i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài tốt nghiệp tôi đã nhận được sự
gúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các Thầy, Cô trong Khoa Nuôi trồng Thủy sản, Trường
Đại học Nha Trang cùng sự ủng hộ của người thân và bạn bè. Qua đây, tôi xin bày
tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến: Ban Giám hiệu trường Đại học Nha Trang, Ban Chủ
nhiệm Khoa Nuôi trồng Thủy sản, cùng toàn thể các Thầy, Cô giáo trong Khoa
Nuôi trồng Thủy sản đã dạy dỗ tôi trong suốt 4 năm học và tạo điều kiện cho tôi
thực hiện đề tài này.
Tôi xin gửi lời cảm chân thành và sâu sắc đến thầy Trần Văn Dũng người đã
trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ cho tôi hoàn thành đề tài này.
Đồng thời, tôi xin cảm ơn anh Phong chủ trại giống Duy Phong, xã Vạn
Hưng, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa, và các anh em cán bộ công nhân trong trại
đã tận tình gúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài tại trại.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình tôi cùng tập thể lớp 50 NT-1 và những
người bạn của tôi, những người đã luôn sát cánh, động viên, chia sẻ, giúp đỡ cả về
mặt vật chất và tinh thần trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Nha Trang, tháng 6 năm 2012
Tác giả
Nguyễn Xuân Linh
ii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
MỤC LỤC.................................................................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG...................................................................................................v
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. vi
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
PHẦN I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................3
1.1. Đặc điểm sinh học của tôm he chân trắng........................................................3
1.1.1. Đặc điểm phân loại và hình thái ................................................................3
1.1.2. Đặc điểm sinh thái và phân bố...................................................................4
1.1.3. Đặc điểm dinh dưỡng.................................................................................5
1.1.3. Đặc điểm sinh trưởng.................................................................................5
1.1.4. Đặc điểm sinh sản ......................................................................................6
1.1.5. Một số bệnh ở tôm he chân trắng ..............................................................7
1.2. Các yếu tố môi trường trong ao nuôi tôm he chân trắng..................................8
1.2.1. Yếu tố hữu sinh..........................................................................................8
1.2.2. Yếu tố vô sinh ............................................................................................8
1.2.2.1. Yếu tố thủy lý......................................................................................8
1.2.2.2. Yếu tố thủy hóa ...................................................................................9
1.3. Tình hình nuôi tôm he chân trắng trên thế giới và Việt Nam ........................11
1.3.1. Tình hình nuôi tôm he chân trắng trên thế giới .......................................11
1.3.2. Tình hình nuôi tôm he chân trắng ở Việt Nam........................................12
1.3.3. Tình hình nuôi tôm he chân trắng ở huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa ........... 13
1.4. Tiềm năng phát triển và thách thức đối với nghề nuôi tôm he chân trắng.....14
PHẦN II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................16
2.1. Thời gian, địa điểm và đối tượng nghiên cứu ................................................16
2.2. Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu.....................................................................16
iii
3.2. Phương pháp thu thập số liệu .........................................................................16
3.2.1. Thu thập số liệu thứ cấp: .........................................................................16
3.2.2. Thu thập số liệu sơ cấp: ...........................................................................17
PHẦN III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................20
3.1. Vài nét về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của khu vực nghiên cứu ......20
3.1.1. Vị trí địa lý và khả năng phát triển nuôi trồng thủy sản ..........................20
3.1.2. Khí hậu thủy văn......................................................................................21
3.1.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội.........................................................................22
3.2. Hệ thống công trình và chuẩn bị ao nuôi........................................................24
3.2.1. Hệ thống công trình ao nuôi ....................................................................24
3.2.1. Hệ thống cung cấp khí .............................................................................25
3.2.3. Hệ thống máy cho ăn tự động..................................................................26
3.2.4. Kỹ thuật chuẩn bị ao nuôi ........................................................................27
3.3. Kỹ thuật chăm sóc và quản lý ao nuôi............................................................30
3.3.1. Kỹ thuật chọn giống, vận chuyển và thả giống .......................................30
3.3.2. Kỹ thuật chăm sóc và quản lý ao nuôi.....................................................31
3.3.2.1. Chế độ cho ăn và quản lý thức ăn .....................................................31
3.3.2.1.1. Kỹ thuật cho ăn và quản lý thức ăn (không dùng máy cho ăn) .....32
3.3.2.1.2. Kỹ thuật cho ăn và quản lý thức ăn (cho tôm ăn bằng máy) .........35
3.3.2.2. Quản lý môi trường ao nuôi ..............................................................36
3.3.2.2.1 Quản lý chất lượng nước trong ao nuôi ..........................................36
3.3.2.2.2. Diễn biến một số yếu tố môi trường trong ao nuôi........................40
3.3.3. Phòng và trị bệnh trong ao nuôi:..............................................................43
3.3.3.1. Phòng bệnh........................................................................................44
3.3.3.2. Trị bệnh .............................................................................................45
3.3.4. Theo dõi tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống của tôm nuôi: ........................46
3.3.4.1. Tốc độ tăng trưởng............................................................................46
3.3.4.2. Tỷ lệ sống..........................................................................................48
3.3.5. Đánh giá hiệu quả sử dụng máy cho ăn thức ăn công nghiệp: ................48
iv
3.4. Thu hoạch và đánh giá hiệu quả kinh tế.........................................................49
3.4.1. Thu hoạch ................................................................................................49
3.4.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế: .......................................................................49
PHẦN IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN. ....................................................50
4.1. Kết luận ..........................................................................................................50
4.2. Đề xuất ý kiến.................................................................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................51
v
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Sản lượng và giá trị tôm he chân trắng trên thế giới (2001-2005) ...........11
Bảng 1.2. Diện tích và sản lượng nuôi tôm he chân trắng ở nước ta ........................12
Bảng 1.3. Tình hình nuôi tôm he chân trắng năm 2010 tại huyện Vạn Ninh ...........14
Bảng 2.1. Phương pháp xác định các yếu tố môi trường ..........................................17
Bảng 3.1. Chế độ quạt nước trong ao nuôi................................................................25
Bảng 3.2. Liều lượng vôi CaO dùng cải tạo ao.........................................................28
Bảng 3.3. Các loại thức ăn sử dụng, và thông số dinh dưỡng thức ăn......................32
Bảng 3.4. Lượng thức ăn bỏ nhá và thời gian kiểm tra nhá theo ngày tuổi..............33
Bảng 3.5. Tỷ lệ thức ăn sử dụng trong ngày .............................................................34
Bảng 3.8. Diễn biến màu nước trong ao A1, A2.......................................................39
Bảng 3.7. Kết quả theo dõi tốc độ tăng trưởng ao nuôi A1 ......................................46
Bảng 3.8. Kết quả theo dõi tốc độ tăng trưởng ao nuôi A2 ......................................47
Bảng 3.9. Kết quả hoạch toán kinh tế ở ao A1 và A2...............................................49
vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Tôm he chân trắng.......................................................................................3
Hình 1.2. khu vực phân bố của tôm he chân trắng......................................................4
Hình 1.3. Vòng đời của tôm he ...................................................................................6
Hình: Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu .....................................................................16
Hình 3.1: Bản đồ tỉnh Khánh Hòa.............................................................................20
Hình 3.2. Sơ đồ trại nuôi tôm....................................................................................24
Hình 3.3. Bảng điều khiển tự động máy cho tôm ăn ................................................26
Hình 3.4. Mô tơ của máy cho tôm ăn........................................................................26
Hình 3.5. Thùng đựng thức ăn của máy cho tôm ăn .................................................26
Hình 3.6. Máy bơm nước của trại nuôi .....................................................................26
Hình 3.7. Trải bạt đáy ao nuôi ..................................................................................28
Hình 3.8. Giăng lưới chắn chim cò ...........................................................................28
Hình 3.9. Kiểm tra nhá thức ăn .................................................................................33
Hình 3.10. Đường cho tôm ăn...................................................................................35
Hình 3.11. Thức ăn phun ra khi máy hoạt động........................................................36
Hình 3.12. Diễn biến độ trong các ao theo thời gian nuôi ........................................38
Hình 3.13. Diển biến pH trong ao A1 và A2 ............................................................40
Hình 3.14. diễn biến độ kiềm trong ao nuôi A1 và A2 .............................................41
Hình 3.15. Diễn biến nhiệt độ trong ao nuôi A1 và A2 ............................................42
Hình 3.16. Diễn biến độ mặn trong ao nuôi A1 và A2 .............................................43
Hình 3.17. Sự tăng trưởng về chiều dài tôm trong ao nuôi A1 và A2 ......................47
vii
DANH MỤC TỪ VÀ THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
h:
Giờ
ha:
Hecta
FCR:
Hệ số thức ăn
ppm:
phần triệu
PL:
poslarvea
HP:
sức ngựa
DHA:
Axít docosahexaenoic
EPA:
Axít eicosapentaenoic
ARA:
Axít arachidonic
DO:
Hàm lượng oxy hòa tan
1
MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, nghề Nuôi trồng Thủy sản trên thế giới, đặc biệt là
các quốc gia Châu Á đang phát triển rất mạnh và đạt đến trình độ kỹ thuật cao, thu
hút các thành phần kinh tế và nhiều lực lượng tham gia. Cùng với đó, diện tích được
đưa vào nuôi thủy sản ngày càng tăng, đối tượng nuôi ngày càng được đa dạng hóa
và kỹ thuật nuôi không ngừng được cải tiến. Một trong số các đối tượng nuôi đang
được chú ý là tôm he chân trắng (Litopenaeus vannamei Boone, 1931). Đây là đối
tượng dễ nuôi, năng suất cao, có giá trị thương phẩm lớn, là loài có khả năng thích
nghi với biên độ nhiệt độ và độ mặn rộng, sức kháng bệnh khá tốt, sinh trưởng
nhanh, chu kỳ nuôi ngắn có thể nuôi 3 – 4 vụ/năm.
Cũng trong thời gian này, ở Việt Nam, phong trào nuôi tôm sú phát triển không
ngừng tăng lên về diện tích nuôi và sản lượng. Tuy nhiên, do thiếu sự quy hoạch
đồng bộ đã là cho môi trường nuôi ngày một ô nhiễm, dịch bệnh bùng phát, gây thiệt
hại lớn cho người nuôi. Trước tình hình đó, tôm he chân trắng là đối tượng nuôi thay
thế cho những diện tích nuôi tôm sú kém hiệu quả. Tôm he khi đưa vào nuôi ở nước
ta đã phát triển rất tốt. Tuy nhiên, rút kinh nghiệm từ thất bại của viêc nuôi tôm sú
thì chúng ta đang cố gắng phát triển theo hướng tăng năng suất hiệu quả bền vững.
Mặt khác, thì trên thế giới hiện nay tình hình kinh tế khó khăn nên việc nghiên cứu
để tìm ra mô hình nuôi tiết kiệm được chi phí, rút ngắn thời gian nuôi mà vẫn mang
lại hiệu quả cao đang là vấn đề cấp thiết đối với các cán bộ và kỹ sư của ngành Nuôi
trồng Thủy sản.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn trên, được sự phân công của Khoa Nuôi trồng
Thủy sản - Trường Đại học Nha Trang cho phép tôi thực hiện đề tài: “Tìm hiểu quy
trình kỹ thuật nuôi tôm he chân trắng (Litopenaeus vannamei Boone, 1931)
thương phẩm tại Trại nuôi Duy Phong, xã Vạn Hưng, huyện Vạn Ninh, tỉnh
Khánh Hòa”.
2
Đề tài được thực hiện với các nội dung sau:
Tìm hiểu đặc điểm điều kiên tự nhiên của khu vực nuôi và hệ thống công trình
trang thiết bị phục vụ trại nuôi tôm he thương phẩm của trại nuôi.
Kỹ thuật chuẩn bị ao nuôi, chọn giống và thả giống.
Kỹ thuật chăm sóc và quản lý ao nuôi.
Thu hoạch và sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế.
Mục tiêu của đề tài:
Làm quen với phương pháp nghiên cứu khoa học.
Tiếp cận thực tế sản xuất, áp dụng kiến thức đã học vào kiến thức sản xuất.
Rèn luyện khả năng thu thập, xử lý số liệu và viết báo cáo khoa học.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng, nhưng trong quá trình thực hiện đề tài khó
tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp của quý thầy cô và các bạn.
3
PHẦN I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đặc điểm sinh học của tôm he chân trắng
1.1.1. Đặc điểm phân loại và hình thái
Đặc điểm phân loại:
Tôm he chân trắng có hệ thống phân loại như sau:
Nghành chân khớp: Athropoda
Lớp giáp xác: Crustacea
Bộ mười chân: Decapoda
Bộ phụ bơi lội: Natania
Họ tôm he: Pennaeidae
Giống: Litopenaeus
Loài tôm he chân trắng: Litopenaeus vannamei Boone, 1931.
Ngoài ra tôm he chân trắng còn có tên tiếng Anh: White leg shrimp hoặc white
shrimp, camaron patiplanco. Tên tiếng Việt: Tôm he chân trắng, tôm thẻ chân trắng
hoặc tôm chân trắng.
Hình 1.1. Tôm he chân trắng
Đặc điểm hình thái ngoài:
Nhìn hình thái bên ngoài của tôm he chân trắng ta thấy gần giống với tôm bạc
(Penaeus meiguiensis) và tôm he Trung Quốc (Penaeus chinensis). Vỏ tôm có màu
4
trắng đục, mỏng có thể quan sát rõ đường ruột và các đốm trắng nhở ở lưng xuống
bụng, các chân bò có màu trắng ngà (nên gọi là tôm he chân trắng), các chân bơi có
màu vàng mơ, viền chân đuôi có màu đỏ nhạt và xanh. Râu tôm có màu đỏ, chiều
dài râu tôm gấp 1,5 lần chiều dài thân tôm. Phía trên tủy tôm có 8-9 gai, ở phía giới
có 2 gai. Tôm he chân trắng là loài tôm mà cá thể cái có thelycum hở, chiều dài có
thể tới 230 mm [1].
1.1.2. Đặc điểm sinh thái và phân bố
Trên thế giới, tôm he chân trắng phân bố chủ yếu ở các vùng biển tây Thái
Bình Dương, Châu Mỹ từ ven biển Mehico đến miền trung Peru, nhiều nhất là ở
vùng biển gần Ecuado. Đây là loài tôm được nuôi phổ biến nhất (chiếm tới 70% sản
lượng tôm nuôi) ở tây bán cầu [2].
Sự phân bố theo độ sâu của tôm he chân trắng nói riêng và tôm he nói chung
tùy thuộc vào từng giai đoạn phát triển. Ở giai đoạn ấu trùng, tôm he chân trắng
sống trôi nổi, dần dần thích nghi sống đáy. Khi chuyển sang giai đoạn ấu niên và
tiền trưởng thành, tôm sống ở vùng cửa sông. Khi trưởng thành sống ở ven biển gần
bờ, ban ngày tôm thường vùi mình ẩn nấp dưới bùn, ban đêm mới bò đi kiếm ăn.
Trong tự nhiên, tôm he chân trắng sống ở vùng đáy cát, độ sâu khoảng 72m, nhiệt độ
ổn định từ 20-300C, độ mặn từ 5- 30 ‰, pH từ 7.5÷8.3 [3].
Hình 1.2. khu vực phân bố của tôm he chân trắng
Trong tự nhiên tôm he chân trắng sống ở vùng đáy cát, có thể sống được ở
những nơi có độ sâu lên tới 72 m, có thể sống ở độ mặn trong phạm vi từ 0,5-45‰ ,
thích hợp ở độ mặn nước biển từ 28-34‰ , pH =7,7÷8,5, nhiệt độ thích hợp là 25-
5
320C, tuy nhiên chúng có thể sống ở nhiệt độ 12-280C. Tôm trưởng thành sống ở ven
biển gần bờ, tôm còn ưa sống ở cửa sông nơi có nhiều thức ăn từ nhiên và có độ mặn
thấp. Ban ngày tôm thường vùi mình ẩn nấp dưới cát, ban đêm chúng bơi hoặc bò đi
kiếm ăn. Tôm he chân trắng thích nghi tốt với sự thay đổi đột ngột của môi trường
sống. Sức chịu đựng hàm lượng O2 thấp nhất là 1,2 mgO2/L, tôm càng lớn thì
ngưỡng oxy càng cao dần (với cỡ dưới 2 cm thì ngưỡng oxy là 1,05 mg O2/L còn với
cỡ tôm 2-4 cm là 2 mg O2/L).
1.1.3. Đặc điểm dinh dưỡng
Tôm he chân trắng là loài ăn tạp, thức ăn của chúng cần một tỷ lệ trong thành
phần dinh dưỡng như protein, lipid, gluxid, vitamin, khoáng… Dinh dưỡng thiếu
hoặc không cân đối đều ảnh hưởng tới tốc độ sinh trưởng và sức khỏe của tôm [9].
Khả năng chuyển hóa thức ăn của tôm he chân trắng là rất cao (FCR=1,2),
chúng không cần đòi hỏi thức ăn có hàm lượng protein cao như tôm sú. Thành phần
protein 35% được coi là thích hợp nhất cho sự sinh trưởng và phát triển của tôm he
chân trắng trong khi đó với tôm sú cần 40% protein trong thức ăn, tôm he Nhật Bản
cần 60% protein trong thức ăn [1], [9].
Tôm he chân trắng có thể sử dụng thức ăn tự nhiên trong ao nuôi (Wyban &
Sweeny, 1991) [2]. Chúng bắt mồi linh hoạt, khả năng bắt mồi tương đương nhau
nên tôm ít bị phân đàn [5]. Những kết quả nghiên cứu gần đây ở Indonesia đã cho
thấy khi nuôi tôm he chân trắng với thức ăn chứa 30-32% protein thì tỷ lệ tăng
trưởng, tỷ lệ sống và sản lượng tôm nuôi cao hơn khi sử dụng thức ăn chứa 38-40%
protein ở cùng mật độ nuôi 60 con/m2 [12].
1.1.3. Đặc điểm sinh trưởng
Tôm he chân trắng là loài có tốc độ sinh trưởng nhanh đặc biệt là ở 2 tháng đầu
mỗi tuần có thể tăng trưởng 3g với mật độ 100 con/m2 [1], [13]. Do đó khi nuôi tôm
he chân trắng chú ý giai đoạn đầu cần tăng cường lượng thức ăn cho tôm ăn ngay từ
đầu để tận dụng hết khả năng lớn nhanh của tôm, rút ngắn thời gian nuôi. Sau đó khi
đạt cỡ 20g/con tôm bắt đầu lớn chậm lại, khoảng 1 g/tuần. Tôm cái thường lớn
nhanh hơn tôm đực [13].
6
Hình 1.3. Vòng đời của tôm he
Theo viện Hải dương học Hawaii (1992), trong điều kiện tự nhiên nuôi thương
phẩm mật độ 100 con/m2 sau 60 ngày tuổi có thể đạt 23 g/con [1]. Tuổi thọ trung
bình của tôm he chân trắng ít nhất là 32 tháng tuổi [10].
1.1.4. Đặc điểm sinh sản
Mùa vụ sinh sản: Khu vực tôm phân bố tự nhiên, quanh năm đều bắt được tôm
ôm trứng. Mùa sinh sản tôm he chân trắng có thể chênh lệch theo vùng, tùy vĩ độ. Ở
ven biển bắc Ecuado, tôm đẻ xuất hiện từ tháng 3 đến tháng 8, mùa đẻ rộ chủ yếu
vào tháng 4-5. Ở Peru, mùa tôm đẻ chủ yếu từ tháng 12 năm trước đến tháng 4 năm sau.
Giao vĩ: Tôm he chân trắng có thelycum dạng hở. Tôm đực và tôm cái tìm
nhau giao vĩ khi hoàng hôn. Tôm đực phóng các chùm tinh từ cơ quan giao cấu cho
dính vào các đôi chân bò thứ 3 và thứ 5 của con tôm cái. Trong điều kiện nuôi tỷ lệ
giao vĩ tự nhiên rất thấp.
Sức sinh sản và đẻ trứng: Tôm he chân trắng thành thục sớm, con cái có khối
lượng từ 30-45 g/con, là có thể tham gia sinh sản. Lượng trứng của mỗi vụ phụ
thuộc trọng lượng của tôm mẹ: nếu tôm mẹ có khối lượng 30-45 g/con thì lượng
trứng từ 100.000 – 250.000 trứng, đường kính trứng 0,22mm. Sau mỗi lần đẻ hết
trứng buồng trứng lại phát triển tiếp. Thời gian giữa 2 lần đẻ cách nhau khoảng 2-3
ngày. Con đẻ nhiều nhất có thể tới 10 lần/năm. Thường thì sau 3-4 lần đẻ liên tục
tôm lột xác.
7
1.1.5. Một số bệnh ở tôm he chân trắng
Hội chứng taura (TSV)
Hội chứng taura, do virus thuộc giống Piconavirus, đã xảy ra lần đầu tiên trên
tôm he chân trắng ở gần sông Taura, tại Ecuado 1992 [7]. Bệnh TSV có 3 giai đoạn:
Cấp tính, chuyển tính, mãn tính được phân biệt rõ. Dấu hiệu lâm sang thấy rõ nhất
khi tôm he chân trắng bị bệnh ở giai đoạn cấp tính và chuyển tiếp là yếu, lờ đờ bơi
vào bờ hoặc trên mặt nước, đuôi phồng chuyển màu đỏ và hoại tử.
Mặc dù bệnh xảy ra ít ngày, dấu hiệu bệnh ở giai đoạn chuyển tiếp có thể chẩn
đoán được. Ở giai đoạn này tôm có các đốm đen, nâu trên biểu bì, tôm có thể hoặc
không bị phồng đuôi chuyển mà đỏ. TSV có thể xảy ra từ giai đoạn postlarvea P12
trở đi gây tỷ lệ chết cao 40-90% tùy theo giai đoạn. Hiện nay bệnh không có thuốc
đặc trị, do đó tổ chức Thú y thế giới (OIE) đã khuyến cáo các quốc gia chỉ nên nhập
tôm he chân trắng (gồm trứng, ấu trùng, tôm giống, hay tôm bố mẹ) từ những quốc
gia, vùng lãnh thổ sạch bệnh Taura và phải có giấy phếp chứng nhận của tổ chức này [12].
Bệnh virus đốm trắng (WSSV)
Bệnh đốm trắng, do virus Bacilovirus, là bệnh gây nguy hiểm và phổ biến nhất
với các loài tôm he với tỷ lệ chết rất cao 90-100% trong khoảng 5-10 ngày. Khi bị
bệnh, tôm có dấu hiệu bỏ ăn, có trường hợp tôm tăng cường bắt mồi vài ngày sau đó
mới bỏ ăn. Tôm bị bệnh vào bờ, lờ đờ với dấu hiệu đặc trưng là xuất hiện các đốm
trắng tròn đường kính 0,5-2 mm ở dưới lớp vỏ kitin, đặc biệt là các đốm trắng tập
trung ở vỏ đầu ngực và đốt bụng cuối cùng, màu sắc tôm có thể chuyển thành màu
đỏ. Là bệnh có tính thời vụ rõ ràng, bệnh có thể xảy ra quanh năm nhưng bắt gặp với
tần số cao vào mùa có nhiệt độ thấp, đặc biệt là thời điểm thời tiết có sự chuyển đổi
từ nắng sang mưa. Các yếu tố môi trường như nhiệt độ, độ mặn, pH, NH3… biến
động là điều kiện cho bệnh bùng phát [7]. Bệnh vẫn chưa có biện pháp chữa trị hiệu quả.
Bệnh hoại tử cơ quan tạo máu của tôm he (IHHNV)
Bệnh IHHNV, do virus Parvovirus gây ra, thường biểu hiện ở dạng mãn tính:
còi cọc, dị dạng râu và vỏ kitin, kém ăn và phân đàn rõ rệt. Mức độ cảm nhiễm tùy
8
thuộc vào loài và giai đoạn phát triển của tôm, thường bắt đầu ở giai đoạn Postlarvae
35, bệnh ít xảy ra khi tôm lớn và nhỏ hơn 25 ngày tuổi [3].
1.2. Các yếu tố môi trường trong ao nuôi tôm he chân trắng
1.2.1. Yếu tố hữu sinh
Thực vật phù du (tảo): Tảo là nguồn cơ sở thức ăn tự nhiên cho tôm và sinh
vật làm thức ăn cho tôm trong ao nuôi. Tảo cung cấp oxy, duy trì đời sống thủy sinh,
làm ổn định các yếu tố môi trường sinh thái trong ao nuôi. Tảo phát triển tạo ra màu
nước, là màng sinh học che chở cho tôm giúp tôm tránh stress, là bộ máy sinh học
làm sạch môi trường nước ao nuôi thông qua hấp thụ các muối dinh dưỡng, đặc biệt
là các muối ammonia (sản phẩm của quá trình phân hủy các chất hữu cơ trong ao
nuôi). Tuy nhiên, nếu tảo phát triển quá dày, khi chết chúng gây hiện tượng nở hoa ở
nước làm biến động môi trường gây ảnh hưởng xấu tới tôm.
Động vật phù du: Là nguồn thức ăn bổ sung cần thiết cho tôm giai đoạn còn
nhỏ. Chúng cung cấp nhiều protein và các acid béo không no đa nối đôi như DHA,
EPA, ARA,… giúp tôm lớn nhanh giai đoạn còn nhỏ. Sự phát triển của động vật phù
du phụ thuộc vào sự phát triển của thực vật phù du.
Vi sinh vật: Là mắt xích quan trọng của mạng lưới thức ăn trong ao nuôi. Nhờ
vi sinh vật mà chúng chuyển các chất hữu cơ phức tạp thành các chất hữu cơ đơn
giản giúp tảo dễ dàng hấp thụ. Thông qua đó, vi sinh vật làm cân bằng hệ sinh thái
trong ao nuôi. Tuy nhiên, trong ao nuôi tôm sự phát triển của các vi sinh vật có hại
(Vibrio) sẽ gây bệnh cho tôm (ví dụ như bệnh phát sáng, bệnh nhiễm khuẩn đường
ruột,…).
1.2.2. Yếu tố vô sinh
1.2.2.1. Yếu tố thủy lý
Nhiệt độ: Tôm he chân trắng là loài động vật biến nhiệt, vì vậy sự thay đổi
nhiệt độ trong nuôi đều ảnh hưởng đến hoạt động sinh lý của tôm. Nhiệt độ tối ưu
cho sự phát triển của tôm he chân trắng là từ 28-300C. Trong khoảng nhiệt độ thích
hợp nếu nhiệt độ tăng tôm hoạt động và bắt mồi càng mạnh.
9
Độ trong và màu nước: Độ trong là một thông số giúp người nuôi điều chỉnh
sự phát triển của tảo. Trong quá trình nuôi, độ trong nên cố gắng duy trì trong
khoảng từ 25 -50 cm, càng về cuối vụ nuôi thì độ trong càng giảm, khi mới thả, yêu
cầu độ trong cao khoảng 40-50 cm nhưng nếu độ trong quá cao sẽ ảnh hưởng không
tốt tới tôm. Khi đó, tôm dễ bị sốc, chậm lớn, phân đàn, bỏ ăn, dễ bị nhiễm bệnh,
đồng thời đáy ao dễ phát triển lab - lab.
Độ trong thấp (< 20cm) do tảo phát triển quá dày nên dễ gây thiếu oxy vào
buổi sáng, pH ao nuôi tăng cao (pH > 9) vào buổi trưa nắng. Nguyên nhân là do về
ban ngày tảo quang hợp thải ra khí O2, nhưng về ban đêm tảo hô hấp thụ khí O2 và
thải ra khí CO2 làm giảm lượng O2 và pH. Đồng thời, nếu độ trong nước thấp do tảo
nở hoa, khi tảo tàn, mang tôm rất dễ bị tổn thương (đen mang, vàng hoặc hồng
mang). Màu nước đậm sẽ là nguyên nhân làm biến độ pH dao động giữa ngày và
đêm lớn. Độ trong của nước ao nuôi phụ thuộc vào kĩ thuật quản lí thức ăn, chế độ
thay nước, tính chất thổ nhưỡng, nguồn nước cấp, ngoài ra còn phụ thuộc vào điền
kiện thời tiết của từng mùa. Tuy nhiên, khi có mưa lớn nước cũng có màu đậm,
nguyên nhân là một số bờ ao nuôi bằng đất, do vậy bùn ở trên bờ sẽ chảy xuống làm
đục ao nuôi.
Màu nước tốt đối với ao nuôi tôm he chân trắng là xanh non chuối, xanh nhạt
vỏ đậu, vàng ánh là màu nước do tảo lục và tảo khuê phát triển mạnh chiếm ưu thế.
Đây là những loài tảo làm sạch nước, kích thước phù hợp với cỡ mồi của sinh vật
làm thức ăn của tôm. Môi trường tảo phát triển tốt, nước sạch, làm tăng khả năng bắt
mồi của tôm, nâng cao tỷ lệ sống của tôm giai đoạn tôm còn nhỏ. Vì vậy, việc gây
nuôi và quản lý tảo phát triển tốt là rất quan trọng. Điều kiện môi trường thích hợp
để có màu nước tốt là tỷ lệ đạm/lân được bón cho ao là 10/1 đến 6/1.
1.2.2.2. Yếu tố thủy hóa
Độ mặn: Là yếu tố sinh thái có liên quan mật thiết đến đời sống thủy sinh vật.
Mỗi sinh vật chỉ sống ở một giới hạn độ mặn thích hợp và khoảng độ mặn thích ứng
còn thay đổi theo từng giai đoạn phát triển. Độ mặn ảnh hưởng đến quá trình lột xác,
điều hòa áp suất thẩm thấu của tôm. Độ mặn cao giảm khả năng hòa tan oxy vào
10
nước, là điều kiện tốt cho vi khuẩn phát sáng Vibrio harveyi phát triển. Độ mặn cao
kéo theo độ kiềm cao, làm cho pH ổn định, vì vậy trong quá trình nuôi hạn chế được
lượng vôi bón xuống ao. Tôm he chân trắng là loài rộng muối, sống được ở độ mặn
0 – 50‰, thích hợp là từ 10 – 25‰.
pH: pH là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến tôm nuôi. Khi
pH thấp (pH< 5) thì làm giảm khả năng vận chuyển oxy của hemoglobin, làm giảm
khả năng sức đề kháng của tôm. Khi pH tăng cao (pH> 9) các tế bào ở mang và mô
của tôm sẽ bị phá hủy. Ngoài ra, pH ảnh hưởng gián tiếp đến tôm thông qua tạo môi
trường thích hợp cho khí độc (NH3 và H2S) biểu hiện. pH thấp làm tăng tính độc của
H2S, còn pH cao làm tăng tính độc của NH3. pH trong ao nuôi tôm he chân trắng
thích hợp là 7,5÷ 8,5.
Độ kiềm: Là chỉ số dạng chủ yếu của ion HCO3-, CO32- trong nước, được quy
định bởi các ion kiềm thổ Na+, K+, Mg2+, Ca2+ có ở trong nước, kết hợp với acid yếu
H2CO3. Vai trò của độ kiềm là duy trì hệ đệm của môi trường trong ao. Ao nuôi tôm
he chân trắng có độ kiềm thích hợp là từ 80 – 140 mg/L.
Oxy hòa tan: Hàm lượng oxy hòa tan trong nước là một trong các yếu tố quan
trọng ảnh hưởng tới tỷ lệ sống và sinh trưởng của tôm trong ao nuôi. Nếu DO thấp
sẽ làm tôm chậm lớn, có thể chết hàng loạt. Nếu DO khoảng 2 - 3 mg/L thì tôm sẽ
ngừng bắt mồi và kém linh hoạt, nếu DO < 2 mg/L sẽ gây chết tôm. Nhưng nếu DO
quá cao cũng có thể gây bệnh bọt khí cho tôm. DO thích hợp nhất là khoảng 4 12mg/L. Ngưỡng oxy còn phụ thuộc vào cỡ tôm, tôm càng lớn ngưỡng oxy càng tăng.
Khí độc H2S và NH3: Các khí độc này tồn tại trong ao nuôi tôm với lượng đủ
lớn sẽ gây cản trở quá trình hô hấp và bài tiết của tôm. Giới hạn thích hợp là H2S ≤
0,03 mg/L, NH3 ≤ 0,3 mg/L [5]. Trong ao nuôi, khí H2S tồn tại dưới dạng H2S, HS-,
S2-. Các nghiên cứu cho thấy, trong chất trên, chỉ có H2S gây độc cho tôm nuôi và
xuất hiện nhiều trong môi trường nước khi pH xuống dưới 6,5. Khí độc H2S, NH3
được hình thành từ sản phẩm bài tiết của động vật, từ quá trình phân hủy protein
trong vật chất hữu cơ và chất thải của tôm. Dạng NH3 (không ion hóa) có độc tính mạnh
hơn dạng NH4+ (ion hóa) từ 300 - 400 lần. Nồng độ gây chết của NH3 là 0,5 – 1 mg/L.
11
1.3. Tình hình nuôi tôm he chân trắng trên thế giới và Việt Nam
1.3.1. Tình hình nuôi tôm he chân trắng trên thế giới
Từ năm 1995 đến nay, tôm he chân trắng đã được di nhập và nuôi ở nhiều quốc
gia và lục địa ở châu Á như: Đài Loan (năm 1995), Philippines (năm 1997), Trung
Quốc và Thái Lan (năm 1998), Việt Nam (năm 2000), Indonesia, Malaysia và Ấn Độ
(năm 2001). Nuôi tôm he chân trắng cho thấy lợi nhuận hơn những loài tôm khác: Tăng
trưởng nhanh, thời gian nuôi ngắn, có khả năng chống chịu bệnh tật, sự thay đổi môi
trường và tỉ lệ chuyển đổi thức ăn hiệu quả hơn. Thêm vào đó thực hành nuôi tôm he
chân trắng cũng tương tự như tôm sú, mặc dù nuôi tôm he chân trắng yêu cầu duy trì
nguồn nước thường xuyên hơn. Dễ dàng quản lý và có triển vọng thu hoạch tốt đã
khuyến khích người dân quan tâm nuôi tôm he chân trắng nhiều hơn. Tất cả những điều
đó khiến nghề nuôi tôm he chân trắng trên thế giới đang ngày càng phát triển mạnh mẽ.
Nuôi tôm he chân trắng đang ngày một trở thành đối tượng nuôi quan trọng đem
lại năng suất cao và hiệu quả kinh tế cho người nuôi. Với những ưu thế vượt trội và
đang dần thay thế tôm sú, sản lượng tôm he chân trắng không ngừng tăng (Bảng 1.2).
Bảng 1.1. Sản lượng và giá trị tôm he chân trắng trên thế giới (2001-2005)
Năm
Sản lượng (tấn/năm)
Giá trị (nghìnUSD/năm)
2001
280.114
1.644.005
2002
481.044
2.459.092
2003
1.039.576
3.772.484
2004
1.361.200
4.806.150
2005
1.599.423
5.860.434
Tôm he chân trắng có nhu cầu cao trên thị trường và được nuôi phổ biến ở khu
vực Mỹ La tinh, cho sản lượng lớn khoảng 200 tấn vào năm 1999. Những năm gần đây,
tôm được thuần hóa và nuôi thành công ở Trung Quốc. Năm 2001, tôm he chân trắng
do Trung Quốc nuôi đã xuất sang Mỹ với khối lượng lớn và giá rẻ. Hiện nay tôm he
chân trắng được nuôi ở phần lớn các nước trên thế giới, đặc biệt là châu Á. Tuy nhiên,
chi phí sản xuất ngày càng tăng, môi trường nước ngày càng bị ô nhiễm, dịch bệnh
12
thường xuyên xảy ra, gây khó khăn cho người nuôi. Do đó cần có biện pháp kỹ thuật và
mô hình nuôi phù hợp để đem lại hiệu quả cao hơn.
1.3.2. Tình hình nuôi tôm he chân trắng ở Việt Nam
Tôm he chân trắng được nhập vào Việt Nam để phục vụ cho nuôi thử nghiệm ở
một số địa phương ở công ty Duyên Hải – Bạc Liêu với con giống được lấy từ Đài
Loan tháng 4/2001. Đến tháng 4/2002, công ty này đã cho đẻ thành công 40 vạn
trứng ở Quảng Ninh. Công ty TNHH quốc tế Long Sinh (Quảng Ninh, Hải Phòng)
cũng đã nhập tôm he chân trắng từ Trung Quốc (3/2001). Hiện tại tôm he chân trắng
là đối tượng được lựa chọn nuôi thay thế tôm sú trên các diện tích nuôi tôm sú kém
hiệu quả.
Tại Quảng Ninh năm 2002, công ty Công nghệ Việt Mỹ đã nuôi thử nghiệm tại
Lê Lợi – Hoành Bồ, đạt năng suất 8,4-12,3 tấn/ha/vụ. Năm 2003 công ty tiếp tục thả
nuôi ở các tỉnh phía bắc như Hải Phòng, Thái Bình, Hà Tĩnh. Do những vùng này
không thích hợp cho sự phát triển của tôm he chân trắng nên năng suất không cao.
Năm 2005, các tỉnh Nam Trung Bộ nuôi tôm he chân trắng trên diện tích 330
ha, thu sản lượng 2.568 tấn (năng suất bình quân 7,7 tấn/ha/vụ). Tuy nhiên, năng
suất vẫn chưa ổn định, có xuất hiện dịch bệnh tại một số nơi. Tại Phú Yên (2004),
năng suất tôm thấp chỉ đạt 3,2 tấn/ha/vụ và có đến 305 hộ lỗ vốn. Tháng 2/2004 tại
huyện Mộ Đức tỉnh Quảng Ngãi, ở vụ nuôi thứ 3, tôm he chân trắng bị chết rải rác
trên diện tích 20 ha.
Bảng 1.2. Diện tích và sản lượng nuôi tôm he chân trắng ở nước ta
Năm
Diện tích (ha)
Sản lượng (tấn)
2008
14.000
41.000
2009
19.171
87.964
2010
23.500
150.000
2011
33.049
139.400
Năm 2011, diện tích nuôi tôm nước lợ trên cả nước là 656.426 ha đạt sản lượng
430.000 tấn, chủ yếu là tôm sú theo phương thức thâm canh, bán thâm canh và
13
quảng canh cải tiến, trong đó phần lớn là nuôi quảng canh cải tiến. Ngoài đối tượng
tôm sú ra, ở các tỉnh ven biển miền Trung trở ra phía Bắc đã nuôi tôi he chân trắng
khá thành công trên những diện tích nuôi tôm sú trước đây luôn bị dịch bệnh. Diện
tích nuôi tôm he chân trắng là 33.049 ha đạt sản lượng 139.400 tấn. Do đặc điểm
tôm he chân trắng là sống ở tầng giữa không vùi mình xuống đáy bùn như tôm sú
nên thích hợp ở chất đáy cát. Thực tế điều tra cho thấy nuôi tôm he chân trắng ở
đồng bằng Sông Cửu Long sẽ kém hơn miền Trung vì chất đáy bùn và sét sẽ ảnh
hưởng tới việc lấy thức ăn và hoạt động sống, hạn chế sự sinh trưởng của chúng nếu
nuôi dày dẫn đến nhiều rủi ro.
1.3.3. Tình hình nuôi tôm he chân trắng ở huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa
Theo báo cáo của cở thủy sản Khánh Hòa, trong mấy năm gần đây nhiều hộ
nuôi tôm ở Nha Trang, Cam Ranh, Ninh Hòa, Vạn Ninh đã có xu hướng chuyển dần
đối tượng nuôi từ tôm sú sang tôm he chân trắng. Nguyên nhân do tôm sú vẫn được
coi là chủ lực trước đây, nay do dịch bệnh thường xuyên xảy ra, môi trường nuôi ô
nhiễm, giá cả xuống thấp đã không hấp dẫn được người nuôi. Trong khi đó, tôm he
chân trắng là đối tượng cho năng suất cao, dễ nuôi, sức kháng bệnh tốt,… đã nhanh
chóng khiến nhiều hộ nuôi trong khu vực đổi hướng đầu tư.
Năm 2008, số diện tích chuyển đổi sang nuôi tôm he chân trắng chiếm 50%
tổng diện tích nuôi tôm toàn huyện. Không phủ nhận những kết quả ban đầu của
việc thả nuôi tôm he chân trắng. Nhưng trước tình hình người dân nuôi ồ ạt, tràn lan
không có quy hoạch ở vùng ven biển của các địa phương trong tỉnh thì các nhà khoa
học đánh giá là không có tính bền vững. Bên cạnh đó, vẫn chưa có sự quản lý, định
hướng phát triển và tỉ lệ nhiễm bệnh đang có chiều hướng gia tăng.
- Xem thêm -