Bài tiểu luận
GVHD Triệu Thy Hòa
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Nam Giang là một huyện miền núi,địa hình cách trở,dân cƣ thƣa thớt,phần lớn
dân cƣ là ngƣời đồng bào dân tộc thiểu số,đời sống của đại bộ phận ngƣời dân
trong vùng còn gặp nhiều khó khăn. Giao thông cách trở, đi lại khó khăn, nhất là
mùa mƣa.Việc phát triển kinh tế chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp là chính.
Huyện Nam Giang có tài nguyên rừng giàu có, nó trở thành một đối tƣợng
quan trọng và chủ yếu trong đời sống sản xuất của ngƣời dân. Việc phá rừng làm
nƣơng raayxkhai thác nguồn tài nguyên rừng trái phép và quá mức làm cho tài
nguyên rừng ngày càng can kiệt. Kéo theo hệ sinh thái rừng cũng bị tác động,
môi trƣờng bị ô nhiễm… Để khắc phục tình trạng trên trong những năm qua
huyện Nam Giang thực hiện các chƣơng trình trồng cây gây rừng, phủ xanh đất
trống đồi trọc, nhƣ trồng keo, đặc biệt trong những năm gần đây diện tích rừng
cao su của huyện không ngừng tăng lên. Trong đó, Chàval là một trong những
xã có diện tích rừng cao su lớn trong huyện. Đó cũng là một hình thức tạo thức
để tạo thêm việc làm và tăng thêm thu nhập cho ngƣời dân trên địa bàn huyện
nói chung và ngƣời dân xã Chàval nói riêng.
Nhằm giới thiệu sơ lƣợc về hệ sinh thái rừng cao su tại xã Chàval huyện Nam
Giang tỉnh Quảng Nam,từ đó có cái nhìn khái quát về sự khác nhau cơ bản giữa
hệ sinh thái tự nhiên và hệ sinh thái nhân tạo,đƣa ra những biện pháp hợp lí góp
phần nâng cao năng suất cây cao su,đồng thời nâng cao ý thức của ngƣời dân
trong việc bảo vệ và cải thiện hệ sinh thái rừng ngày càng phong phú,đa dạng
hơn,ngăn ngừa sự phá vỡ môi trƣờng sinh thái tự nhiên ở Việt Nam và trên toàn
cầu. Chính vì những lí do trên tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu hệ sinh thái rừng
cao su tại xã Chàval huyện Nam Giang tỉnh Quảng Nam”
2. Mục đích nghiên cứu.
-Nắm đƣợc đặc điểm cấu trúc của quần xã, mối quan hệ giữa các loài và giữa
quần xã với môi trƣờng.
SVTH: Hiêng Thị Hiệp
trang 1
Bài tiểu luận
GVHD Triệu Thy Hòa
-Nắm đƣợc sự khác nhau cơ bản giữa hệ sinh thái tự nhiên với hệ sinh thái nhân
tạo.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
-Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc, mối quan hệ giữa các loài trong hệ sinh
thái rừng cao su.
-Nghiên cứu sự chuyển hóa vật chất và năng lƣợng trong quần xã, giữa
quần xã với ngoại cảnh thể hiện qua lƣới và chuỗi thức ăn.
-Nghiên cứu các nhân tố vô cơ cần thiết cho sinh vật tham gia vào chu
trình địa hóa trong thiên nhiên, từ đó xác định rõ mối tƣơng tác giữa các nhân tố
làm nâng cao năng suất sinh học của quần xã sinh vật.
4.Đối tƣợng và phạm vì nghiên cứu.
4.1.Đối tƣợng nghiên cứu.
-Sinh vật rừng cao su và môi trƣờng vật lý của chúng.
4.2 .Phạm vi nghiên cứu.
-Không gian: khu rừng cao su tại xã Chàval, huyện Nam Giang tỉnh Quản
Nam.
-Thời gian: 1 tuần.
5 .Phƣơng pháp nghiên cứu.
-Nghiên cứu tài liệu: sách giáo trình, sách tham khảo, tài liệu internet.
-Nghiên cứu ngoài thực địa.
SVTH: Hiêng Thị Hiệp
trang 2
Bài tiểu luận
GVHD Triệu Thy Hòa
B. NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỆ SINH THÁI
1.1 .Khái niệm về hệ sinh thái
Hệ sinh thái là tập hợp của quần xã sinh vật với môi trƣờng vô sinh (môi
trƣờng vật lí) của nó, trong đó, các sinh vật tƣơng tác với nhau và với môi
trƣờng để tạo nên chu trình sinh địa hóa và biến đổi năng lƣợng.
1.2.Đặc điểm chung về hệ sinh thái
- Hệ sinh thái là một hệ thống gồm quần xã và sinh cảnh của nó,đó là một
hệ thống hoàn chỉnh,tƣơng đối ổn định,có sự tác động lẫn nhau giữa sinh vật và
môi trƣờng,mà ở đó thực hiện dòng tuần hoàn vật chất và năng lƣợng.
- Hệ sinh thái là một hệ thống sinh học hoàn chỉnh một cơ thể, thƣc hiện
đầy đủ các chức năng sống nhƣ trao đổi vật chất và năng lƣợng giữa hệ với môi
trƣờng thông qua hai quá trình tổng hợp và phân hủy vật chất. Đó chính là sự
trao đổi vật chất và năng lƣợng giữa cơ thể trong nội bộ quần xã và giữa quần
xã với ngoại cảnh của chúng. Trong hệ sinh thái qua trình tổng hợp “ đồng hóa”
do các sinh vật tự dƣỡng thực hiện; còn quá trình phân hủy “dị hóa” do các sinh
vật phân giải thực hiện.
- Hệ sinh thái là một hệ động lực mở và tự điều chỉnh vì tồn tại dựa vào
nguồn vật chất và năng lƣợng từ môi trƣờng; trong giới hạn sinh thái của
mình,hệ có khả năng tự điều chỉnh để duy trì trạng thái cân bằng ổn định.
1.3. Khái niệm hệ sinh thái rừng cao su
- Hệ sinh thái rừng cao su là tập hợp quần xã sinh vật mà chủ yếu là cây
cao su với môi trƣờng vô sinh của nó. Các sinh vật có sự tƣơng tác với nhau và
với môi trƣờng để tạo nên các chu trình dịa hóa và biến đổi năng lƣợng trong hệ
sinh thái rừng cao su.
- Đặc điểm: Hệ sinh thái rừng cao su tƣơng đối đơn giản về thành phần và
thƣờng đồng nhất về cấu trúc cho nên khó bền vững. Tuy nhiên năng suất sinh
vật và năng suất kinh tế là mục đích hoạt động chủ yếu của ngƣời dân.
SVTH: Hiêng Thị Hiệp
trang 3
Bài tiểu luận
GVHD Triệu Thy Hòa
1.4. Các thành phần của hệ sinh thái
1.4.1. Thành phần vô cơ.
- Chất vô cơ: Nƣớc, CO2, O2, N2, P,...
- Chất hữu cơ: Protein, lipit, gluxit, vitamin, các chất mùn,...
- Các yếu tố khí hậu: bao gồm nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm, lƣợng mƣa,…
Chúng có ảnh hƣởng tổng hợp lên đời sống của hệ sinh thái: đến sự phân bố, cấu
trúc, sinh trƣởng, phát triển và năng suất của quần thể hệ sinh thái rừng cao su.
Đối với cây cao su ,cây phát triển tốt ở vùng nhiệt đới ẩm, có nhiệt độ trung bình
từ 20O C-30OC,
1.4.2. Thành phần hữu cơ
1.4.2.1. Sinh vật sản xuất:
Gồm những sinh vật tự dƣỡng trong quần xã, có khả năng sử dụng năng
lƣợng mặt trời và các chất vô cơ để tổng hợp nên các chất hữu cơ cho cơ thể,
gồm:
- Thành phần thực vật: Cây cao su, các loài cây thân bụi, cỏ…
+ Thành phần cây gỗ: Đây là thành phần chủ yếu với cây cao su là thành
phần chính của hệ sinh thái. Ngoài ra còn trồng xen các cây hoa màu,nhƣ cây họ
đậu đối với cây cao su khoảng từ năm thứ nhất tới năm thứ 3, vì rễ cây họ đậu
có nốt sần cố định đạm do đó cung cấp một phần nitơ cho đất.
+ Thành phần cây bụi nhỏ và cỏ dại cũng là một phần trong cấu trúc hệ
sinh thái rừng cao su. Chúng có ý nghĩa quan trọng, góp phần bảo vệ đất, chống
xói mòn, giữ độ ẩm cho đất, tham vào quá trình hình thành, cải tạo đất. Tuy
nhiên, chúng cũng có thể là tác nhân cản trở tái sinh gây những khó khăn trong
công tác trồng và phục hồi cao su.
+ Vi sinh vật tự dƣỡng nhƣ tảo và một số vi khuẩn có khả năng quang
hợp.
1.4.2.2.Sinh vật tiêu thụ:
Gồm những động vật ăn thực vật và những động vật ăn động vật,đƣợc gọi
là những sinh vật dị dƣỡng. Sinh vật tiêu thụ đƣợc chia thành các bậc nhƣ sau:
SVTH: Hiêng Thị Hiệp
trang 4
Bài tiểu luận
GVHD Triệu Thy Hòa
+ Sinh vật tiêu thụ bậc 1: Động vật ăn thực vật hay ký sinh trên thực vật.
Cây cao su cũng nhƣ các loài cây khác trong hệ sinh thái đều bị nhiều loài côn
trùng tấn công,nhƣ côn trùng miêng nhai (mối, sâu róm, châu chấu, sung hại rễ),
côn trùng chích hút (nhện, rệp, bọ xít), ốc sên, chim ăn hạt,…
+ Sinh vật tiêu thụ bậc 2: Là động vật ăn thịt,sử dụng sinh vật tiêu thụ
bậc 1 làm thức ăn,nhƣ chim ăn sâu,chuột ăn châu chấu,ếch ăn kiến,thằn lằn ăn
côn trùng.
+ Sinh vật tiêu thụ bậc 3: Là động vật sử dụng sinh vật tiêu thụ bậc 2 làm
thức ăn cho mình,nhƣ rắn ăn chuột,ếch:diều hâu,cú ăn chuột.
Sinh vật phân giải: gồm các sinh vật song dựa vào sự phân giải các chất
hữu cơ cí sẵn. Chúng tham gia vào việc phân giải vật chất để trả lại môi trƣờng
các chất vô cơ đơn giản ban đầu, nhƣ vi khuẩn, nấm, giun đất.
