(nguồn: Bộ Nông nghiệp & PTNT)
Như vậy, chỉ ước tính với lượng nước tiểu bài tiết trung bình ở lợn là 0,8 lít/con/ngày, ở trâu bò là 9 lít/con/ngày thì hàng năm đã có tới khoảng 36 triệu tấn nước tiểu vật nuôi, chưa kể hàng chục triệu tấn nước thải sau tắm chải và rửa chuồng trại nữa. Có thể nói chăn nuôi không chỉ có nhu cầu rất lớn về sử dụng nguồn tài nguyên nước mà còn loại thải ra một khối lượng lớn chất thải lỏng với nhiều chất gây ô nhiễm như hàm lượng vi sinh vật, hàm lượng chất lơ lửng, hóa chất hòa tan,...
Đối với ô nhiễm khí và tiếng ồn thì ngành chăn nuôi đóng góp khá tích cực do đặc thù đối tượng sản xuất là các loài sinh vật có khả năng gây ồn ào, kêu rống rất to và phát thải chất thải hữu cơ là chính nên dễ bị phân hủy thối rữa gây mùi hôi tanh rất khó chịu.
2.1.3. Tình hình xử lý chất thải chăn nuôi
Nhiều báo cáo nghiên cứu đều đã khẳng định là hầu hết các chất thải trong chăn nuôi đều chưa được xử lý trước khi thải ra môi trường. Số phân không được xử lý và tái sử dụng lại là nguồn cung cấp phần lớn các khí nhà kính (chủ yếu là CO2, N2O) làm trái đất nóng lên, ngoài ra còn làm rối loạn độ phì của đất, gây phì dưỡng, ô nhiễm đất và ô nhiễm nước. Chưa kể nguồn khí thải CO2 phát tán do hơi thở của vật nuôi.
Do không có sự quy hoạch ban đầu, nhiều xí nghiệp chăn nuôi, lò mổ, xí nghiệp chế biến thực phẩm còn nằm lẫn trong khu dân cư, trong các quận nội thành, sản xuất chăn nuôi còn nhỏ, manh mún, phân bố rải rác trong khi sản xuất nông nghiệp có lợi nhuận thấp, giá cả bấp bênh, thị trường không ít ổn định. Vì vậy, sức đầu tư vào khâu xử lý môi trường trong chăn nuôi còn thấp. Số lượng các lò mổ đạt yêu cầu vệ sinh chỉ khoảng trên 30%. Hiện tượng giết mổ lậu, giết mổ gia súc, gia cầm bị bệnh, không qua kiểm soát giết mổ, nước sử dụng chất thải từ các lò mổ không được kiểm soát cũng là nhân tố tác động làm tăng ô nhiễm môi trường.
Ô nhiễm do chăn nuôi đặc biệt là chăn nuôi lợn không chỉ làm hôi tanh không khí mà còn ảnh hưởng nặng tới môi trường sống dân cư, nguồn nước và tài nguyên đất ảnh hưởng chính đến kết quả sản xuất chăn nuôi. Các hoạt động gây ô nhiễm do chăn nuôi vẫn đang tiếp tục diễn ra ở nhiều nơi trên cả nước. Tình trạng chăn nuôi thả rông, chăn thả trên đất dốc, đầu nguồn nước,... còn khá phổ biến góp phần làm tăng diện tích xói mòn, suy giảm chất lượng đất, nước, giảm thiểu khả năng sản xuất nông nghiệp trên vùng rộng lớn.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HÔỒ CHÍ MINH
KHOA MÔI TRƯỜNG & TÀI NGUYÊN
***
TIỂU LUẬN MÔN HỌC
CÔNG NGHỆ SINH THÁI
Đềề tài:
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH THÁI TRONG
CHĂN NUÔI
* Nhóm thực hiện:
1. Huỳnh Minh Tuấấn-----------------------------------14163305
2. Nguyễễn Thị Minh Anh------------------------------14163020
3. Lễ Nguyễễn Đăng Khoa------------------------------14163116
4. Nguyễễn Quốấc Phú-----------------------------------14163204
5. Dương Thị Myễ Duyễn-------------------------------14163003
6. Phạm Thị Kim Ngấn---------------------------------14163161
7. Cai Thị Thương Tính--------------------------------14163287
Giảng viền hướng dẫẫn: PGS. TS Lê Quốốc Tuấốn
Tháng 5. 2016
2
MỤC LỤC
MỤC LỤC CÁC HÌNH ẢNH VÀ BẢNG BIỂU.............................................................4
I. ĐẶT VẤẤN ĐỀỀ.......................................................................................................5
II. HIỆN TRẠNG CHẤẤT THẢI CHĂN NUÔI Ở VIỆT NAM..........................................7
2.1. Hiện trạng ố nhiễễm mối trường chăn nuối....................................................7
.2.1.1. Các loại chấất thải chăn nuối.......................................................................7
2.1.2. Tình hình phát thải chấất thải chăn nuối......................................................8
2.1.3. Tình hình xử lý chấất thải chăn nuối............................................................9
2.2. Thực trạng cống tác quản lý mối trường chăn nuối....................................10
2.3. Nguyễn nhấn của thực trạng quản lý mối trường chăn nuối còn yễấu kém 11
III. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH THÁI TRONG CHĂN NUÔI.............................12
