TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
********* O0O ********
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
T×nh h×nh biÕn ®éng gi¸ x¨ng dÇu trªn thÞ tr-êng
ViÖt Nam trong nh÷ng n¨m gÇn ®©y:
Nguyªn nh©n vµ gi¶i ph¸p
SV thực hiện
Lớp
Khóa
GV hướng dẫn
: Nguyễn Thị Thu Trang
: Trung 1
: K42 E
: THS. Đào Thị Thu Giang
HÀ NỘI, THÁNG 11 / 2007
BẢNG 2.1. DIỄN BIẾN GIÁ BÁN LẺ XĂNG DẦU TỐI ĐA
ĐVT: Đồng/lít và Đồng/Kg-FO
Lần
Thời điểm áp dụng
Xăng 83
Xăng 90
Xăng 92
Xăng 95
Diesel 1%S
Diesel 0,5%S
Dầu mazut
FO3S
Dầu hỏa
Năm 2003
1
Từ 18/02
5.200
5.400
5.600
5.900
4.300
4.400
3.200
3.300
4300
Năm 2004
1
Từ 22/02
5.600
5.800
6.000
6.300
4.550
4.650
3.400
3.600
4600
2
Từ 19h 19/06
6.600
6.800
7.000
7.300
4.750
4.850
3.570
3.700
4800
3
Từ 19h 01/11
7.100
7.300
7.500
7.800
4.750
4.780
3.570
3.700
4800
Năm 2005
1
Từ 12h ngày 29/03
7.600
7.800
8.000
8.300
5.500
4.000
4.150
4900
2
Từ 12h ngày 03/07
8.400
8.600
8.800
9.100
6.500
4.700
4.850
6500
3
Từ 18h ngày 17/08
9.600
9.800
10.000
10.300
7.500
5.200
5.350
7500
4
Từ 6h ngày 22/11
9.100
9.300
9.500
9.800
7.500
5.200
5.350
7.5
11.300
7.900
5.500
5.650
7.900
Năm 2006
1
Từ 20h ngày 27/04
10.600
10.800
11.000
2
Từ 16h ngày 09/8
11.600
11.800
12.000
3
Từ 17h ngày 12/9
10.600
10.800
11.000
4
Từ 6/10
10.100
10.300
10.500
8.600
Năm 2007
1
Từ 13/1
9.700
9.900
10.100
2
Từ 6/3
10.600
10.800
10.600
3
Từ 7/5
10.400
11.600
11.800
12.100
4
Từ 16/08
10.900
11.100
11.300
11.600
5
Từ 12/9
10.600
10.800
11.000
Ghi chú: Giá đã bao gồm thuế GTGT và phí xăng dầu.
Nguồn: Cục quản lý giá- Bộ Tài Chính.
35
8.600
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Danh mục biểu đồ.
Biểu đồ 1.1. Mức tiêu thụ dầu của các khu vực trên thế giới. ........................ 6
Biểu đồ 1.2. So sánh lượng xuất khẩu dầu thô và nhập khẩu xăng dầu ......... 16
Biểu đồ 2.1. So sánh tốc độ tăng trưởng GDP và CPI của Việt Nam trong giai
đoạn 2003-2007............................................................................................ 26
Biểu đồ 2.2. Tốc độ tăng trưởng chỉ số giá tiêu dùng CPI của Việt Nam trong
giai đoạn 2003-2007 ..................................................................................... 30
Biểu đồ 2.3. Biến động giá cả trên thị trường xăng dầu Việt Nam trong giai
đoạn 2003-2007............................................................................................ 31
Biểu đồ 2.4. Giá dầu thô giao ngay trên thị trường thế giới........................... 38
Danh mục bảng biểu.
Bảng 1.1. Diễn biến giá dầu thô trong thời kỳ khủng hoảng. ........................ 9
Bảng 1.2. Mức độ hao hụt xăng dầu trong quá trình vận chuyển. ................. 14
Bảng 1.3. Tổng hợp kết quả chỉ tiêu của Petrolimex 2000-2004 ................... 18
Bảng 2.1. Diễn biến giá bán lẻ xăng dầu tối đa( 2003-2007) ........................ 35
LỜI NÓI ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài.
Kể từ khi dầu mỏ được tìm thấy trên Trái đất, một kỷ nguyên mới cho
ngành năng lượng đã thực sự bắt đầu. Dầu mỏ, cùng với các sản phẩm dầu
mỏ- trong đó có xăng dầu trở thành nguồn năng lượng không thể thiếu đối với
loài người. Xăng dầu là nhiên liệu thiết yếu cho tất cả các loại phương tiện
vận tải hiện đại, giúp con người thuận tiện trong lưu thông, đi lại. Chúng cũng
là nhiên liệu dùng cho máy móc trong sản xuất, gián tiếp tạo ra của cải vật
chất cho xã hội. Vì vậy, xăng dầu có ý nghĩa rất quan trọng trong đời sống
sinh hoạt và sản xuất, thương mại.
Cùng với nhịp độ phát triển kinh tế không ngừng, nhu cầu sử dụng
năng lượng của con người tăng mạnh. Những tác động của cung- cầu và một
số nhân tố khách quan khác khiến giá dầu thô trên thế giới liên tục tăng mạnh,
kéo giá xăng dầu thế giới tăng cao. Trong khi đó, Việt Nam là nước nhập
khẩu 100% xăng dầu nên trực tiếp chịu ảnh hưởng của những biến động giá
xăng dầu thế giới. Trong những năm gần đây, giá cả xăng dầu trong nước
luôn luôn trong tình trạng bất ổn và khó dự đoán, gây ảnh hưởng không nhỏ
tới đời sống sản xuất và tiêu dùng nói riêng và nền kinh tế nói chung. Do đó,
một vấn đề được đặt ra là cần tìm ra những nguyên nhân gây biến động giá từ
đó rút ra các giải pháp cần thiết nhằm ổn định thị trường xăng dầu nội địa.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn nêu trên, em chọn đề tài : “Tình hình biến động
giá xăng dầu trên thị trường Việt Nam trong những năm gần đây- Nguyên
nhân và giải pháp.” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
-1-
-Tìm hiểu vị trí, vai trò và đặc điểm của mặt hàng xăng dầu và thị
trường xăng dầu Việt Nam trong những năm gần đây.
- Đi sâu nghiên cứu tình hình giá cả xăng dầu trên thị trường nội địa
giai đoạn 2003-2007 để có một cái nhìn tổng quan nhất về những biến động
của mặt hàng này trong thời gian qua. Qua đó phân tích những ảnh hưởng của
nó đến đời sống kinh tế- xã hội trong nước và chỉ ra những nguyên nhân cơ
bản dẫn đến tình trạng giá cả tăng giảm thất thường nêu trên.
- Tìm ra những giải pháp tối ưu nhất nhằm hạn chế những tác động
tiêu cực của biến động giá xăng dầu đối với nền kinh tế, đồng thời phân tích
và đưa ra những giải pháp nhằm bình ổn giá cả trong thời gian tới.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu của khóa luận chủ yếu là phương pháp phân
tích-tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp hệ thống hóa tài liệu, phương
pháp so sánh…Các số liệu được sử dụng trong khóa luận được thống kê từ nhiều
nguồn tài liệu : các loại văn bản của Bộ Tài chính, các bài nghiên cứu, trao đổi,
các bài phân tích đánh giá trên các tạp chí, trang web, các phương tiện thông tin
đại chúng…Ngoài ra từ những số liệu có sẵn tác giả tự tổng hợp thành các bảng
thống kê, biểu đồ so sánh, hệ thống nhằm cụ thể hóa nội dung cần phân tích.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: mặt hàng xăng dầu và thị trường xăng dầu nội địa;
diễn biến giá cả trên thị trường xăng dầu; các chính sách của Nhà nước có liên
quan tới quản lý giá cả và mặt hàng xăng dầu như: Nghị định, quy định, các văn
bản luật và dưới luật có liên quan. Ngoài ra đề tài cũng đi vào phân tích khái quát
diễn biến giá cả dầu thô thế giới, tình hình giá cả các loại hàng hóa nói chung
nhằm làm nổi bật nội dung vấn đề nghiên cứu.
- Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận đi sâu nghiên cứu về những diễn biến
giá cả của mặt hàng xăng dầu trên thị trường Việt Nam. Để phân tích nội dung
-2-
được tập trung, chi tiết với những diễn biến mới nhất trên thị trường xăng dầu, đề
tài giới hạn phạm vi nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2003 đến tháng 09/2007.
5. Kết cấu khóa luận.
Với mục tiêu và phạm vi nghiên cứu như trên, khóa luận được xây
dựng gồm 3 chương. Cụ thể, ngoài lời mở đầu, mục lục, tài liệu tham
khảo…luận văn có kết cấu như sau:
Chƣơng I: Một số vấn đề cơ bản về mặt hàng xăng dầu và thị trường
xăng dầu Việt Nam.
Chƣơng II: Tình hình biến động giá cả trên thị trường xăng dầu Việt
Nam trong giai đoạn 2003-2007 và tác động của nó tới nền kinh tế trong nước.
Chƣơng III: Một số giải pháp nhằm bình ổn giá xăng dầu trong nước
trong thời gian tới.
Do điều kiện và khả năng có hạn nên khóa luận chắc chắn không tránh
khỏi những thiếu sót. Rất mong các thầy cô có đóng góp, chỉ bảo để luận văn
của em được hoàn chỉnh hơn.
Qua đây, em cũng xin chân thành cảm ơn Th.S Đào Thị Thu Giang đã
hướng dẫn và có những ý kiến đóng góp quý báu để em hoàn thiện khóa luận
này. Em cũng xin cám ơn thư viện Quốc gia- Hà Nội, thư viện trường ĐH
Ngoại thương, chú Lê Văn Thái- cán bộ Cục quản lý giá-Bộ Tài chính đã
cung cấp rất nhiều số liệu và tài liệu quan trọng được sử dụng trong đề tài.
Hà Nội, ngày 24 tháng 09 năm 2007
-3-
CHƢƠNG I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MẶT HÀNG
XĂNG DẦU VÀ THỊ TRƢỜNG XĂNG DẦU VIỆT NAM.
I. VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA XĂNG DẦU TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ ĐỜI
SỐNG XÃ HỘI.
1. Nguồn gốc, vị trí của xăng dầu trong đời sống kinh tế- xã hội nói chung.
Từ hàng ngàn năm trước công nguyên, loài người đã tìm thấy dầu mỏ
xuất hiện lộ thiên ở rất nhiều nơi trên trái đất. Tuy nhiên, thời đó dầu mới chỉ
được khai thác bằng phương pháp sơ khai và thường được sử dụng trong
chiến tranh, sau đó là sản xuất muối ăn. Cho tới thế kỷ 19, người ta mới bắt
đầu khai thác dầu theo mô hình công nghiệp để khai thác lấy chất đốt cho đèn
thay thế các loại chất đốt trước kia là dầu cá voi và nến bằng mỡ. Từ giữa thế
kỷ 19 một số nhà khoa học đã áp dụng nhiều phương pháp để khai thác dầu
một cách thương mại. Người ta bắt đầu đi tìm kiếm những mỏ dầu lớn và cho
tới khi nhà địa chất Hoa Kỳ Edwin L.Drake phát hiện ra mỏ dầu lớn đầu tiên
tại Pennsylvania vào ngày 27 tháng 8 năm 1859 đã đánh dấu một bước ngoặt
cho ngành năng lượng toàn cầu. Kể từ đó, dầu mỏ trở thành nguồn năng
lượng không thể thiếu đối với con người.1
Dầu mỏ là một trong những nhiên liệu quan trọng nhất dùng để sản
xuất điện và cũng là nhiên liệu chủ yếu cho các phương tiện vận tải. Thông
qua quá trình lọc hóa dầu người ta thu được các sản phẩm của dầu mỏ và sử
dụng chúng vào các mục đích khác nhau, trong đó nhiều nhất là các sản phẩm
xăng dầu. Trước đây, các sản phẩm của xăng dầu chủ yếu để làm chất đốt,
1
Bách khoa toàn thư mở: http://vi.wikipedia.org/wiki/D%E1%BA%A7u_m%E1%BB%8F,tra cứu 10/09/2007.
-4-
xăng dùng làm chất tẩy các vết bẩn trên quần áo…Cùng với sự phát triển
mạnh mẽ về kinh tế -xã hội và khoa học kỹ thuật, xăng dầu đã xuất hiện trong
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội như vận tải, công nghiệp, thương mại, dịch
vụ, nông nghiệp v.v...Ngày nay trong bất kỳ một loại hàng hóa hoặc dịch vụ
nào cũng chứa một lượng chi phí xăng dầu nhất định, tùy theo nhu cầu sử
dụng chi phí lớn nhỏ cũng khác nhau.
Một trong những ngành tiêu thụ xăng dầu nhiều nhất đó là ngành giao
thông vận tải. Tất cả các phương tiện giao thông hiện đại như xe máy, ô tô,
tàu hỏa, máy bay, tàu thủy…hiện nay đều phải sử dụng nhiên liệu xăng hoặc
dầu để vận hành, các loại dầu bôi trơn để bảo dưỡng máy móc. Trên thực tế,
cho tới nay vẫn chưa có một loại nhiên liệu nào dùng cho động cơ có thể thay
thế tốt hơn và hiệu quả hơn nhiên liệu xăng dầu. Do đó, trong giá thành sản
phẩm ngành vận tải, chi phí xăng dầu chiếm xấp xỉ 40% tổng giá thành, trong
ngành sản xuất nhiệt điện, chi phí xăng dầu chiếm 22-25% tổng giá thành, đối
với các ngành sản xuất công nghiệp, chi phí xăng dầu khoảng 5-17%, ngành nông
nghiệp chi phí xăng dầu chiếm ít hơn, khoảng 3-15% 2. Riêng đối với ngành nuôi
trồng và đánh bắt thủy sản, chi phí xăng dầu cho ngành này chiếm từ 70-80% tổng
phí của một chuyến đi biển. Có thể thấy chi phí xăng dầu là một bộ phận chi phí
quan trọng trong giá thành sản phẩm. Nó có ảnh hưởng trực tiếp tới tổng giá thành
đồng thời chính là một bộ phận trong cấu thành giá trị sản phẩm.
Đối với các ngành sản xuất vật chất như sản xuất xi măng, than, thép, điện,
dệt may, xăng dầu được dùng trong các dây chuyền sản xuất để tiến hành các hoạt
động sản xuất, bảo đảm cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục, hiệu quả. Ví
dụ, các loại dầu bôi trơn dùng để kéo dài tuổi thọ cho máy móc, các loại dầu mỡ
được sử dụng nhằm mục đích bảo dưỡng và hạn chế hao mòn thiết bị.
2
Nguyễn Đình Cát, Bí mật thế giới dầu mỏ, báo Nhân dân (2006)
-5-
Đối với lĩnh vực quốc phòng và an ninh, xăng dầu lại đóng vai trò đảm
bảo phát huy sức mạnh chiến đấu và khả năng phòng thủ bảo vệ đất nước. Cụ thể:
các loại máy bay, tên lửa cần một số loại xăng dầu chuyên biệt như xăng máy bay,
dầu diesel, dầu hỏa…; các loại vũ khí cũng cần dầu nhớt để bảo dưỡng.
Do vậy, ngày nay, trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, xăng
dầu đều chiếm 1 vị trí quan trọng và có giá trị lớn. Xăng dầu không chỉ là yếu
tố đảm bảo cho hoạt động sản xuất diễn ra bình thường mà còn có vai trò
tham gia vào việc tạo ra giá trị xã hội, làm cho kinh tế ngày càng phồn vinh,
đời sống ngày càng phát triển.