1.5. Quan hệ sinh thái giữa các loài trong hệ sinh thái rừng cao su
1.5.1. Quan hệ hỗ trợ
- Các cây cao su trong giai đoạn đầu có quan hệ hỗ trợ là chủ yếu, chúng
sẽ cùng nhau tạo bóng mát, che phủ đất chống nóng, chống gió bão…
- Quan hệ cộng sinh giữa vi khuẩn, nấm men và động vât đơn bào sống
trong ống tiêu hóa của sâu bọ, chúng góp phần tăng cƣờng tiêu hóa, nhất là tiêu
hóa chất xenluloz.
- Quan hệ hội sinh: hiện tƣợng ở gửi của sâu bọ sống nhờ trong tổ kiến,
nhờ đó chúng đƣợc bảo vệ tốt hơn và tránh đƣợc khí hậu bất lợi mà không làm
hại đến kiến.
1.5.2. Quan hệ đối kháng
- Quan hệ cạnh tranh: Các loài tuy khác nhau nhƣng có chung nhu cầu về
thức ăn,nơi ở và các điều kiện sống khác,điều đó sẽ dẫn đến sự cạnh tranh và
ngày càng gây gắt,nhất là khi các nhu cầu đó không đủ để đáp ứng cho tất cả các
loài trong quần xã.
+ Cây cao su và các cây thân bui cạnh tranh với nhau ở phía trên về ánh
sáng, dƣới đất về nƣớc và nguồn dinh dƣỡng.
SVTH: Hiêng Thị Hiệp
trang 5
Bài tiểu luận
GVHD Triệu Thy Hòa
+ Các loài cỏ cạnh tranh về nguồn muối dinh dƣỡng.
+ Sâu ăn lá cạnh tranh với nhau về nguồn thức ăn khi mật độ cá thể tăng
quá cao,…
Qun hệ vật ăn thịt và con mồi: Là quan hệ trong đó,vật ăn thịt là động vật
sử dụng những loài động vật khác làm thức ăn và con mồi sẽ bị tiêu diệt ngay
sau khi bị vật ăn thịt tấn công.
+ Chuột ăn châu chấu hoặc côn trùng. Quan
+ Rắn ăn chuột hoặc ếch.
+ Diều hâu ăn rắn, chuột hoặc chim,…
Quan hệ ký sinh – vật chủ: Là quan hệ sống bám của một sinh vật – vật ký
sinh,trên cơ thể sinh vật khác – vật chủ,bằng cách ăn mô hoặc thức ăn đã đƣợc
vật chủ tiêu hóa,chế biến sẵn để chúng tồn tại và phát triển mà không giết chết
ngay vật chủ.
+ Sâu bọ ký sinh và ăn lá cây cao su.
+ Vi khuẩn ký sinh trong đƣờng ruột của một số loài đông vật nhƣ chuột,
chim,…
SVTH: Hiêng Thị Hiệp
trang 6
Bài tiểu luận
GVHD Triệu Thy Hòa
CHƢƠNG 2: SỰ CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT TRONG HỆ SINH THÁI
RỪNG CAO SU
2.1. Chuỗi thức ăn
2.1.1. Khái niệm
- Khái niệm 1: Chuỗi thức ăn thể hiện mối quan hệ dinh dƣỡng giữa các
loài trong quần xã, trong đó loài này sử dụng một loài khác hay sản phẩm của nó
làm thức ăn, về phía mình nó lại làm thức ăn cho các loài kế tiếp.
- Khái niệm 2: Chuỗi thức ăn là một dãy bao gồm nhiều loài sinh vật có
quan hệ dinh dƣỡng với nhau. Mỗi loài là một mắt xích thức ăn, vừa là sinh vật
tiêu thụ mắt xích phía trƣớc, vừa là sinh vật bị mắt xích ở phía sau tiêu thụ.
2.1.2. Đặc điểm chuỗi thức ăn
- Các sinh vật trong một chỗi thức ăn thƣờng đƣợc chia thành 3 nhóm sinh
vật: sinh vật sản xuất, sinh vật tiêu thụ, sinh vật phân hủy.
- Nếu căn cứ vào chất hữu cơ đầu tiên là cây xanh hay mun bã hữu cơ sẽ
có 2 loại chuỗi.
2.1.2.1. Chuỗi thức ăn mở đầu bằng sinh vật tự dƣỡng
- Cấu trúc chuỗi gồm tất cả thực vật có hạt diệp lục.
- Có 3 nhóm chính: vật cung cấp, vật tiêu thụ và vật phân giải.
+ Vật cung cấp: là thực vật (cây cao su, một số loài cây cỏ,cây thân bụi).
+ Vật tiêu thụ bậc 1(VTTB1): gồm động vật ăn thực vật hay là các sinh
vật ký sinh trên thực vật xanh.
+ Vật tiêu thụ bậc 2(VTTB2): gồm động vật ăn thịt, sử dụng vật tiêu thụ
bậc 1 làm thức ăn.
+ Vật tiêu thụ bậc 3(VTTB3): gồm động vật ăn thịt sử dụng vật tiêu thụ
bậc 2 làm thức ăn.
+ Vật phân hủy: Vi khuẩn, nấm, giun.
- Sơ đồ chuỗi: Vật cung cấp ( thực vật ) Động vật ăn thực vật
(VTTB1) Động
vật ăn động vật ( VTTB2) Động vật ăn động vật (
VTTB3)…
SVTH: Hiêng Thị Hiệp
trang 7
Bài tiểu luận
GVHD Triệu Thy Hòa
- Ví dụ:
+ Cỏ (Vật cung cấp) Châu chấu (VTTB1) Chuột (VTTB2) Rắn
(VTTB3) Vi sinh vật phân giải (Vật phân hủy).
+ Lá cây cao su Sâu ăn lá Chim Diều hâu Vi sinh vật phân
giải.
- Nhận xét: Kích thƣớc của các động vật tiêu thụ càng ở các cáp sau càng
lớn hơn cấp trƣớc ngay sau nó; số lƣợng cá thể qua mỗi mắt xích ngày càng
giảm dần.
2.1.2.2. Chuỗi thức ăn bắt đầu bằng mùn bã sinh vật và vật tiêu thụ bậc 1 là
vật phân hủy.
Ví dụ: Chất mun bã Giun (VTTB1) Chim (VTTB2) Diều hâu
(VTTB3).
2.2. Lƣới thức ăn
2.2.1. Khái niệm
- Khái niệm 1: Quần xã gồm nhiều chuỗi thức ăn,có quan hệ với nhau và
những chuỗi đó,có những mắc xích dung chung và đƣợc gọi là lƣới thức ăn.
- Khái niệm 2: Mỗi loài trong quần xã sinh vật thƣờng là mắc xích của
nhiều chuỗi thức
Ăn. Các chuỗi thức ăn có nhiều mắc xích dung chung tạo thành một lƣới
thức ăn.
2.2.2. Lƣới thức ăn trong hệ sinh thái rừng cao su
- Sơ đồ 1.
SVTH: Hiêng Thị Hiệp
trang 8
Bài tiểu luận
GVHD Triệu Thy Hòa
Sâu
Lá
Cú
Châu chấu
Chim
Chuột
Diều hâu
Rắn
- Nhận xét:
+ Mỗi loài sinh vật trong quần xã không chỉ liên hệ với một chuỗi thức ăn
mà có thể liên hệ với nhiều chuỗi thức ăn khác. Tất cả các chuỗi thức ăn trong
quần xã hợp thành lƣới thức ăn.
+ Tất cả các chuỗi thức ăn đều là tạm thời và không bền vững nên cấu
trúc của quần xã có thể bị thay đổi.
SVTH: Hiêng Thị Hiệp
trang 9
Bài tiểu luận
GVHD Triệu Thy Hòa
+ Do cấu trúc của quần xã rừng cao su ít đa dạng về thành phần loài nên
tính ổn định của quần xã thấp.
2.3. Bậc dinh dƣỡng và hình tháp sinh thái rừng cao su
2.3.1. Bậc dinh dƣỡng
- Trong chuỗi thức ăn,các mắc xích làm thành các bậc dinh dƣỡng. Trong
quần xã,mỗi bậc dinh dƣỡng gồm nhiều loài cùng đứng trong một múc năng
lƣợng.
- Bậc dinh dƣỡng là đơn vị cấu trúc nên chuỗi thức ăn. Có nhiều bậc dinh
dƣỡng:
+ Bậc dinh dƣỡng cấp 1( sinh vật sản xuất thuộc mắc xích số 1) gồm các
sinh vật có khả năng tự dƣỡng.
+ Bậc dinh dƣỡng cấp 2 (thuộc mắc xích số 2) gồm các động vật ăn các
sinh vật sản xuất,đó là sinh vật tiêu thụ bập 1.
+ Bậc dinh dƣỡng cấp 3 ( thuộc mắc xích số 3) gồm những động vật ăn
động vật,đó là
sinh vật tiêu thụ bậc 2,…
- Ví dụ:
+ Cỏ (bậc dinh dƣỡng cấp 1) Châu chấu (bậc dinh dƣỡng cấp 2)
Chuột (bậc dinh dƣỡng cấp 3).
+ Hạt (bậc dinh dƣỡng cấp 1) Chim sẻ (bậc dinh dƣỡng cấp 2) Cú
(bậc dinh dƣỡng cấp 3).
+ Lá cây cao su ( bậc dinh dƣỡng cấp 1) Sâu ăn lá (bậc dinh dƣỡng cấp
2) Chim ăn sâu (bậc dinh dƣỡng cấp 3) Diều hâu (bậc dinh dƣỡng cấp 4) .
Tùy thuộc vào việc sử dụng nguồn năng lƣợng nào, một loài có thể ở 1, 2
hay 3 bậc dinh dƣỡng.
2.3.2. Các hình tháp sinh thái học rừng cao su.
2.3.2.1. Khái niệm hình tháp sinh thái học
- Quan hệ dinh dƣỡng giữa các loài trong quần xã đƣợc thể hiện bằng
chuỗi,lƣới thức ăn và các bậc dinh dƣỡng. Số lƣợng cá thể, sinh vật lƣợng, hoặc
năng lƣợng đƣợc xếp theo bậc dinh dƣỡng từ thấp lên cao bao giờ cũng sắp xếp
SVTH: Hiêng Thị Hiệp
trang 10
Bài tiểu luận
GVHD Triệu Thy Hòa
theo hình tháp. Hình tháp sinh thái đƣợc biểu diễn bằng những hinh chữ nhật
xếp chồng lên nhau. Các hình chữ nhật đều có cùng một chiều cao, chiều dài
phụ thuộc vào năng lƣợng hay số lƣợng của cùng một bậc dinh dƣỡng.
- Hình tháp có dạng thu nhỏ dần ở trên do hình tháp sinh thái học tuân
theo quy luật: Sinh khối của sinh vật sản xuất bao giờ cũng lớn hơn sinh khối
của sinh vật tiêu thụ bạc 1, sinh khối của sinh vật tiêu thụ bậc 1 lại lớn hơn sinh
khối của sinh vật tiêu thụ bậc 2,… Nhƣ vậy, tổng năng lƣợng bao gồm (số lƣợng
hay khối lƣợng) liên tiêp giảm giữa các bậc dinh dƣỡng, nên hình tháp có đáy to
ở dƣới, nhỏ dần ở trên.
2.3.2.2. Phân loại:
Có 3 loại hình tháp
2.3.2.2.1. Hinh tháp số lƣợng:
- Là hình tháp đƣợc xây dựng trên cơ sở phân tích các bậc dinh dƣỡng
theo số lƣợng cá thể.
- Đặc điểm hình tháp:
+ Có đỉnh nhọn, đáy rộng, vì số lƣợng cá thể ở bậc dinh dƣỡng thấp bao
giờ cũng lớn hơn số lƣợng cá thể ở bậc dinh dƣỡng cao,đáy rộng biểu thị bậc
dinh dƣỡng thấp, đỉnh nhọn biểu thị bậc dinh dƣỡng cao.
+ Kích thƣớc cơ thể của những cá thể thuộc bậc dinh dƣỡng cao thƣờng
lớn hơn kích thƣớc cơ thể của những cá thể ở bậc dinh dƣỡng thấp.
+ Số lƣợng cá thể ở bậc dinh dƣỡng cao lại ít hơn số lƣợng cá thể ở bậc
dinh dƣỡng thấp.
- Ví dụ: Chuỗi thức ăn: Cỏ lạc Sâu róm Chim ăn sâu.
Chim ăn sâu
10 con
Sâu róm
1000 con
Cỏ lạc
100.000 cây
Hình 1. Sơ đồ hình tháp số lƣợng
SVTH: Hiêng Thị Hiệp
trang 11
Bài tiểu luận
GVHD Triệu Thy Hòa
2.3.2.2.2. Hình tháp sinh vật lƣợng
- Là hình tháp biểu thị tổng trọng lƣợng chất khô ( gam, kg) hay các chỉ
số đo khác của tổng số chất sống. Nó đƣợc xây dựng trên cơ sở phân tích các
bậc dinh dƣỡng theo sinh vật lƣợng và chuỗi thức ăn có vật ăn thịt, thƣờng có
dạng hình tháp với đỉnh nhọn phía trên.
- Đặc điểm hình tháp
+ Có đáy rộng, đỉnh nhọn.
+ Nó có giá trị khoa học cao hơn hình tháp số lƣợng, vì mỗi bậc dinh
dƣỡng đƣợc biểu thị bằng số lƣợng chất sống (gam, kg), do đó có thể so sánh
phần nao các bậc dinh dƣỡng với nhau.
+ Hạn chế: Thành phần hóa học và giá trị dinh dƣỡng của chất sống trong
các bậc dinh dƣỡng là khác nhau; không chú ý đến thời gian trong việc sinh vật
lƣợng ở mỗi bậc dinh dƣỡng; hình tháp sinh vật lƣợng này không đề cập tới vi
khuẩn, vì tuy kích thƣớc nó nhỏ nhƣng tốc độ chuyển hóa và tác dugj của nó rất
lớn.
- Ví dụ:
5kg
Chim ăn sâu
Sâu róm
40kg
Cỏ lạc
5000kg
Hình 2. Sơ đồ hình tháp sinh vật lƣợng.
2.3.2.2.3. Hình tháp năng lƣợng
- Đây là loại hình tháp hoàn thiện nhất. Các bậc dinh dƣỡng trong hình
tháp đƣợc trình bày dƣới dạng tỷ số giữa số năng lƣợng ( tính bằng kcal ) đƣợc
tích lũy trong một đơn vị thời gian trên một đơn vị diện tích hay thể tích.
- Đặc điểm:
SVTH: Hiêng Thị Hiệp
trang 12
Bài tiểu luận
GVHD Triệu Thy Hòa
+ Đáy rộng, đỉnh nhọn, do khi chuyển từ bậc dinh dƣỡng thấp lên bậc
dinh dƣỡng cao luôn có sự mất năng lƣợng, nên chỉ còn giữ lại một phần năng
lƣợng rất nhỏ cần thiết cho sự tăng trƣởng của cơ thể.
+ Nó là loại hoàn thiện và có giá trị nhất, vì nó không những cho phép so
sánh các hệ sinh thái với nhau, mà còn có thể đánh giá vai trò của quần thể các
loài trong hệ sinh thái.
- Ví dụ: Năng lƣợng mặt trời Cỏ lạc Sâu róm Chim ăn sâu.
2.4. Chu trình địa hóa trong hệ sinh thái rừng cao su
- Chu trình địa hóa ( chu trình vật chất) trong hệ sinh thái là sự trao đổi
liên tục của các nguyên tố hóa học giữa môi trƣờng và quần xã sinh vật. Nhờ
hoạt động quang hợp, cây xanh hấp thu CO2, muối khoáng và nƣớc để tổng hợp
cacbonhydrat và các chất dinh dƣỡng khác. Những hợp chất này cây xanh sử
dụng làm thức ăn,cuối cùng lại đƣợc sinh vật phân giải, trả lại môi trƣờng những
chất ban đầu.
- Chu trình địa hóa là chu trình trao đổi các chât trong tự nhiên,theo
đƣờng từ môi trƣờng ngoài truyền vào cơ thể sinh vật, qua các bậc dinh dƣỡng,
rồi từ cơ thể sinh vật truyền trở lại môi trƣờng. Hay đó còn là chu trình vận động
của các chất vô cơ trong hệ sinh thái theo đƣờng từ ngoại cảnh chuyển vào cơ
thể sinh vật, rồi từ cơ thể sinh vật truyền trở lại ngoại cảnh. Chu trình địa hóa
duy trỳ sự cân bằng vật chất trong sinh quyển.
- Chu trình địa hóa đƣợc chia thành 2 nhóm: Chu trình các chất khí và chu
trình các chất lắng đọng.
+ Chu trình các chất khí: Các chất tham gia có nguồn dự trữ trong khí
quyển hay thủy quyển, sau khi đi qua quần xã sinh vật, ít bị thất thoát, phần lớn
hoàn lại cho chu trình. Bao gồm những nguyên tố: cacbon, nitơ, nƣớc. Ở dạng
khí chúng chiếm ƣu thế trong chu trình,măt khác từ cơ thể sinh vật chúng trở lại
môi trƣờng tƣơng đối nhanh.
+ chu trinh các chất lắng đọng: Các chất tham gia có nguồn dự trữ từ vỏ
trái đất, sau khi đi qua quần xã, phần lớn tách khỏi chu trình đi vào các chất lắng
SVTH: Hiêng Thị Hiệp
trang 13
Bài tiểu luận
GVHD Triệu Thy Hòa
đọng, gây thất thoát nhiều hơn. Đây là chu trình của những chát lƣu huỳnh,
photpho.
- Sơ đồ tổng quát về trao đổi vật chất trong tự nhiên.
Chất dinh dƣỡng trong tự nhiên
Phần trao
đổi giữa
quần thể và
quần xã với
môi trƣờng
vô cơ
Phần
vật chất
lắng
dọng
Sinh vật
Sinh vật
sản xuất
tiêu thụ
Sinh vật phân giải
2.4.1. Chu trình nƣớc
- Nó không chỉ là nguồn õi, hydromaf còn là thành phần quan trọng cuẩ
cơ thể sống. Chu trình nƣớc có 2 dạng quan trọng là:
+ Quá trình bốc hơi nƣớc trên bề mặt Trái Đất: Năng lƣợng Mặt Trời làm
các thủy vực bốc hơi tạo hành hơi nƣớc trong khí quyển, hơi nƣớc tích tụ lại
thành mây, mây đƣợc gió mang đi gặp lạnh tạo thành mƣa, mƣa rơi một phần
thấm vào đất một phần đổ vào biển và đại dƣơng, Nƣớc thấm vào đất sẽ đƣợc rễ
SVTH: Hiêng Thị Hiệp
trang 14
Bài tiểu luận
GVHD Triệu Thy Hòa
cây hút rồi thoát hơi nƣớc vào khí quyển, phần khác đƣợc con ngƣời khai thác
và sử dụng. Lƣợng nƣớc rơi xuống bề mặt lục địa rất ít, trong đó 2/3 lại bốc hơi
vào khí quyển.
+ Quá trình thoát hơi nƣớc do thực vật: thực vật chỉ dung một phần nƣớc
mƣa rơi xuống rồi lại thoát hơi nƣớc vào khi quyển. Khối lƣợng nƣớc bốc hơi do
thực vật là rất lớn.
Chu trình nƣớc có thể chia thành 4 mảng lớn: Mảng khí quyển ở phía trên
bề mặt trái đất. Còn ở bề mặt trái đất có 3 mảng: Mảng lục địa, gồm nguồn nƣớc
ao, hồ, sự bốc hơi nƣớc từ các sinh vật và hoạt động của núi lửa thiêu đốt hơi
nƣớc làm giảm độ ẩm hơi nƣớc. Mảng đại dƣơng,nhận nƣớc từ lục địa và khí
quyển. Mảng các núi bang ở các cực thƣờng xuyên bị chảy ra xuống đại dƣơng
do nhiệt độ không khí nóng lên. Giữa các khí quyển và bề mặt Tái Đất có sự
luôn chuyển của nƣớc ở dạng hơi nƣớc.
2.4.2. Chu trình cacbon
- Cacbon tham gia vào thành phần cấu tạo của cacbonhydrat, chất tiền
nhân để hình thành nên các hợp chất hữu cơ khác nhƣ protein, lipit, các
vitamin,…
- Cacbonhydrat đi vào chu trình dƣới dạng CO2, một phần đƣợc thực vật
sử dụng để tạo chất hữu cơ, tạo thức ăn cho các động vật ăn cỏ… Hô hấp của
động vật, thực vật và sự phân giải của vi sinh vật đã trả lại CO2 và nƣớc cho môi
trƣờng.
- Chu trình cacbon có thể chia thành 4 mảng lớn: Mảng khí quyển ở phía
trên bề mặt trái đất. Còn ở bề mặt trái đất có thể chia thành 3 mảng; Mảng lục
địa do hoạt động của các quá trình địa chất và sinh học; mảng đại dƣơng và
mảng do hoạt động của con ngƣời. Giữa khí quyển và bề mặt Trái Đất có sự
luân chuyển cacbon.
2.4.3. Chu trình nitơ
- Không khí chứa tới 78% nitơ, nhƣng hầu nhƣ không có một sinh vật nào
có thể sử dụng đƣợc trực tiệp từ không khí ( trừ vài loài cố định đạm, tảo lam
SVTH: Hiêng Thị Hiệp
trang 15
Bài tiểu luận
GVHD Triệu Thy Hòa
cộng sinh với bèo dâu). Nitơ xâm nhập vaoh hệ sinh thái là nhờ: Hiện tƣợng
phóng điện do sấm sét hay từ chất thải của các quả trình dị hóa, do động vật tạo
ra (urê, ammoniac…). Nhờ hoạt động cuae các vi khuẩn cố định đạm đã tạo ra
một số lƣợng lớn nitơ.
- Chu trình nitơ cũng có thể phân thành 4 mảng lơn: Mảng khí quyể,
mảng trầm tích, mảng của vi sinh vật, mảng của động vật và thực vật.
2.4.4. Chu trình photpho
- Photpho có trong thành phần của cơ thể sinh vật và và khi sinh vật chết
đi tạo ra một nguồn photpho, tham gia vào chu trình lắng đọng, có khối lƣợng
lớn dƣới dạng quặng.
- Có thể chia thành các mảng: Mảng sinh vật và các chất thải tạo ra từ
chúng, mảng các mỏ quặng và các hoạt đông khai khoáng của con ngƣời, mảng
trầm tích ở biển và đại dƣơng.
2.4.5. Các con đƣờng hoàn lại vật chất vào chu trình sinh địa hóa
- Sự bài tiết sơ cấp (nƣớc tiểu, phân) của động vật.
- Sự phân giải các chất hữu cơ bị phân hủy nhờ vi sinh vật (nấm, vi
khẩn…).
- Xác sinh vật, phân, nƣớc tiểu khi tự tiêu sẽ giải phóng ra 25-27% chất
dinh dƣỡng trƣớc khi bị vi sinh vật phân giải.
- Do năng lƣợng của Mặt Trời (thủy triều, ánh sáng) và con ngƣời sản
xuất tạo ra các loại phân bón (đạm, lân,…).
Điều quan trọng nhất trong chu trình trao đổi vật chất không phải là lƣợng
các chất có thể trao đổi mà là cƣờng độ của sự trao đổi và tốc độ của dòng vận
chuyển vật chất nhanh hay chậm, mạnh hay yếu.
SVTH: Hiêng Thị Hiệp
trang 16
Bài tiểu luận
GVHD Triệu Thy Hòa
CHƢƠNG 3: SỰ CHUYỂN HÓA NĂNG LƢỢNG TRONG HỆ SINH
THÁI RỪNG CAO SU VÀ NĂNG SUẤT SINH HỌC
3.1. Năng suất sinh học của hệ sinh thái rừng cao su
- Đó là khả năng sản sinh ra chất sống của quần xã, làm tăng khối lƣợng
của sinh vật trong hệ sinh thái.
- Năng suất sinh học gồm 2 loại: loại sơ cấp và loại thứ cấp.
+ Năng suất sinh học sơ cấp là khối lƣợng các chất hữu cơ sản xuất đƣợc
của sinh vật trên một đơn vị diện tích hay thể tích, trong một đơn vị thời gian.
+ Năng suất sinh học thứ cấp chỉ khối lƣợng các chất hữu cơ sản xuất
đƣợc và tồn trữ ở vật tiêu thụ và vật phân hủy.
Hiệu suất chuyển đổi năng lƣợng khác nhau khá lớn, tùy theo bậc dinh
dƣỡng.
3.2. Dòng năng lƣợng trong hệ sinh thái rừng cao su
- Đó là sự vận chuyển năng lƣợng qua các bậc dinh dƣỡng trong một
chuỗi thức ăn của hệ sinh thái.
- Các chất hữu cơ do cây tổng hợp, một phần cây sử dụng để sống và sinh
trƣởng, một phần mất đi dƣới dạng nhiệt, phần còn lại đƣợc chuyển cho các sinh
vật dị dƣỡng. Các sinh vật dị dƣỡng này không trực tiếp ăn các chất khoáng mà
phải ăn các chất hữu cơ đã đƣợc chế biến sẵn. Trƣớc hết là các loài ăn cỏ, sau đó
chuyển cho các loài ăn thịt. Trong chuỗi của dòng năng lƣợng ấy, ở mỗi một
mắc xích mất đi khoảng 80-90% năng lƣợng, và nhƣ vậy chỉ có 10-20% năng
lƣợng đƣợc chuyển cho bậc dinh dƣỡng sau.
- Các mức của dòng năng lƣợng gồm có 2 mức:
+ Ở mức cá thể: để sống, sinh trƣởng, và sinh sản cơ thể sinh vật cần có
năng lƣợng để đảm bảo 4 hoạt động: Bảo đảm hoạt động trong điều kiện cơ sở
nhƣ hô hấp, ổn định thân nhiệt,…; Bảo đảm cho hoạt động vận chuyển; Bảo
đảm sự sinh trƣởng sinh ra chất sống mới; Bảo đảm sự tạo ra các yếu tố trong
sinh sản (hoa, quả, hạt, trứng, tinh trùng…),chất dự trữ.
+ Ở mức hệ sinh thái thông qua các bậc dinh dƣỡng.
SVTH: Hiêng Thị Hiệp
trang 17
Bài tiểu luận
GVHD Triệu Thy Hòa
Cac thành phần của dòng năng lƣợng gồm:
+ Sản lƣợng sinh vật toàn phần (PB hayA) là lƣợng chất sống do một do
một cơ thể hoặc các sinh vật trong một bậc dinh dƣỡng sản sinh ra trong một
khoảng thời gian nhất dịnh nào đó trên một đơn vị diện tích.
+ Sản lƣợng sinh vật thực tế (PN hay PS) là sản lƣợng sinh vật toàn
phần, trừ đi phần chất song đã bị tiêu hao trong qua trình hô hấp (R),đó là chất
hữu cơ đƣợc tích lũy để làm tăng khối lƣợng sinh vật.
+ Sản lƣợng sinh vật ban đầu hay sơ cấp có thể là sản lƣợng sinh vật ban
đầu toàn phần (A) hay sản lƣợng thực tế (PN).
+ Sản lƣợng sinh vật thứ sinh là sản lƣợng sinh vật đối với vật tiêu dung.
+ Sản lƣợng sinh vật riêng (P/B) còn đƣợc gọi là vận tốc đổi mới của
sinh vật lƣợng. P là sản lƣợng sinh vật toàn phần hoặc thực tế, B là sinh vật
lƣợng, P/B biểu thị sản lƣợng sinh vật của một đơn vị sinh vật lƣợng trong
khoảng thời gian nhất định.
Dòng năng lƣợng trong một chuỗi thức ăn
+ Đối với vật cung cấp:
LT = LA + NU1
LA = PB + CH
PB = PN + R1
Trong đó: LT : Tổng năng lƣợng bức xạ chiếu xuống hệ sinh thái
LA : Năng lƣợng cây hấp thụ đƣợc
NU1 : Phần năng lƣợng bị mất đi
PB : Sức sản xuất sơ cấp thô
CH : Năng lƣợng phát tán dƣới dạng nhiệt
PN : Sức sản xuất sơ cấp nguyên
R1 : Phần năng lƣợng mất đi do hô hấp
+ Đối với vật tiêu thụ
PN = I1 + NU2
I1 = A1 + NA1
SVTH: Hiêng Thị Hiệp
trang 18
Bài tiểu luận
GVHD Triệu Thy Hòa
A1 = PS1 + R2
Trong đó: I1 : Một phần năng lƣợng của sức sản xuât sơ cấp nguyên.
NU2 : Vật phân hủy.
A1 : Một phần năng lƣợng vật tiêu thụ cấp 1 sử dụng.
NA2 : Phần năng lƣợng không sử dụng và thải ra ngoài.
PS1 : Sức sản xuất thứ cấp.
Tóm lại, một phần năng lƣợng đã tích tụ ở vật cung cấp sẽ đƣợc động vật
ăn thực vật sử dụng, tiếp đó một phần năng lƣợng đƣợc tích tụ ở động vật ăn
thực vật lại đƣợc động vật ăn thịt sử dụng và cứ thế theo chu trình đó, cho đến
các bậc dinh dƣỡng tiếp theo, cuối cùng là đến sinh vật phân hủy. Nhƣ vậy có
một quá trình vận chuyên năng lƣợng qua các bậc dinh dƣỡng. Trong quá trình
vận chuyển qua mỗi bậc dinh dƣỡng đều có sự giảm dần dần số năng lƣợng. Sự
vận chuyển năng lƣợng qua các bậc dinh dƣỡng nhƣ thế đƣợc gọi là dòng năng
lƣợng.
3.3. Khái niệm về hiệu suất và cân đối năng lƣợng
3.3.1. Cân đối năng lƣợng
- Ta có thể cân đối phần năng lƣợng đi vào, phần năng lƣợng giữ lại và
phần đi ra. Năng lƣợng đi từ nguồn năng lƣợng Mặt Trời, qua các bậc dinh
dƣỡng lần lƣợt bị giáng cấp và không đƣợc quay vòng sử dụng trở lại nhƣ đối
với vật chất.
- Dòng năng lƣợng của hệ sinh thái cùng một lúc tuân thủ 2 định luật của
nhiệt động học: Nguyên lý bảo toàn năng lƣợng và nguyên lý giáng cấp qua mỗi
lần chuyển bậc.
3.3.2. Khái niệm về hiệu suất sinh thái
- Đó là tỷ lệ (%) chuyển hóa năng lƣợng giữa các bậc dinh dƣỡng trong hệ
sinh thái.
- Phân loại hiệu suất sinh thái có 7 loại:Hiệu suất quang hợp; hiệu suất
sinh thái ở tiêu dung cấp 1; hiệu suất sinh thái ở tiêu dung cấp 2; hiệu suất khai
thác; hiệu suất đồng hóa; hiệu suất tăng trƣởng mô; hiệu suất tăng trƣởng chung.
SVTH: Hiêng Thị Hiệp
trang 19
Bài tiểu luận
GVHD Triệu Thy Hòa
3.4. Sản lƣợng sinh vật sơ cấp
- Sản lƣợng sinh vật sơ cấp đƣợc sinh vật sản xuất, trƣớc hết là thực vật
và tảo tạo ra trong quá trình quang hợp. Trong quang hợp cây xanh chỉ tiếp nhận
từ 0.2-0.5% tổng lƣợng bức xạ để tạo ra sản lƣợng sinh vật sơ cấp thô cho các
hoạt động sống, khoảng 60-70% còn lại đƣợc tích lũy làm thức ăn cho sinh vật
dị dƣỡng, đó là sản lƣợng sinh vật sơ cấp tinh hay sản lƣợng sinh vật thực tế để
nuôi các nhóm sinh vật dị dƣỡng.
Công thức:PN = PG - R
Trong đó: PN là sản lƣợng sinh vật sơ cấp tinh; PG là sản lƣợng sinh vật
sơ cấp thô; R là phần hô hấp của thực vật.
SVTH: Hiêng Thị Hiệp
trang 20
- Xem thêm -