3.1. Chễấ phẩm sinh học......................................................................................12
3.1.1. Men sinh học............................................................................................12
3.1.2. Chăn nuối trễn đệm lót sinh học..............................................................17
3.2. Ủ compost....................................................................................................18
3.2.1. Định nghĩa.................................................................................................18
3.2.2. Cácphản ứng xảy ra trong quá trình ủ compost.......................................19
3.2.3. Lợi ích và hạn chễấ của việc ủ compost.....................................................22
3.3. Hấầm ủ khí sinh học (Biogas).........................................................................23
3.3.1. Tiễầm năng của nguốần nhiễn liệu khí biogas từ chấất thải chăn nuối nước
ta.........................................................................................................................24
3.3.2. Các cống nghệ biogas phát triển ở nước ta..............................................26
3
3.3.3. Thuận lợi và khó khăn chương trình nghiễn cứu áp dụng biogas g ặp ph ải
............................................................................................................................31
3.4. Các mố hình chăn nuối khép kín..................................................................31
3.4.1. Mố hình Vườn - Ao - Chuốầng (VAC)..........................................................31
3.4.2. Biễấn thể của mố hình VAC........................................................................32
3.4.3. Mố hình trang trại khép kín......................................................................33
IV. KỀẤT LUẬN, KIỀẤN NGHỊ....................................................................................36
4.1. Kễất luận........................................................................................................36
4.2. Kiễấn nghị......................................................................................................36
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................37
4
MỤC LỤC CÁC HÌNH ẢNH VÀ BẢNG BIỂU
Trang
Các hình ảnh
Hình 1: Một sốấ loại chễấ phẩm sinh học bán trễn thị trường
12
Hình 2: Hoạt động nuối trốầng thủy sản
14
Hình 3: Chăn nuối heo
15
Hình 4: Nước thải chăn nuối và rác sinh hoạt
16
Hình 5:Chăn nuối heo trễn đệm lót sinh học
18
Hình 6: Phấn gia súc trộn cùng phễấ phẩm chăn nuối là nguyễn liệu ch ủ
yễấu để ủ compost
19
Hình 7: Biễấn thiễn nhiệt độ trong quá trình ủ hiễấu khí
21
Hình 8: Sơ đốầ lăấp đặt bốần biogas composite
23
Hình 9: Hấầm biogas năấp cốấ định kiểu KT.2
27
Hình 10: Lăấp đặt thực tễấ hấầm biogas KT.2
27
Hình 11: Hấầm biogas năấp nổi
28
Hình 12: Túi biogas nhựa PE
29
Hình 13: Hấầm biogas phủ nhựa HDPE
30
Hình 14: Mố hình VAC
31
Hình 15: Nống trại nuối tốm trễn cát của người dấn Quảng Bình
33
Hình 16: Mố hình trang trại kễất hợp với sinh thái ở Đà Lạt
34
Các bảng biểu
Bảng 1: Tổng lượng phấn gia súc, gia cấầm thải ra mối trường trong giai
đoạn 2009-2011
8
Bảng 2: Tổng lượng nước thải chăn nuối gia súc giai đoạn 2009 –2011
9
Bảng 3: Một sốấ loại chễấ phẩm sinh học dùng trong chăn nuối
16
5
Bảng 4:Sốấ lượng gia súc Việt Nam năm 2016
24
Bảng 5: Lượng phấn của các gia súc lớn
24
6
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Để đáp ứng nhu cấầu thực phẩm cho con người, ngành chăn nuối đã phát
triển rấất nhanh và đạt những thành tựu quan trọng. Trễn thễấ gi ới, đấất ph ục v ụ
cho chăn nuối chiễấm khoảng 70% đấất nống nghiệp và 30% di ện tch đát t ự
nhiễn (khống kể phấần diện tch đấất bị băng bao phủ). Chăn nuối đóng góp
khoảng 40% GDP nống nghiệp toàn cấầu. Tuy nhiễn bễn c ạnh vi ệc s ản xuấất và
cung cấấp nột sốấ lượng sản phẩm quan trọng cho nhu cấầu con ng ười ngành
chăn nuối cũng đã gấy ra nhiễầu hiện tượng tễu cực cho mối tr ường, ngoài chấất
thải răấn và chấất thải lỏng, ngành chăn nuối đóng góp 18% vào việc tạo hiệu ứng
nóng lễn của Trái Đấất do thải ra các khí nhà kính c ụ thể là: 9% t ổng sốấ
CO2
sinh
ra, 37% khí mễtan (CH4), 65% N2O. Những chấất thải này theo dự báo seễ tễấp tục
tăng trong thời gian tới.
Theo dự báo nhu cấầu vễầ các sản phẩm chăn nuối trễn thễấ gi ới seễ tăng
gấấp đối vào nửa đấầu thễấ kỷ này, nhưng cũng đốầng thời trong kho ảng th ời gian
trễn chúng ta seễ chứng kiễấn nhiễầu sự biễấn đổi mối tr ường và khí h ậu theo
chiễầu hướng khống mong đợi và mối trường sốấng này càng bị đe dọa bởi chính
các hoạt đọng chăn nuối. Do vậy chúng ta cấần phải hướng tới m ột ngành chăn
nuối chấất lượng cao khống chỉ có thể giúp đáp ứng được nhu cấầu ngày càng
cao của con người vễầ các sản phẩm có nguốn gốấc từ động vật mà đốầng th ời
phải chịu trách nhiệm với chính con người vễầ mặt mối trường và xã h ội khi s ản
xuấất ra những sản phẩm đó.
Ở nước ta, chấất thải chăn nuối cũng trở thành vấấn nạn. Theo báo cáo của
Cục chăn nuối, hàng năm đàn vật nuối thải ra khoảng 80 triệu tấấn chấất th ải răấn,
vài chục tỷ khốấi chấất thải lỏng, vài trăm triệu tấấn chấất th ải khí. Do v ậy mà vi ệc
xử lý chấất thải chăn nuối ngày càng được quan tấm hơn bởi các c ơ quan qu ản
lý nhà nước, của cộng đốầng và chính nh ững ng ười chăn nuối. Chúng ta đã có
7
một sốấ chương trình, dự án hợp tác quốấc tễấ vễầ x ử lý chấất th ải chăn nuối (v ới
FAO, Hà Lan, Đan Mạch, Pháp, Bỉ...). Nhiễầu doanh nghiệp cũng đã đ ược cung
cấấp các dịch vụ xử lý chấất thải chăn nuối. Tuy vậy cho đễấn nay, các chấất th ải
chăn nuối nước ta chưa được xử lý nhiễầu, hoặc có xử lý nhưng cống ngh ệ ch ưa
triệt để. quản lý nhà nước vễầ bảo vệ mối trường trong chăn nuối còn nhiễầu bấất
cập trong việc phấn phốấi nguốần lực, sự phốấi hợp các Bộ, ngành liễn quan và các
cấấp quản lý địa phương để triển khai cống tác bảo v ệ mối tr ường trong chăn
nuối chưa đạt nhiễầu hiệu quả, các chương trình, dự án quốấc tễấ ch ưa phát huy
rộng rãi và chưa đạt hiệu quả, chúng ta chưa thu hút đ ược s ự đấầu t ư c ủa các
thành phấần kinh tễấ vào việc bảo vệ mối trường trong chăn nuối, th ậm chí nh ận
thức của người chăn nuối vễầ mặt này còn rấất hạn chễấ.
Do nhận thức được tấầm quan trọng của ngành chăn nuối và việc x ử lý
chấất thải trong chăn nuối trong cống tác bảo vệ mối tr ường, nhóm sinh viễn
khoa Mối trường & Tài nguyễn trường đại học Nống Lấm Tp. Hốầ Chí Minh th ực
hiện tểu luận với đễầ tài “ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH THÁI TRONG CHĂN
NUÔI” với sự hướng dấễn của TS. Lễ Quốấc Tuấấn nhăầm phục vụ cho mục đích
nghiễn cứu mốn học Cống nghệ sinh thái.
Mặc dù có nhiễầu cốấ găấng song do khốấi kiễấn th ức chuyễn ngành ch ưa
vững chải, cộng thễm thời gian nghiễn cứu tương đốấi ngăấn, bài làm seễ khó
tránh khỏi những sai sót, mong thấầy và các bạn góp ý để xấy d ựng bài thễm
hoàn thiện.
Xin cảm ơn!
8
II. HIỆN TRẠNG CHẤT THẢI CHĂN NUÔI Ở VIỆT NAM
2.1. Hiện trạng ố nhiễễm mối trường chăn nuối
Hiện trạng ố nhiễễm mối trường do chăn nuối gấy ra ở nước ta đang ngày
một tăng ở mức báo động vì:
1.
Ngành chăn nuối luốn tăng trưởng nhanh và mạnh liễn tục trong nh ững
năm gấần đấy nễn tạo ra lượng chấất thải rấất lớn, hàng triệu tấấn mốễi năm.
2.
Trong khi đó, cống tác quản lý mối trường chăn nuối còn nhiễầu bấất c ập,
tễu biểu là ở các mặt sau:
1. Việc xử lý chấất thải chăn nuối khống triệt để.
2. Quản lý từ đấầu nguốần đễấn hễất quy trình chăn nuối ch ưa kiểm soát
triệt để vấấn đễầ phát thải: Từ khấu quy hoạch, kyễ thu ật xấy d ựng,
nuối dưỡng, thu hoạch, giễất mổ, chễấ biễấn, vận chuy ển l ưu thống,
bảo quản còn chưa tập trung đúng mức đễấn quản lý mối trường.
3. Hệ thốấng thể chễấ, chính sách chưa đủ, thiễấu đốầng bộ, ứng dụng
trực tễấp vào chăn nuối còn nhiễầu khó khăn.
4. Cống tác nghiễn cứu khoa học, hợp tác chưa phát huy được thễấ
mạnh
.2.1.1. Các loại chẫất thải chăn nuôi
Loại chấốt thải
Chấất thải răấn
Mố tả
1. Phấn từ gia súc, gia cấầm
2. Chấất độn chuốầng
3. Phễấ phẩm nống nghiệp: các sản phẩm nống nghiệp d ư
thừa như lá cấy, cành cấy, vỏ, hột, … làm thức ăn, chấất
đốất sưởi ấấm, thăấp sáng, ủ phấn,…
4. Các nguyễn liệu chăn nuối dư thừa: thức ăn thừa, thức
ăn mấất phẩm chấất.
5. Xác súc vật chễất.
9
Rác thú y.
7. Nước tểu của vật nuối
8. Nước tăấm vật nuối
9. Nước rửa chuốầng trại, dụng cụ vệ sinh,…
10. Nước chảy từ các silo ủ thức ăn gia súc.
11. Khí CO2, CH4, H2S,… từ các hoạt động sinh lý cơ bản
của vật nuối như ợ hơi, hố hấấp, thải phấn,…
12. Khí ố nhiễễm bởi bụi thức ăn chăn nuối, bụi hóa chấất
sát trùng,…
13. Mùi hối tanh của phấn, nước tểu vật nuối.
14. Đa sốấ các loài vật nuối đễầu có tập tnh sinh ho ạt gấy
nhiễầu tễấng ốần mạnh như khi đói đòi ăn, tranh nhau thức
ăn, tập tnh bấầy đàn với các ấm thanh hú, h ộc, gáy,…
khác nhau tùy hiện trạng và mối trường sinh thái.
15. Tiễấng ốần bởi động cơ máy phát điện, máy thái cỏ, máy
bơm nước,…
6.
Chấất thải lỏng
Chấất thải khí
Tiễấng ốần
2.1.2. Tình hình phát thải chất thải chăn nuôi
Với tốấc độ phát triển của ngành chăn nuối như trễn, theo tnh toán d ựa
trễn cơ sở khoa học sinh lý vật nuối và sốấ liệu thốấng kễ có th ể thấấy l ượng phát
thải chấất thải răấn của chăn nuối cũng được tăng tỷ lệ thuận với tốấc độ tăng
trưởng của ngành này. Ví dụ:
Năm
Tổng lượng phấn thải
Tổng cộng
Lợn
Gia cấầm
Trấu
Bò
Dê
2009
15,12
20,45
15,82
33,39
0,25
85,03
2010
14,98
21,62
15,93
32,35
0,23
85,11
2011
15,22
23,72
16,04
30,49
0,25
85,72
Bảng 1: Tổng lượng phấn gia súc, gia cấầm thải ra mối trường trong giai đo ạn
2009-2011 (đơn vị: triệu tấấn)
(nguốần: Bộ Nông nghiệp & PTNT)
Như vậy tnh ước lượng với mức thải trung bình 1,5 kg phấn
lợn/con/ngày; 15kg phấn trấu, bò/con/ngày; 0,5 kg phấn dễ/con/ngày và 0,2
10
kg phấn gia cấầm/con/ngày thì hàng năm với tổng đàn v ật nuối trong c ả n ước
thì riễng lượng phấn phát thải trung bình đã hơn 85 triệu tấấn mốễi năm. L ượng
phấn này phấn hủy tự nhiễn nễấu khống được xử lý seễ gấy ố nhiễễm nặng nễầ đấất,
nước và khống khí do phát thải nhiễầu khí độc nh ư CO 2 (còn gấy hiệu ứng nhà
kính), CH4, ... đặc biệt H2S có mùi trứng thốấi có thể gấy choáng, nốn m ửa cho
người hít phải. Ngoài ra còn nhiễầu kim loại n ặng, tốần d ư hóa chấất trong phấn
gấy ố nhiễễm đấất và nước.
Đốấi với chấất thải lỏng, tạm tnh với nước tểu của gia súc, gia cấầm trong
giai đoạn 2009 – 2011 dựa trễn sốấ liệu thốấng kễ và kyễ thu ật nuối d ưỡng chăm
sóc cơ bản thì thu được kễất quả như sau:
Năm
Tổng lượng nước thải
Tổng cộng
Lợn
Trấu
Bò
2009
8,06
9,49
20,03
37,58
2010
7,99
9,55
19,41
36,95
2011
8,11
9,62
18,29
36,02
Bảng 2: Tổng lượng nước thải chăn nuối gia súc giai đoạn 2009 – 2011
(đơn vị: triệu tấấn)
(nguốần: Bộ Nông nghiệp & PTNT)
Như vậy, chỉ ước tnh với lượng nước tểu bài tễất trung bình ở lợn là 0,8
lít/con/ngày, ở trấu bò là 9 lít/con/ngày thì hàng năm đã có tới khoảng 36 triệu
tấấn nước tểu vật nuối, chưa kể hàng chục triệu tấấn n ước th ải sau tăấm ch ải và
rửa chuốầng trại nữa. Có thể nói chăn nuối khống ch ỉ có nhu cấầu rấất l ớn vễầ s ử
dụng nguốần tài nguyễn nước mà còn loại th ải ra m ột khốấi l ượng l ớn chấất th ải
lỏng với nhiễầu chấất gấy ố nhiễễm như hàm lượng vi sinh vật, hàm l ượng chấất l ơ
lửng, hóa chấất hòa tan,...
11
Đốấi với ố nhiễễm khí và tễấng ốần thì ngành chăn nuối đóng góp khá tch
cực do đặc thù đốấi tượng sản xuấất là các loài sinh v ật có kh ả năng gấy ốần ào,
kễu rốấng rấất to và phát thải chấất thải hữu cơ là chính nễn dễễ b ị phấn h ủy thốấi
rữa gấy mùi hối tanh rấất khó chịu.
2.1.3. Tình hình xử lý chất thải chăn nuôi
Nhiễầu báo cáo nghiễn cứu đễầu đã khẳng định là hấầu hễất các chấất th ải
trong chăn nuối đễầu chưa được xử lý trước khi thải ra mối tr ường. Sốấ phấn
khống được xử lý và tái sử dụng lại là nguốần cung cấấp phấần lớn các khí nhà
kính (chủ yễấu là CO2, N2O) làm trái đấất nóng lễn, ngoài ra còn làm rốấi lo ạn đ ộ
phì của đấất, gấy phì dưỡng, ố nhiễễm đấất và ố nhiễễm n ước. Ch ưa k ể nguốần khí
thải CO2 phát tán do hơi thở của vật nuối.
Do khống có sự quy hoạch ban đấầu, nhiễầu xí nghiệp chăn nuối, lò m ổ, xí
nghiệp chễấ biễấn thực phẩm còn năầm lấễn trong khu dấn cư, trong các qu ận n ội
thành, sản xuấất chăn nuối còn nhỏ, manh mún, phấn bốấ r ải rác trong khi s ản
xuấất nống nghiệp có lợi nhuận thấấp, giá cả bấấp bễnh, thị trường khống ít ổn
định. Vì vậy, sức đấầu tư vào khấu xử lý mối trường trong chăn nuối còn thấấp.
Sốấ lượng các lò mổ đạt yễu cấầu vệ sinh chỉ khoảng trễn 30%. Hi ện t ượng giễất
mổ lậu, giễất mổ gia súc, gia cấầm bị bệnh, khống qua kiểm soát giễất m ổ, n ước s ử
dụng chấất thải từ các lò mổ khống được kiểm soát cũng là nhấn tốấ tác đ ộng
làm tăng ố nhiễễm mối trường.
Ô nhiễễm do chăn nuối đặc biệt là chăn nuối lợn khống ch ỉ làm hối tanh
khống khí mà còn ảnh hưởng nặng tới mối trường sốấng dấn cư, nguốần n ước và
tài nguyễn đấất ảnh hưởng chính đễấn kễất quả sản xuấất chăn nuối. Các hoạt động
gấy ố nhiễễm do chăn nuối vấễn đang tễấp tục diễễn ra ở nhiễầu n ơi trễn c ả n ước.
Tình trạng chăn nuối thả rống, chăn thả trễn đấất dốấc, đấầu nguốần n ước,... còn
12
khá phổ biễấn góp phấần làm tăng diện tch xói mòn, suy gi ảm chấất l ượng đấất,
nước, giảm thiểu khả năng sản xuấất nống nghiệp trễn vùng r ộng l ớn.
Khốấi lượng chấất thải răấn trong chăn nuối ước tnh kho ảng h ơn 85 tri ệu
tấấn mốễi năm nhưng chỉ khoảng 40% sốấ này được xử lý, còn lại là x ả th ẳng tr ực
tễấp ra mối trường. Phương pháp xử lý chấất thải răấn còn đơn gi ản: ch ủ yễấu
được tận dụng làm thức ăn cho cá (phấn lợn), ủ bán phấn hoai m ục bón lúa,
hoa màu (phấn lợn, trấu, bò, gia cấầm), nuối giun song sốấ lượng khống nhiễầu.
2.2.Thực trạng cống tác quản lý mối trường chăn nuối
Cống tác quản lý, chỉ đạo, hướng dấễn của ngành nống nghi ệp nói chung
và ngành chăn nuối nói riễng trong việc bảo vệ mối trường chăn nuối b ước đấầu
cũng đã có kễất quả đáng ghi nhận. Bộ Nống nghi ệp và PTNT đã ban hành
khoảng gấần 30 văn bản có nội dung liễn quan chi tễất đễấn cống tác b ảo v ệ mối
trường trong chăn nuối từ khấu xuấất nhập khẩu con giốấng, ch ỉ đ ạo s ản xuấất,
phòng chốấng dịch bệnh, ... và nhiễầu văn bản khác có yễu cấầu chú ý đễấn mối
trường trong sản xuấất, kinh doanh vật nuối thống th ường và v ật nuối quý
hiễấm. Một sốấ Sở Nống nghiệp và PTNT đã ban hành văn b ản vễầ quy đ ịnh ho ặc
hướng dấễn bảo vệ mối trường trong chăn nuối. Nhiễầu mố hình khuyễấn nống
chăn nuối (lợn, gà) được xấy dựng có tễu chí an toàn sinh h ọc và thấn thi ện
với mối trường được áp dụng ở hấầu hễất các tỉnh thành trong toàn quốấc. Hi ện
cũng đã có khoảng vài chục nghiễn cứu chuyễn sấu vễầ mối tr ường trong chăn
nuối và đễầ xuấất các giải pháp thích ứng.
Cống tác bảo vệ mối trường trong chăn nuối (thụ động đốấi phó) và gi ảm
thiểu rủi ro cho chăn nuối do ố nhiễễm và sự cốấ mối tr ường (ch ủ động ứng phó)
là cống tác đã và đang được nhiễầu bộ, ngành, các cấấp chính quyễần và ng ười
chăn nuối quan tấm.
13
Tuy nhiễn, các hoạt động thiễất thực như đẩy mạnh cống tác nghiễn c ứu,
ban hành các tễu chuẩn, quy chuẩn, thống tư h ướng dấễn xấy d ựng đánh giá
tác động mối trường, bản cam kễất bảo vệ mối tr ường, ... , cống tác thanh tra,
kiểm tra, cống tác hốễ trợ kyễ thuật, thiễất bị xử lý chấất th ải, c ải thi ện mối tr ường
cho các quy mố chăn nuối, ... còn chưa đáp ứng yễu cấầu th ực tễấ. Vi ệc lốầng
ghép cống tác bảo vệ mối trường trong chăn nuối với các ho ạt đ ộng ch ỉ đ ạo
sản xuấất, quản lý, thanh kiểm tra sản xuấất, kinh doanh giốấng v ật nuối cũng
chưa cao. Chưa xấy dựng được đánh giá mối trường chiễấn lược trong chiễấn
lược phát triển ngành chăn nuối. Sốấ lượng trang tr ại chăn nuối xấy d ựng đánh
giá tác động mối trường được phễ duyệt và thực hiện nghiễm túc còn ít.
2.3. Nguyên nhấn của thực trạng quản lý mối trường chăn nuối còn yêốu kém
3.
Trình độ quản lý và kyễ thuật chăn nuối của người chăn nuối còn yễấu.
4.
Phương thức và tập quán chăn nuối ở nước ta còn lạc hậu.
5.
Quan tấm và đấầu tư chưa đúng mức.
III. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH THÁI TRONGCHĂN NUÔI
Nhiễầu biện pháp xử lý kyễ thuật khác nhauđã được áp dụng nhăầm gi ảm
thiểu những tác động xấấu đễấn trường do ố nhiễễm từ chấất thải chăn nuối và gia
tăng hiệu quả chăn nuối. Trong đó việc áp dụng cống nghệ sinh thái là m ột l ựa
chọn mới và được xem là việc “tện cả đối đường”, vừa làm tăng năng suấất,
tăng hiệu quả kinh tễấ trong chăn nuối vừa góp phấần vào vi ệc ngăn ng ừa ố
nhiễễm, giảm thiểu hoặc ngừng hẳn các ảnh hưởng tễu cực đễấn mối tr ường t ừ
hoạt động chăn nuối. Sau đấy là một sốấ cống trình ứng dụng cống ngh ệ sinh
thái vào chăn nuối phổ biễấn:
14
3.1. Chêố phẩm sinh học
3.1.1. Men sinh học
a. Chễấ phẩm sinh học E.M
E.M là chễấ phẩm sinh học tập hợp hơn 80 chủng vi sinh vật khác
nhau. EM (Efectve Microorganisms)
có nghĩa là các vi sinh vật hữu hiệu.
Chễấ phẩm này do Giáo sư Tiễấn sĩ
Teruo Higa - trường Đại học Tổng hợp
Ryukyus, Okinawoa, Nhật Bản sáng
tạo và áp dụng thực tễễn vào đấầu năm
1980. Trong chễấ phẩm này có khoảng
80 loài vi sinh vật kỵ khí và hiễấu khí
Hình 1: Một sốấ loại chễấ phẩm sinh
học bán trễn thị trường
(nguốần:http://sta.socttrang.goc�.�n/)
thuộc các nhóm : vi khuẩn quang
hợp, vi khuẩn lactc, nấấm men, nấấm
mốấc, xạ khuẩn. 80 loài vi sinh vật này được lựa chọn từ hơn 2000 loài đ ược s ử
dụng phổ biễấn trong cống nghiệp thực phẩm và cống nghệ lễn men. Tiễấn sĩ Lễ
Khăấc Quảng, Giám đốấc Trung tấm Phát triển cống ngh ệ Vi ệt-Nh ật, đã chuy ển
giao cống nghệ này vào Việt Nam.
b. Hiệu quả của E.M
Ở nước ta, người ta đã sử dụng chễấ phẩm E.M trong trốầng tr ọt để c ải
thiện năng suấất và chấất lượng cấy trốầng, sử dụng chễấ ph ẩm E.M đ ể x ử lý ố
nhiễễm mối trường nuối thủy sản rấất hiệu quả, đặc biệt là xử lý mùi hối, ruốầi
nhặng và hấầm cấầu vệ sinh bị nghẹt. Một sốấ nơi đã dùng chễấ ph ẩm này đ ể chễấ
biễấn phấn hữu cơ từ rác thải hoặc phấn gia súc, gia cấầm do tác d ụng thúc đ ẩy
phấn mau hoai và cung cấấp thễm vi sinh vật hữu ích cho cấy trốầng. Điễầu kỳ di ệu
15
ở đấy, E.M có tác dụng đốấi với mọi loại vật nuối bao gốầm các lo ại gia súc - gia
cấầm và các loài thủy hải sản.
ĐBSCL hiện có nhiễầu trại chăn nuối heo, gà, bò, ao nuối tốm cá đã s ử
dụng chễấ phẩm E.M vào các mục đích này đễầu thấấy hiệu quả. Có nhiễầu cách s ử
dụng chễấ phẩm E.M trong chăn nuối như: cho vào thức ăn, n ước uốấng c ủa v ật
nuối; phun xịt xung quanh chuốầng trại, cho vào bốần chứa phấn...
Chễấ phẩm sinh học E.M được bổ sung vào ao lăấng bùn giúp cho quá trình
xử lý các chấất ố nhiễễm trong nước thải diễễn ra nhanh hơn và hiệu quả h ơn.
Ngoài ra E.M còn được các hộ kinh doanh chễấ biễấn th ực phẩm (bún, ấấp v ịt,…)
dùng xử lý chấất thải mang lại hiệu quả cao.
c. Ứng dụng của E.M
1.
1.
6.
Trocng nuôi trôồng thủy sản:
Cống dụng:
Phấn hủy nhanh các chấất hữu cơ dư thừa trong nước và nễần đáy ao
nuối.
7.
Góp phấần gia tăng hàm lượng oxy hòa tan, ổn định pH.
8.
Hấấp thu các chấất độc NH3 , NO2, H2S,..
9.
Tăng tỷ lệ sốấng của tốm cá.
10.
Giảm được hệ sốấ thức ăn.
11.
Giảm sử dụng các hóa chấất, kháng sinh.
12.
Bổ sung các vi sinh vật có lợi vào trong ao nuối.
2.
Cách sử dụng:
1. Xử lý ao:
16
13.
Định kỳ 7 - 10 ngày/lấần với lượng 2lít E.M/1.000 m 3 nước ao (pha loãng
khi tạt).
14.
Liễầu lượng và thời gian định kỳ có thể điễầu chỉnh theo mối trường ao
nuối.
15.
Sử dụng vào lúc trời năấng (8 - 9 giờ sáng), sau đó chạy quạt.
2. Cho ăn
16.
Trộn 1 lít E.M/50 - 60 kg thức ăn, luấn phiễn sử dụng 5 ngày sau đó
ngưng 5 ngày.
Hình 2: Hoạt động nuối trốầng thủy sản (ảnh minh họa)
(Nguốần:http://sta.socttrang.goc�.�n/)
2.
3.
17.
Trocng thăn nuôi gia sút, gia tầồm:
Cống dụng:
Làm tăng sức khỏe vật nuối, tăng sức đễầ kháng và khả năng chốấng ch ịu
đốấi với các điễầu kiện ngoại cảnh.
18.
Tăng cường khả năng tễu hóa và hấấp thu các loại th ức ăn. Tăng kh ả
năng sinh sản.
19.
Tăng sản lượng và chấất lượng trong chăn nuối.
20.
Tiễu diệt các vi sinh vật có hại, khử mùi hối chuốầng trại, giảm ruốầi nhặng.
17
4.
21.
Cách sử dụng:
Trộn vào thức ăn: pha 5 ml E.M cho 1 kg thức ăn (hòa 5 ml E.M vào 0,5
lít nước phun đễầu lễn thức ăn.)
22.
Trộn vào nước uốấng: pha 3 ml E.M với 1 lít nước cho vật nuối uốấng.
23.
Khử mùi chuốầng nuối và mối trường xung quanh.
24.
Pha 1 lít E.M với 20 lít nước sạch rốầi cho vào bình phun, phun nh ư thuốấc
khử trùng thống thường (vào cả khống khí, chuốầng trại, động vật, mối
trường xung quanh).
25.
Hoặc pha 1 lít E.M với 100 lít nước phun cho 100 – 200 m 2 chuốầng nuối;
cách 3 ngày sau phun lấần 2, sau đó cứ khoảng 7 - 10 ngày l ại phun m ột
lấần; chuốầng trại càng bẩn thì phun lượng E.M càng nhiễầu với nốầng độ
càng cao.
Hình 3: Chăn nuối heo (ảnh minh họa)
(nguốần:http://sta.socttrang.goc�.�n/)
3.
5.
26.
Trocng xử lý rát thải, nướt thải:
Cống dụng:
Xử lý ố nhiễễm mối trường, khử mùi hối, khử trùng, giảm các chấất độc hại
và ruốầi muốễi trong mối trường.
18
6.
27.
Cách sử dụng:
Xử lý bãi rác: 1 lít E.M pha với 100 lít nước lã phun vào bãi rác. Phun 20
lít dung dịch/1 m3 rác giúp giảm mùi hối thốấi, phấn hủy rác hữu cơ.
28.
Xử lý nước ao tù: đổ E.M xuốấng ao tù thành nhiễầu chốễ (1 lít E.M cho 5
m3 nước ao tù), nước ao seễ giảm mùi hối, cải thiện mối trường nước.
29.
Xử lý hấầm cấầu: dùng 1 lít E.M đổ vào hấầm cấầu, sau 10 -15 ngày s ử d ụng
lại một lấần.
Hình 4: Nước thải chăn nuối và rác sinh hoạt (ảnh minh họa)
(nguốần:http://sta.socttrang.goc�.�n/)
Ngoài E.M, còn có một sốấ chễấ phẩm sinh học khác được sử sụng r ộng rãi
trong chăn nuối như:
TT
Tên sản phẩm
Bản chấốt sản phẩm
Tác dụng
1
Deodorase
Chấất tách từ thảo mộc
Giảm khả năng sinh NH3
Thái Lan,
Đức
2
EM
Tổ hợp nhiễầu loại vi sinh
vật
Tăng hấấp thụ thức ăn, giảm bài tễất
chấất dinh dưỡng qua phấn
Nhật Bản
3
EMC
Thảo mộc, khoáng chấất
thiễn nhiễn
Giảm sinh NH3, H2S, SO2, giải độc
đường tễu hóa.
Việt Nam
4
Kemzym
Enzym tễu hóa
Tăng hấấp thụ thức ăn. giảm bài tễất
chấất dinh dưỡng qua phấn
Thái Lan,
Đức
5
Pyrogreen
Hóa sinh thiễn nhiễn
Giảm khả năng sinh NH3
Hàn Quốấc
6
Yeasac
Tễấ
bào
Sacharomyces
Tăng hấấp thụ thức ăn. giảm bài tễất
chấất dinh dưỡng qua phấn
Đức, Thái
Lan
men
19
Xuấốt xứ
7
Lavedae
Hóa chấất
Diệt dòi phấn
Thái Lan,
Đức
8
DK, Sarsapomin
30
Chấất chiễất từ thảo mộc
Giảm khả năng sinh NH3
Hoa Kỳ
Bảng 3: Một sốấ loại chễấ phẩm sinh học dùng trong chăn nuối
(http://marphavet.com/)
3.1.2. Chăn nuôi trên đệm lót sinh học
Chăn nuối trễn đệm lót sinh học là sử dụng các phễấ thải từ chễấ biễấn lấm
sản (phối bào, mùn cưa…) hoặc phễấ phụ ph ẩm trốầng tr ọt (thấn cấy ngố, đ ậu,
rơm, rạ, trấấu, vỏ cà phễ… ) căất nhỏ để làm đệm lót có b ổ sung chễấ ph ẩm sinh
học. Sử dụng chễấ phẩm sinh học trễn đệm lót là s ử d ụng “b ộ vi sinh v ật h ữu
hiệu” đã được nghiễn cứu và tuyển chọn chọn thu ộc các chi Bacillus,
Lactobacillus, Streptomyces, Saccharomyces, Aspergillus…với mong muốấn là
tạo ra lượng vi sinh vật hữu ích đủ lớn trong đệm lót chuốầng nhăầm t ạo vi sinh
vật có lợi đường ruột, tạo các vi sinh vật sinh ra chấất ức chễấ nhăầm ức chễấ và
tễu diệt vi sinh vật có hại, để các vi sinh vật phấn giải chấất h ữu c ơ t ừ phấn gia
súc gia cấầm, nước giải giảm thiểu ố nhiễễm mối tr ường. Trễn c ơ s ở nghiễn c ứu
gốấc chễấ phẩm E.M của Nhật Bản, tễấn sĩ Lễ Khăấc Quảng đã nghiễn c ứu, ch ọn
tạo cho ra các sản phẩm E.M chứa nhiễầu chủng loại vi sinh v ật đã có m ặt trễn
thị trường. Ngoài ra nhiễầu cơ sở khác cũng đã nghiễn cứu và ch ọn t ạo ra nhiễầu
tổ hợp vi sinh vật (men) phù hợp với các giá thể khác nhau và được th ị tr ường
chấấp nhận như chễấ phẩm sinh học Balasa No1 của cơ sở Minh Tuấấn; EMIC
(Cống ty CP Cống nghệ vi sinh và mối trường); EMC (Cống ty TNHH Hóa sinh
Việt Nam); GEM, GEM-K, GEM-P1 (Trung tấm Tư vấấn CTA)…Thực chấất của quá
trình này cũng là xử lý chấất thải chăn nuối b ảo v ệ mối tr ường băầng men sinh
học.
Cống nghệ đệm lót sinh học đấầu tễn được ứng dụng vào sản xuấất nống
nghiệp ở Nhật Bản từ đấầu những năm 1980.Ngày nay đã có nhiễầu n ước ứng
20
- Xem thêm -