2.Vai trò của xăng dầu trong phát triển kinh tế của các quốc gia trên thế giới.
2.1. Vai trò của xăng dầu đối với các quốc gia phát triển và đang phát triển.
Xét theo khía cạnh từng khu vực và quốc gia trên thế giới, sự thiết yếu
của xăng dầu thể hiện ở lượng tiêu thụ sản phẩm này. Theo tổng hợp số liệu
từ EIA từ năm 2002 tới 2006 cho thấy lượng tiêu thụ xăng dầu của thế giới
không ngừng gia tăng. Mức tiêu thụ dầu của từng khu vực được thể hiện rõ rệt
trong biểu đồ dưới đây3 :
Biểu đồ do người viết xây dựng dựa trên số liệu từ trang Thông tin năng lượng EIA
(http://www.eia.doe.gov/emeu/international/oilconsumption.html), tra cứu 10/09/2007.
3
-6-
Biểu đồ 1.1: Mức tiêu thụ dầu của các khu vực trên thế giới
Lƣợng tiêu thụ
(nghìn
thùng/ngày)
30,000.00
25,000.00
Bắc Mỹ
Trung và Nam Mỹ
Châu Âu
Âu á
Trung
Đông
Châu Phi
Châu á và Châu Đại dương
20,000.00
15,000.00
10,000.00
5,000.00
0.00
2002
2003
2004
P2005
P2006
Năm
Khu vực tiêu thụ lượng dầu lớn nhất là Bắc Mỹ, trong giai đoạn
2002-2006, mỗi ngày khu vực này tiêu thụ trung bình từ 24-25 triệu thùng
dầu. Trong đó chỉ tính riêng nước Mỹ đã tiêu thụ trung bình khoảng 20
triệu thùng dầu mỗi ngày và luôn là quốc gia tiêu thụ nhiều dầu nhất trên
thế giới trong nhiều thập kỷ trở lại đây. Tiếp đó là khu vực châu Á và châu
Đại Dương, kể từ năm 2002 tới nay lượng tiêu thụ dầu ở khu vực này liên
tục tăng và ngày càng có xu hướng cân bằng với khu vực châu Mỹ. Trong
đó phải kể đến 2 quốc gia tiêu thụ dầu lớn thứ 2 và thứ 3 thế giới là Trung
Quốc (trung bình 7 triệu thùng/ngày) và Nhật Bản (trung bình 5 triệu
thùng/ngày)4. Trong khi đó, các khu vực kém phát triển như Âu Á và châu
Phi chỉ cần đến một lượng dầu khá khiêm tốn, khoảng từ 3-4 triệu
thùng/ngày và tốc độ tiêu thụ tăng không đáng kể.
Như vậy, không thể phủ nhận mối tương quan giữa trình độ phát
triển kinh tế với nhu cầu tiêu dùng xã hội, đặc biệt là nhu cầu về năng
lượng. Nhìn chung, các quốc gia có lượng tiêu thụ xăng dầu lớn trên thế
4
Bách khoa toàn thư mở: http://vi.wikipedia.org/wiki/D%E1%BA%A7u_th%C3%B4, tra cứu 11.09/2007.
-7-
giới đều thuộc nền kinh tế phát triển. Nguyên nhân do kinh tế càng phát
triển, các lĩnh vực sản xuất, vận tải, công nghiệp…càng cần tiêu thụ nhiều
năng lượng hơn, nhằm tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội. Hơn nữa,
mức sống của người dân được cao làm tăng nhu cầu sử dụng các trang thiết
bị hiện đại sử dụng năng lượng, hoặc các phương tiện giao thông để phục
vụ cho hoạt động đi lại, du lịch… Ngược lại, đối với các nước đang phát
triển và kém phát triển thì nhu cầu năng lượng thấp hơn tuy nhiên các nước
này nên cần đẩy nhanh nhu cầu sử dụng năng lượng để hỗ trợ các ngành
công nghiệp, giao thông vận tải, thương mại…phát triển. Cho tới nay, xăng
dầu vẫn là nguồn năng lượng chính cần thiết cho quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa kinh tế- xã hội của các quốc gia trên thế giới.
2.2. Vai trò của xăng dầu đối với các quốc gia xuất nhập khẩu xăng dầu.
Đối với các quốc gia xuất khẩu dầu mỏ, dầu trở thành mặt hàng quan
trọng trong xuất khẩu và mang lại nguồn thu vô cùng lớn cho ngân sách nhà
nước, làm tăng GDP, tăng thu ngoại tệ...Dầu mỏ là tài nguyên thiên nhiên
quý và có giá trị cao do đó bất kỳ một quốc gia nào có ưu thế về tài nguyên
dầu mỏ, biết đầu tư và khai thác sẽ đem lại lợi ích không nhỏ cho nền kinh tế
nước mình. Một số quốc gia trước đây có nền kinh tế phát triển chậm, nghèo
nàn nhưng nhờ có các mỏ dầu lớn đã nhanh chóng trở nên giàu có như Ả rập
Saudi, Cô Oét, Li bi, Mexico, Venezuela… 5Trong những năm trở lại đây,
Việt Nam bắt đầu tập trung vào lĩnh vực thăm dò khai thác dầu và đạt được
kim ngạch xuất khẩu ngày càng cao, tổng lượng dầu thô xuất khẩu giai đoạn
2001-2005 ước đạt 90 triệu tấn, trị giá đạt 23,2 tỷ USD6. Kim ngạch xuất
khẩu dầu thô đã có đóng góp không nhỏ trong kim ngạch xuất khẩu hàng
Căn cứ theo bảng xếp loai trinh độ phát triển kinh tế của các quốc gia của Ngân hàng thế giới:
http://web.worldbank.org/WBSITE/EXTERNAL/DATASTATISTICS, tra cứu 10/09/2007
5
6
http://vietnamnet.vn/tet/baoxuan/2006/01/536431, tra cứu 11/09/2007.
-8-
hóa nói chung. Trong khoảng chục năm, dầu thô nhanh chóng trở thành một
trong những mặt hàng xuất khẩu lớn và giữ vị trí chiến lược trên thị trường
xuất khẩu của Việt Nam.
Đối với các nước nhập khẩu dầu xăng dầu lớn, bên cạnh mặt tích cực
của những giá trị kinh tế do dầu mỏ mang lại, vẫn tồn tại những mặt tiêu cực
khó tránh khỏi từ tác động của việc tăng giá dầu. Những dấu mốc đáng ghi
nhận trong lịch sử về ảnh hưởng của giá dầu trên thế giới là 2 cuộc khủng
hoảng dầu năm 1973-1974 và 1979-1980. Khủng hoảng dầu gây ảnh hưởng
mạnh mẽ đối với các nước nhập khẩu dầu và nguy cơ lạm phát rất lớn. Cuộc
khủng hoảng dầu mỏ năm 1973 khiến giá dầu thế giới tăng gấp 4 lần (từ 2,89
USD/thùng lên 11,65 USD/thùng) nền kinh tế Nhật bị ảnh hưởng nặng nề,
mức tăng trưởng của nền kinh tế Nhật Bản giảm từ mức trung bình 10%/năm
xuống còn 3,6%/năm trong suốt những năm từ 1974 tới 1979 Tại Mỹ, giá
xăng dầu tăng nhanh từ 38,5 cent/ gallon (05/1973) lên tới 55,1 cent/ gallon
(06/1974), đồng thời, cổ phiếu chứng khoán New york lỗ 97 tỷ USD trong 6
tuần7. Trong các giai đoạn khủng hoảng, nguồn cung giảm mạnh, giá dầu thô
trên thế giới liên tục tăng kỷ lục, dẫn tới khủng hoảng chung cho toàn bộ nền
kinh tế, đặc biệt là các quốc gia phụ thuộc lớn vào nguồn dầu mỏ.
Bảng 1.1. Diễn biến giá dầu thô trong thời kỳ khủng hoảng.
Thời điểm
Giá dầu thô(WTI)
Tốc độ
Newyork(USD/thùng) tăng giá(lần)
-Thập niên 60 thế kỷ XX.
1,80
1
-Đầu năm 1970
3,20
1,77
-Cuộc khủng hoảng dầu mỏ lần 1.
11,56
6,42
7
Cơ quan thông tin năng lượng thế giới: www.eia.dov.gov, tra cứu 12/09/2007.
-9-
-Cuộc khủng hoảng dầu mỏ lần 2.
34-35
18,88-19,44
-Cuộc khủng hoảng dầu mỏ lần 3.
38-40
21,11-22,22
-Cuộc khủng hoảng năm 2004.
41,11
22,83
-Cuộc khủng hoảng năm 2005.
60,0
33,33
-Cuộc khủng hoảng tháng 4-2006
75,35
41,86
Nguồn: Tạp chí Thị trường giá cả, số tháng 6/2000.
So sánh lượng tiêu thụ xăng dầu của các khu vực trên thế giới ( Biểu
đồ 1.1) và tốc độ tăng giá của dầu mỏ trong các giai đoạn khủng khoảng
(Bảng 1.1) có thể ước tính những thiệt hại to lớn về kinh tế cho các nước mà
nguồn xăng dầu chủ yếu là từ nhập khẩu. Theo quy luật giá cánh kéo, giá dầu
tăng cao sẽ kéo giá cả hàng hóa tăng cao, chi phí sản xuất đầu vào tăng, sản
xuất gặp nhiều khó khăn, nguy cơ lạm phát… do vậy, khủng hoảng dầu mỏ là
một trong những nguyên nhân dẫn tới khủng hoảng kinh tế.
Trong khi đó, giá dầu cao trở thành lợi thế cho các nước chuyên xuất
khẩu dầu mỏ do thu được lượng ngoại tệ lớn. Tuy nhiên, xét trên bình diện
tổng thể, thiệt hại cho nền kinh tế thế giới nói chung lớn hơn nhiều so lợi ích
của các quốc gia xuất khẩu dầu nhỏ lẻ nói riêng. Các nước nhập khẩu dầu lớn
hầu hết là các nền kinh tế phát triển, giữ vai trò chi phối đối với nền kinh tế
thế giới. Cho nên, nếu các nước phát triển chịu tác động xấu của biến động
giá dầu, thì cũng kéo theo những ảnh hưởng tiêu cực tới các quốc gia khác
như: tiền tệ mất giá, hoạt động xuất nhập khẩu, đầu tư nước ngoài
giảm...Những ảnh hưởng lớn của biến động giá dầu tới nền kinh tế cho thấy
dầu mỏ là một trong những mặt hàng có khả năng chi phối lớn tới nền kinh tế
của mỗi quốc gia, mỗi khu vực.
- 10 -
Tóm lại, dầu mỏ nói chung và xăng dầu nói riêng có ảnh hưởng tới
hầu hết các lĩnh vực của đời sống kinh tế- xã hội. Với xu hướng nhu cầu về
năng lượng ngày càng gia tăng như hiện nay, dầu mỏ còn tiếp tục mang lại
nguồn thu ngoại tệ lớn cho các quốc gia xuất khẩu dầu, đóng góp to lớn vào
công cuộc phát triển kinh tế. Bên cạnh đó, nó không chỉ là nguồn năng lượng
quý giá và cần thiết đảm bảo an ninh năng lượng cho tất cả các nền kinh tế
trên thế giới, mà còn góp phần không nhỏ phục vụ cho quá trình công nghiệp
hóa- hiện đại hóa của mỗi quốc gia.
II. ĐẶC ĐIỂM CỦA MẶT HÀNG XĂNG DẦU VÀ THỊ TRƢỜNG XĂNG DẦU
NƢỚC TA.
1. Đặc điểm chung của mặt hàng xăng dầu.
1.1. Phân loại xăng dầu .
Xăng dầu là chỉ các sản phẩm của quá trình lọc dầu mỏ, dùng làm
nhiên liệu, bao gồm: xăng động cơ, dầu diesel, dầu hỏa, dầu mazut, nhiên liệu
máy bay; các sản phẩm khác dùng làm nhiên liệu động cơ, không bao gồm
các loại khí hóa lỏng8. Các sản phẩm lọc dầu thô dưới các điều kiện nhiệt độ
khác nhau sẽ tạo ra các sản phẩm xăng dầu khác nhau. Mỗi loại sản phẩm đó
lại có các chức năng khác nhau và được dùng trong rất nhiều lĩnh vực của đời
sống sinh hoạt và sản xuất. Việc định giá loại xăng dầu nào sẽ phụ thuộc vào
sự thiết yếu của sản phẩm, tính phức tạp trong quy trình lọc hóa dầu để tạo ra
được sản phẩm đó. Do đó, để hiểu rõ tầm quan trọng của các sản phẩm xăng
dầu trước hết cần tìm hiểu các chủng loại, đặc tính của từng loại và ứng dụng
thực tiễn của chúng.
Như đã biết, sản phẩm bắt nguồn là dầu thô, hay tên khác là dầu mỏ,
còn được ví như “vàng đen”, là một chất lỏng đặc màu nâu hoặc ngả lục. Hiện
8
Nghị định 55/NĐ-CP ban hành 06/04/2007, chương 1, điều 3, mục 1.
9
Bách khoa toàn thư mở Việt Nam: http://vi.wikipedia.org/wiki/D%E1%BA%A7u_m%E1%BB%8F
- 11 -
nay dầu thô chủ yếu dùng để sản xuất dầu hỏa, diezen, và xăng nhiên liệu.
Ngoài ra dầu thô cũng là nguồn nguyên liệu chủ yếu để sản xuất ra các sản
phẩm của ngành hóa dầu như dung môi, phân bón hóa học, nhựa, thuốc trừ
sâu, nhựa đường…Khoảng 88% dầu thô dùng để sản xuất năng lượng, 12%
còn lại dùng cho hóa dầu. Theo ước tính, trữ lượng dầu mỏ thế giới khoảng từ
1.148 tỉ thùng tới 1.260 tỉ thùng. Tuy nhiên, do dầu thô là nguồn năng lượng
không tái tạo được nên theo ước tính trong khoảng 50 năm nữa nguồn dầu thô
sẽ cạn kiệt.9
Các thành phần hóa học của dầu thô được chia tách bằng phương pháp
chưng cất phân đoạn sẽ tạo ra các sản phẩm dầu mỏ. Khi chưng cất dầu thô ở
các nhiệt độ khác nhau sẽ thu được các sản phẩm khác nhau như sau:
Xăng ê te: 40-700C (được sử dụng như là dung môi). Xăng ê te thu
được từ chưng cất phân đoạn dầu mỏ như là sản phẩm trung gian giữa xăng
naphta nhẹ hơn và dầu hỏa nặng hơn.
Xăng nhẹ: 60-1000C: Xăng là một loại dung dịch nhẹ chứa
hydrocacbon, dễ bay hơi, dễ bốc cháy, cất từ dầu mỏ. Xăng được sử dụng như
một loại nhiên liệu, dùng để làm chất đốt cho các loại động cơ xăng. Xăng
được dùng trong các loại máy móc như xe máy, ô tô, máy bay, máy phát điện.
Trên thế giới, các quốc gia tiêu thụ lượng xăng lớn nhất là Hoa Kỳ, Trung
Quốc và Nhật Bản.
Xăng nặng: 100- 1500C: dùng làm nhiên liệu cho ô tô.
- Xăng máy bay: loại nhiên liệu có chỉ số Octan cao (Octan: chỉ số
biểu thị khả năng chống kích nổ của xăng), chỉ được sử dụng trong các loại
máy bay có sử dụng động cơ đốt trong, các máy bay phản lực và các động cơ
tuốc bin sử dụng kê rô si làm nhiên liệu.
