang tính thông lệ chung do Liên Đoàn Kế Toán Quốc Tế đưa ra làm căn cứ cho quá trình hoạt động trên lĩnh vực kế toán ở các nước thành viên. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cũng cần quán triệt các nguyên tắc chung của kế toán như: Nguyên tắc thận trọng, nguyên tắc nhất quán... 1.3.2. Chứng từ và tài khoản kế toán sử dụng:  Chứng từ sử dụng: Kế toán bán hàng sử dụng các chứng từ sau: - Hóa đơn giá trị gia tăng. - Phiếu xuất kho - Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hóa - Các chứng từ có liên quan khác... Tài khoản kế toán sử dụng: Các tài khoản kế toán bán hàng sử dụng: TK 156, TK 151, TK 632, TK 611, TK 511, TK 512, TK 521, TK 531, TK 532, TK 641, TK 642, TK 911, TK 421... 1.3.3. Trình tự kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng: 1.3.3.1.Trình tự kế toán doanh thu bán hàng:  Khi bán hàng cho khách hàng căn cứ vào hóa đơn GTGT và các chứng từ thanh toán để phản ánh doanh thu bán hàng, kế toán ghi: - Nếu áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Nợ TK 111,112,113,131 – Tổng giá thanh toán Có TK 511 – Giá bán chưa có thuế Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11 Khóa luận tốt nghiệp 20 Học viện Tài chính Có TK 3331 – Thuế GTGT cần phải nộp - Nếu áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Nợ TK 111,112,113,131 – Tổng giá thanh toán Có TK 511 – Giá bán bao gồm cả thuế  Trường hợp trước đây gửi bán cho khách hàng, cho đại lý theo hợp đồng, khi khách hàng chấp nhận thanh toán ( hoặc thanh toán), kế toán ghi nhận phần doanh thu khách hàng chấp nhận thanh toán ( hoặc thanh toán), kế toán ghi: - Nếu áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Nợ TK 111,112,131 – Tổng giá thanh toán Có TK 511 – Giá bán chưa có thuế Có TK 3331 – Thuế GTGT cần phải nộp - Nếu áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Nợ TK 111,112,131 – Tổng giá thanh toán Có TK 511 – Giá bán bao gồm cả thuế  Trường hợp bán hàng thu ngoại tê, doanh thu bán hàng phải quy đổi ra Việt Nam đồng theo tỷ giá thực tế phát sinh hoặc tỷ giá bình quân giao dịch trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Ghi nhận doanh thu bán hàng, quy đổi ra Việt Nam đồng, căn cứ vào chứng từ, kế toán ghi sổ: Nợ TK 11,112, 131 – Tổng giá thanh toán theo tỷ giá giao dịch bình quân ngoại tệ liên Ngân hàng. Có TK 511 – Doanh thu bán hàng Có TK 3331 – Thuế GTGT đẩu ra – nếu nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Đồng thời ghi Nợ TK 007 – chi tiết cho từng loại ngoại tệ. Sv: Nguyễn Duy Tân Lớp: cq49/21.11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng