Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tiểu luận vận dụng quy luật mâu thuẫn vào giải quyết mối quan hệ giữa phát triển...

Tài liệu Tiểu luận vận dụng quy luật mâu thuẫn vào giải quyết mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường ở tỉnh đắk lắk hiện nay

.PDF
27
1
129

Mô tả:

lOMoARcPSD|16911414 TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN KHOA Y TIỂU LUẬN Môn học: TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN ĐỀ TÀI: VẬN DỤNG QUY LUẬT MÂU THUẪN VÀO GIẢI QUYẾT MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở TỈNH ĐẮK LẮK HIỆN NAY Sinh viên : Trần Minh Thành Lớp : Yk19A4 Ngành : Y đa khoa Đắk Lắk, tháng 8 năm 2021 lOMoARcPSD|16911414 MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................ iv DANH MỤC CÁC HÌNH............................................................................. v DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ....................................................................... vi PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................ 1 PHẦN NỘI DUNG ....................................................................................... 2 1. QUY LUẬT MÂU THUẪN....................................................................... 2 1.1. Khái quát nội dung quy luật mâu thuẫn............................................. 2 1.2. Phân tích nội dung quy luật mâu thuẫn.............................................. 2 1.2.1. Định nghĩa về các “mặt đối lập”. “mâu thuẫn biện chứng”, sự “thống nhất” và “đấu tranh” của các mặt đối lập ....................................................... 2 1.2.2. Mâu thuẫn là nguồn gốc của sự vận động và phát triển........................ 3 1.2.3. Phân loại mâu thuẫn.............................................................................. 4 1.3. Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập............................................................................. 5 01 lOMoARcPSD|16911414 1.3.1 Để nhận thức đúng bản chất của sự vật và tìm ra phương hướng, giải pháp đúng cho hoạt động thực tiễn, ta phải đi sâu nghiên cứu phát hiện ra mâu thuẫn của sự vật..............................................................................................5 1.3.2 Phải xem xét quá trình phát sinh, phát triển của từng mâu thuẫn..........5 1.3.3 Để thúc đẩy sự vật phát triển, ta phải tìm mọi cách để giải quyết mâu thuẫn, không được điều hòa mâu thuẫn..........................................................5 2. VẬN DỤNG QUY LUẬT MÂU THUẪN VÀO GIẢI QUYẾT MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở TỈNH ĐẮK LẮK HIỆN NAY.........................................................................6 2.1 Tình hình phát triển kinh tế và hiện trạng môi trường ở tỉnh Đắk Lắk hiện nay..........................................................................................................6 2.1.1 Tình hình phát triển kinh tế....................................................................6 2.2.2 Hiện trạng môi trường............................................................................9 2.2 Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường ở tỉnh Đắk Lắk hiện nay..................................................................................................10 2.2.1 Sức ép của phát triển kinh tế đối với môi trường..................................10 2.2.2 Tác động của ô nhiễm môi trường.........................................................12 2.2.3 Thực tiễn trong bảo vệ môi trường........................................................13 2.2.3.1 Thành tựu............................................................................................13 2.2.3.2 Hạn chế...............................................................................................15 2.2.4 Phương hướng và giải pháp phát triển kinh tế song song với bảo vệ môi trường trong những năm tiếp theo..................................................................16 PHẦN KẾT LUẬN.......................................................................................17 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................18 PHẦN ĐÁNH GIÁ........................................................................................19 02 lOMoARcPSD|16911414 .. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Sản lượng các loại cây trồng chủ lực trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 Bảng 1.2. Sản lượng các vật nuôi chủ lực trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 lOMoARcPSD|16911414 Bảng 2.1. Số ca mắc các bệnh truyền nhiễm trên địa bàn tình Đắk Lắk Bảng 2.2. Hiện trạng tai biến thiên nhiên trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk DANH MỤC CÁC HÌNH 02 lOMoARcPSD|16911414 Hình ảnh 1.1, 1.2, 1.3, 1.4. Một số hình ảnh huyện bị khô hạn trên địa bàn tỉnh DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1.1. Tổng sản phẩm các ngành kinh tế giai đoạn 2016 - 2020 lOMoARcPSD|16911414 Nguồn: Cục Thống kê Đắk Lắk, 2020 PHẦN MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây, sự phát triển vượt bậc về kinh tế ở Đắk Lắk đã giúp cho Đắk Lắk từng bước trở thành trung tâm kinh tế của vùng Tây 02 lOMoARcPSD|16911414 Nguyên, không chỉ dừng tại đó mà còn nhiều lĩnh vực có sức vươn ra tầm quốc gia, quốc tế. Bên cạnh sự phát triển, Đắk Lắk còn phải đối mặt với nhiều thách thức, trong đó có vấn đề về suy thoái môi trường hiện nay. Ô nhiễm môi trường tại các khu đô thị, khu công nghiệp, các sông suối, hồ trên địa bàn tỉnh đã trở thành những vấn đề quan tâm của xã hội. Khi nhìn nhận vấn đề dưới góc độ của triết học Mác- Lênin, bằng phép biện chứng duy vật, ta có thể thấy sự liên quan mật thiết tới quy luật thống nhất và đấu tranh các mặt đối lập (quy luật mâu thuẫn), bởi vấn đề nguyên nhân, động lực của sự vận động, phát triển. Qua đó, sự phát triển kinh tế luôn luôn tồn tại những mâu thuẫn làm kìm hãm và gây cản trở, mấu chốt ở đây là môi trường. Mâu thuẫn tồn tại không chỉ một mà còn nhiều mâu thuẫn và sự vật trong cùng một lúc có nhiều mặt đối lập dẫn đến mâu thuẫn sẽ mất đi và hình thành cái khác. Với mong muốn tìm hiểu thêm về vấn đề này, em đã chọn nghiên cứu đề tài “ Vận dụng quy luật mâu thuẫn vào giải quyết mối quan hệ phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường ở tỉnh Đắk Lắk hiện nay” cho bài tiểu luận của mình. Tuy nhiên, do kiến thức còn hạn hẹp nên bài tiểu luận của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ và góp ý của cô để em có thể hoàn thành tốt công việc nghiên cứu của mình. Sinh viên thực hiện Trần Minh Thành PHẦN NỘI DUNG 1. QUY LUẬT MÂU THUẪN. 1.1 Khái quát nội dung quy luật mâu thuẫn. lOMoARcPSD|16911414 Nội dung quy luật phát biểu rằng: “Mọi sự vật, hiện tượng đều chứa đựng những mặt, những khuynh hướng, lực lượng… đối lập tạo thành những mâu thuẫn trong chính nó; sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập này là nguyên nhân, động lực bên trong của sự vận động và phát triển, làm cho cái cũ mất đi và cái mới ra đời”. 1.2 Phân tích nội dung quy luật mâu thuẫn. 1.2.1. Định nghĩa về các “mặt đối lập”. “mâu thuẫn biện chứng”, sự “thống nhất” và “đấu tranh” của các mặt đối lập. Thứ nhất: Mặt đối lập. Mặt đối lập là những mặt có những đặc điểm, những thuộc tính, những tính quy định có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau, tồn tại một cách khác quan trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Ví dụ: Trong hoạt động kinh doanh, các mặt đối lập là cung và cầu. Thứ hai: Mâu thuẫn biện chứng. “ Mâu thuẫn” là khái niệm để chỉ sự liên hệ và tác động lẫn nhau của các mặt đối lập trong một sự vật, hiện tượng nhất định. Mâu thuẫn biện chứng là khái niệm dùng đề chỉ sự liên hệ, tác động theo cách vừa thống nhất, vừa đấu tranh, vừa đòi hỏi, vừa loại trừ, vừa chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt đối lập. Mâu thuẫn biện chứng tồn tại một cách khách quan và phổ biến trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Mâu thuẫn biện chứng trong tư duy là phản ánh mâu thuẫn trong hiện thực và nguồn gốc phát triển của nhận thức. Yếu tố tạo thành mâu thuẫn biện chứng là các mặt đối lập, các bộ phận, các thuộc tính… có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau, nhưng cùng tồn tại khách quan trong mỗi sự vật, hiện tượng của tự nhiên, xã hội và tư duy. Trong mỗi mâu thuẫn, các mặt đối lập vừa thống nhất với nhau, vừa đấu tranh lẫn nhau tạo nên trạng thái ổn định tương đối của sự vật, hiện tượng. Thứ ba: Sự “thống nhất” của các mặt đối lập. Sự “thống nhất” của các mặt đối lập là khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ giữa chúng và được thể hiện ở: 02 lOMoARcPSD|16911414 Một là, các mặt đối lập cần đến nhau, nương tựa vào nhau, làm tiền đề cho nhau tồn tại, không có mặt dày thì không có mặt kia. Hai là, các mặt đối lập tác động ngang nhau, cân bằng nhau thể hiện sự đấu tranh giữa cái mới đang hình thành với cái cũ chưa mất hẳn. Ba là, giữa các mặt đối lập có sự tương đồng, đồng nhất do trong các mặt đối lập còn tồn tại những yếu tố giống nhau. Thứ tư: Sự “đấu tranh” của các mặt đối lập. Sự “đấu tranh” của các mặt đối lập là khái niệm dùng để chỉ sự tác động qua lại theo hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa chúng và sự tác động đó cũng không tách rời sự khác nhau, thống nhất, đồng nhất giữa chúng trong một mâu thuẫn. Hình thức đấu tranh của các mặt đối lập hết sức phong phú, đa dạng, tùy thuộc tính chất, mối quan hệ qua lại giữa các mặt đối lập và điều kiện diễn ra cuộc đấu tranh. Tính tuyệt đối của đấu tranh gắn với sự tự thân vận động, phát triển diễn ra không ngừng của sự vật, hiện tượng. Về vấn đề này, V.I.Lênin nhấn mạnh đến tính tuyệt đối của “đấu tranh” đã viết: “Sự phát triển là một cuộc “đấu tranh” giữa các mặt đối lập”. 1.2.2 Mâu thuẫn là nguồn gốc của sự vận động và phát triển. Một là, sự thống nhất và sự đấu tranh của các mặt đối lập là hai xu hướng tác động khác nhau của các mặt đối lập. Hai là, đấu tranh của các mặt đối lập quy định một cách tất yếu sự thay đổi của các mặt đang tác động và làm cho mâu thuẫn phát triển. Ba là, sự phát triển là cuộc đấu tranh giữa các mặt đối lập. Qua đó cho ta thấy rõ không có thống nhất của các mặt đối lập thì sẽ không có đấu tranh giữa chúng. Thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là không thể tách rời nhau trong mâu thuẫn biện chứng. 1.2.3. Phân loại mâu thuẫn. Căn cứ vào sự tồn tại và phát triển của toàn bộ sự vật, hiện tượng có mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản. Mâu thuẫn cơ bản tác động lOMoARcPSD|16911414 trong suốt quá trình tồn tại của sự vật, hiện tượng; nó quy định bản chất, sự phát triển của chúng từ khi hình thành đến lúc tiêu vong. Mâu thuẫn không cơ bản đặc trưng cho một phương diện nào đó, chỉ quy định sự vận động, phát triển của một hay một số mặt của sự vật, hiện tượng và chịu sự chi phối của mâu thuẫn cơ bản. Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng trong mỗi giai đoạn nhất định, có thể phân chia thành mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu. Mâu thuẫn chủ yếu luôn nổi lên hàng đầu ở mỗi giai đoạn phát triển của sự vật, hiện tượng, có tác dụng quy định đối với các mâu thuẫn khác trong cùng giai đoạn đó của quá trình phát triển. Mâu thuẫn thứ yếu là mâu thuẫn không đóng vai trò quyết định trong sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng. Căn cứ vào quan hệ giữa các mặt đối lập với một sự vật, hiện tượng có mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài. Mâu thuẫn bên trong là sự tác động qua lại giữa các mặt, các khuynh hướng… đối lập nằm trong chính mỗi sự vật, hiện tượng. Mâu thuẫn bên ngoài xuất hiện trong mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng với nhau. Căn cứ vào tính chất của lợi ích cơ bản là đối lập nhau trong mối quan hệ giữa các giai cấp ở một giai đoạn lịch sử nhất định, trong xã hội có mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng. Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa các giai cấp, tập đoàn người, lực lượng, xu hướng xã hội… có lợi ích cơ bản đối lập nhau và không thể điều hòa được. Đó là mâu thuẫn giữa các giai cấp bóc lột và bị bột lột, giữa giai cấp thống trị và giai cấp bị trị… Mâu thuẫn không đối kháng là mâu thuẫn giữa các giai cấp, tập đoàn người, lực lượng, xu hướng xã hội… có lợi ích cơ bản không đối lập nhau nên là mâu thuẫn cục bộ, tạm thời. 1.3. Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập 02 lOMoARcPSD|16911414 1.3.1 Để nhận thức đúng bản chất của sự vật và tìm ra phương hướng, giải pháp đúng cho hoạt động thực tiễn, ta phải đi sâu nghiên cứu phát hiện ra mâu thuẫn của sự vật. Muốn phát hiện ra mâu thuẫn phải tìm ra trong thể thống nhất những mặt, những khuynh hướng trái ngược nhau, tức là tìm ra những mặt đối lập và tìm ra những mối liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau giữa những mặt đối lập đó. 1.3.2 Phải xem xét quá trình phát sinh, phát triển của từng mâu thuẫn Khi phân tích mâu thuẫn, ta phải xem xét quá trình phát sinh, phát triển của từng mâu thuẫn. Ta phải xem xét quá trình phát sinh, phát triển và vị trí của từng mặt đối lập, mối quan hệ tác động qua lại giữa chúng. Chỉ có như vậy ta mới có hiểu đúng mâu thuẫn của sự vật, hiểu đúng xu hướng vận động, phát triển và điều kiện để giải quyết mâu thuẫn. 1.3.3 Để thúc đẩy sự vật phát triển, ta phải tìm mọi cách để giải quyết mâu thuẫn, không được điều hòa mâu thuẫn. Việc đấu tranh giải quyết mâu thuẫn phải phù hợp với trình độ phát triển của mâu thuẫn. Phải tìm ra phương thức, phương tiện và lực lượng giải quyết mâu thuẫn. Mâu thuẫn chỉ được giải quyết khi điều kiện đã chín muồi. Một mặt, ta phải chống thái độ chủ quan, nóng vội. Mặt khác, ta phải cực kỳ thúc đẩy các điều kiện khách quan để làm cho các điều kiện giải quyết mâu thuẫn đi đến chín muồi. Mâu thuẫn khác nhau phải có phương pháp giải quyết khác nhau. Do đó, ta phải tìm ra các hình thức giải quyết mâu thuẫn một cách linh hoạt, vừa phù hợp với từng loại mâu thuẫn, vừa phù hợp với điều kiện cụ thể. lOMoARcPSD|16911414 2.VẬN DỤNG QUY LUẬT MÂU THUẪN VÀO GIẢI QUYẾT MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở TỈNH ĐẮK LẮK HIỆN NAY. 2.1 Tình hình phát triển kinh tế và hiện trạng môi trường ở tỉnh Đắk Lắk hiện nay 2.1.1 Tình hình phát triển kinh tế. Giai đoạn 2016 – 2020 kinh tế Đắk Lắk đạt tốc độ tăng trưởng khá, dịch vụ tăng nhanh, đóng góp quan trọng vào việc duy trì tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại. Tăng trưởng kinh tế (GRDP theo giá so sánh 2010) bình quân đạt 7,35%/năm (trong đó: Nông, lâm, thủy sản tăng 5,64%; công nghiệp – xây dựng tăng 9,1%; thương mại – dịch vụ tăng 11,96%; thuế nhập khẩu, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 3,17%). Quy mô nền kinh tế tăng cao, năm 2020 đạt 59.475 tỷ đồng, gấp 1, 34 lần so với năm 2016 (theo giá so sánh 2010). ( Bảng 1.1. Tổng sản phẩm các ngành kinh tế giai đoạn 2016 – 2020) Cơ cấu kinh tế (theo giá hiện hành) chuyển dịch mạnh mẽ ở 2 khu nông – lâm – thủy sản (giảm từ 45,03% năm 2016 xuống còn 36% năm 2020) và dịch vụ (tăng từ 37,69% năm 2016 lên 45,2% năm 2020); thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 2,3% năm 2020. Ngành dịch vụ ngày càng giữ vai trò dẫn dắt, đóng góp quan trọng vào mức tăng trưởng chung. GRDP bình quân đầu người (theo giá hiện hành) đạt 54,55 triệu đồng (tương đương 2.363 USD). Cụ thể như sau: Thứ nhất: Phát triển công nghiệp. Giá trị tổng sản phẩm (GRDP – giá so sánh năm 2010) ngành công nghiệp trong giai đoạn 2016 – 2020 đạt 27.715 tỷ đồng, tăng trưởng bình quân đạt 6,08%; năm 2020 đạt 6.800 tỷ đồng, cao gấp 1,34 lần so với năm 2016. Các khu, cụm công nghiệp được quan tâm đầu tư, từng bước đáp ứng nhu cầu về mặt bằng cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp. Tỷ lệ lấp đầy tại Khu công nghiệp Hòa Phú đạt 100% và 67% đối với 8 cụm công nghiệp còn lại. 02 lOMoARcPSD|16911414 Thứ hai: Phát triển xây dựng. Giai đoạn 2016 – 2020, giá trị tổng sản phẩm (GRDP – giá so sánh năm 2010) ngành xây dựng đạt 15.074 tỷ đồng, tăng trưởng bình quân đạt 16.54%/năm; năm 2020 đạt 3.650 tỷ đồng, cao gấp 2,15 lần so với năm 2016. Cùng với đó, 100% quy hoạch chung đô thị được phê duyệt; quy hoạch 4 đô thị mới với tổng diện tích 2.201 ha; tỷ lệ quy hoạch phân khu đô thị của thành phố Buôn Ma Thuột đạt 91,80%. Thứ ba: Phát triển năng lượng Đối với thủy điện: Đã có 19 nhà máy đang vận hành, phát điện thương mại với tổng công suất lắp đặt khoảng 825MW, hàng năm sản xuất lượng điện khoảng 3,3 – 3,5 tỷ kWh cho hệ thống điện quốc gia. Đối với điện mặt trời: Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 6 dự án điện mặt trời đã đi vào vận hành với tổng công suất 810 MWp. Đến ngày 31 tháng 12 năm 2020 có 648 MWp điện mặt trời mái nhà đã được nghiệm thu và đưa vào hoạt động. Đối với điện gió: Đã có 47 dự án đăng ký đầu tư tại địa bàn Tỉnh với tổng công suất khoảng 10.000MW. Đến nay, đã có 10 dự án đã được chấp nhận bổ sung vào quy hoạch với tổng công suất 780,8 MW. Thứ tư: Phát triển giao thông, vận tải. Giai đoạn 2016 – 2020, các dự án hạ tầng giao thông trọng điểm trên địa bàn như tuyến Quốc lộ 26, Quốc lộ 14, đường liên tỉnh Gia Lai - Đắk Lắk… Năm 2020, có 134 đợn vị kinh doanh vận tải hàng hóa và hành khách. Doanh thu vận tải đạt 2.857,8 tỷ đồng (năm 2016 là 1.740,6 tỷ đồng). Thứ năm: Phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản. Giá trị tổng sản phẩm (GRDP – giá so sánh năm 2010) ngành nông, lâm, thủy sản đạt 102.215 tỷ đồng trong giai đoạn 2016 – 2020, bình quân tăng 5.64%/năm. Sản lượng lương thực đạt 6.514 ngàn tấn (tăng 380 ngàn tấn so với giai đoạn 2010 – 2015). (Bảng 1.1. Sản lượng các loại cây trồng chủ lực trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 – 2020) lOMoARcPSD|16911414 Số trang trại chăn nuôi công nghiệp, trang trại quy mô lớn, công nghệ cao tăng từ 342 trang trại năm 2015 lên 559 trang trại năm 2019. Sản lượng thủy sản năm 2020 đạt 26.700 tấn, tăng 6.071 tấn so với năm 2015 (29,4%). Trong lâm nghiệp, dự kiến trồng mới được 10.308 ha rừng (thấp hơn 4.914 ha so với giai đoạn trước), bình quân 2.061,6 ha/năm. (Bảng 1.2. Sản lượng các vật nuôi chủ lực trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 – 2020). Thứ sáu: Hoạt động y tế. Đến năm 2020, có 27 giường bệnh/vạn dân; 6,85 bác sỹ/vạn dân; 100% số xã có bác sỹ. Hệ thống cơ sở y tế trên địa bàn gồm có: Tuyến tỉnh: 02 Bệnh viện đa khoa, 02 Chi cục, 04 Bệnh viện chuyên khoa, 06 Trung tâm Y tế, 02 Bệnh viện ngành. Tuyến huyện: 15 Trung tâm Y tế huyện/thị xã/thành phố. Tuyến xã: có 185 Trạm y tế xã/phường thị trấn. Hệ thống y tế tư nhân: 03 Bệnh viện Đa khoa tư nhân, 02 Bênh viện chuyên khoa tư nhân. Thứ bảy: Phát triển du lịch, dịch vụ, kinh doanh, thương mại và xuất nhập khẩu. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ trong giai đoạn 2015 – 2020 đạt 350.674 tỷ đồng, năm 2020 đạt 82.650 tỷ đồng, gấp 1,73 lần so với năm 2015. Tỷ trọng dịch vụ trong GRDP (theo giá hiện hành) tăng từ 35,32% năm 2015 lên 454,19% vào năm 2020. Tổng doanh thu du lịch đạt 3.566 tỷ đồng, tổng lượt khách đạt 3.846.000 lượt khách, trong đó 302.000 lượt khách quốc tế. Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 2.935 triệu USD, bằng 77,95% kế hoạch 5 năm. Kim ngạch nhập khẩu đạt 311 triệu USD, bằng 420,27% kế hoạch 5 năm. 02 lOMoARcPSD|16911414 2.2.2 Hiện trạng môi trường. Thứ nhất: Môi trường nước. Qua kết quả quan trắc hàng năm, diễn biến chất lượng nước hồ giai đoạn 2016 – 2020, về cơ bản đạt Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt, nước sử dụng cho mục đích tưới tiêu và các mục đích tương đương khác. Một số hồ có chất lượng tốt (hồ Ea Súp Thượng, Hồ Ea Chu Cáp, hồ Sen - Krông Ana) có thể đáp ứng được mục đích sử dụng cho sinh hoạt. Thứ hai: Môi trường không khí. Kết quả đánh giá chất lượng không khí giai đoạn 2016 – 2020 thông qua chỉ số chất lượng không khí Việt Nam (VN_AQI) cho thấy, tại khu vực thành phố Buôn Ma Thuột và khu vực trung tâm các huyện, chỉ số AQI phần lớn ở mức tốt (AQI từ 0-50) và trung bình (AQI từ 51-200), một số thời điểm kém (AQI từ 151-200). Thứ ba: môi trường đất Hầu hết các địa phương trên địa bàn tỉnh đều xảy ra hiện tượng đất bị thoái hóa ở các mức độ trên 60% diện tích điều tra của huyện. Điển hình là huyện Krông Bông, huyện Krông Ana, huyện Krông Búk, huyện Ea Súp,… Theo kết quả nghiên cứu, cây trồng hấp thụ trung bình khoảng 40 – 50% lượng phân bón, lượng còn lại được thải ra ngoài môi trường. Với tổng diện tích đất trồng trọt là 493.960 ha, tổng lượng phân bón vô cơ sử dụng trong năm 2020 là 516.314 tấn, như vậy lượng phân bón vô cơ thải ra môi trường hằng năm là rất lớn. (Hình ảnh 1.1, 1.2, 1.3, 1.4. Một số hình ảnh huyện bị khô hạn trên địa bàn tỉnh). Thứ tư: đa dạng sinh học. Đa dạng sinh cảnh và cảnh quan ở Đắk Lắk vô cùng phong phú như thác Bay, thác Ea Mai – Cà te, Ea sô, Hồ Lắk, quần thể 3 hồ Ea Boune, Ea Tyr và Ea R’Bin ở Nam Ka, Vườn quốc gia Yok Don,… Đối với động vật hoang dã có 1.880 loài, thực vật hoang dã có 3.853 loài; trong đó có nhiều loài quý, hiếm, có nguy cơ bị đe dọa và đăc hữu của vùng Tây Nguyên. lOMoARcPSD|16911414 2.2 Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường ở tỉnh Đắk Lắk hiện nay. 2.2.1 Sức ép của phát triển kinh tế đối với môi trường. Việc sử dụng công nghệ sản xuất lạc hậu, hiểu quả sử dụng năng lượng, tài nguyên chưa cao, hoạt động của các phương tiện giao thông vận tải đã tạo ra một lượng lớn chất thải độc hại như nhóm bụi, nhóm khí vô cơ (SO2, NO2, CO…) nhóm các chất hữu cơ và kim loại nặng. Trong đó lượng phát thải NO2, SO2 và TSP chiếm phần lớn trong tổng lượng phát thải các chất gây ô nhiễm, còn lại là các chất ô nhiễm không khí khác. Nước thải công nghiệp chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung làm cho nồng độ và thành phần chất ô nhiễm ngày càng phức tạp. Năm 2020, nhiều doanh nghiệp trong Cụm công nghiệp Tân An 1 và Tân An 2 (thành phố Buôn Ma Thuột, Đắk Lắk) đã lén xả thải nước (không được xử lý) trực tiếp ra môi trường. Các hoạt động vận chuyển vật liệu xây dựng, thi công công trình xây dựng nếu không thực hiện việc che chắn bụi, xử lý chất thải xây dựng, chất thải sinh hoạt trong quá trình xây dựng sẽ là nguồn tác động chính gây ảnh hưởng đến môi trường. Đối với mỗi công trình thủy điện được quy hoạch, khi tiến hành lập dự án đầu tư xây dựng đều thực hiện việc đánh giá tác động môi trường nhưng công tác này trên thực tế chưa được thực hiện đầy đủ và còn mang tính chủ quan; chưa nghiên cứu toàn diện về tác động của hệ thống hồ chứa, kênh dẫn, diễn biến tình trạng hạn hán, các xung đột về sử dụng nước, các hiện tượng xảy ra do biến đổi khí hậu,... Một số công trình đầu mối hồ chứa thủy điện do thiết kế kỹ thuật thi công xây dựng không có cống xả bùn cát, qua một thời gian các hồ chứa bị bồi lắng làm thay đổi dung tich, mực nước của hồ chứa dẫn đến vận hành liên hồ không được thực hiện theo thiết kế và phương án phòng chống lũ lụt không theo quy luật của dòng sông, đồng thời không đủ bù 02 lOMoARcPSD|16911414 đắp phù sa về phía hạ lưu cũng là một nguyên nhân làm xói lở bờ sông, thay đổi dòng chảy. Hoạt động giao thông vận tải không ngừng phát triển làm tăng ô nhiễm môi trường không khí và tiếng ồn. Bên cạnh đó, việc xây dựng, hoàn thiện các tuyến đường giao thông theo quy hoạch phát triển cũng gây ô nhiễm cục bộ do phát sinh bụi, khí thải, tiếng ồn, rung trong quá trình thi công. Sản xuất nông nghiệp của tỉnh còn yếu, nhất là hạ tầng đáp ứng sản xuất công nghệ cao, nước sạch, vệ sinh môi trường. Công tác quản lý, sử dụng giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và thức ăn chăn nuôi, thủy sản vẫn còn nhiều tồn tại, bất cập đang tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường; chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm nông sản chưa được đảm bảo Theo thống kê của Sở y tế, mức độ phát sinh chất thải y tế trên địa bàn tỉnh trung bình là khoảng 1,3 kg/giường bệnh, trong đó mức độ phát sinh chất thải lây nhiễm trung bình khoảng 0,19 kg/giường bệnh. Tổng lượng chất thải y tế phát sinh năm 2020 là 1.687.296 tấn. Nước thải, định mức cấp nước là 1.000 lít/giường bệnh, với số lượng giường bệnh là 6.116 giường, lượng nước thải phát sinh hàng ngày là tương đối lớn. Khí thải chủ yếu phát sinh từ các lò đốt chất rắn y tế, đa số các đơn vị có lò đốt chất rắn y tế. Đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải y tế không đủ, chưa có văn bản hướng dẫn làm thủ tục ra khỏi danh sách các cơ sơ gây ô nhiễm nghiêm trọng của cấp có thẩm quyền; các dịch bệnh mới (như Covid 19) tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và tác động lên con người. Hoạt động du lịch làm tăng lượng chất thải sinh hoạt làm tăng nguy cơ ô nhiễm đất, nguồn nước; ảnh hường đến đời sống các loài sinh vật nếu khai thác không hợp lý; săn bắt các loài sinh vật quý hiếm; làm gia tăng sức ép lên quỹ đất do việc xây dựng các khách sạn, đồng thời quá trình xây dựng cũng tạo ra một lượng lớn chất thải gây ô nhiễm môi trường. lOMoARcPSD|16911414 2.2.2 Tác động của ô nhiễm môi trường Thứ nhất: Tác động đến sức khỏe con người. Sử dụng nguồn nước bị ô nhiễm có thể dẫn đến mắc một số bệnh như tiêu chảy, dịch tả, lỵ, thương hàn, bệnh do muỗi truyền nhiễm, bại liệt, viêm gan A,B, bệnh ký sinh trùng, giun sán, ghẻ lở, hắc lào, bệnh mắt hột, bệnh phụ khoa,... Nước nhiễm Asen có thể mắc bệnh ung thư da, gây độc hệ thống tuần hoàn. Người nhiễm chì lâu ngày có thể mắc bệnh thận, thần kinh. Nhiễm Amoni, Nitrat, Nitrit gây mắc bệnh xanh da, thiếu máu. Nhiễm Natri gây bệnh cao huyết áp, bệnh tim mạch, lưu huỳnh gây bệnh về đường tiêu hóa. Hợp chất hữu cơ, thuốc trừ sâu, thuộc diệt côn trùng, diệt cỏ, thuốc diệt côn trùng,... gây ngộ độc, viêm gan, nôn mửa. Hiện tại vẫn còn nhiều khu vực nông thôn chưa được sử dụng nước hợp vệ sinh, người dân vẫn tự khoan giếng, đào và sử dụng nước mặt để phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất. (Bảng 2.1. Số ca mắc các bệnh truyền nhiễm trên địa bàn tình Đắk Lắk). Ô nhiễm không khí gây nên các bệnh như nhiễm trùng đường hô hấp dưới cấp tính, gây đột quỵ, suy nhược thần kinh, đau tim, hen suyễn, viêm phế quản, viêm phổi, ung thư phổi,... dưới tác dụng của bụi mịn PM2.5. Hiện nay trên địa bản tỉnh hầu hết các cơ sở sản xuất, chế biến có quy mô vừa và nhỏ, tập trung chủ yếu trong nông nghiệp, mức độ ảnh hưởng đến sức khỏe của cộng đồng dân cư chưa thực sự lớn. Thứ hai: Tác động đến kinh tế. Ô nhiễm môi trường không khí gây biến đổi khí hậu gây ra hạn hán ở khu vực Tây Nguyên nói chung và tỉnh Đắk Lắk nói riêng làm giảm năng suất cây trồng và chất lượng các sản phẩm nông nghiệp, các cây công nghiệp đặc trưng. Ô nhiễm môi trường nước gây ra thiệt hại đối với ngành chăn nuôi gia súc, gia cầm. Dịch bệnh bùng phát trên các đàn gia súc, gia cầm làm ảnh hưởng đến đời sống, kinh tế của người chăn nuôi. Tại Đắk Lắk những năm gần đây ngành chăn nuôi gặp nhiều khó khăn do dịch bệnh xảy ra nhiều trên 02 lOMoARcPSD|16911414 gia súc, gia cầm như: lỡ mồm long móng, tụ huyết trùng, dịch tả lợn cổ điển, dịch tả châu phi, cún gia cầm,... Thứ ba: Tác động đến cảnh quan và hệ sinh thái Biến đổi khí hậu làm suy giảm diện tích rừng và ô nhiễm môi trường đã tác động, ảnh hưởng đến cảnh quan và hệ sinh thái. Theo số liệu thống kê của Sở Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn đến năm 2020 diện tích rừng 508.564 ha, độ che phủ rừng là 38,75%, so với năm 2015 thì diện tích và độ che phủ rừng giảm. Diện tích, độ che phủ rừng bị suy giảm, làm thu hẹp diện tích, nơi cư trú và thay đổi thói quen sinh sống, giảm số lượng của các loại động thực vật. (Bảng 2.2. Hiện trạng tai biến thiên nhiên trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk) 2.2.3 Thực tiễn trong bảo vệ môi trường. 2.2.3.1 Thành tựu. Vườn quốc gia Chư Yang Sin tổ chức tổ giám sát đa dạng sinh học hàng năm và phối hợp các trạm kiểm lâm triển khai giám sát trên 10 tuyến cố định. Kết quả đã phát hiện nhiều khu vực sinh sống của các loài thú móng guốc có giá trị như Sơn dương, Mang, Bò tót và các loài linh trưởng; đặc biệt phát hiện 03 đàn bò tót có dấu hiệu sinh sản tại vườn quốc gia Chư Yang Sin, riêng các loài linh trưởng qua điều tra giám sát có 06 loài với 27 đàn được ghi nhận. Công tác nhận khoán của các cộng đồng, hộ dân vùng đệm vườn quốc gia Chư Yang Sin, thực hiện các nhiệm vụ đồng hành tuần tra của các hộ dân nhận khoán với cán bộ nhân viên vườn quốc gia góp phần kịp thời ngăn chặn các hành vi xâm hại rừng. Vườn quốc gia Chư Yang Sin có tổng diện tích giao khoán bảo vệ rừng đặc dụng cho các đối tượng trong khu vực vùng đệm rừng đặc dụng từ 2014 đến 2019: 248.660 ha. Tổng kinh phí khoán bảo vệ rừng cho các đối tượng trong khu vực vùng đệm rừng đặc dụng từ 2014 đến
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất