Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nông - Lâm - Ngư Nông nghiệp Tiểu luận môn chính sách phát triển nông lâm nghiệp (2)...

Tài liệu Tiểu luận môn chính sách phát triển nông lâm nghiệp (2)

.DOC
7
215
94

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP KHOA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC --- ----- TIỂU LUẬN MÔN: CHÍNH SÁCH LÂM NGHIỆP ===== ===== Nghiên cứu chính sách xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam Học viên: Lò Văn Hoàng Lớp: 21B – Lâm học (Tây Bắc) Giảng viên: PGS. TS. Nguyễn Văn Tuấn Sơn La, tháng 12 năm 2014 1 BÀI TẬP MÔN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NÔNG LÂM NGHIỆP Giả sử có các số liệu cơ bản về ngành sản xuất gỗ nguyên liệu giấy tại một địa phương như sau: 1. Các tác nhân kinh tế tham gia vào ngành hàng: - Hộ gia đình trồng rừng, sau 7 năm bán gỗ cây đứng cho người khai thác - Người khai thác bán gỗ cho thương nhân tại cửa rừng - Thương nhân mua gỗ tại cửa rừng sau đó tổ chức vận chuyển và bán cho Nhà máy giấy. 2. Các chỉ tiêu về chi phí và thu nhập của từng tác nhân như sau: TT I 1 a b c d 2 3 4 II 1 a b c d 2 3 4 III 1 a b c 2 3 Chỉ tiêu Khâu trồng rừng Chi phí sản xuất kinh doanh Chi phí vật liệu trực triếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí dịch vụ mua ngoài Trả lãi tiền vay ngân hàng Sản lượng gỗ cây đứng Giá bán gỗ cây đứng Thuế sử dụng đất Khâu khai thác rừng Chi phí sản xuất kinh doanh Chi phí vật liệu trực tiếp Chi phí sử dụng thiết bị Chi phí nhân công khai thác Trả lãi tiền vay ngân hàng Lượng gỗ thương phẩm khai thác Giá bán gỗ tại cửa rừng Thuế VAT khâu khai thác Chi phí khâu thương mại Chi phí sản xuất kinh doanh Chi phí vận chuyển về Nhà máy Chi phí nhân công bán hàng Chi phí khác khâu thương mại Giá bán gỗ tại Nhà máy Thuế GTGT khâu thương mại Đơn vị tính đ/ha m3/ha đ/m3 đ/ha/chu kì đ/ha m3/ha Số lượng Ghi chú 2.500.000 5.500.000 500.000 1.000.000 150 300.000 1.800.000 1.500.000 2.000.000 6.500.000 1.000.000 150 đ/m3 % so GTGT 450.000 10 đ/m3 đ/m3 đ/m3 đ/m3 % so GTGT 100.000 20.000 10.000 750.000 10 Yêu cầu: 1. Lập tài khoản sản xuất kinh doanh cho từng tác nhân và cho toàn ngành hàng nêu trên 2. Phân tích kết cấu ngành hàng và cho các nhận xét về mối quan hệ lợi ích của các tác nhân kinh tế nêu trên 3. Đề xuất những định hướng chính sách để điều chỉnh lợi ích các tác nhân kinh tế trong ngành hàng. 2 BÀI LÀM 1. Lập tài khoản sản xuất kinh doanh cho từng tác nhân và cho toàn ngành hàng nêu trên 1.1.Thiết lập tài khoản sản xuất kinh doanh cho từng tác nhân * Khâu trồng rừng - Xác định giá trị sản xuất Giá trị sản xuất là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ sản xuất được trong một đơn vị thời gian. GO=(Qi.Pi) Trong đó: Qi: Là sản lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ i Pi: Là giá bán của một đơn vị sản phẩm i GO = Sản lượng cây đứng * Giá bán gỗ cây đứng = 300.000*150 = 45.000.000 (đồng) - Chi phí trung gian (IC) Chi phí trung gian là toàn bộ các khoản chi phí về vật chất cho các hoạt động kinh tế bao gồm các khoản chi phí về nguyên nhiên vật liệu, giống, phân bón, dịch vụ mua ngoài… IC = (Cj.Pj) Trong đó: Cj: Là lượng tiêu hao vật chất loại j Pj: Là giá đơn vị vật chất loại j IC = Chi phí vật liệu trực tiếp + Chi phí dịch vụ mua ngoài = 2.500.000+500.000 = 3.000.000 (đồng) - Giá trị gia tăng (VA) Giá trị gia tăng là giá trị được sáng tạo ra của chủ thể kinh tế trong một thời kỳ nhất định. VA = GO –IC Trong đó: GO: Là tổng doanh thu IC: Là chi phí trung gian  VA = 45.000.000 – 3.000.000 = 42.000.000 (đồng) - Chi phí nhân công trực tiếp: 5.500.000 (đồng) - Các khoản chi phí tài chính, thuế, khấu hao vốn (nếu có) = Trả lãi tiền vay ngân hàng + Tiền thuế sử dụng đất = 1.000.000+ 1.800.000 = 2.800.000 (đồng) - Lợi nhuận Lợi nhuận là phần còn lại của doanh thu sau khi đã trừ đi toàn bộ các chi phí sản xuất kinh doanh và nộp thuế cho ngân sách. 3 P = GO - Z - T Trong đó: GO: Là tổng doanh thu đạt Z: Là tổng chi phí sản xuất kinh doanh của sản phẩm ( gồm cả vật chất và lao động) T: Là tổng thuế phải nộp P = 45.000.000 – (3.000.000 + 5.500.000) –2.800.000 P = 33.700.000(đồng) - Khâu khai thác rừng Giá trị sản phẩm: GO = Lượng gỗ thương phẩm khai thác * Giá bán gỗ tại cửa rừng = 150* 450.000 = 67.500.000(đồng) Chi phí trung gian: IC = Chi phí vật liệu trực tiếp + Chí phí sử dụng thiết bị + Giá bán cây gỗ đứng = 1.500.000 + 2000.000 + 150 * 300.000 = 48.500.000 (đồng) Chi phí nhân công khai thác = 6.500.000 (đồng) Lượng giá trị gia tăng: GO – IC = 67.500.000 – 48.500.000 = 19.000.000 (đồng) Các khoản chi phí tài chính, thuế, khấu hao vốn(nếu có) = Trả tiền lãi vay ngân hàng + Thuế VAT = 1.000.000+10% * 19.000.000 = 2.900.000(đồng) Lợi nhuận: P = GO – Z – T = 67.500.000 - (48.500.000 + 6.500.000) – 2.900.000 = 9.600.000 (đồng) * Khâu thương mại - Doanh thu: GO = Khối lượng gỗ* Giá bán gỗ tại nhà máy = 150* 750.000 = 112.500.000 (đồng) - Chi phí trung gian: IC = Chi phí vận chuyển về nhà máy + Giá bán gỗ tại cửa rừng = 100.000*150 + 150 * 450.000= 82.500.000 (đồng) - Chi phí nhân công bán hàng = 20.000*150 = 3.000.000 (đồng) - Lượng giá trị gia tăng: GO – IC = 112.500.000 – 82.500.000 = 30.000.000 (đồng) Các khoản chi phí tài chính, thuế, khấu hao vốn (nếu có): Chi phí các khâu thương mại + Thuế VAT = 10.000*150 + 10%*30.000.00 = 4.500.000 (đ) - Lợi nhuận: P = GO –Z – T = 112.500.000 – (82.500.000 + 3.000.000) – 4.500.000 = 22.500.000 (đồng) 1.2. Lập tài khoản sản xuất kinh doanh cho toàn ngành hàng Giá trị sản xuất của toàn ngành: 4  GO = GOtrồng rừng + GOkhai thác + GOthương mại = 45.000.000 + 67.5000.000 + 112.500.000 = 225.000.000 (đồng) Giá trị gia tăng của toàn ngành = 42.000.000 + 19.000.000 + 30.000.000 = 91.000.000 (đồng) Tổng lợi nhuận của toàn ngành = 33.700.000 + 9.600.000 + 22.500.000 = 65.800.000 (đồng) 2. Phân tích kết cấu ngành hàng và cho các nhận xét về mới quan hệ lợi ích của các tác nhân kinh tế nêu trên. - Tỷ trọng giá trị sản xuất của từng tác nhân Giá trị sản xuất của toàn ngành ∑GO = GOtrồng rừng + GO khai thác + GO thương mại = 45.000.000 + 67.500.000+ 112.500.000 = 225.000.000(đồng) + Khâu trồng rừng = + Khâu khai thác rừng = + Khâu thương mại= *100 = 20% *100 =30% *100 = 50% - Tỷ trọng giá trị gia tăng (VA) của từng tác nhân: Giá trị gia tăng của toàn ngành: 42.000.000 + 19.000.000 + 30.000.000 = 91.000.000 (đồng) + Khâu trồng rừng = + Khâu khai thác rừng = + Khâu thương mại= *100 = 46,15% *100 =20,88% *100 = 32,97% - Tỷ trọng lợi nhuận của từng tác nhân: Tổng lợi nhuận của toàn ngành: 33.700.000 + 9.600.000 + 22.500.000 = 65.800.000 (đồng) + Khâu trồng rừng = *100 = 51,22% 5 + Khâu khai thác rừng = + Khâu thương mại= *100 = 14,59% *100 = 34,19% Nhận xét: Theo đề bài các tác nhân kinh tế tham gia vào ngành hàng bao gồm: - Hộ gia đình trồng rừng, sau 7 năm bán gỗ cây đứng cho Người khai thác. - Người khai thác bán gỗ cho thương nhân tại cửa rừng - Thương nhân mua gỗ tại cửa rừng sau đó tổ chức vận chuyển và bán cho Nhà máy giấy. Như vậy, để ngành sản xuất gỗ nguyên liệu giấy duy trì và phát triển thì chúng ta cần ba tác nhân chính và quan trọng, đó là người sản xuất (cụ thể trong bài là hộ gia đình), người khai khác và thương nhân mua gỗ tại cửa rừng. Có thể thấy rằng ba tác nhân trên tạo thành một chu kỳ tuần hoàn và có mối quan hệ mật thiết vì nếu không có người sản xuất thì người khai thác sẽ không có gỗ để khai thác và thương nhân không có gỗ để mua. Ngược lại nếu gỗ không được khai thác hoặc thương nhân không mua thì người sản xuất sẽ không thu hồi được vốn để trồng rừng và phát triển tiếp. Trong đó, lợi ích là yếu tố quan trọng để duy trì được mối quan hệ này. Sự hài hòa lợi ích giữa các khâu đảm bảo cho sản xuất lâu dài, bền vững. Qua phân tích kết cấu ngành hàng có thể thấy tỷ trọng lợi nhuận của khâu trồng rừng là lớn nhất chiếm 51,22% tiếp đến là khâu thương mại chiếm 34,19% và nhỏ nhất là khâu khai thác chiếm 14,59%. Như vậy, cần có chính sách thích hợp tác động vào khâu khai thác để nhằm đảm bảo lợi ích cho người khai thác. 3. Đề xuất chính sách tác động Từ những phân tích ở trên ta có thể đề xuất một số chính sách nhằm điều chỉnh lợi ích để hài hòa nhất giữa các tác nhân: - Chính sách về vốn và đầu tư + Hỗ trợ cho người sản xuất và người khai thác vay vốn ưu đãi. Do sản xuất lâm nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài, rủi do cao nên nhu cầu về vốn rất lớn và cần thiết. Hình thức hỗ trợ như vay vốn với lãi suất thấp, vay vốn trong thời gian dài… + Chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng, kỹ thuật hỗ trợ và phát triển sản xuất kinh doanh như hệ thống giao thông, thủy lợi, nhà xưởng, vùng nguyên liệu… - Chính sách về đất đai 6 + Thùc hiÖn tèt QuyÕt ®Þnh 178/2001/TTg, ngµy 12/11/2001 cña Thñ tíng chÝnh phñ vÒ quyÒn hëng lîi, nghÜa vô cña hé gia ®×nh, c¸ nh©n ®îc giao, ®îc thuª, nhËn kho¸n rõng vµ ®Êt l©m nghiÖp. + Giao, khoán, cho thuê rừng và đất rừng trong thời gian dài tạo điều kiện cho người sản xuất kinh doanh ổn định và yên tâm sản xuất. 7
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan