Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty xi măng đá vôi p...

Tài liệu Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty xi măng đá vôi phú thọ

.PDF
63
260
50

Mô tả:

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LỜI NÓI ĐẦU. Sản xuất ra của cải vật chất là điều kiện để xã hội loài người tồn tại và phát triển. Cùng với xã hội, các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng mở rộng và phát triển không ngừng. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, Nhà nước giao quyền tự chủ về tài chính, quyền tổ chức sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp, lãi doanh nghiệp được hưởng lỗ doanh nghiệp phải chịu, doanh nghiệp phải tôn trọng và thực hiện tốt nguyên tắc tự hạch toán kinh doanh “lấy thu bù chi và có lãi hợp lý”. Nói cách khác các doanh nghiệp phải giải quyết tốt mối quan hệ giữa đầu ra và đầu vào, giữa sản xuất và tiêu thụ. Có quản lý tốt quá trình sản xuất sản phẩm, đồng thời tích cực tìm kiếm thị trường, tăng nhanh doanh thu tiêu thụ thì doanh nghiệp mới có điều kiện tăng khả năng cạnh tranh, tạo thế và lực vững chắc trên thị trường. Đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kế toán là một công cụ, bộ phận không thể thiếu trong quản lý kinh tế, nhờ có những thông tin kế toán cung cấp, lãnh đạo của doanh nghiệp mới nắm bắt được mọi tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình, từ đó có thể đưa ra các quyết định đúng đắn phù hợp và kịp thời. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một bộ phận của công tác kế toán trong doanh nghiệp. Không thể phủ nhận vai trò của nó trong việc quản lý giá vốn hàng bán và là cơ sở để xác định giá bán cho phù hợp, cung cấp số liệu về tình hình tiêu thụ và kết quả hoạt động bán hàng của doanh nghiệp. Vì vậy việc tổ chức công tác kế toán như thế nào để một mặt phản ánh, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, mặt khác vẫn đảm bảo đúng chế độ kế toán do Nhà nước ban hành là vấn đề hết sức quan trọng. Xuất phát từ vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Đồng thời thông qua quá trình thực tập, tìm hiểu tình hình thực tế kế toán đối với các phần hành kế toán và tìm hiểu kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Xi măng-Đá-Vôi Phú Thọ. Em đã mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu: “Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty Xi măng-Đá-Vôi Phú Thọ”. Mục tiêu của đề tài là vận dụng lý luận hạch toán kế toán về bán hàng và xác định kết quả bán hàng vào nghiên cứu thực tiễn ở Công ty Xi măng Đá Vôi Phú Thọ. Bố cục luận văn của em gồm 3 chương: ChươngI: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp sản xuất. ChươngII:Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Xi măng Đá Vôi Phú Thọ. SV: Bùi Thị Bích Ngọc 02 1 Lớp K39 - 21- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH ChươngIII: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Xi măng Đá Vôi Phú Thọ. Là một đề tài nghiên cứu khoa học. Do thời gian cũng như khả năng nghiên cứu còn hạn chế, chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết nhất định. Em kính mong nhận được sự góp ý, bổ sung của các thầy cô giáo trong bộ môn và các cô, các chú trong phòng Kế toán-Tài vụ của Công ty để đề tài luận văn của em có chất lượng hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Ngô Thế Chi cùng các thầy cô giáo trong bộ môn kế toán của trường. Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Công ty, các cô, các chú trong phòng Kế toán-Tài vụ của Công ty đã tận tình giúp đỡ cho em hoàn thành bản luận văn tốt nghiệp này. Phú Thọ, ngày 8 tháng 04 năm2005. Sinh viên:Bùi Thị Bích Ngọc. SV: Bùi Thị Bích Ngọc 02 2 Lớp K39 - 21- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT. 1.1 BÁN HÀNG VÀ CÁC PHƯƠNG THỨC BÁN HÀNG. 1.1.1 Bán hàng. 1.1.1.1 Bán hàng và vai trò của quá trình bán hàng. Đứng trên góc độ luân chuyển vốn. Bán hàng ở các doanh nghiệp là quá trình chuyển vốn kinh doanh từ hình thái hàng hoá sang hình thái tiền tệ(H- T). Thông qua quá trình này, nhu cầu người tiêu dùng về mặt giá trị sử dụng được thoả mãn và giá trị hàng hoá được thực hiện. Xét từ góc độ kinh tế. Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu về hàng hoá tiền tệ, thành phẩm, dịch vụ, doanh nghiệp thu được tiền từ khách hàng. Do đó quá trình bán hàng có thể được chia thành 2 giai đoạn: +Giai đoạn 1:Đơn vị xuất bán giao hàng cho đơn vị mua, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết. Trong giai đoạn này chỉ phản ánh một mặt quá trình vận động của hàng hoá, chưa phản ánh kết quả của việc bán hàng, vì số hàng hoá chưa đảm bảo chắc chắn đã thu được tiền hay chấp nhận thanh toán tiền. +Giai đoạn 2:Đơn vị mua hay khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán tiền. Đây là giai đoạn mà đơn vị mua đã thu được hàng còn đơn vị bán thu được tiền hoặc sẽ thu được tiền từ đơn vị mua. Kết thúc giai đoạn này cũng là kết thúc quá trình bán hàng. Trong doanh nghiệp sản xuất. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình tuần hoàn và luân chuyển vốn đồng thời kết thúc vòng chu chuyển vốn của doanh nghiệp. Chỉ thông qua quá trình bán hàng thì tính hữu ích của hàng hóa, thành phẩm mới được xã hội thừa nhận, sự phù hợp với quy cách phẩm chất đối với thị hiếu của người tiêu dùng mới được xác định rõ ràng. Việc bán hàng không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với bản thân doanh nghiệp, mà nó còn có ý nghĩa đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. +Đối với bản thân doanh nghiệp. Việc bán hàng là vấn đề sống còn, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Thông qua bán hàng thì tính chất giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm, hàng hóa mới được thể hiện. Có tiêu thụ được sản phẩm thì doanh nghiệp mới có khả năng để bù đắp toàn bộ chi phí sản xuất (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung), chi phí ngoài sản xuất (chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp), từ đó tiếp tục chu kỳ sản xuất mới. Việc tăng nhanh quá trình bán hàng (tăng về số SV: Bùi Thị Bích Ngọc 02 3 Lớp K39 - 21- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH lượng và rút ngắn thời gian), đồng nghĩa với việc tăng nhanh vòng quay của vốn, tiết kiệm vốn cho doanh nghiệp, đảm bảo thu hồi vốn nhanh chóng để thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng, là tiền đề vật chất tăng thu nhập cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống vật chất cho cán bộ công nhân viên. Do đó việc tổ chức tốt công tác bán hàng, mở rộng thị trường tiêu thụ sẽ làm tăng doanh thu, khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thương trường. +Đối với người tiêu dùng. Bán hàng ngoài việc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, còn góp phần hướng dẫn nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Chỉ thông qua quá trình bán hàng thì giá trị sử dụng của hàng hóa mới được thực hiện. +Đối với các đơn vị có quan hệ trực tiếp với doanh nghiệp. Việc cung cấp sản phẩm kịp thời, đúng thời hạn, đúng quy cách phẩm chất, đúng yêu cầu số lượng sẽ giúp cho các đơn vị hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất đã đề ra, trên cơ sở đó tăng lợi nhuận cho các đơn vị này. +Xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Bán hàng là điều kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội. Quá trình tái sản xuất xã hội gồm có 4 khâu: “Sản xuấtPhân phối-Trao đổi-Tiêu dùng”, giữa các khâu này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nếu thiếu dù chỉ một khâu thì quá trình tái sản xuất sẽ không được thực hiện. Trong mối quan hệ đó thì sản xuất giữ vai trò quyết định, tiêu dùng là mục đích, là động cơ thúc đẩy sản xuất phát triển, còn khâu phân phối và trao đổi có vai trò là cầu nối giữa quan hệ sản xuất và tiêu dùng, từ đó kích thích tiêu dùng và đẩy mạnh sản xuất phát triển. Như vậy tiêu thụ hàng hóa thực hiện mục đích của sản xuất, là điều kiện để tái sản xuất được thực hiện. Ngoài ra bán hàng còn góp phần điều hòa giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa khả năng và nhu cầu... là điều kiện để phát triển cân đối trong từng ngành, từng vùng cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân. 1.1.1.2 Yêu cầu quản lý công tác bán hàng. Do việc bán hàng có vai trò hết sức quan trọng như vậy, cho nên việc quản lý chặt chẽ về công tác bán hàng là rất cần thiết. Để có thể làm tốt công tác quản lý bán hàng, cần phải quán triệt các yêu cầu sau: +Doanh nghiệp phải nắm bắt sự vận động của từng loại sản phẩm, hàng hóa trong quá trình nhập xuất trên các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị. +Doanh nghiệp phải nắm bắt, theo dõi chặt chẽ từng hình thức bán hàng, từng thể thức thanh toán của từng loại sản phẩm được tiêu thụ và từng khách hàng. Đôn đốc thu hồi nhanh chóng và đầy đủ tiền vốn. +Doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác thăm dò, nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm, đồng thời giám sát chặt chẽ chi phí lưu thông, tập hợp và phân bổ hợp lý để tính toán, xác định đúng đắn kết quả tiêu thụ. Thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước, vì khâu bán hàng quyết định trực tiếp đến doanh thu của doanh nghiệp. SV: Bùi Thị Bích Ngọc 02 4 Lớp K39 - 21- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH 1.1.2 Các phương thức bán hàng. Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đối với việc sử dụng các tài khoản kế toán, phản ánh tình hình xuất kho thành phẩm, hàng hóa. Đồng thời có tính quyết định đối với việc xác định thời điểm bán hàng. Hoàn thành doanh thu bán hàng và tiết kiệm chi phí để tăng lợi nhuận. Hiện nay các doanh nghiệp thường sử dụng các phương thức bán hàng sau: +Bán hàng theo phương thức trả góp:Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên cơ sở của thỏa thuận trên hợp đồng mua bán giữa hai bên và giao hàng tại thời điểm đã quy ước trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi đi, hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào khách hàng đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán tiền, thì khi đó hàng mới chuyển quyền sở hữu và được ghi nhận doanh thu bán hàng. +Bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp:Theo phương thức này bên khách hàng ủy quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp bán, hoặc giao nhận hàng tay ba. Người nhận hàng sau khi ký vào chứng từ bán hàng của doanh nghiệp thì hàng hóa được xác định là bán (hàng đã chuyển quyền sở hữu) và được ghi nhận vào doanh thu bán hàng. +Bán hàng trả góp:Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần, người mua sẽ thanh toán lần đầu một lượng tiền nhất định ngay tại thời điểm mua, số tiền còn lại người mua chấp nhận trả ở các lần tiếp theo và phải chấp nhận trả một lãi suất nhất định. Khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ. +Bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng:Trường hợp giữa các doanh nghiệp ký kết hợp đồng kinh tế. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế hai bên tiến hành trao đổi hàng hóa của mình cho nhau, trong trường hợp này hàng gửi đi đổi coi như là bán, còn hàng nhận về coi như là mua. 1.2 KẾT QUẢ BÁN HÀNG VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG. 1.2.1 Kết quả bán hàng 1.2.1.1 Khái niệm. Kết quả bán hàng là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra. Nếu doanh thu thuần mà lớn hơn tổng chi phí đã bỏ ra phục vụ cho việc bán hàng trong một kỳ nhất định thì doanh nghiệp có lãi, ngược lại nếu doanh thu thuần mà nhỏ hơn các khoản chi phí đã bỏ ra thì doanh nghiệp sẽ bị thua lỗ. 1.2.1.2 Giá vốn hàng xuất bán. SV: Bùi Thị Bích Ngọc 02 5 Lớp K39 - 21- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH Để xác định đúng đắn hiệu quả kinh doanh, trước hết cần xác định đúng đắn trị giá vốn của hàng bán. Trị giá vốn của hàng bán được sử dụng để xác định hiệu quả kinh doanh là toàn bộ chi phí kinh doanh liên quan đến quá trình bán hàng bao gồm trị giá vốn của hàng xuất kho, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng đã bán. Về nguyên tắc, thành phẩm phải được phản ánh theo giá vốn thực tế. Tuy nhiên trong quá trình hạch toán, doanh nghiệp có thể sử dụng hai cách xác định trị giá vốn của hàng xuất bán đó là: theo giá vốn thực tế và theo giá hạch toán. Trường hợp sản phẩm hàng hóa được phản ánh theo giá vốn thực tế: Trong trường hợp này, hàng ngày kế toán ghi chép sự biến động của thành phẩm, hàng hóa theo giá vốn thực tế. Giá vốn thực tế của thành phẩm nhập kho là các khoản chi cần thiết để cấu thành nên trị giá của thành phẩm và được xác định phù hợp với từng nguồn nhập. +Thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất, chế tạo ra: được đánh giá theo công xưởng thực tế (giá thành sản xuất thực tế) bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. +Thành phẩm thuê ngoài gia công chế biến: được đánh giá theo giá thành thực tế gia công bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đem gia công, chi phí gia công và các khoản chi phí khác có liên quan trực tiếp đến hoạt động gia công. +Hàng hóa mua vào được đánh giá theo trị giá mua (giá vốn) thực tế bao gồm: giá mua và chi phí thu mua. Nếu hàng hóa mua vào phải qua sơ chế để bán thì tính giá vốn thực tế gồm cả chi phí gia công và sơ chế. Đối với sản phẩm hàng hóa xuất bán cũng phải thực hiện theo giá thực tế. Vì thành phẩm nhập kho có thể theo những giá thực tế khác nhau, do đó việc tính toán chính xác giá thực tế thành phẩm xuất kho có thể áp dụng một trong các phương pháp sau: +Tính theo đơn giá thực tế tồn đầu kỳ:Theo phương pháp này thì giá thực tế của thành phẩm xuất kho được tính trên cơ sở số lượng thành phẩm xuất kho và đơn giá thực tế của thành phẩm tồn đầu kỳ. Giá vốn thực tế của thành phẩm xuất kho = Số lượng thành phẩm xuất kho trong kỳ x Đơn giá thực tế thành phẩm tồn kho đầu kỳ +Phương pháp thực tế bình quân gia quyền:Theo phương pháp này phải tiến hành tính đơn giá bình quân của thành phẩm trong kho trước khi sản xuất. Sau đó lấy đơn giá bình quân nhân với số lượng thành phẩm xuất kho. Ztt thành phẩm tồn kho đầu kỳ SV: Bùi Thị Bích Ngọc 02 6 Ztt thành phẩm nhập kho trong kỳ Lớp K39 - 21- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đơn giá thực tế bình quân HỌC VIỆN TÀI CHÍNH + = SL thành phẩm tồn kho đầu kỳ Giá thành thực tế thành phẩm xuất kho trong kỳ Đơn giá thực tế bình quân + SL thành phẩm nhập kho trong kỳ Số lượng thành phẩm xuất kho trong kỳ Đơn giá bình quân được sử dụng để xác định trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho, cho đến khi nhập kho thành phẩm của lô hàng khác, cần phải tính toán lại đơn giá bình quân để tính giá vốn thực tế của hàng xuất kho tiếp theo. Việc xác định đơn giá thực tế bình quân theo cách này còn được gọi là tính theo đơn giá thực tế bình quân liên hoàn. Trong thực tế, đơn giá thực tế bình quân của thành phẩm xuất kho có thể được tính bình quân vào cuối kỳ hạch toán. +Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): Phương pháp này được dựa trên giả định là lô hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước và lấy đơn giá mua thực tế của lần nhập đó để tính trị giá của hàng xuất kho. Trị giá của hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo số lượng của hàng tồn kho và đơn giá của những lô hàng nhập sau cùng. +Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO): Phương pháp này cũng được dựa trên giả định lô hàng nào nhập sau thì sẽ được xuất trước và trị giá của lô hàng xuất kho được tính bằng cách, căn cứ vào số lượng của hàng xuất kho và đơn giá của những lô hàng nhập mới nhất hiện có trong kho. Trị giá của hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo số lượng của hàng tồn kho và đơn giá của những lô hàng nhập kho cũ nhất. +Phương pháp đích danh (theo đơn giá thực tế của từng lần nhập): Theo phương pháp này, giá vốn thực tế của thành phẩm xuất kho được tính căn cứ vào số lượng thành phẩm xuất kho và đơn giá thành phẩm theo nguyên tắc nhập theo giá nào thì xuất theo giá đó. Có nghĩa là thành phẩm xuất kho thuộc đúng lô thành phẩm nhập vào đợt nào thì lấy đúng giá thành thực tế nhập kho của nó để tính. +Phương pháp tính giá vốn hàng xuất bán theo hệ số giá: Do có sự biến động thường xuyên, cũng như việc xác định giá thực tế của thành phẩm sản xuất ra chỉ theo định kỳ. Trong khi đó thành phẩm nhập, xuất diễn ra thường xuyên liên tục, cho nên việc tính giá thành thực tế của thành phẩm nhập kho, xuất kho hết sức phức tạp và tốn kém. Vì vậy để ghi chép kịp thời giá thành thành phẩm nhập,xuất doanh nghiệp cần phải sử dụng một loại giá ổn định trong một thời gian dài gọi là giá hạch = SV: Bùi Thị Bích Ngọc 02 7 x Lớp K39 - 21- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH toán. giá có thể chọn là cơ sở để xây dựng giá hạch toán như: Giá thành kế hoạch, giá thành thực tế tại một thời kỳ nào đó. Cuối kỳ tổng hợp giá thực tế thành phẩm nhập kho, xác định hệ số giá từng loại thành phẩm và tính giá thực tế thành phẩm xuất kho trong kỳ theo công thức: Trị giá thực tế thành phẩm tồn kho đầu kỳ Hệ số giá + Trị giá thực tế thành phẩm nhập kho trong kỳ = Trị giá hạch toán thành phẩm tồn kho đầu kỳ Trị giá thực tế thành phẩm xuất kho trong kỳ = + Trị giá hạch toán thành phẩm nhập kho trong kỳ Trị giá hạch toán thành phẩm xuất kho trong kỳ x Hệ số giá Như vậy hàng ngày, kế toán sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết thành phẩm. Cuối kỳ phải điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế để có số liệu ghi vào các tài khoản, sổ tổng hợp và báo cáo kế toán. Mỗi một phương pháp tính giá thành thực tế của thành phẩm xuất kho đều có những ưu, nhược điểm riêng. Việc lựa chọn phương pháp nào để vận dụng cho doanh nghiệp mình, phải căn cứ vào tình hình thực tế yêu cầu hạch toán của doanh nghiệp, đồng thời việc lựa chọn và áp dụng phương pháp tính giá thành thực tế thành phẩm xuất kho phải đảm bảo nguyên tắc nhất quán, để báo cáo tài chính có thể so sánh được và đảm bảo nguyên tắc công khai để chỉ đạo việc thay đổi từ phương pháp này sang phương pháp khác nếu thấy cần thiết. 1.2.1.3 Doanh thu bán hàng. *Khái niệm: Theo thông tư số 89/2002/TT-BTC của Bộ Tài Chính qui định: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch SV: Bùi Thị Bích Ngọc 02 8 Lớp K39 - 21- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có). +Đối với doanh nghiệp thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT; +Đối với doanh nghiệp không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán; +Đối với sản phẩm hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu); +Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hoá thì chỉ phản ánh vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng, không bao gồm giá trị vật tư, hàng hoá nhận gia công; +Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng; +Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận; +Những sản phẩm, hàng hoá được xác định là tiêu thụ, nhưng vì lý do về chất lượng, về qui cách kỹ thuật, ... người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người bán hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp nhận, hoặc người mua hàng với khối lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng này được theo dõi riêng biệt trên các Tài khoản 531-Hàng bán bị trả lại, hoặc Tài khoản 532-Giảm giá hàng bán, Tài khoản 521-Chiết khấu thương mại. +Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng, thì trị giá số hàng này không được coi là tiêu thụ và không được ghi vào Tài khoản 511- “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” mà chỉ hạch toán vào bên Có Tài khoản 131“Phải thu của khách hàng” về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào Tài khoản 511- “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” về trị giá hàng đã giao, đã thu trước tiền bán hàng, phù hợp với các điều kiện ghi nhận doanh thu; +Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền cho thuê của nhiều năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số tiền cho thuê được xác định trên cơ sở lấy toàn bộ tổng số tiền thu được chia cho số năm cho thuê tài sản; +Đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước, được Nhà nước trợ cấp, trợ giá theo qui định thì doanh thu trợ cấp, trợ giá là số tiền được Nhà nước chính thức thông báo, hoặc thực SV: Bùi Thị Bích Ngọc 02 9 Lớp K39 - 21- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH tế trợ cấp, trợ giá. Doanh thu trợ cấp, trợ giá được phản ánh trên Tài khoản 5114Doanh thu trợ cấp trợ giá. *Nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng: Chỉ được ghi nhận doanh thu bán hàng tại thời điểm sản phẩm, hàng hoá được coi là tiêu thụ. Sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp được coi là tiêu thụ khi thoả mãn đồng thời cả 5 điều kiện sau: 1) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua; 2) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá; 3) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; 4) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng; 5) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Việc xác định thời điểm sản phẩm, hàng hóa được coi là tiêu thụ có ý nghĩa rất quan trọng. Vì có xác định đúng thời điểm tiêu thụ, thì mới xác định được chính xác kết quả bán hàng, từ đó mới có thể đánh giá chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.1.4 Các khoản giảm doanh thu bán hàng. Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, để đẩy mạnh hàng bán ra, thu hồi nhanh chóng tiền bán hàng, doanh nghiệp cần có chế độ khuyến khích đối với khách hàng. Nếu khách hàng mua với khối lượng hàng hoá lớn sẽ được doanh nghiệp giảm giá, nếu khách hàng thanh toán sớm tiền hàng sẽ được doanh nghiệp chiết khấu, còn nếu hàng hoá của doanh nghiệp kém phẩm chất thì khách hàng có thể không chấp nhận thanh toán hoặc yêu cầu doanh nghiệp giảm giá. Các khoản trên sẽ phải ghi vào hoạt động tài chính hoặc giảm trừ doanh thu bán hàng ghi trên hoá đơn. +Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng. +Hàng bán bị trả lại: Là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ, nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại. Hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại hàng, số lượng hàng bị trả lại, giá trị hàng bị trả lại, đính kèm hoá đơn (nếu trả lại toàn bộ) hoặc bản sao hoá đơn (nếu trả lại một phần hàng). SV: Bùi Thị Bích Ngọc 02 10 Lớp K39 - 21- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH +Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán) chấp thuận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trên hoá đơn, vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng. +Thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp: Là các khoản thuế gián thu tính trên doanh thu bán hàng. Các khoản thuế này tính cho các đối tượng tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ phải chịu, các cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ là đơn vị nộp thuế thay cho người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ đó. Khi hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng cần phải tôn trọng một số quy định sau: +Doanh nghiệp phải có quy chế quản lý và công khai các khoản giảm giá hàng bán. +Phải đảm bảo được doanh nghiệp vẫn có lãi khi thực hiện các khoản chiết khấu thanh toán, hoặc giảm giá hàng bán cho số lượng hàng bán ra trong kỳ. +Phải ghi rõ trong hợp đồng bán hàng hay trong hợp đồng kinh tế các khoản được giảm trừ. +Số hàng bị trả lại phải có văn bản của người mua, phải ghi rõ số lượng, đơn giá, tổng giá trị lô hàng bị trả lại. Kèm theo chứng từ nhập lại kho của lô hàng nói trên. 1.2.1.5 Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. *Chi phí bán hàng. Trong quá trình lưu thông, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản như: chi phí bao gói sản phẩm, chi phí bảo quản hàng hoá, chi phí vận chuyển, tiếp thị, quảng cáo,... gọi chung là chi phí bán hàng. Có thể nói chi phí bán hàng là chi phí lưu thông và chi phí tiêu thụ phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Chi phí bán hàng có nhiều khoản chi cụ thể, với nội dung và công dụng khác nhau, tuỳ theo yêu cầu quản lý có thể phân biệt (phân loại) chi phí bán hàng theo tiêu thức thích hợp. Theo quy định hiện hành chi phí bán hàng của doanh nghiệp được phân thành các loại sau: +Chi phí nhân viên bán hàng: Là các khoản tiền lương, phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói bảo quản, vận chuyển sản phẩm, hàng hoá... Và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương theo quy định. +Chi phí vật liệu, bao bì: Các chi phí về vật liệu, bao bì dùng để bao gói sản phẩm, hàng hóa, chi phí vật liệu dùng cho bảo quản bốc vác, nhiên liệu dùng cho vận chuyển sản phẩm hàng hóa trong tiêu thụ... SV: Bùi Thị Bích Ngọc 02 11 Lớp K39 - 21- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH +Chi phí dụng cụ đồ dùng: Chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo lường, tính toán, làm việc... Trong khâu tiêu thụ hàng hoá. +Chi phí khấu hao TSCĐ: Chi phí khấu hao của các TSCĐ dùng trong khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ như nhà kho, cửa hàng, phương tiện bốc dỡ vận chuyển... +Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá: Các khoản chi bỏ ra để sữa chữa, bảo hành sản phẩm hàng hoá trong thời gian quy định về bảo hành như tiền lương, vật liệu... +Chi phí dịch vụ mua ngoài: Như chi phí thuê TSCĐ, thuê kho bãi, thuê bốc vác vận chuyển, hoa hồng cho các đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu... +Chi phí bằng tiền khác: Các chi phí phát sinh trong khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ ngoài các chi phí đã kể trên như chi tiếp khách, chi hội nghị bán hàng, chi giới thiệu sản phẩm, hàng hoá, chi quảng cáo tiếp