Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tiểu luận thực trạng giải quyết việc làm cho người lao động khu vực nông thôn vi...

Tài liệu Tiểu luận thực trạng giải quyết việc làm cho người lao động khu vực nông thôn việt nam

.PDF
19
1
71

Mô tả:

Mã lớp: Đ18 KE Số báo danh: Đặng Thị Thúy Huỳnh 07 1853101010314 Phân tích lao động xã hội Giảng viên Nguyễn Văn Hiếu Đề tài THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG KHU VỰC NÔNG THÔN VIỆT NAM Tiểu luận: Cuối kì Giữa kì Tiểu luận này được hoàn thành vào ngày 14/04/2021 Giám khảo 1 (Ký và ghi rõ họ tên) ĐIỂM SỐ ĐIỂM CHỮ Giám khảo 2 (Ký và ghi rõ họ tên) TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 04 NĂM 2021 MỤC LỤC I. MỞ ĐẦU........................................................................1 1. Lý do chọn đề tài...........................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................1 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................1 4. Phương pháp nghiên cứu.............................................1 II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU........................................2 1. Lý luận chung về nguồn lao động nông thôn..............2 1.1. Khái niệm nguồn lao động nông thôn........................2 1.2. Vai trò nguồn lao động nông thôn.............................2 1.3. Đặc điểm nguồn lao động nông thôn.........................4 2. Lý luận chung về việc làm nông thôn..........................5 2.1. Khái niệm việc làm nông thôn...................................5 2.2. Đặc điểm việc làm nông thôn....................................6 2.3. Vai trò của việc làm đối với NLĐ nông thôn..............6 3. Thực trạng....................................................................6 4. Định hướng và giải pháp..............................................9 4.1. Giải quyết thông qua phát triển kinh tế.....................9 4.2. Giải quyết thông qua xuất khẩu lao động..................9 4.3. Giải quyết thông qua đào tạo....................................9 IV. THẢO LUẬN VÀ KẾT LUẬN..................................11 1. Thảo luận.......................................................................11 2. Kết luận..........................................................................12 I. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu Lao động và việc làm luôn là vấn đề mang tính chất xã hội quan trọng, là nhiệm vụ cấp thiết trong sự nghiệp phát tiển kinh tế của mỗi quốc gia. Đối với những nước đang phát triển như Việt Nam, với dân số đông cùng cơ cấu trẻ thì vấn đề giải quyết việc làm là một trong những vấn cần được quan tâm hàng đầu. Để có thể phát triển nền kinh tế đất nước theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, trước hết chúng ta cần phải có những giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn vì theo thống kê dân số sống ở khu vực nông thôn đặc biệt chiếm tỷ trọng lớn so với các khu vực khác trên cả nước. Do đó, tình trạng thiếu việc làm ở nông thôn gây ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế diện rộng của cả nước, chính vì vậy để cải thiện tình trạng ở khu vực này cùng với nâng cao mức sống và thu nhập nhằm rút ngắn khoảng cách giữa nông thôn và thành thị thì nước ta cần phải có những biện pháp cụ thể và thiết thực hơn nữa. Thực trạng này cũng chính là vấn đề được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm trong những năm gần đây. Hiểu được tính cấp thiết của thực trạng lao động và việc làm ở khu vực nông thôn cùng những giải pháp tạo việc làm giải quyết vấn đề nên em đã chọn “Thực trạng giải quyết việc làm cho người lao động khu vực nông thôn Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu trong học phần môn “Phân tích lao động xã hội”, thông qua đề tài nghiên cứu để tìm hiểu sâu hơn thực trạng và giải pháp của nước ta có những ưu điểm và tồn tại bất cập nào cần được cải thiện nhằm góp phần vào công cuộc đưa đất nước ta từng bước tiến lên vũ đài kinh tế thế giới, vì khi nhìn nhận một đất nước phát triển toàn diện thì đó không thể là một đất nước tồn tại lỗ hỏng về “lao động”. 2. Mục tiêu nghiên cứu  Hệ thống các cơ sở lý luận về sử dụng nguồn lao động và việc làm khu vực nông thôn.  Nghiên cứu thực trạng sử dụng lao động và chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn.  Đánh giá và đề xuất biện pháp nhằm giải quyết và sử dụng nguồn lao động một cách hiệu quả trong tương lai. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Tập trung vào lao động - việc làm khu vực nông thôn và trên phạm vi cả nước. 4. Phương pháp nghiên cứu : Thu thập số liệu, phân tích và đánh giá I- NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Lý luận chung về nguồn lao động nông thôn 1.1. Khái niệm nguồn lao động nông thôn Nguồn lao động nông thôn là một bộ phận dân số sinh sống và làm việc ở nông thôn trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật, bao gồm những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, đang có việc làm và những người thất nghiệp có nhu cầu làm việc. Tuy nhiên do đặc điểm, tính chất, mùa vụ của công việc ở nông thôn mà lực lượng tham gia sản xuất nông nghiệp không chỉ có những người trong độ tuổi lao động mà còn có những người trên hoặc dưới tuổi lao động tham gia sản xuất với những công việc phù hợp. Từ đó có thể thấy lao động rất dồi dào nhưng đây cũng chính là thách thức trong việc giải quyết việc làm ở nông thôn. 1.2. Vai trò nguồn lao động nông thôn Lao động là một trong những nguồn lực quan trọng của quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế đối với một quốc gia. Số lượng và chất lượng lao động ảnh hưởng rất lớn đến tình hình chính trị, xã hội của đất nước theo những xu hướng khác nhau tùy vào nguồn lao động và các chính sách sử dụng đối với mỗi trạng thái của nó. Việt Nam là nước đang phát triển với gần 80% dân số sống ở khu vực nông thôn, do đó nguồn lao động nông thôn có vai trò quan trọng được thể hiện qua các khía cạnh sau:  Đối với sự phát triển các ngành trong nền kinh tế quốc dân: Trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, lao động nông thôn với đặc điểm có số lượng lớn và chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu lao động của cả nước. Song cùng với sự phát triển của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhân lực lao động nông thôn có xu hướng giảm xuống. Quá trình đó diễn ra thông qua hai giai đoạn : Giai đoạn đầu: Khi đất nước tiến hành công nghiệp hóa, nông nghiệp chuyển sang sản xuất hàng hóa, năng suất lao động được giải phóng trở nên dư thừa và được các ngành khác thu hút, sử dụng vào hoạt động sản xuất - dịch vụ. Nhưng do tốc độ dư thừa tự nhiên của lao động trong khu vực công nghiệp còn lớn hơn tốc độ thu hút lao động dư thừa từ nông nghiệp, do đó lao động nông nghiệp trong thời kì này tỉ trọng lao động trong khu vực nông nghiệp giảm tương đối, số lượng lao động tuyệt đối còn tăng lên. Giai đoạn này ở Việt Nam có thể nhìn nhận đó chính là hiện tượng có nhiều nông dân bỏ ruộng và đi làm các việc phi nông nghiệp khác hoặc đi làm thuê với thu nhập cao hơn làm nông nghiệp. Giai đoạn thứ hai: Khi nền kinh tế đã ở trình độ phát triển cao, năng suất lao động nông nghiệp tăng nhanh và năng suất lao động của toàn xã hội đạt trình độ cao. Số lao động nông nghiệp tăng sẽ được các ngành khác hút hết. Do đó, đây là khu vực cung cấp lao động chủ yếu cho các ngành kinh tế khác. Nếu chất lượng lao động nông thôn tốt, đáp ứng được về số lượng và chất lượng thì sẽ tạo điều kiện cho các ngành kinh tế phát triển vì con người mới là nhân tố quyết định của quá trình hoạt động sản xuất để thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển nền xã hội.  Đối với quá trình sản xuất lương thực, thực phẩm: Nước ta là một nước có truyền thống nông nghiệp lâu đời dân số sông chủ yếu bằng nghề nông. Vì vậy, nguồn lao động nông thôn tham gia vào sản xuất nông nghiệp là rất đông đảo. Việc sản xuất lương thực thực phẩm chỉ có thể đạt được trong ngành nông nghiệp và sức lao động để tạo ra lương thực, thực phẩm là do nguồn lao động nông thôn cung cấp. Cùng với sự đi lên của nền kinh tế và sự gia tăng về dân số thì nhu cầu về lương thực thực phẩm ngày càng gia tăng và vấn đề an toàn lương thực sẽ là yếu tố quyết định sự xáo trộn của nền kinh tế quốc gia nếu có ảnh hưởng làm trì trệ thậm chí khủng hoảng gây tác động xấu đến vấn đề sức khỏe của con người. Nền kinh tế phát triển gắn với sự phát triển của quá trình đô thị hoá, thu nhập của người dân tăng lên đòi hỏi khối lượng lương thực, thực phẩm ngày càng lớn và yêu cầu về chất lượng cũng ngày càng cao. Do đó mà nguồn lao động nông thôn có ảnh hưởng rất lớn tới việc cung cấp lương thực thực phẩm của đất nước, góp phần ổn định chính trị, xã hội và sự phát triển của nền kinh tế tạo ra GDP với tỷ trọng đáng kể so với các ngành kinh tế khác.  Đối với cung cấp nguyên liệu đầu vào cho ngành công nghiệp chế biến Nông Lâm - Thủy Sản: Có thế thấy rằng ngoài việc tạo ra lương thực thực phẩm, lao động khu vực nông thôn đóng góp một nguồn nguyên liệu quan trọng cho sản xuất các ngành công nghiệp chế biến như thủy sản ,cà phê, chè, gỗ và sản phẩm từ gỗ,…Đây là những mặt hàng xuất khẩu đóng góp lớn vào GDP của Việt Nam trong thời gian vừa qua. Để có thể xuất khẩu những mặt hàng giá trị cao đạt chuẩn thì những nguyên liệu xuất phát từ nông nghiệp phải đảm bảo đủ số lượng cung ứng kịp thời và đảm bảo về chất lượng cung cấp cho các nhà máy chế biến có thể đẩy nhanh, mạnh công nghiệp chế biến nâng cao hiệu quả kinh tế của đất nước. Không quá khi nói rằng lao động nông nghiệp là tiền đề để các ngành kinh tế khác phát triển tối ưu. 1.3. Đặc điểm nguồn lao động nông thôn  Lao động nông thôn có số lượng lớn và tăng nhanh: Nông thôn Việt Nam có nguồn lao động dồi dào và tiềm năng, là nơi cung cấp hậu thuẫn đắc lực về nguồn nhân lực cho các khu đô thị và khu công nghiệp, tuy nhiên thị trường lao động khu vực nông thôn chưa thực sự phát triển điều này dẫn đến tình trạng thiếu việc làm cho lao động khu vực nông thôn. Hình 1: Tổng điều tra dân số Việt Nam năm 2020 Đơn vị: % Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam (2020) Năm 2020, dân số Việt Nam là 97,58 triệu người trong đó dân số trong khu vực nông thôn là 63,2 triệu người, điều này chứng tỏ số lượng lao động nông thôn ngày càng tăng và có quy mô lan rộng cho thấy thực trạng ổn định đời sống cho số người bước vào tuổi lao động là vô cùng nan giải. Tỉ lệ phần trăm lực lượng lao động nhóm tuổi trẻ (15-24) và già (55 tuổi trở lên) của khu vực nông thôn cao hơn nhiều so với khu vực thành thị. Ngược lại, đối với nhóm tuổi lao động chính từ 25 đến 54 thì tỉ lệ này ở khu vực thành thị lại cao hơn, điều này cho thấy lao động ở khu vực nông thôn tham gia lực lượng lao động sớm hơn và rời khỏi muộn hơn, điều này dễ hiều khi đặc điểm của lao động nông thôn gắn với nông nghiệp nên sự đa dạng về độ tuổi trong lao động, bên cạnh đó đa số những người lớn tuổi trong khu vực nông thôn thường không có lương hay trợ cấp vì thế họ vẫn buộc phải lao động khi thấy mình vẫn có thể làm được. Đây là một đặc điểm khá quan trọng trong áp dụng chính sách về lao động đối với khu vực nông thôn.  Lao động mang tính chất thời vụ với năng suất thấp: Đây là nét đặc thù điển hình không thể xóa bỏ vì do lao động khu vực nông thôn chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp trong đó ngành trồng trọt chăn nuôi ảnh hưởng bởi tính chất thời vụ rất lớn vì dựa vào điều kiện tự nhiên, quy luật sinh trưởng, nhiệt độ, độ ẩm, nguồn nước và khí hậu,... có nhiều thay đổi cùng với đó khu vực sản xuất nông nghiệp là nơi có năng suất lao động thấp nhất vì là nơi quỹ đất canh tác đang ngày càng bị thu hẹp và giảm dần do quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa. Kết quả có nhiều lao động mất đất hoặc thiếu đất dẫn đến dư thừa lao động và thiếu việc làm khiến người lao động không có quá trình làm việc dài hạn tạo ra nguồn thu nhập ổn định mà phải phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố bên ngoài. Với số lượng lao động nông thôn còn rất lớn đây thực sự là thách thức cho nền kinh tế, bởi vì nông nghiệp là ngành kinh tế truyền thống và chủ đạo ở Việt Nam suốt hàng chục năm qua, trong khi các ngành phi nông nghiệp mới phát triển và thực sự phát triển trong thời gian gần đây, do vậy lượng lao động thu hút vào các ngành này chỉ ở mức nhất định. Ở nông thôn, do hạn chế về giao thông, cơ sở hạ tầng, các ngành phi nông nghiệp phát triển chậm hơn nhiều so với khu vực thành thị nên lượng lao động thu hút vào các ngành này còn thấp hoặc tương đương, vừa đủ với lượng lao động nông thôn mới gia nhập vào thị trường lao động hàng năm. Đây chính là lí do khiến tỉ lệ nghèo tập trung chủ yếu ở khu vực nông thôn nước ta ngày một gia tăng  Lao động nông thôn có trình độ chuyên môn kỹ thuật thấp, thiếu kỹ năng và khả năng tiếp cận thông tin hạn chế: Do trong khu vực nông thôn có rất nhiều lao động chưa tốt nghiệp các bậc từ trung học trở xuống đang làm việc nên khả năng chuyển đổi nghề nghiệp, tìm kiếm hoặc tự tạo việc làm tốt hơn với nhóm lao động này là rất khó khi đất nước tiến vào quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đòi hỏi người lao động cần phải biết sử dụng các dụng cụ máy móc và thiết bị công nghệ hiện đại. Thêm vào đó ngành nông nghiệp truyền thống như hiện nay đã hạn chế tính chủ động, sáng tạo của người nông dân trong sản xuất kinh doanh, cũng như khả năng tiếp cận thị trường. Có thể thấy, lao động gia đình không hưởng lương trong đó lao động trong lĩnh vực nông nghiệp là chủ yếu. Tiếp đến là lao động tự làm có xu thế tăng nhưng khá chậm. Chiếm tỉ trọng thấp nhất là khu vực làm công ăn lương nhóm này tham gia vào thị trường phi chính thức hoặc khu vực tư nhân. Bên cạnh đó, các kênh thông tin việc làm và giao dịch ở nông thôn chưa phát triển, người lao động tìm việc chủ yếu thông qua bạn bè, anh em họ hàng,…các kênh giao dịch trên thị trường cũng như vai trò của tổ chức giới thiệu việc làm dường như mờ nhạt ở khu vực nông thôn, không tạo được sự quan tâm của số đông người lao động. Đây là lý do lớn nhất khiến lực lượng lao động nông thôn không thể sử dụng hết khả năng lao động của mình 2. Lý luận chung về việc làm nông thôn 2.1. Khái niệm việc làm nông thôn Lao động nông thôn là những người thuộc lực lượng lao động và hoạt động trong hệ thống kinh tế nông thôn.Việc làm cho lao động ở nông thôn là những hoạt động lao độnng trong tất cả các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội của một bộ phận lực lượng lao động sinh sống ở nông thôn để mang lại thu nhập mà không bị pháp luật ngăn cấm. Gồm có việc làm thuần nông và việc làm phi nông nghiệp. 2.2. Đặc điểm việc làm nông thôn Nông thôn là nơi sinh sống của một bộ phận dân cư chủ yếu làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp. Có nhiều loại việc làm diễn ra ở nông thôn, phản ánh tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội ở nông thôn. Những việc làm của người lao động ở nông thôn gắn với đặc điểm của lực lượng lao động ở đây, với điều kiện tự nhiên nơi họ sinh sống. Việc làm của người lao động ở nông thôn gắn liền với môi trường, điều kiện sinh sống và làm việc của người lao động. Và chính môi trường điều kiên đó đã ảnh hưởng đến việc làm của họ thậm chí quyết định việc làm của họ . Người lao động ở nông thôn thường làm việc trong những ngành nông, lâm, thủy sản. Những loại việc làm có thể khai thác tài nguyên tự nhiên chính nơi họ sinh sống. (Ví dụ người sồng ở núi rừng hay làm nghề khai thác gỗ, sống ở vùng duyên hải hay làm nghề biển, sống ở đồng bằng hay làm nghề trồng trọt chăn nuôi,…). Việc làm của họ phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên và sức lao động của chính mình. 2.3. Vai trò của việc làm đối với lao động nông thôn Việc làm là nhu cầu của tất cả mọi người lao động nhằm đem lại thu nhập cho bản thân và gia đình họ một cách hợp lý, tạo một nguồn thu nhập chính đáng trang trải cho hoạt động đời sống của bản thân, thỏa mãn nhu cầu của gia đình và tiết kiệm hoặc đem tích lũy. Lao động nông thôn được giải quyết việc làm sẽ có cuộc sống ổn định, góp phần quan trọng trong việc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội với tư cách chính họ là một phần tử cốt yếu. Không có việc làm hoặc việc làm bấp bênh, năng suất lao động thấp, hiệu quả sản xuất kém, dẫn đến thu nhập không ổn định, khiến cho việc đầu tư tái sản xuất ở khu vực nông thôn gặp nhiều khó khăn. Mặt khác, vấn đề dư thừa lao động ở nông thôn trở nên đáng báo động, nhiều làng nghề truyền thống mai một, thanh niên ở các làng quê không có việc làm thường xuyên chơi bời, lêu lổng, dẫn đến sa ngã vào tệ nạn xã hội. Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn thể hiện vai trò của xã hội đối với người lao động ở nông thôn và hạn chế được những phát sinh tiêu cực cho xã hội do thiếu việc làm gây ra với đời sống lao động ở nông thôn. 3. Thực trạng lao động - việc làm của lao động nông thôn Việt Nam là nước nông nghiệp. Hiện nay khu vực nông thôn chiếm gần 80% lực lượng lao động cả nước. Mỗi năm lực lượng này được bổ sung thêm khoảng 1 triệu người. Đất canh tác ít, kinh tế nông thôn còn kém đa dạng bởi tập trung chủ yếu là kinh tế nông nghiệp. Bởi vậy khả năng thu hút lao động và giải quyết việc làm cho bản thân số lao động hiện có và số lao động mới gia tăng là hết sức khó khăn. Nắm bắt được nông thôn là nơi cư trú, sinh sống và làm ăn của một đại bộ phận lớn lao động và dân cư cả nước cũng như nắm bắt được tầm quan trọng của phát triển nông thôn trong bối cảnh phát triển chung của đất nước, nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VIII (tháng 6-1996) đã nhấn mạnh: “Công nghiệp hóa đât nước trước hết là công nghiệp hóa nền kinh tế nông thôn”. Nói đến thực trạng lao động và việc làm nông thôn hiện nay ta cần chú ý tới một số vấn đề:  Trình độ học vấn: Cùng với những tiến bộ của khoa học kỹ thuật hiện đại và sự phát triển của tri thức, người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật đang ngày chiếm vai trò quan trọng trong sự nghiệp đổi mới của đất nước. Kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở 2019 đã phản ánh một bức tranh rõ nét về trình độ học vấn của người lao động nông thôn. Hình 2: Tỷ lệ lực lượng lao động theo trình độ học vấn năm 2009 – 2019 Đơn vị: % Nguồn: Tổng cục thống kê (2019) Trình độ học vấn của người lao động đã được nâng cao, tuy nhiên, khoảng cách khác biệt giữa các vùng còn khá lớn. Trình độ học vấn của lao động giữa khu vực thành thị và khu vực nông thôn, giữa các vùng kinh tế - xã hội có sự chênh lệch đáng kể: Tỷ trọng người tham gia lao động đã tốt nghiệp THPT trở lên ở khu vực thành thị cao gấp hai lần khu vực nông thôn (tương ứng là 58,8% và 29,9%), khoảng cách khác biệt về tỷ trọng dân số tham gia LLLĐ có trình độ THPT trở lên giữa các vùng kinh tế - xã hội cao nhất là gần 30%. Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ là hai vùng đạt được thành tựu tốt nhất về nâng cao trình độ học vấn của LLLĐ (tỷ lệ dân số tham gia LLLĐ đạt trình độ THPT trở lên tương ứng là 52,5% và 46,4%), trong khi đó Tây Nguyên và Đồng bằng sông Cửu Long có tỷ lệ thấp nhất (tương ứng là 28,1% và 22,6%).  Trình độ chuyên môn kỹ thuật: Hình 3: Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên theo trình độ chuyên môn kỹ thuật Đơn vị: % Nguồn: Tổng cục thống kê (2019) Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên được đào tạo chuyên môn kỹ thuật ở khu vực thành thị cao hơn khu vực nông thôn: Đào tạo trình độ cao đẳng và dưới cao đẳng ở khu vực thành thị cao hơn gần hai lần khu vực nông thôn, đào tạo trình độ đại học và trên đại học ở thành thị cao hơn gần bốn lần so với khu vực nông thôn.  Chất lượng lao động: Mặc dù có lực lượng đông đảo về số lượng, song chất lượng nguồn lao động nông thôn lại hết sức khiêm tốn nếu không muốn nói là còn yếu kém. Theo trung tâm khoa học xã hội nhân văn quốc gia chủ trì cho thấy: Chiều cao trung bình của lao động nông thôn là 156 cm, trọng lượng trung bình là 48kg, trẻ, khỏe, tuy nhiên chỉ có 10% số lao động có trình độ trung học, cao đẳng và đại học trở lên trong khu vực nông thôn là được đào tạo về lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệphoàn toàn chưa đáp ứng những yêu cầu cấp thiết của xã hội và đó là thách thức lớn cho nước ta nếu muốn nông nghiệp nông thôn phát triển  Lao động thất nghiệp năm 2020: Theo báo cáo của Tổng cục thống kê Việt Nam năm 2020 cho biết, thu nhập bình quân của lao động trong năm 2020 đạt 6,62 triệu đồng/tháng, tỷ lệ thất nghiệp chung ước tính là 2,26%, trong đó tỷ lệ thất nghiệp ở nông thôn là 1,59%. Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi là 2,48%, trong đó tỷ lệ thất nghiệp khu vực nông thôn là 1,75%. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên (từ 15-24 tuổi) năm 2020 ước tính là 7,1%, trong đó khu vực nông thôn là 5,45%. Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi ước tính là 2,51% (quý I/2020 là 2,21%, quý II là 3,08%, quý III là 2,79%, quý IV là 1,89%), trong đó tỷ lệ thiếu việc làm khu vực nông thôn là 2,93%.  Luồng di dân tự do từ nông thôn ra thành thị: Hình 4: Biểu đồ di cư nội địa tại Việt Nam giai đoạn 1989 – 2019 Đơn vị: % Nguồn: Viện Nghiên cứu thế giới về Kinh tế phát triển Cuối năm 2019, theo Thống kê của Viện Nghiên cứu thế giới về Kinh tế Phát triển thuộc Đại học Liên Hợp quốc UNU – WIDER cho thấy, trong 20 năm qua, số lượng người Việt Nam di cư từ nông thôn lên các thành phố đã tương đương với dân số của cả một thành phố lớn (ước tính vào khoảng 6 triệu người). Ở những người di dân thông thường, quá trình di dân của họ là để thay đổi về không gian sinh sông và làm việc nhằm mục đích tại ra một nơi sinh sống mới tốt đẹp hơn. Ở đây ta đặc biệt chú ý tới người di dân tạm thời, họ là những người di dân đến thành phố tìm việc trong thời gian nông nhàn, khi đến mùa vụ họ lại trở về quê tiếp tục hoạt động đồng áng. Việc di dân nói chung và tạm thời nói riêng ảnh hưởng tới chất lượng và số lượng nguồn lao động nông thôn. Bên cạnh việc giảm đi sức ép về việc làm ở nông thôn mà còn ảnh hưởng tới chất lượng vì những người di dân đều là những lao động trẻ, khỏe, có khả năng chấp nặng lao động nặng nhọc, làm những công việc mà thành thị không muốn làm. Điều này làm cho chất lượng nguồn lao động nông thôn ngày càng suy giảm khi không có giải pháp hữu hiệu. Hơn nữa, nếu không được quản lý và tổ chức thì di dân tạm thời cũng là nguồn gốc của tệ nạn xã hội  Thực trạng xóa đói giảm nghèo gắn với công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông thôn: Mặc dù nước ta đứng thứ 2 trên thế giới về xuất khẩu gạochỉ sau Thái lan, nhưng hiện tượng đói nghèo của cả nước đặc biệt ở nông thôn vẫn còn phổ biến vì như đã nói ở trên, dân số nước ta tập trung ở khu vực nông thôn là chủ yếu nên xét về thực trạng đói nghèo trên cả nước thì nông thôn là đối tượng cần quan tâm hơn hết. Hình 5: Chỉ số đói nghèo giai đoạn 2000 – 2019 Đơn vị: % Nguồn: Báo cáo chỉ số đói nghèo toàn cầu 2019 của cơ quan viện trợ Concern Wordwide (Ireland) và tổ chức Weld Hunger Hilfe (Đức Theo báo cáo chỉ số đói nghèo toàn cầu cho biết từ năm 2000 đến 2019 nước ta đã cải thiện tình trạng đói nghèo so với thế giới cụ thể là 4,7%. Tiếp đến giai đoạn 2016 - 2020, tỷ lệ nghèo cả nước giảm từ 9,88 (2015) xuống còn 5,23% (2018), bình quân mỗi năm giảm 1,55% đạt và vượt mục tiêu Quốc hội đề ra, tỷ lệ nghèo các huyện nghèo giảm bình quân 5,5%/năm, vượt mục tiêu (giảm 4%), các xã đặc biệt khó khăn giảm từ 3-4% trở lên mỗi năm, đạt mục tiêu. Tuy nhiên, kết quả giảm nghèo chưa thực sự bền vững, chất lượng giảm nghèo chưa cao, tỷ lệ hộ nghèo tái nghèo, nghèo phát sinh còn cao do ảnh hưởng của thiên tai, lũ lụt, hạn hán, một số người nghèo còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự trợ giúp của Nhà nước và cộng đồng, một số chính sách giảm nghèo còn manh mún, nguồn lực chưa đáp ứng đủ nhu cầu thực tế, việc bố trí vốn chủ yếu tập trung vào cơ sở hạ tầng, chưa chú trọng đến phát triển sản xuất nâng cao thu nhập cho người dân Một số xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo đạt chuẩn nông thôn mới, tuy nhiên đời sống người dân trên địa bàn vẫn còn khó khăn, nhiều xã vẫn có tâm lý không muốn thoát nghèo, vẫn mong muốn được tiếp tục được hỗ trợ đầu tư từ Chương trình số 135, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và người dân trên địa bàn tiếp tục được hưởng một số chính sách khác như hỗ trợ bảo hiểm y tế, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang theo Nghị định số 116/NĐ-CP 4. Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng lao động, tạo việc làm cho lao động nông thôn ở địa bàn 4.1. Giải quyết việc làm thông qua phát triển kinh tế Thực hiện chủ trương của Đảng về đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường đầu tư đã tạo động lực to lớn, đưa nền kinh tế nước ta ngày càng ổn định và phát triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế được duy trì liên tục ở mức cao (từ 6,5% - 7%/năm), cả nước có 64.531 doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký là 648.967 tỷ đồng, tăng 5,3% về số lượng doanh nghiệp và tăng 8,9% về số vốn đăng ký tính đến cuối năm 2018, cùng với đó là các Chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn. Chương trình phát triển công nghiệp, dịch vụ, các chương trình, dự án trọng điểm kinh tế - xã hội của Nhà nước, chương trình xây dựng và phát triển các khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung, khu công nghệ cao,...được thực hiện góp phần giải phóng sức sản xuất, giải phóng sức lao động, tạo môi trường lành mạnh để nhân dân đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, tạo và tự tạo việc làm. Qua đó, hằng năm đã giải quyết việc làm cho từ 1,5- 1,7 triệu lao động, tận dụng tối đa nguồn nhân lực cho phát triển đất nước, từng bước nâng cao và cải thiện đời sống của nhân dân. 4.2. Giải quyết việc làm thông qua xuất khẩu lao động Giải quyết việc làm thông qua xuất khẩu lao động là việc các cơ quan Nhà nước và các doanh nghiệp xuất khẩu lao động bằng các việc làm của mình tìm kiếm, khai thác, thu hút, tổ chức các hoạt động, tạo ra cơ chế và chính sách,...đặt người lao động vào các chỗ làm việc trống được đặt ở nước ngoài, tại các thị trường khác nhau với đòi hỏi về yêu cầu của người lao động khác nhau, yêu cầu về ngành nghề khác nhau, có điều kiện làm việc, mức thu nhập, chế độ đãi ngộ khác nhau. Ðến nay, Việt Nam có khoảng 500 nghìn người đang lao động ở nước ngoài và những năm gần đây, số lao động xuất khẩu ngày càng tăng. Ðáng chú ý, năm 2018 nước ta đã đưa 142.860 người đi làm việc tại nước ngoài. Theo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, việc đưa người đi làm việc, lao động ở nước ngoài mỗi năm giải quyết việc làm cho hơn 100 nghìn lao động và bình quân thu về gần ba tỷ USD. Hình 6: Số lượng lao động làm việc ở nước ngoài giai đoạn 2014 – 2019 Đơn vị: Nghìn người/năm Nguồn: Cục quản lý lao động ngoài nước (Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội) Theo số liệu thống kê, năm 2019, tổng số lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài là 147.387 lao động (trong đó có 49.324 lao động nữ) đạt 122,8% kế hoạch năm 2019, (kế hoạch đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2019 là 120.000 lao động), bằng 103,2% so với cả năm 2018 (năm 2018 tổng số lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài là 142.860 lao động). Hình 7: Số lao động làm việc ở các nước (2019) Đơn vị: Nghìn người/quốc gia Nguồn: Cục quản lý lao động ngoài nước (Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội) Trong đó thị trường Nhật Bản: 80.002 lao động (28.948 lao động nữ), Đài Loan: 54.480 lao động (18.287 lao động nữ), Hàn Quốc: 7.215 lao động (514 lao động nữ), Rumania: 1.400 lao động (41 lao động nữ), Ả rập - Xê út: 1.357 lao động (1.062 lao động nữ), Malaysia: 454 lao động (138 lao động nữ), Macao: 367 lao động (224 lao động nữ), Algeria: 359 lao động nam và các thị trường khác. Xuất khẩu lao động góp phần quan trọng thay đổi tư duy, nhận thức và nâng cao kỹ năng làm việc cho người lao động. Nhiều người được tiếp cận máy móc, công nghệ tiên tiến, hiện đại, cải thiện vốn ngoại ngữ và hiểu biết về văn hóa. Rất nhiều người sau khi đi xuất khẩu lao động trở về nước tiếp tục làm công việc đã được đào tạo, có thu nhập ổn định. 4.3. Giải quyết việc làm thông qua đào tạo Chính sách việc làm là một trong những chính sách cơ bản của mỗi quốc gia. Chính sách việc làm ở nước ta thời gian qua đã từng bước thực hiện được mục tiêu đó, tuy vậy, vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập cần khắc phục. Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người lao động, hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật của nền sản xuất xã hội, cải tiến quản lý, khuyến khích mọi người làm việc có năng suất và thu nhập cao. Vấn đề kinh tế và mối quan hệ cung cầu về lao động đòi hỏi thúc đẩy quá trình chuyển đổi kinh tế mạnh hơn và công tác đào tạo phải định hướng theo thị trường lao động và xu hướng chuyển đổi của cơ cấu kinh tế. Chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn: Ngày 27/11/2009, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1956/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020" (gọi tắt là Đề án 1956) và Quyết định số 971/QĐ – TTg ngày 01 tháng 7 năm 2015 về sửa đổi, bổ sung Quyết định 1956. Trong Quyết định này, Đảng và Nhà nước đã khẳng định: "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, của các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao động nông thôn, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn". Đề án 1956 đã đề ra mục tiêu tổng quát: "Bình quân hàng năm đào tạo nghề cho khoảng 1 triệu lao động nông thôn, trong đó đào tạo, bồi dưỡng 100.000 lượt cán bộ, công chức xã. Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề, nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập của lao động nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sư nghiêp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiêp, nông thôn". Công tác đào tạo nghề cho lao động ở nông thôn thực sự là một trong những bước đột phá đáng kể trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở nông thôn. Trước đây, người lao động ở nông thôn hầu như không được đào tạo, họ chủ yếu chỉ lao động bằng kinh nghiệm cá nhân, không có nhiều điều kiện tiếp cận với những kỹ thuật, công nghệ trong sản xuất nên hiệu quả sản xuất không cao, lao động nhỏ lẻ. Ngày nay, nhờ có công tác đào tạo nghề, một bộ phận không nhỏ lao động nông nghiệp đã có thể tiếp cận được với kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, có định hướng phát triển nghề nghiệp, sản xuất theo hướng bền vững. Đây là một bước đột phá trong việc giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở nước ta thời gian qua. Đào tạo nghề góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động. Trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa, đào tạo nghề trang bị kỹ năng, năng lực cho người lao động khi dịch chuyển từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp và dịch vụ. Khi chuyển sang làm việc trong các khu công nghiệp hoặc các làng nghề cần phải đào tạo nghề mới đáp ứng được yêu cầu của công việc. Đào tạo nghề làm tăng cơ hội tìm kiếm việc làm và tăng thu nhập cho các cá nhân, tạo khả năng thay đổi và dịch chuyển việc làm, nhanh chóng thích nghi với các biến đổi về kinh tế và xã hội. Biểu hiện thông qua mức độ tập trung việc làm của lao động qua đào tạo nghề ở các khu vực công nghiệp, dịch vụ, khu vực kinh tế hiện đại. Xét trên góc độ người tiêu dùng trong nền kinh tế thì lực lượng lao động qua đào tạo nghề là những công dân tầng lớp trung lưu đông đảo và là những người tiêu dùng chính trên thị trường hàng hóa, dịch vụ. Với địa bàn huyện việc đào tạo nghề sẽ thông qua các cơ sở dạy nghề trên địa bàn, các cơ sở dạy nghề sẽ tổ chức dạy nghề ngắn hạn với thời gian khoảng 03 tháng đối với những người có nhu cầu học nghề. Có thể tổ chức học nghề tại cơ sở của mình hoặc tổ chức trực tiếp tại địa bàn xã/ thị trấn. III- THẢO LUẬN VÀ KẾT LUẬN 1. Thảo luận Trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội ngày nay, thất nghiệp đã trở thành vấn đề mang tính chất toàn cầu, không loại trừ một quốc gia nào từ những nước nghèo đói cho đến những nước đang phát triển hay có nền công nghiệp phát triển. Nhìn chung các giải pháp của nhà nước trong những năm gần đây đã đạt nhiều thành tựu nhất định. Tuy có ưu điểm giải quyết các vấn đề cho lao động nông thôn về việc làm giúp người lao động không còn phải di cư từ khu vực này sang khu vực khác trong nhiều thời điểm khác nhau như trước nhưng hướng giải quyết theo cá nhân em là chưa mang tính lâu dài và ổn định. Do đó, ngay từ khi phát hiện nguồn lao động nông thôn khu vực cần phát triển thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền nên tổ chức khảo sát, xác định nhu cầu đào tạo nghề của lao động nông thôn ở đó, nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, các dự án thu hút đầu tư, xây dựng kế hoạch đào tạo nghề, phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, chú trọng hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên vùng nông thôn, vùng dân tộc thiểu số, lao động nông thôn thuộc các nhóm đối tượng chính sách là hộ nghèo, cận nghèo, người dân tộc thiểu số, lao động bị thu hồi đất… nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao năng suất, tạo việc làm, chuyển đổi nghề cho lao động nông thôn từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp và yêu cầu xây dựng nông thôn mới Ngay từ những bước đầu tiên nên đầu tư cho giáo dục vì giáo dục mang lại nhiều hơn hết, nên hình thành tư duy phát triển vươn lên cho các thế hệ tương lai thay vì đào tạo theo khuôn khổ đi mãi một lối mòn. Trước hết là đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề cho các trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp và giáo dục thường xuyên cấp huyện để đáp ứng yêu cầu đào tạo nghề cho lao động nông thôn và yêu cầu liên kết đào tạo trung cấp, bổ sung đội ngũ giáo viên, đào tạo chuyển đổi giáo viên cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Khuyến khích các cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài tỉnh liên kết đào tạo, tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh, thu hút doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn để tuyển dụng vào làm việc. Bố trí kinh phí ngân sách tỉnh lồng ghép với kinh phí ngân sách trung ương để đặt hàng đào tạo nghề cho lao động nông thôn và hỗ trợ các hoạt động dạy nghề. Khuyến khích doanh nghiệp hỗ trợ kinh phí để tổ chức các lớp đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp. Hỗ trợ hiệu quả cho lao động nông thôn vay vốn sau khi học nghề để phát triển sản xuất, tạo việc làm. Tăng tỷ trọng các lớp đào tạo nghề phi nông nghiệp, tổ chức các lớp dạy nghề phi nông nghiệp tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp để đảm bảo chất lượng, tổ chức các lớp dạy nghề theo nhu cầu, địa chỉ sử dụng của doanh nghiệp, nhu cầu thị trường lao động, nhu cầu xuất khẩu lao động; gắn đào tạo nghề nông nghiệp với các lớp bồi dưỡng chuyển giao khoa học kỹ thuật tại các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung, chuyên canh, yêu cầu tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp nhất là các trung tâm giáo dục nghề nghiệp và giáo dục thường xuyên cấp huyện, chú trọng đầu tư về nhà xưởng, phòng học, nhà nội trú, nhà ở giáo viên, thiết bị dạy nghề, biên soạn, chỉnh sửa chương trình, giáo trình dạy nghề, đào tạo bồi dưỡng giáo viên dạy nghề để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đào tạo nghề theo nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp. Kết nối hiệu quả và cung cấp kịp thời thông tin thị trường lao động, tổ chức các hoạt động tư vấn hướng nghiệp cho học sinh sau khi tốt nghiệp THCS, THPT nhằm thu hút học sinh học nghề theo mục tiêu phân luồng của tỉnh, tổ chức các hội nghị tư vấn, các phiên tư vấn, giới thiệu việc làm tại các huyện, các xã nhằm kết nối thông tin tuyển dụng lao động. Kết nối hiệu quả giữa trung tâm dịch vụ việc làm với cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đào tạo nghề cho lao động nông thôn. 2. Kết luận Lao động - Một tế bào quan trọng của xã hội, lao động dư thừa và thiếu việc làm diễn ra phổ biến không chỉ ở các vùng nông thôn mà còn diễn ra tại các vùng kinh tế trong cả nước và tất cả nền kinh tế lớn nhỏ trên thế giới cũng vậy. Đây luôn là chủ đề lớn và là vấn đề quan trọng không chỉ đối với Việt Nam ta mà là của tất cả các quốc gia trên thế giới. Thất nghiệp còn tồn tại, đặc biệt là khu vực nông thôn tức là còn tệ nạn xã hội xuất hiện và như chúng ta đã biết tệ nạn xã hội là mối nguy hại cho tất cả các vấn đề xung quanh con người, môi trường xã hội, nền kinh tế và cái nhìn của thế giới đối với một quốc gia đang từng bước khẳng định vị thế như Việt Nam ta. Vì vậy, việc nghiên cứu tìm hiểu giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn hiện nay mà nói là vấn đề cần ưu tiên hơn hết, có giải quyết công ăn việc làm cho nông dân thì mới nâng cao chất lượng cuộc sống, nâng cao nhận thức, từ đó thúc đẩy họ tạo ra nhiều của cải xã hội góp phần đưa nước ta phát triển theo hướng nền kinh tế công nghiệp 4.0, con người văn hóa xã hội văn minh. TÀI LIỆU THAM KHẢO Dân số Việt Nam mới nhất (2021). Khai thác từ https://danso.org/viet-nam/ Nghèo đa chiều Việt Nam (2016-2020). Khai thác từ https://www.gso.gov.vn/du-lieuva-so-lieu-thong-ke/2021/03/ngheo-da-chieu-viet-nam-2016-2020/ Đề án 1956. Khai thác từ https://thukyluat.vn/vb/quyet-dinh-1956-qd-ttg-dao-taonghe-cho-lao-dong-nong-thon-den-nam-2020-17fcc.html Lao động và quản lý việc làm khu vực nông thôn. Khai thác từ http://www.lyluanchinhtri.vn/home/index.php/thuc-tien/item/2718-lao-dong-viec-lamtrong-quan-ly-phat-trien-xa-hoi-o-nong-thon-viet-nam-hien-nay.html Tổng cục Thống kê - Số liệu thống kê (Dân số và lao động). Khai thác từ https://www.gso.gov.vn/so-lieu-thong-ke/ Cục quản lý lao động ngoài nước (Lao động xuất khẩu 2019). Khai thác từ http://www.dolab.gov.vn/New/Default.aspx
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất