đề tài: tác động của hiện tượng phú dưỡng lên hệ sinh thái nước ngọt
A. MỞ ĐẦU:
I. Lý do chọn đề tài:
Việt Nam là một nƣớc có hệ thống sông ngòi chằng chịt, do đó các ao,
hồ nƣớc ngọt phân bố rất dày đặc và kéo dài khắp cả nƣớc. Ao, hồ có nhiệm
vụ chính là chứa nƣớc sạch để nuôi trồng thủy sản, tạo cảnh quan và nó còn
có nhiệm vụ điều tiết nƣớc mƣa, điều hòa khí hậu, đặc biệt đó còn là môi
trƣờng sống của các sinh vật ở nƣớc. Cùng với sự phát triển của các ngành
công nghiệp thì vấn đề ô nhiễm môi trƣờng cũng trở nên cấp bách. Đối với
nguồn nƣớc thì cũng không ngoại lệ, các ao hồ hiện nay đang bị ô nhiễm trầm
trọng. Các nguồn nƣớc thải chƣa qua xử lí vẫn ồ ạt đổ ra ngoài, một số ít tàn
dƣ của thuốc hóa học,…… đó trở thành những nguyên nhân chính làm ô
nhiễm nghiêm trọng nguồn nƣớc.
Ô nhiễm nguồn nƣớc ảnh hƣởng rất lớn đến sức khỏe cũng nhƣ bệnh tật
của con ngƣời. Nguồn nƣớc bị ô nhiễm có thể làm lây lan và phát tán một số
loại bệnh nguy hiểm ở ngƣời. Đối với một số sinh vật ở nƣớc thì nguồn nƣớc
bị ô nhiễm sẽ tác động rất lớn đến sự sống của các sinh vật ở nƣớc.
Vấn đề ô nhiễm nguồn nƣớc ngày càng trở nên nghiêm trọng. Đặc biệt
là ở các ao hồ đô thị, các sông và kênh dẫn nƣớc thải, vấn đề ô nhiễm dinh
dƣỡng đang làm cho chất lƣợng nƣớc thay đổi theo chiều hƣớng bất lợi kể cả
cho các mục đích sử dụng nƣớc và các hệ sinh thái. Một trong những hậu quả
chính của ô nhiễm dinh dƣỡng là hiện tƣợng phú dƣỡng. Hiện tƣợng phú
dƣỡng biểu thị sự phát triển nhanh chóng của một số loài thực vât thủy sinh
bậc thấp nhƣ tảo, rong, rêu…. ảnh hƣởng tới cân bằng sinh học nƣớc. Nhằm
tìm hiểu tác động của phú dƣỡng đên hệ sinh thái nƣớc ngọt và đề ra biện
pháp khắc phục tình trạng này, do đó em chọn đề tài: “tác động của hiện
tượng phú dưỡng lên hệ sinh thái nước ngọt”.
SVTH: Nguyễn Thị Phượng
đề tài: tác động của hiện tượng phú dưỡng lên hệ sinh thái nước ngọt
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
-Tìm hiểm một số tác động của hiện tƣợng phú dƣỡng lên hệ sinh thái
nƣớc ngọt.
-Đề ra một số giải pháp khắc phục hiện tƣợng phú dƣỡng và chƣơng
trình giám sát phú dƣỡng.
III. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
-Tổng hợp tài liệu: giáo trình, sách tham khảo, tài liệu trên internet có
liên quan.
IV. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU:
Tác động của hiện tƣợng phú dƣỡng lên hệ sinh thái nƣớc ngọt.
SVTH: Nguyễn Thị Phượng
đề tài: tác động của hiện tượng phú dưỡng lên hệ sinh thái nước ngọt
B. NỘI DUNG:
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.
1.1. Hiện tƣợng phú dƣỡng:
1.1.1. Khái niệm:
Phú dƣỡng hóa (Eutrophicationl) là sự giàu quá mức bởi những chất
dinh dƣỡng vô cơ, thông thƣờng là nồng độ các chất dinh dƣỡng N và P cao,
tỉ lệ P/N cao. Sự dƣ thừa các chất dinh dƣỡng này sẽ kéo theo sự phát triển
quá mức của các loại tảo, rong rêu, vi tảo,…làm mất cân bằng sinh học nƣớc.
Nƣớc nở hoa hay tảo nở hoa là hiện tƣợng quá nhiều tảo sinh sản với số
lƣợng nhanh trong nƣớc làm nƣớc bị đục màu xanh (nhƣ giấm màu trắng) và
làm nƣớc bị ô nhiễm do không có sự cân bằng môi trƣờng. Hiện tƣợng này
phát sinh do nƣớc bị phú dƣỡng hóa gây ra sự phát triển bùng nổ của tảo.
Hình 1: Hiện tượng nước nở hoa
Hiện tƣợng thủy triều đỏ có liên quan chặt chẽ đến sự phú dƣỡng của
thủy vực.Hiện tƣợng thủy triều đỏ (red tides) là một dạng tảo nở hoa ( phú
dƣỡng ), ( algal bloom ) gây hại cho môi trƣờng bởi chính độc tố của tảo, bởi
hoạt động phân hủy của vi khuẩn trên sinh khối tảo sau đó làm cạn kiệt O2 tại
chổ.
SVTH: Nguyễn Thị Phượng
đề tài: tác động của hiện tượng phú dưỡng lên hệ sinh thái nước ngọt
Hình 2:Hiện tượng thủy triều đỏ
Hiện tƣợng phú dƣỡng làm thay đổi thành phần cũng nhƣ số lƣợng của
các loài sinh vật ở nƣớc.
Bảng 1: Đặc điểm chung của các hồ giàu và nghèo dinh dƣỡng
Nghèo dinh dƣỡng
Phú dƣỡng hóa
Độ sâu
Sâu
Nông
Oxy trong nƣớc mùa hè
Có
Không
Tảo
Nhiều loại, mật độ và
Ít loại, mật độ và năng
năng suất thấp, chủ yếu
suất cao, chủ yếu là
là Chlorophyceae.
Cyanobacteria.
Hoa tảo
Ít
Nhiều
Nguồn dinh dƣỡng thực vật
Ít
Nhiều
Động vật
Ít
Nhiều
Cá
Cá hồi và cá tráng
Cá nƣớc ngọt
( nguồn sinh thái môi trường ứng dụng)
1.1.2. Các nguồn dinh dƣỡng gây phú dƣỡng hóa:
Nguồn điểm (land point sources):
Các nguồn thải từ hệ thống cống rãnh trong các thị trấn, thành phố, các
khu công nghiệp.Hàm lƣợng các chất dinh dƣỡng từ nguồn này đổ trực tiếp
vào hồ thƣờng rất cao.Ngoài ra, việc sử dụng bột giặt, các chất tẩy rửa chứa P
SVTH: Nguyễn Thị Phượng
đề tài: tác động của hiện tượng phú dưỡng lên hệ sinh thái nước ngọt
đƣợc đƣa trực tiếp vào ao hồ cũng đang rất đáng báo động.Nguồn thải này
phụ thuộc rất nhiều vào mức sống của nhân dân và chuẩn mực vệ sinh trong
khu vực.
Nguồn diện hay phân tán (land non-point or diffuse sources):
Khu vực này rất rộng lớn, bao gồm các khu vực sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp và các vùng chảy tràn. Các dòng chảy tràn trên bề mặt cũng có
khả năng mang về hồ rất nhiều chất dinh dƣỡng. Dần dần hồ tích tụ nhiều chất
hữu cơ và bùn đẩy nhanh sự phát triển của các vi sinh vật dƣới nƣớc làm cho
hồ trở nên giàu chất dinh dƣỡng. Hoạt động sản xuất nông nghiệp cũng là một
trong những tác nhân rất quan trọng gây nên hiện tƣợng phú dƣỡng. Phân bón
hóa học sử dụng ngày càng nhiều, nhất là phân đạm (chứa N), phân lân (chứa
P).
1.1.3. Các dấu hiệu phú dƣỡng:
a) Thay đổi hệ thực vật:
- Tăng sinh khối do phát triển mạnh thực vật lớn.
- Xuất hiện nhiều tảo bám xung quanh.
b) Thay đổi hệ động vật:
Phụ thuộc vào các điều kiện sinh địa nhƣ:
-Vùng triều ven biển
- Nền đáy
- Sinh vật nổi
c) Những thay đổi lý- hóa:
Trong quá trình phú dƣỡng diễn ra nhiều thay đổi lý hóa tính nƣớc.Dấu
hiệu dễ nhận biết nhất của hồ bị phú dƣỡng là sự thay đổi màu sắc nƣớc.
Nƣớc ban đầu có màu trong suốt sẽ dần thay đổi, dẫn đến suy giảm nƣớc sâu
trong mùa hè và gia tăng hàm lƣợng P và N.
SVTH: Nguyễn Thị Phượng
đề tài: tác động của hiện tượng phú dưỡng lên hệ sinh thái nước ngọt
1.1.4. Diễn biến phú dƣỡng:
Trong hệ sinh thái nƣớc ngọt luôn tồn tại sẵn các loại tảo và một hàm
lƣợng các chất N và P để đảm bảo cho sự phát triển bình thƣờng của hệ sinh
thái này. Tảo là thực vật phù du và đƣợc cấu tạo từ các nguyên tố chính là C,
P, O, N, H,…
Khi nồng độ P, N tăng cao, nó sẽ kích thích sự phát triển của tảo. Ở
điều kiện bình thƣờng tảo có 10-100 tb/ml nƣớc còn trong điều kiện phú
dƣỡng, tảo có thể lên tới 104 -105 tb/ml nƣớc.Sự phát triển của tảo có thể làm
thay đổi màu nƣớc hoặc không làm thay đổi màu nƣớc.Trong hệ sinh thái
nƣớc ngọt, thƣờng có tảo lục và tảo lam do vậy thƣờng làm nƣớc có màu
xanh.
Tảo phát triển bao nhiêu thì cũng có một lƣợng lớn tảo bị chết. Khi tảo
chết đi thì cũng đƣợc vi khuẩn phân hủy, chúng lấy đi O2 khuếch tán trong
môi trƣờng nƣớc để phân hủy tảo chết.Để phân hủy 1 phân tử tảo thì vi khuẩn
đã lấy đi của môi trƣờng 276 nguyên tử ôxi, làm giảm nồng độ ôxi làm cho
các loài cá và sinh vật thủy sinh khác không đủ ôxi mà chết ngạt.