thị... *Chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí chi cho việc quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí khác liên quan đến hoạt động chung của cả doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản chi cụ thể, có nội và công dụng khác nhau. Theo quy định hiện hành chi phí quản lý doanh nghiệp được chia thành các khoản sau: +Chi phí nhân viên quản lý. +Chi phí vật liệu quản lý. +Chi phí đồ dùng văn phòng. +Chi phí khấu hao TSCĐ. +Thuế, phí và lệ phí. Các khoản thuế như thuế nhà đất, thuế môn bài... và các khoản phí, lệ phí giao thông, cầu phà... +Chi phí dự phòng: Các khoản trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi. +Chi phí dịch vụ mua ngoài: Các khoản chi về dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài như tiền điện, tiền nước, thuê sửa chữa TSCĐ dùng chung của doanh nghiệp. +Chi phí bằng tiền khác: Các khoản chi khác bằng tiền ngoài các khoản đã kể trên như chi hội nghị, tiếp khách, chi công tác phí, chi đào tạo cán bộ, trả lãi tiền vay cho hoạt động sản xuất kinh doanh. *Phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho hàng bán ra. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp có thể phát sinh trong một kỳ, nhưng sản phẩm chịu chi phí lại không tiêu thụ hết trong kỳ đó, hoặc doanh thu bán hàng không tương xứng với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đã bỏ ra. Vì vậy để phản ánh trung thực trị giá vốn của hàng bán ra, cũng như trị giá vốn của hàng còn lại trong kho thì phải tiến hành phân bổ chi phí. Một trong những SV: Bùi Thị Bích Ngọc 02 12 Lớp K39 - 21- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH vấn đề quan trọng bảo đảm sự hợp lý khi phân bổ chi phí là việc lựa chọn tiêu thức phân bổ. Hiện nay người ta có thể lựa chọn các tiêu thức phân bổ khác nhau như doanh thu thuần, trị giá vốn hàng bán. Các khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cần được phân bổ cho hàng còn lại cuối kỳ được xác định theo công thức sau: CPBH(CPQLDN) CPBH(CPQLDN) CPBH cần phân bổ phát Trị giá cần phân bổ còn + (CPQLDN) sinh trong kỳ hàng đầu kỳ cần phân còn bổ cho = x cuối Trị giá hàng xuất + Trị giá hàng còn hàng còn kỳ kho trong kỳ lại cuối kỳ lại (Trong đó: Trị giá hàng phải được tính theo cùng một loại giá). Từ đó có thể xác định phần chi phí bán hàng (chi phí quản lý doanh nghiệp), cần phân bổ cho hàng đã bán trong kỳ theo công thức sau: CPBH (CPQLDN) phân bổ cho hàng đã bán trong kỳ = CPBH (CPQLDN) phân bổ cho hàng còn lại đầu kỳ + CPBH (CPQLDN) phát sinh trong kỳ - CPBH (CPQLDN) phân bổ cho hàng còn lại cuối kỳ Thông thường để đơn giản cho công tác kế toán việc phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cho hàng tồn kho và hàng bán ra. Chỉ cần phân bổ cho những khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn và liên quan đến nhiều hàng tồn kho, còn những chi phí phát sinh ở khâu bán hàng liên quan trực tiếp đến hàng bán ra thì không cần phải phân bổ cho hàng còn lại mà tính hết cho hàng bán ra. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng tồn cuối kỳ được treo lại chờ kết chuyển cho kỳ sau. Khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ có thể kết chuyển ngay sang Tài khoản 911 để xác định kết quả (nếu không quá lớn), hoặc kết chuyển vào Tài khoản 1422 (nếu lớn). Sau đó phân bổ dần cho hàng bán ra trong kỳ. 1.2.2 Phương pháp xác định kết quả bán hàng. Kết quả bán hàng là một bộ phận cấu thành cơ bản trong hiệu quả SX-KD của doanh nghiệp. Việc xác định kết quả bán hàng thường được tiến hành vào cuối kỳ SV: Bùi Thị Bích Ngọc 02 13 Lớp K39 - 21- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH kinh doanh (tháng, quý hoặc năm), tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý ở từng doanh nghiệp. Cách xác định kết quả bán hàng như sau: Doanh thu thuần = Tổng doanh thu Lợi nhuận gộp Lợi nhuận thuần (kết quả kinh doanh) - Các khoản giảm trừ Doanh thu thuần = = Lợi nhuận gộp - Thuế TTĐB Thuế XNK (nếu có) - Giá vốn hàng bán Chi phí bán hàng - - Chi phí quản lý doanh nghiệp Lợi nhuận thuần chính là số lãi (lỗ) về hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường. 1.3 KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG. 1.3.1 Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng đối với công tác quản lý ở doanh nghiệp. Cùng với lịch sử phát triển kinh tế của xã hội loài người, kế toán hình thành như một tất yếu khách quan và là một công cụ đắc lực quản lý các hoạt động kinh tế tài chính. Kế toán thích ứng với cơ chế quản lý kinh tế trong từng thời kỳ và phù hợp với mục tiêu, chính sách của Đảng và Nhà nước trong giai đoạn đó. Trong doanh nghiệp sản xuất. Việc tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng sẽ tạo điều kiện để sản xuất phát triển, từng bước đưa công tác hạch toán kế toán vào nền nếp. Thông qua số liệu của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng sẽ giúp cho những nhà điều hành của doanh nghiệp có thể phân tích, đánh giá và lựa chọn phương án đầu tư, kinh doanh có hiệu quả nhất. Dựa vào đó chủ doanh nghiệp có thể tìm ra các biện pháp tối ưu để đảm bảo sự duy trì cân đối thường xuyên giữa các yếu tố đầu vào, sản xuất và