- 12 -
- Các loại xăng dùng cho ô tô và xe máy gồm có: xăng Mogas 83,
xăng Mogas 90, xăng Mogas 92, xăng Mogas 95. Xăng Mogas 95 có chỉ số
Octan cao, có ưu điểm hơn các loại xăng Mogas 90, 92 nên chúng phù hợp
nhất với các loại xe ga cao cấp. Các loại xăng Mogas 83, Mogas 90, Mogas
92 thường dùng với những loại ô tô, xe máy thông thường. Tuy vậy, loại xăng
nào có chỉ số Octan càng cao, biểu thị chất lượng và độ an toàn cao, thì giá
càng cao.
-Trên thị trường xăng dầu hiện nay song song tồn tại 2 loại: xăng pha
chì và không pha chì. Các loại xăng pha chì có hại cho môi trường và sức
khỏe con người. Trên thế giới khoảng trên 90% tổng lượng xăng không pha
chì, chủ yếu được tiêu thụ ở các nước phát triển, 10% còn lại tiêu thụ ở các
nước đang phát triển. Nước ta vẫn đang tiếp tục nghiên cứu các phương án
loại bỏ hoàn toàn loại xăng pha chì trên thị trường. Tuy nhiên, theo tính toán
của Ngân hàng thế giới và thực tiễn áp dụng ở Thái Lan, giá thành của xăng
không pha chì cao hơn xăng pha chì từ 0,015-0,02 USD/lít10. Do đó, vẫn cần
một biện pháp phù hợp nhằm giải quyết trở ngại giữa mức sống trung bình
của người dân và một mức giá xăng hợp lý, chất lượng đảm bảo.
Ngoài các loại xăng, dầu thô còn được chưng cất thành sản phẩm dầu
các loại, cụ thể:
Dầu hỏa nhẹ: 120- 1500C: dùng làm dung môi, chất làm sạch bề mặt
và các sản phẩm làm khô nhanh khác.
Dầu hỏa: là hỗn hợp của các hydrocacbon lỏng không màu, dễ bắt
cháy. Nó thu được từ chưng cất phân đoạn dầu mỏ từ nhiệt độ 1500C đến
2750C. Trước kia dầu hỏa được sử dụng như nhiên liệu cho các đèn dầu hỏa,
10
www.vnn.vn/khoahoc/2003/1/2722/, tra cứu 12/09/2007.
- 13 -
hiện nay nó được sử dụng chủ yếu làm nhiên liệu cho máy bay phản lực. Một
dạng dầu hỏa khác là RP-1 được sử dụng làm nhiên liệu cho tên lửa.
Dầu diezen: 250- 3500C, là một loại nhiên liệu lỏng, sản phẩm tinh
chế từ dầu mỏ có thành phần chưng cất nằm giữa dầu hỏa và dầu bôi trơn.
Chúng được dùng làm nhiên liệu cho động cơ diezen hoặc làm dầu sưởi. Các
nhiên liệu diezen nặng hơn, với nhiệt độ bốc hơi từ 315 tới 4250C còn gọi là
dầu Mazut. Dầu diezen thường được sử dụng cho tàu thủy.
Dầu bôi trơn: >3000C, dầu bôi trơn động cơ, còn gọi là dầu nhớt, dầu nhờn.
Dầu bôi trơn động cơ chiếm khoảng 40% dầu bôi trơn ở các nước công nghiệp.
Ngoài các sản phẩm chính trên còn có một số sản phẩm khác thu được
từ quá trình lọc dầu như: hắc ín, nhựa đường, các nhiên liệu khác...11
Có thể thấy dầu mỏ là một loại hàng hóa đa tính năng. Các sản phẩm
thu được từ dầu hỏa rất phong phú và đa công dụng, mỗi loại chuyên dùng
cho một loại máy móc khác nhau. Thông qua chức năng và phạm vi sử dụng
của các sản phẩm này càng thấy rõ sự cần thiết của chúng trong rất nhiều lĩnh
vực khác nhau của đời sống.
1.2. Xăng dầu là đối tƣợng hàng hóa có đặc tính riêng.
Xét về đặc tính lý hóa, xăng dầu là dạng hóa chất ở thể lỏng, dễ bốc
cháy, nhạy cảm với nhiệt độ môi trường. Do đó, việc bảo quản, chuyên chở và
sử dụng xăng dầu cũng cần có những yêu cầu khác hẳn với các mặt hàng khác
như: phương tiện, thiết bị chuyên dùng, công tác bảo đảm an toàn phòng cháy
chữa cháy. Hơn nữa, xăng dầu là sản phẩm dễ bị hao mòn hữu hình thông qua
quá trình vận chuyển như: bay hơi, dễ kém hoặc mất phẩm chất. Vì vậy, yêu
cầu về bảo quản để đảm bảo chất lượng xăng dầu là tương đối cao và phải
được chú trọng, nếu không giá trị của xăng dầu sẽ giảm. Từ đó sẽ ảnh hưởng
11
Tổng hợp từ các website http://en.wikipedia.org và http://vi.wikipedia.org., tra cứu 12/09/2007.
- 14 -
trực tiếp tới lợi nhuận của doanh nghiệp nhập khẩu và kinh doanh xăng dầu
như: tăng chi phí hao hụt khi xăng dầu bị bay hơi trong quá trình vận chuyển,
bảo quản không tốt khiến chất lượng kém…
Bảng 1.2 : Mức độ hao hụt xăng dầu trong quá trình vận chuyển12.
Hình thức vận chuyển Mức hao hụt của xăng(%) Mức hao hụt của dầu(%)
Đường thủy
0,025
0,015
Đường sắt
0,06
0,022
Đường ống
0,5
0,25
Đường ô tô
0,08
0,004
Bên cạnh đó, đặc trưng cơ bản của xăng dầu là sự “chuyển hóa hoàn
toàn”, nghĩa là thông qua quá trình chuyển hóa về lượng và chất tạo ra công
năng mới. Nói cách khác, quá trình tiêu dùng xăng dầu là quá trình gián tiếp
tham gia vào giá trị của các sản phẩm, hàng hóa khác. Đặc tính của xăng dầu
có tính đặc biệt như trên nên việc sử dụng xăng dầu trong đời sống và sản
xuất không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của con người. Việc tiết kiệm xăng
dầu trong quá trình sử dụng còn phải xem xét dựa trên nhiều yếu tố, xét trên
toàn bộ quá trình hoạt động, sản xuất xem có phù hợp hay không, để không
ảnh hưởng tới lợi ích kinh tế của xã hội.
Với những đặc tính như trên, có thể thấy những yếu tố khách quan
như điều kiện môi trường, khí hậu, quá trình vận chuyển và bảo quản…cũng
là các nhân tố có ảnh hưởng tới mặt hàng này.
2. Một số đặc điểm của thị trƣờng xăng dầu nƣớc ta.
Dầu mỏ du nhập vào thị trường Việt Nam khoảng cuối thế kỷ XIXđầu thế kỷ XX khi thực dân Pháp tiến hành khai thác thuộc địa lần thứ nhất ở
12
Nguyễn Cao Vãng, Kinh doanh xăng dầu theo cơ chế thị trường, NXB Chính trị Quốc gia.
- 15 -
nước ta. Trong gần một thế kỷ thực dân Pháp đô hộ, nguồn cung xăng dầu chủ
yếu do các công ty tư bản Pháp đảm nhận, trong đó Shell chiếm 75% tổng
mức tiêu thụ xăng dầu trong nước13. Sau giải phóng và bước vào công cuộc
xây dựng đổi mới đất nước, thị trường xăng dầu trong nước đã có những thay
đổi đáng kể. Tuy nhiên, cho tới nay xăng dầu nước ta vẫn phải nhập khẩu toàn
bộ. Các chủ thể tham gia nhập khẩu và kinh doanh xăng dầu phong phú và
quy mô lớn hơn trước. Về cơ bản, thị trường xăng dầu nước ta có những đặc
điểm chính sau:
2.1. Thị trƣờng xăng dầu nƣớc ta là thị trƣờng nhập khẩu 100%.
Nước ta là nước xuất khẩu dầu thô lớn thứ 3 Đông Nam Á, trong
những năm gần đây dầu thô luôn nằm trong nhóm các mặt hàng có kim ngach
xuất khẩu cao nhất. Tuy vậy, do chưa xây dựng được hệ thống lọc hóa dầu
hoàn chỉnh nên từ trước tới nay, nước ta vẫn phải nhập khẩu 100% xăng dầu.
Nhìn chung, Việt Nam xuất khẩu dầu thô nhiều hơn là nhập khẩu xăng dầu
khoảng 1,7 lần. Biểu đồ dưới đây chỉ rõ sự chênh lệch giữa lượng nhập khẩu
xăng dầu và lượng xuất khẩu dầu thô của nước ta hằng năm:
13
Nguyễn Cao Vãng, Kinh doanh xăng dầu theo cơ chế thị trường, NXB chính trị Quốc gia.
- 16 -
Biểu đồ 1.2: SO SÁNH LƢỢNG XUẤT KHẨU DẦU THÔ
& NHẬP KHẨU XĂNG DẦU CỦA NƢỚC TA
Sản lƣợng( nghìn tấn)
25.000
20.000
15.000
Lượng nhập khẩu
xăng dầu.
Lượng xuất khẩu
dầu thô
10.000
5.000
0
2002
2003
2004
Năm
2005
2006
Biểu đồ: Nguồn 14
Theo tính toán, từ trước tới nay, kim ngạch xuất dầu thô luôn cao hơn
kim ngạch nhập khẩu xăng dầu. Tuy nhiên, trong kim ngạch xuất khẩu dầu
thô, trừ phần phải trả cho đối tác liên doanh nước ngoài, phần thực sự chênh
lệch giữa kim ngạch xuất và nhập dầu còn lại trước đây được dùng để bù lỗ
cho giá xăng dầu nhập khẩu ngày càng tăng cao. Như vậy, phần chênh lệch
giữa xuất và nhập phần lớn dùng để bù lỗ cho việc giữ giá xăng dầu ở mức
thấp hơn so với mức giá trung bình của thế giới.
Theo tính toán của các chuyên gia dầu mỏ quốc tế, việc khai thác chế biến
sử dụng dầu mỏ tại chỗ sẽ tiết kiệm 15-30% so với việc nhập khẩu xăng dầu. Với
tiềm năng dầu thô lớn như nước ta, việc xây dựng các nhà máy lọc hóa dầu là hợp
lý, vừa tiết kiệm dầu thô khai thác, vừa đáp ứng một phần nhu cầu của thị trường
14
Biểu đồ do người viết xây dựng dựa trên số liệu từ website Tổng cục thống kê (www.gso.gov.vn)
- 17 -
- Xem thêm -