Đồng thời tảo chết đi rơi xún đáy tạo thành lớp trầm tích ở đáy hồ, lâu
dần làm cho hồ nông dần. Môi trƣờng đáy có nồng độ O2 rất thấp, các vi
khuẩn phân hủy trong điều kiện yếm khí, kết quả là sinh ra các khí nhƣ
H2S,… gây mùi hôi thối,làm nƣớc bị vẩn đục.
SVTH: Nguyễn Thị Phượng
đề tài: tác động của hiện tượng phú dưỡng lên hệ sinh thái nước ngọt
Hình 3: Sơ đồ phú dưỡng hóa.
1.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiện tƣợng phú dƣỡng:
1.2.1. Chất dinh dƣỡng:
Đây là yếu tố quan trọng quyết định tới sự sinh sôi, phát triển của tảo.
Các hoạt động của con ngƣời cung cấp cho hệ sinh thái nƣớc ngọt một lƣợng
lớn N, P làm tăng quá trình phú dƣỡng. Ngoài ra, hiện tƣợng phú dƣỡng trong
tự nhiên vẫn xảy ra, đó là trƣờng hợp các ao - hồ nằm trên tầng đất có sản
sinh P.
1.2.2. Độ sâu của hồ:
Hồ càng sâu thì các chất dinh dƣỡng sẽ bị lắng xún tầng đáy, cách xa
phạm vi sống với tầng mặt, do đó hạn chế đƣợc hiện tƣợng phú dƣỡng.
1.2.3. Khả năng lƣu chuyển của nƣớc:
Nƣớc di chuyển càng nhanh thì kéo theo sự di chuyển của các chất dinh
dƣỡng, các chất dinh dƣỡng di chuyển ra ngoài hệ sinh thái, làm các loài tảo
không kịp sử dụng các chất dinh dƣỡng này, hạn chế sƣ phát triển của tảo.
SVTH: Nguyễn Thị Phượng
đề tài: tác động của hiện tượng phú dưỡng lên hệ sinh thái nước ngọt
Ở những hồ tù, đọng, không có nguồn nƣớc dẫn vào hay ra mà nguồn cung
cấp nƣớc chính là các mạch nƣớc ngầm, nƣớc chảy tràn trên mặt hay nƣớc đi
ra do ngấm vào đất, hay bốc hơi nƣớc, có nguy cơ lớn dẫn đến hiện tƣợng phú
dƣỡng.
1.2.4. Các điều kiện khí hậu:
Khi có các yếu tố về ánh sáng, độ ẩm, nhiệt độ thích hợp thì sẽ đẩy
nhanh quá trình phát triển của tảo gây ra hiện tƣợng phú dƣỡng. Hiện tƣợng
phú dƣỡng diễn ra chủ yếu vào mùa đông hơn mùa hè do mùa đông có nhiệt
độ thấp, khả năng bốc hơi nƣớc kém đi nên lƣợng nitrat di chuyển vào không
khí ít.
* Hiện tƣợng phú dƣỡng có tiềm năng phát triển ở hệ sinh thái nƣớc
ngọt khi hội tụ đủ các yếu tố:
- Hàm lƣợng N, P cao.( do con ngƣời hoặc tự nhiên)
- Độ sâu thấp.
- Khả năng lƣu chuyển nƣớc kém.
- Các điều kiện khí hậu thuận lợi.
1.3. Hậu quả chung của hiện tƣợng phú dƣỡng:
1.3.1. Đối với hệ sinh thái nƣớc ngọt:
- Sự đa dạng của các loài sinh vật giảm đi, loài thống trị thay đổi.
- Sinh khối thực vật và động vật tăng lên.
- Độ đục tăng lên.
- Tốc độ lắng tăng, tuổi thọ tối đa của hồ giảm.
- Có thể dẫn đến thiếu oxy .
1.3.2. Đối với con ngƣời:
- Xử lý nƣớc uống khó khăn, nƣớc có thể có mùi vị không chấp nhận
đƣợc.
- Nƣớc có thể gây hại cho sức khỏe.
- Làm mất môi trƣờng cảnh quan, các hoạt động vui chơi.
SVTH: Nguyễn Thị Phượng
đề tài: tác động của hiện tượng phú dưỡng lên hệ sinh thái nước ngọt
- Thiệt hại kinh tế do làm mất giá trị thƣơng mại của một số loài các
nuôi.
1.4. Hiện trạng phú dƣỡng trên thế giới và ở Việt Nam.
1.4.1. Một số ví dụ điển hình của hiện tƣợng phú dƣỡng trên thế giới :
Hồ Washington:
Hồ Washington nằm ở Tây Bắc nƣớc Mỹ, có diện tích 87,6 km2 và chỗ
sâu nhất là 76,5m. Hồ Washington nối với Thái Bình Dƣơng ở eo biển Puget,
thành phố Seattle với số dân 489000 ngƣời nằm giữa eo Puget và Tây bờ hồ
Washington. Các dòng chảy vào hồ bị nhiễm bẩn bởi nƣớc thoát ra từ các hố
tự hoại.Nƣớc thải đã cung cấp 56% tổng số photpho chảy vào hồ.
Năm 1950, hồ hầu nhƣ bị xuống cấp.Hàm lƣợng oxy ở giữa khối nƣớc
hồ bị thiếu hụt. Lƣơng photphat vào mùa đông tăng đáng kể, mật độ các thực
vật trôi nổi vào mùa hè tăng vài lần, giống tảo lam Oscillatoria rubescens nở
hoa dày đặc.Giá trị tiện nghi của hồ bị giảm đi nhiều. Vào năm 1963, một
phong trào ngăn chạn hiện tƣợng xuống cấp của hồ diễn ra. Phần lớn nƣớc
thải đƣợc chuyển từ hồ Washington đến eo Puget và đồng thời cải tiến chất
lƣợng nƣớc đổ vào eo để làm giảm ô nhiễm.Hồ phản ứng nhanh chóng tới sự
giảm dinh dƣỡng. Lƣợng photphat mùa đông giảm nhanh,lƣợng diệp lục (số
đo mật độ tảo lục) giảm đáng kể. Năm 1970, hồ đạt độ trong tƣơng đối.
Hồ Neagh:
Hồ Neagh nằm ở Bắc Alien có diện tích 383 km2, độ sâu trung bình đạt
8,6m. Hồ đƣợc tiếp do 6 con sông chính. Năm 1967, nƣớc trong hồ bị phú
dƣỡng hóa mạnh.Lƣợng photphat, nitrit, lƣợng diệp lục trong hồ cao.Hồ đƣợc
coi là hồ có độ dinh dƣỡng cao bậc nhất trên thế giới.
Sau thời kỳ phát triển mạnh của thực vật trôi nổi vào mùa xuân, lƣợng
phophat trong nƣớc trở nên không đáng kể, trong khi lƣợng nitrat luôn luôn
có thể đo đƣợc.
SVTH: Nguyễn Thị Phượng
đề tài: tác động của hiện tượng phú dưỡng lên hệ sinh thái nước ngọt
1.4.2. Hiện trạng phú dƣỡng ở Việt Nam:
Ngày nay, hiện tƣợng phú dƣỡng đã trở nên một hiện tƣợng phú dƣỡng
đã trở nên khá phổ biến ở hầu hết các nƣớc trên thế giới và Việt Nam không
ngoại lệ với lớn hơn 60% các sông ao, hồ,… bị phú dƣỡng hóa. Báo cáo “
Hiện trạng môi trƣờng quốc gia năm 2005” cho biết: khu vực nội thành của
các thành phố lớn (Hà Nội, Thành Phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng,….) hệ thống
các ao, hồ là nơi tiếp nhận và vận chuyển chất thải của khu công nghiệp, khu
dân cƣ, mức độ ô nhiễm cao gấp 5-10 lần, các hồ trong nội thành phần lớn ở
trạng thái phú dƣỡng. nhiều hồ bị phú dƣỡng hóa đột biến và tái nhiễm hữu
cơ.
Các hồ Bảy Mẫu (Hà Nội), An Biên (Hải Phòng), hồ Ðầm Vạc (Vĩnh
Phúc) đều có hàm lƣợng hữu cơ và phú dƣỡng cao hơn tiêu chuẩn cho phép
loại B.
Kết quả quan trắc 36 điểm cho thấy chất lƣợng nƣớc của tất cả các
dòng sông lớn nhƣ sông Hồng, sông Cầu... đều không đạt tiêu chuẩn nƣớc
mặt loại A (nguồn cấp nƣớc sinh hoạt), mà chỉ đạt tiêu chuẩn loại B (phục vụ
tƣới tiêu).
Sông Nhuệ (đoạn Hà Đông)còn không đạt tiêu chuẩn cho phép loại B
vì các thông số chất hữu cơ và phú dƣỡng quá lớn. Nƣớc giữa hồ Tây đƣợc
coi là sạch hơn cả (đạt loại B), tuy chƣa bị ô nhiễm kim loại nặng và thuốc
bảo vệ thực vật, chỉ bị ô nhiễm chất hữu cơ ở mức nhẹ, với hàm hƣợng N, P
bắt đầu cao, có nguy cơ bị ô nhiễm.
Còn hồ Bảy Mẫu có có hàm lƣợng hữu cơ và phú dƣỡng cao hơn tiêu
chuẩn cho phép loại B. Các hồ phú dƣỡng thƣờng nông dần theo thời gian,
nhất là các vùng đầu hồ nơi trực tiếp đón nhận nƣớc thải. Hiện tƣợng lão hoá
làm cạn dần hồ đã xuất hiện ở các hồ Hoàn Kiếm, hồ Tây, Bảy Mẫu, Thành
Công, Thiền Quang, Ba Mẫu… Hiện nay mực nƣớc trong các hồ về mùa khô
đang giảm dần, độ sâu trung bình từ 0,5 đến 1,3m. Theo nghiên cứu, hàm
lƣợng muối dinh dƣỡng tích tụ khá lớn trong hồ gây hiện tƣợng ''phú dƣỡng
SVTH: Nguyễn Thị Phượng
đề tài: tác động của hiện tượng phú dưỡng lên hệ sinh thái nước ngọt
hóa'' ở hồ Xuân Hƣơng, tạo môi trƣờng thuận lợi cho một 9 số loài tảo bùng
phát về số lƣợng, làm nƣớc hồ Xuân Hƣơng hôi thối. Kết quả phân tích tìm
thấy 14 loài tảo lam tham gia hiện tƣợng nở hoa của nƣớc. Ngoài ra, đã xác
định hai loài tảo lục có khả năng cho mùi hôi. Tuy nhiên, nồng độ NO3- trên
các sông trong cả nƣớc vẫn nằm trong giới hạn tiêu chuẩn nƣớc loại A theo
TCVN5942-1995. Hàm lƣợng NO3- trong các sông Cấm (Hải Phòng), sông
Sài Gòn (TP HCM) có xu hƣớng ngày càng tăng lên rõ rệt. Trong khi đó trên
sông Hƣơng, sông Hàn lại có dấu hiệu giảm dần. Nhìn chung hàm lƣợng NO3
- trong các sông trong cả nƣớc vẫn nằm trong giới hạn cho phép theo tiêu
chuẩn Việt Nam quy định. Nồng độ PO43- đang có xu hƣớng tăng lên ở các
sông Hồng, Cấm, Hàn. Trên các sông Hƣơng, sông Sài lại có xu hƣớng giảm
đi. Nguyên nhân chính gây ra hiện tƣợng phú dƣỡng ở các ao, hồ Việt Nam
cũng là việc các chất thải từ các nhà máy, các cơ sở chăn nuôi, lƣợng phân
bón dƣ thừa trong sản xuất nông nghiệp… đổ ra các hệ sinh thái nƣớc ngọt
làm phú dƣỡng hoá, gây nhiều hậu quả nghiêm trọng.Trong đó, một nguyên
nhân không thể không đề cập đến đó chính là ý thức ngƣời dân, việc vứt rác
bừa bãi, đổ các chất thải sinh hoạt trực tiếp ra ao, hồ.
SVTH: Nguyễn Thị Phượng
đề tài: tác động của hiện tượng phú dưỡng lên hệ sinh thái nước ngọt
CHƢƠNG 2: KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN
2.1. Tác động của hiện tƣợng phú dƣỡng lên hệ sinh thái nƣớc ngọt.
2.1.1. Tác động đến các sinh vật trôi nổi:
Bảng2: Các nhóm sinh vật đặc trƣng trong nghèo dinh hồ giàu và dƣỡng
Nhóm tảo
Desmid
Chrysophycean
Hồ ngèo dinh dƣỡng
Diatom
Dinoflagellate
Chlorocoal
Diatom
Ví dụ
Staurodesmus,
Staurastrum
Dinobryon
Cyclotella, Tabellaria
Peridinium, Ceratium
Oocystis
Asterionella, Fragillaria
crotonensis.
Stephanodiscus astraea
Melosirab granulata
Hồ phú dƣỡng hóa
Dinoflagellate
Chlorococcal
Cyanobacteria
Peridinium bipes
Ceratium, Glenodinium
Pediastrum, Scenedesmus
Anacystis,
Aphanizomenon
Anabaena
(nguồnsinh thái môi trường ứng dụng)
Desmind là nhóm quan trọng đặc biệt ở hồ nghèo dinh dƣỡng và phú
dƣỡng hóa. Cyanobacteria thƣờng là nhóm thống trị ở hồ có nồng độ dinh
dƣỡng cao. Tập đoàn tảo cát cũng thay đổi. Hồ nghèo dinh dƣỡng có các loài
tảo các Cyclotella và Tabellaria, trong khi hồ phú dƣỡng hóa có các loại
Asterionella, Fragillaria crotonensis, Stephanodiscus astraea và Melosirab
granulata thống trị .
SVTH: Nguyễn Thị Phượng
đề tài: tác động của hiện tượng phú dưỡng lên hệ sinh thái nước ngọt
Các nhóm thực vật thống trị ở hồ phú dƣỡng hóa, có sự thay đổi theo
mùa. Các loại tảo cát chiếm ƣu thế vào mùa đông, vào đầu mùa xuân đƣợc kế
tiếp là nhóm tảo lục Cryptomonas và Chlorophyte. Vào đầu hè, nhóm tảo
Anabaene và Aphanizomenon thống trị cùng với Chlorophyte.
Bằng con đƣờng thực nghiệm De Paw (1979) đã thiết lập mối quan hệ
giữa các sinh vật nổi chỉ thị với tình trạng dinh dƣỡng trong các hồ ở nƣớc Bỉ:
Bảng3 : Sinh vật nổi chỉ thị cho tình trạng dinh dƣỡng của hồ.
Tình trạng dinh dƣỡng
Thông số
Kiệt dinh dƣỡng
Dinh dƣỡng
trung bình
Phú dƣỡng
Tảo/ml (Algae)
0-2000
2000-15000
>15000
Chất diệp lục
0-3
3-20
>20
0-0,2
0,2-0,75
>0,75
-sinh khối (mg/lit)
0-1
1-10
>10
-khối lƣợng tế bào
0-5
5-30
>30
1-10
10-250
>250
0-1
1-25
>25
Thấp
Cao
Thấp
(mg/m3)
Sản xuất sơ cấp (
gC/m2/ ngày)
(mm3/lit)
Thân lỗ
(Rotifera)/lit
-giáp sát cỡ nhỏ
(Microcrustacea)/lit
Tính đa dạng loài
(nguồn chỉ thị sinh học môi trường)
Tảo cát (Diatom) là nhóm tảo rất lý thú vì chúng có lớp vỏ sillic mà sau
khi tế bào chết sẽ rơi xuống đáy hồ.Mật độ tổng cộng của các loài tảo cát gần
bề mặt trầm tích gấp 50 lần ở các lớp gần mặt nƣớc hơn. Sự phát triển và gia
tăng của các nhóm tảo làm gia tăng sự lắng đọng trong hồ, làm hồ nông dần.
SVTH: Nguyễn Thị Phượng
đề tài: tác động của hiện tượng phú dưỡng lên hệ sinh thái nước ngọt
Nồng độ diệp lục đối với hồ phú dƣỡng là 5-140 mg/m3 nƣớc gấp nhiều
lần so với hồ nghèo dinh dƣỡng.Sự phú dƣỡng hóa cũng ảnh hƣởng đến tốc
độ sinh sản của tảo.
Sự sinh trƣởng của tảo vào mùa xuân đƣợc nối theo bằng sự tăng
trƣởng của các động vật ăn cỏ, dẫn đến lƣợng thực vật trôi nổi giảm xuống và
động vật trôi nổi cũng giảm.
2.1.2. Tác động đến các sinh vật bậc cao:
Sự biến mất các thực vật thực vật ở dƣới nƣớc thƣờng đột ngột, những
lòng hồ um tùm biến đi chỉ trong 1 đến 2 mùa. Sự suy giảm của thực vật có
mối quan hệ trực tiếp giữa lƣợng chất dinh dƣỡng và sự tăng trƣởng của các
thực vậy trôi nổi , hệ vi sinh vật gần các thực vật có rễ dƣới nƣớc.
Một số thực vật có rễ ăn sâu hoặc thực vật trôi nổi có thể thống trị trong
khối nƣớc có nồng độ dinh dƣỡng cao trong một dải rộng. Hai giống cỏ sừng
và cỏ chỉ đƣợc cho là các loài thích hợp để sử dụng ở trạm xử lý nƣớc thải,
nơi mà nồng độ chất dinh dƣỡng cao.
Hai hệ thực vật trôi nổi cũng có thể phát triển vững vàng ở nồng độ
dinh dƣỡng cao, tuy nhiên sự phát triển và ổn định của thực vật bậc cao dễ
dàng bị phá vỡ để chuyển sang sự phát triển của các loài tảo.
Ở nhƣng hồ đƣợc bao quanh bằng các thực vật bật cao ở nƣớc nhƣ cây
lau sậy.Trong cùng một thời gian cùng với sự biến mất của thực vật bậc cao ở
nƣớc, các giông lau sậy cũng giảm đi. Ở các hồ có nồng độ nitrat cao,tỉ lệ
“thân rễ nảy mầm” của cây lau sậy giảm đi làm cho cây lau sậy không có khẻ
năng chịu đƣợc nhũng tác động của sóng nƣớc. Ngoài ra, một số tảo nở hoa
có chứa các hợp chất độc hại, tác động lên chuỗi thức ăn, dẫn đến tử vong ở
động vật.
2.1.3. Tác động đến các sinh vật đáy:
Sự suy giảm đáng kể của các sinh vật đáy làm giảm nguồn thức ăn tự
nhiên cho cá. Hệ động vật đáy ở những hồ bị phú dƣỡng thay đổi theo mùa,
vào mùa thu và đông thì sinh khối ít. Thay thế cho các sinh vật đáy có lẽ là sự
SVTH: Nguyễn Thị Phượng
đề tài: tác động của hiện tượng phú dưỡng lên hệ sinh thái nước ngọt
phân hủy tảo chết của các loài vi khuẩn hiếm kí, tạo lớp trầm tích dƣới đáy
hồ.
2.1.4. Tác động đến cá:
Tảo phát triển quá mức làm thiếu oxy trong nƣớc, hƣớng di chuyển của
cá bị thu hẹp dẫn đến các chết hàng loạt.
Tuy nhiên, theo kết quả nghiên cứu thì một số loài cá có khả năng phát
triển mạnh ở những hồ bị phú dƣỡng. Cá trắng chiếm ƣu thế ở những hồ
nghèo dinh dƣỡng và sản lƣợng của chúng tăng lên khi hồ bắt đầu bị phú
dƣỡng rồi sau đó giảm đi. Loài cá percid tăng lên đôi chút ở giai đoạn giữa
của quá trình dinh dƣỡng hóa, sau đó lại giảm đi. Sản lƣợng cá cyprinid tăng
mạnh ở giai đoạn giữa sau đó lại giảm mạnh ở nƣớc bị phú dƣỡng.
Sự phú dƣỡng kéo theo sự thống trị của các loài cá vền, chúng lớn rất
nhanh so với các loài cá khác và nhanh chóng trở nên quá to đối với các loài
cá ăn thịt. Chúng là mối đe dọa lớn đối với các động vật trôi nổi và thúc đẩy
phú dƣỡng hóa. Các con cá vền lớn còn có khả năng khuấy động các trầm tích
và gây khó khăn cho việc tái thiết lập các thực vật bậc cao.
2.2. Tác động tới con ngƣời.
2.2.1. Nguồn cung cấp nƣớc:
Nhiều vùng đã xử lý nguồn nƣớc ở các hệ sinh thái nƣớc ngọt để cung
cấp cho các hoạt động hàng ngày.Để đƣa vào sử dụng, ngƣời ta tiến hành các
phƣơng pháp lọc, tuy nhiên sự tăng trƣởng của các loài thực vật trôi nổi đặc
biệt là tảo trong quá trình phú dƣỡng đã gây cản trở cho việc làm sạch
nƣớc.Số lƣợng tảo lớn đã làm tắc các bể lọc nƣớc, nguồn nƣớc sau khi lọc vãn
chứa một lƣợng đáng kể các loại tảo có kích thƣớc nhỏ.Sản phẩm phân hủy
chúng đã tạo phức chất với Fe, Al dẫn đến tăng lƣợng kim loại trong nƣớc,
đồng thời các sản phẩm phân hủy đó còn thúc đẩy sự lớn mạnh của vikhuẩn,
nấm và động vật không xƣơng sống.
SVTH: Nguyễn Thị Phượng
đề tài: tác động của hiện tượng phú dưỡng lên hệ sinh thái nước ngọt
2.2.2. Sức khỏe :
Nguồn nƣớc chứa nhiều nitrat tiềm ẩn mối nguy hại lớn đối với sức
khỏe con ngƣời. Trẻ em dƣới 6 tháng tuổi có thẻ mắc bệnh
Methaemoglobinaemia do uống sữa bình chứa nhiều nitrat. Trẻ nhỏ có pH
dịch vị rất thấp, dễ khử nitrat thành nitrit. Ion nitrit dễ dàng thâm nhập vào
máu, ở đó chúng ion hóa sắt trong phân tử hemoglobin, làm giảm khả năng
vận chuyển máu.Tỉ lệ tử vong của bệnh này khoảng 60- 80%. Viện Tiêu
chuẩn sức khỏe Châu Âu đề nghị tiêu chuẩn về nƣớc uống nồng độ nitrat
không quá 50 mg NO3/ l.Tiêu chuẩn nƣớc của Mỹ là 45 mg/l.
2.2.3. Cảnh quan:
Khi nƣớc bị phú dƣỡng, giá trị này thƣờng giảm đi đáng kể. Việc câu
cá, bơi thuyền có thể bị cản trở do việc tạo váng trên bề mặt khi tảo nở hoa.
Các loài tảo phân hủy thƣờng bốc mùi khó chịu, gây ảnh hƣởng cảnh quan
xung quanh.
2.3. Một số biện pháp, kỹ thuật khắc phục hiện tƣợng phú dƣỡng:
2.3.1. Xử lí nguồn nƣớc:
Phƣơng pháp hiệu quả nhất là xử lí nƣớc thải chứa các dinh dƣỡng với
hàm lƣợng N, P lớn trƣớc khi đổ ra nguồn nƣớc. Các nhà máy cần phải có hệ
thống để xử lí nƣớc thải:
Xử lí sơ cấp: vật thể rắn đƣợc lấy ra từ các màn chắn, chỉ loại bỏ đƣợc
5 – 15% lƣợng dinh dƣỡng.
Xử lí thứ cấp: loại bỏ 30 -50% các chất dinh dƣỡng, vẫn còn các muối
photphat, nitrat và amôn đƣợc thải ra sông, hồ.
Xử lí tam cấp: cần thiết để loại bỏ phần lớn photpho co trong nƣớc thải,
có các biện pháp xử lí hóa học, vật lí hoặc sinh học. Photphat có thể kết tủa
bằng vôi tôi, hợp chất nhôm, hoặc sắt. Kết tủa đƣợc tách ra ở các bể lắng
động. Quá trình này loại bỏ 90 – 95% lƣợng P.
SVTH: Nguyễn Thị Phượng
đề tài: tác động của hiện tượng phú dưỡng lên hệ sinh thái nước ngọt
Xử lí sinh học sử dụng khả năng một vài vi sinh vật hút P nhiều hơn
nhu cầu dinh dƣỡng của chúng và dự trữ trong tế bào dƣới dạng poly
phosphat. Những vi sinh vật này có thể tách khỏi nƣớc cùng với bùn.
2.3.2. Thay đổi phƣơng thức sử dụng đất trên lƣu vực sông:
Ngăn chặn bào mòn, sử dụng có hiệu quả phân bón và phát triển các
phƣơng pháp xử lí phân động vật, hạn chế súc vật tới bên hồ.
Hiện nay, có một số phƣơng pháp đƣợc đƣa ra để xử lí các hồ đã bị phú
dƣỡng trong đó có một biện pháp hữu hiệu và kinh tế đó là cách dùng các loài
thực vật thủy sinh để loại bỏ bớt các chất dinh dƣỡng ở trong hồ, đƣa lƣợng
chất dinh dƣỡng dƣ thừa trong nƣớc hồ chuyến vào sinh khối của thực vật
thủy sinh (hấp thụ thức ăn). Bên cạnh các phƣơng pháp xử lí, một biện pháp
không thể thiếu đƣợc là việc nâng cao nhận thức cộng đồng về hiện tƣợng phú
dƣỡng: về tác hại cũng nhƣ cách phòng tránh.
2.3.3 Khuấy động nguồn nƣớc bị phú dƣỡng:
Đối với hồ đã bị phú dƣỡng cần áp dụng các biện pháp thích hợp nhƣ
có thể dùng bơm khuấy trộn nƣớc hồ để tăng sự tiếp xúc của vi sinh vật và
tảo với các chất dinh dƣỡng, giúp cho quá trình trao đổi chất diễn ra nhanh
chóng. Đồng thời, quá trình trộn sẽ làm tăng lƣợng oxy trong nƣớc, giúp khôi
phục hệ sinh thái nƣớc và cải thiện chất lƣợng nƣớc, tạo môi trƣờng sống tốt
hơn cho sinh vật dƣới hồ. Việc nạo vét, thu gom các chất dinh dƣỡng ra khỏi
hệ sinh thái nƣớc hồ, cũng là một giải pháp cần đƣợc áp dụng để làm giảm
chất dinh dƣỡng dƣới đáy hồ.
2.4. Chƣơng trình giám sát sinh học phú dƣỡng:
Chƣơng trình gồm các bƣớc:
- Thu mẫu:
+ Chọn vị trí thu mẫu.
+ Ấn định tần số-thời kì thu mẫu.
+ Các phƣơng pháp: dùng lƣới, gàu, giá thể nhân tạo.
SVTH: Nguyễn Thị Phượng
đề tài: tác động của hiện tượng phú dưỡng lên hệ sinh thái nước ngọt
+ Đối tƣợng các sinh vật thu mẫu: Sinh vật đáy, sinh vật nổi, sinh vật tự
bơi, sinh vật tự bám.
- Xử lý mẫu:
+ Cố định, bảo quản
+ Thu mẫu phụ
+ Phân loại mẫu.
* Đánh giá chất lƣợng nƣớc gồm 2 hợp phần chính:
+ Đánh giá chất lƣợng nƣớc trong một điểm:
Kiểm soát chất lƣợng nƣớc thải
Sử dụng nƣớc cho nhiều mục đích nhƣ: sinh hoạt - nuôi trồng thủy sản,
giải trí - sử dụng cho công nghiệp.
+ Đánh giá chất lƣợng nƣớc ở các điểm có liên quan lẫn nhau.
Mức độ ô nhiễm đầu và cuối nguồn.
Nguyên nhân làm cá chết
Đánh giá chất lƣợng nƣớc
Kế hoạch chi tiết với các nội dung:
+ Các đặc trƣng vật lí của môi trƣờng: độ sâu, rộng, trầm tích, tốc độ
hiện tại, nhiệt độ, mức độ trong của nƣớc.
+ Các thông số khoa học: oxy, pH, NH3, PO43-,…..
+ Các mẫu sinh học: vi khuẩn, sinh vật nổi, sinh vật bám, sinh vật đáy,
thực vật ở nƣớc.
+ Lấy mẫu nƣớc đối với các chất gây ô nhiễm vô cơ và hữu cơ.
+ Lấy mẫu nƣớc cho nghiên cứu độc học sinh thái.
+ Vị trí điểm lấy mẫu trên bản đồ.
+ Thời kì thu mẫu sinh vật.
+ Thiết bị cần thiết.
+ Phân phối các công việc.
+ Tính toán chi phí.
SVTH: Nguyễn Thị Phượng
đề tài: tác động của hiện tượng phú dưỡng lên hệ sinh thái nước ngọt
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Các vấn đề về hiện tƣợng phú dƣỡng đang cần đƣợc đặt biệt quan tâm.
Các ao hồ chứa ở Việt Nam đang ngày càng gia tăng hiện tƣợng phú dƣỡng.
Đặc biệt ở thủy vực, gần những khu dân cƣ và công nghiệp dọc sông thƣờng
là nơi tiếp nhận lớn các nguồn dinh dƣỡng do chất thải không xử lí. Hiện
tƣợng phú dƣỡng cũng góp phần cùng với sự ô nhiễm hữu cơ và các chất độc
khác làm vấn đề ô nhiễm nƣớc đặc biệt quan trọng, ảnh hƣởng đến việc khai
thác tài nguyên nƣớc phục vụ cho mọi hoạt động của con ngƣời, đồng thời
làm suy giảm đáng kể tính đa dạng hệ sinh thái nƣớc ngọt và các nguồn lợi
thủy sinh. Bên cạnh các biện pháp khắc phục hiện tƣợng phú dƣỡng thì việc
nâng cao ý thức cộng đồng về tác hại cũng nhƣ cách phòng tránh. . Để giải
quyết có hiệu quả hiện tƣợng này cần có sự phối hợp hành động của các cơ
quan quản lý, các cơ sở sản xuất kinh doanh cũng nhƣ sự đồng tình tham gia
ủng hộ của tất cả mọi ngƣời dân.
SVTH: Nguyễn Thị Phượng
đề tài: tác động của hiện tượng phú dưỡng lên hệ sinh thái nước ngọt
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Văn Khoa (chủ biên), Nguyễn Xuân Quýnh – Nguyễn Quốc Việt, chỉ thị
sinh học môi trƣờng, NXB Giáo Dục, trang 109-110.
2. Lê Huy Bá, Lâm Minh Triết, sinh thái môi trƣờng ứng dụng, NXB Khoa
Học và Kỹ Thuật trang 38-49.
3.htpp://
luanvan.net.vn/luan-van/phu-duong-o-cac-he-sinh-thai-nuoc-ngot-
59098/
4.http://tusach.thuvienkhoahoc.com/wiki/S%E1%BB%B1_ph%C3%BA_d%
C6%B0%E1%BB%A1ng_l%C3%A0_g%C3%AC%3F.5.http://moitruongvap
hapluat.vn/tin-tuc/Hien-tuong-phu-duong-tai-ao-ho-Mot-van-e-lon-tai-cac-othi-can-uoc-quan-tam-812.html.
SVTH: Nguyễn Thị Phượng
- Xem thêm -