đầu ra. Trên cơ sở đó Nhà nước có thể kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện, chấp hành kỷ luật về kinh tế tài chính nói chung, việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế nói riêng và nghĩa vụ tài chính đối với bên có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp. Trong nền kinh tế mở. Kế toán không chỉ là công cụ của những người quản lý điều hành sản xuất kinh doanh, mà còn là phương tiện kiểm tra, giám sát của những SV: Bùi Thị Bích Ngọc 02 14 Lớp K39 - 21- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH người chủ sở hữu doanh nghiệp, những người có quan hệ kinh tế và lợi ích ở doanh nghiệp như các nhà đầu tư, nhà thầu... Họ có thể biết được khả năng sản xuất và tiêu thụ các mặt hàng của doanh nghiệp trên thị trường, cũng như hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp. Chính vì vậy, để phát huy vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng đối với công tác quản lý, đòi hỏi tổ chức công tác kế toán phải thực sự khoa học và hợp lý. 1.3.2 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Bản chất của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về toàn bộ công tác bán hàng và kết quả của hoạt động này. Để thấy rõ vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong công tác quản lý, cần phải tìm hiểu một cách đầy đủ các Bảng kê, Sổ chi tiết, Nhật ký chứng từ được sử dụng trong công tác bán hàng. Đồng thời muốn đảm bảo thực hiện và phát huy tốt vai trò của mình, đòi hỏi kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: +Tiến hành ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lượng thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ bán ra và tiêu thụ nội bộ, tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng xuất bán, chi phí bán hàng và các khoản chi phí khác, nhằm xác định chính xác kết quả bán hàng. +Kiểm tra giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận và phân phối lợi nhuận, kỷ luật thanh toán và hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước. +Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ tình hình bán hàng, xác định kết quả và phân phối kết quả phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp. 1.3.3 Nguyên tắc kế toán. Phải xác định chính xác thời điểm ghi nhận doanh thu. Đó là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Nói cách khác thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm trả tiền hay chấp nhận nợ. Phải nắm vững nội dung và cách xác định các chỉ tiêu liên quan đến doanh thu, chi phí và kết quả. Trong đó tùy thuộc vào phương pháp tính thuế GTGT, nội dung các chỉ tiêu liên quan đến doanh thu, chi phí và kết quả có sự khác nhau. 1.3.4 Chứng từ, tài khoản và sổ sách kế toán sử dụng. 1.3.4.1 Chứng từ. +Các chứng thu, chi. +Hóa đơn bán hàng. +Hóa đơn GTGT (Mẫu 01-GTKT). Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. SV: Bùi Thị Bích Ngọc 02 15 Lớp K39 - 21- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH +Hóa đơn GTGT (Mẫu 02-GTTT). Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. +Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho. +Phiếu nhập kho (M01-VT), phiếu xuất kho (M02-VT). +Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (M03-VT). +Bảng kê bán hàng hóa, dịch vụ (M05-VT). +Biên bản kiểm kê vật tư, hàng hóa (M08-VT). +Bảng thanh toán hàng gửi đại lý. 1.3.4.2 Tài khoản sử dụng. Kết cấu, nội dung và nguyên tắc hạch toán các tài khoản sử dụng trong kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, phải được áp dụng theo “Hệ thống tài khoản kế toán”. Ban hành theo quyết định 1141/TC/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài Chính cùng với các văn bản quy định bổ sung, sửa đổi. +TK 511-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Phản ánh tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ. Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận ở đây có thể là tổng giá thanh toán (với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp), hoặc giá bán không có thuế GTGT (với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ). +TK 512-Doanh thu tiêu thụ nội bộ. Phản ánh tình hình bán hàng trong nội bộ của doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập (giữa đơn vị chính với đơn vị phụ thuộc và giữa các đơn vị phụ thuộc với nhau). +TK 521-Chiết khấu bán hàng. Phản ánh số tiền chiết khấu cho khách hàng và kết chuyển số tiền chiết khấu đó vào chi phí hoạt động tài chính. +TK 531- Hàng bán bị trả lại. Phản ánh trị giá hàng bán bị trả lại và kết chuyển trị giá hàng bán bị trả lại sang TK 511,512 để giảm doanh thu bán hàng. +TK 532-Giảm giá hàng bán. Phản ánh số tiền giảm giá cho khách hàng và kết chuyển số tiền giảm giá sang TK 511, 512 để giảm doanh thu bán hàng. +TK 155-Thành phẩm. Phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho các loại thành phẩm của doanh nghiệp. +TK 157-Hàng gửi đi bán. Phản ánh số hiện có và tình hình biến động của trị giá vốn hay giá thành của hàng hóa, thành phẩm gửi bán. Số hàng này chưa được xác định là bán. +TK 333-Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước. Phản ánh khoản phải nộp cho Nhà nước về thuế, phí và lệ phí cũng như tình hình thanh toán của các khoản. +TK 632-Giá vốn hàng bán. Phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán (được chấp nhận thanh toán hoặc đã thanh toán) và kết chuyển trị giá vốn hàng bán sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. SV: Bùi Thị Bích Ngọc 02 16 Lớp K39 - 21- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH +TK 641-Chi phí bán hàng. Phản ánh, tập hợp và kết chuyển các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ để xác định kết quả hoặc để chờ kết chuyển. +TK 642-Chi phí quản lý doanh nghiệp. Phản ánh, tập hợp và kết chuyển các chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính và chi phí khác có liên quan đến hoạt động chung của doanh nghiệp. +TK 911-Xác định kết quả kinh doanh. Được dùng để phản ánh xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán. Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác như: TK 111,112,131,133,136,334,711,811,421... 1.3.4.3 Sổ kế toán sử dụng. Để hạch toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Kế toán sử dụng sổ kế toán có liên quan đến toàn bộ quá trình bán hàng, từ khâu kiểm kê đối chiếu số lượng thành phẩm nhập, tồn kho, giá thành thành phẩm nhập kho, giá bán thành phẩm xuất kho, tập hợp thuế GTGT đầu ra phải nộp cho Nhà nước, đến tình hình thanh toán khách hàng với đơn vị. Vì vậy để thuận tiện cho công tác quản lý, kế toán bán hàng sử dụng các sổ tổng hợp và sổ chi tiết có liên quan đến toàn bộ quá trình tiêu thụ. Số lượng các sổ tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và việc áp dụng hình thức tổ chức kế toán của từng đơn vị. +Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung: -Nhật ký chung. -Sổ cái các tài khoản liên quan. -Sổ chi tiết các tài khoản: 511;512;131;641;642;911... +Hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ: -Sổ chi tiết số 3: Theo dõi các tài khoản 511;521;531;532;632;911... -Sổ chi tiết số 4: Theo dõi TK 131 “Phải thu của khách hàng” -Bảng kê số 5: Tập hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. -Bảng kê số 10: Theo dõi TK 157 “Hàng gửi đi bán”. -Bảng kê số 11: Theo dõi TK 131 “Phải thu của khách hàng”. -Nhật ký chứng từ số 8: Theo dõi các TK: 155;156;157;131;511;521;532;632;641;642;3331;911... ... ... +Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ: -Chứng từ ghi sổ. -Sổ cái các tài khoản liên quan. -Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. -Sổ chi tiết các TK:511;512;641;642;911... SV: Bùi Thị Bích Ngọc 02 17 Lớp K39 - 21- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH Ngoài ra dù doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán nào, nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thì còn sử dụng bảng kê hóa đơn hàng hóa dịch vụ bán ra (Mẫu số 02/GTGT) kèm tờ kê khai thuế GTGT. Còn nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì sử dụng tờ kê khai thuế hàng tháng (Mẫu số 06/GTGT). 1.3.5 Trình tự kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. 1.3.5.1 Sơ đồ trình tự kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng (theo phương pháp kê khai thường xuyên). TK155;156 TK 157 TK 632 (1) (2) TK 911 TK511 TK131;136 TK111;112 (3) (8) TK154 (5) (6) (11) (4) (7) TK641 TK3331 (9) TK642 (10) TK421 Lỗ SV: Bùi Thị Bích Ngọc 02 18 Lớp K39 - 21- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH Lãi Chú thích: (1): Hàng gửi đi bán. (2): Hàng gửi đi bán xác định là tiêu thụ. (3): Thành phẩm, hàng hóa bán theo phương thức trực tiếp. (4): Thành phẩm bán không qua kho. (5): Số tiền phải thu khách hàng, phải thu nội bộ và thuế GTGT phải thu. (6): Khi người mua hay đơn vị nội bộ thanh toán. (7): Doanh nghiệp bán hàng thu tiền ngay và số thuế GTGT phải thu. (8): Kết chuyển giá vốn hàng bán tiêu thụ trong kỳ. (9): Kết chuyển chi phí bán hàng phân bổ cho hàng bán ra. (10): Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra. (11): Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ. 1.3.5.2 Sơ đồ trình tự kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng (theo phương pháp kiểm kê định kỳ) TK155;157 TK632 TK155;157 Kết chuyển giá vốn Kết chuyển hàng TP tồn đầu kỳ hiện còn cuối kỳ TK631 Giá thành thực tế SP SX hoàn thành TK911 TK511 Kết chuyển trị giá vốn Kết chuyển SP tiêu thụ trong kỳ doanh thu thuần Ngoài ra các nghiệp vụ khác có liên quan, được hạch toán tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên (đã nêu ở phần trước). 1.3.5.3 Sơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu. TK111;112;131 TK531 TK511 Doanh số hàng bán Kết chuyển hàng bán bị Bị trả lại trả lại cuối kỳ TK3331 Số thuế được SV: Bùi Thị Bích Ngọc 02 19 Lớp K39 - 21- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH Giảm trừ TK532 Số giảm giá Kết chuyển giảm giá hàng Hàng bán bán cuối kỳ TK3332;3333 Thuế TTĐB & XNK Phải nộp (nếu có) TK632 TK155;156 Nhận lại hàng và nhập kho 1.3.6 Trình tự kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. 1.3.6.1 Sơ đồ trình tự kế toán chi phí bán hàng. TK334;338 TK641 (1) TK111;112 (8) TK152 (2) TK153 TK911 (3) TK1421 (3a) (3b) SV: Bùi Thị Bích Ngọc 02 (9) 20 Lớp K39 - 21-
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan