Tiểu luận: Hệ sinh thái tự nhiên của rừng nguyên sinh Tây nguyên
MỤC LỤC
TRANG
DANH SÁCH CÁC BẢNG VÀ HÌNH..........................................................................i
TÓM TẮT..................................................................................................................... ii
SUMMARY.................................................................................................................iii
KEYWORDS................................................................................................................ iv
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA HỆ SINH THÁI................................1
1.1/ Khái niệm Hệ sinh thái.......................................................................................1
1.2/ Đặc điểm chung của hệ sinh thái .......................................................................1
1.3/ Khái niệm hệ sinh thái rừng nguyên sinh............................................................1
1.4/ Thành phần và chức năng của hệ sinh thái rừng nguyên sinh ............................1
1.4.1/ Thành phần vô cơ..........................................................................................2
1.4.2/ Thành phần hữu cơ........................................................................................2
1.4.2.1/ Sinh vật sản xuất....................................................................................2
1.4.2.2/ Sinh vật tiêu thụ.....................................................................................3
1.5/ Quan hệ sinh thái giữa các loài trong hệ sinh thái rừng thải rừng nguyên sinh...5
1.5.1/ Quan hệ hỗ trợ...............................................................................................5
1.5.2/ Quan hệ đối kháng.........................................................................................5
1.6/ Năng suất sinh học của hệ sinh thái rừng nguyên sinh........................................6
1.7/ Dòng năng lượng trong hệ sinh thái rừng nguyên sinh.......................................7
1.8/ Các nhân tố trong hệ sinh thái rừng....................................................................8
1.9/ Diễn thế rừng....................................................................................................10
CHƯƠNG 2: CÁC HỆ SINH THÁI CHÍNH CỦA RỪNG NGUYÊN SINH.............13
2.1/ Hệ sinh thái rừng kín thường xanh ẩm nhiệt đới...............................................15
2.2/ Hệ sinh thái rừng kín nửa rụng lá ẩm nhiệt đới.................................................15
2.3/ Hệ sinh thái rừng lá rộng thường xanh trên núi đá vôi......................................16
2.4/ Hệ sinh thái rừng lá kim tự nhiên ....................................................................17
2.5/ Hệ sinh thái rừng thưa cây họ dầu (còn gọi là rừng khộp)................................18
2.6/ Hệ sinh thái rừng tre nứa..................................................................................19
CHƯƠNG 3: HIÊN TRẠNG, CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ HỆ SINH THÁI RỪNG
NGUYÊN SINH VIỆT NAM VÀ TÂY NGUYÊN....................................................21
HVTH: Ngô Duy Thi
GVHD: GS. TSKH Lê Huy Bá
i
MSHV: 14000151
Tiểu luận: Hệ sinh thái tự nhiên của rừng nguyên sinh Tây nguyên
3.1/ Hiện trạng chung..............................................................................................21
3.2/ Hiện trạng suy giảm tài nguyên rừng nguyên sinh ở Việt Nam và Tây Nguyên
3.2.1/ Về trữ lượng diện tích rừng.........................................................................21
3.2.2/ Hiện trạng suy giảm tài nguyên rừng ở Tây Nguyên...................................21
3.3/ Nguyên nhân.....................................................................................................28
3.4/ Biện pháp bảo vệ..............................................................................................29
KẾT LUẬN.................................................................................................................38
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................39
DANH SÁCH CÁC BẢNG VÀ HÌNH
Trang
Hình 1.1: Cảnh rừng nguyên sinh...............................................................................10
Bảng 3.1: Sự biến động diện tích rừng Việt Nam giai đoạn 1943-2009 (triệu ha).......22
Bảng 3.1: Bình quân diện tích rừng theo đầu người của Việt Nam
giai đoạn 1943-2009...................................................................................................22
Bảng 3.2: Diện tích rừng bị chặt phá phân theo các vùng giai đoạn 1995-2009..........24
Bảng 3.3: Diện tích rừng bị cháy phân theo các vùng giai đoạn 1995-2009................26
Bảng 3.4: Hiện trạng rừng theo loại rừng vùng Tây Nguyên đến 31/12/2012.............36
Bảng 3.5: Hệ rừng đặc dụng Việt Nam (tính đến tháng 10 năm 2010).......................36
HVTH: Ngô Duy Thi
GVHD: GS. TSKH Lê Huy Bá
ii
MSHV: 14000151
Tiểu luận: Hệ sinh thái tự nhiên của rừng nguyên sinh Tây nguyên
TÓM TẮT
Rừng nói chung và rừng nguyên sinh Tây Nguyên nói riêng là nguồn tài nguyên
quý giá của đất nước Việt Nam. Rừng không những là cơ sở phát triển kinh tế - xã hội
mà còn giữ chức năng sinh thái cực kỳ quan trọng: rừng tham gia vào quá trình điều
hoà khí hậu, đảm bảo chu chuyển ôxy và các nguyên tố cơ bản khác trên hành tinh,
duy trì tính ổn định và độ màu mỡ của đất, hạn chế lũ lụt, hạn hán, ngăn chặn xói mòn
đất, làm giảm nhẹ sức tàn phá khốc liệt của các thiên tai, bảo tồn nguồn nước mặt,
nước ngầm và làm giảm mức ô nhiễm không khí và nước. Những hệ sinh thái rừng
như rừng cây lá rộng thường xanh, rừng nửa rụng lá, rừng rụng lá, rừng trên núi đá
vôi, rừng hỗn giao lá rộng và lá kim, rừng lá kim, rừng tre nứa, rừng ngập mặn, rừng
tràm, rừng ngập nước ngọt,...
Sự suy giảm tài nguyên rừng, đất rừng Tây Nguyên là một trong những nguyên
nhân dẫn đến mất cân bằng sinh thái và đe dọa nguy cơ xảy ra các vấn đề môi trường
nghiêm trọng như thiếu nước mùa khô, lũ quét, sạt lở đất trên diện rộng. Do đó, cần có
những chính sách bảo vệ, quy định nghiêm ngặt về mức độ khai thác các nguồn tài
nguyên, đặc biệt là nguồn tài nguyên rừng, biển,… để không những hạn chế thiệt hại
về con người và tài sản mà còn phục vụ tốt yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội cho vùng
Tây Nguyên.
SUMMARY
Forest primeval forest in general and in particular the Central Highlands are
valuable resources of the country of Vietnam. Forests are not only the basis of
economic development - social, but also keep the ecological functions extremely
important: the forest participate in climate regulation, ensuring flow of oxygen and
other basic elements on operator Latino, maintain stability and fertility of land, flood
protection, drought, prevent soil erosion, to mitigate the devastation of natural
disasters, violent, conservation of surface water, groundwater and reduce air and water
pollution. The forest ecosystem as broad-leaved evergreen forests, semi-deciduous
forest, deciduous forest, limestone forest, broadleaf and mixed forests of coniferous,
coniferous forests, bamboo forests, mangroves, forests Melaleuca forests freshwater
wetlands, ...
The decline in forest resources and forest land Highlands is one of the causes of
ecological imbalance and threatening risk of serious environmental problems such as
lack of water in dry season, flash floods, landslides widespread. Therefore, there
should be policies to protect, strict rules about the level of exploitation of resources,
particularly forest resources, sea, ... in order not to limit the damage to people and
property also serve economic development requirements, social Highlands region.
HVTH: Ngô Duy Thi
GVHD: GS. TSKH Lê Huy Bá
iii
MSHV: 14000151
Tiểu luận: Hệ sinh thái tự nhiên của rừng nguyên sinh Tây nguyên
KEYWORDS
1. Primeval forest ecosystems Highlands (Hệ sinh thái rừng nguyên sinh Tây
Nguyên).
2. Measures to protect primary forest ecosystems (Các biện pháp bảo vệ hệ
sinh thái rừng nguyên sinh).
3. The causes depletion of forest resources (Các nguyên nhân gây suy giảm tài
nguyên rừng).
4. The composition of the ecosystem (Thành phần của hệ sinh thái).
5. Primary forest (Rừng nguyên sinh).
HVTH: Ngô Duy Thi
GVHD: GS. TSKH Lê Huy Bá
iv
MSHV: 14000151
Tiểu luận: Hệ sinh thái tự nhiên của rừng nguyên sinh Tây nguyên
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỆ SINH THÁI
1.1/ Khái niệm về hệ sinh thái
Hệ sinh thái là tập hợp của quần xã sinh vật với môi trường vô sinh (môi
trường vật lí) của nó, trong đó, các sinh vật tương tác với nhau và với môi
trường để tạo nên chu trình sinh địa hóa và biến đổi năng lượng.
1.2/ Đặc điểm chung về hệ sinh thái
- Hệ sinh thái là một hệ thống gồm quần xã và sinh cảnh của nó, đó là một
hệ thống hoàn chỉnh, tương đối ổn định, có sự tác động lẫn nhau giữa sinh vật và
môi trường, mà ở đó thực hiện dòng tuần hoàn vật chất và năng lượng.
- Hệ sinh thái là một hệ thống sinh học hoàn chỉnh một cơ thể, thưc hiện
đầy đủ các chức năng sống như trao đổi vật chất và năng lượng giữa hệ với môi
trường thông qua hai quá trình tổng hợp và phân hủy vật chất. Đó chính là sự
trao đổi vật chất và năng lượng giữa cơ thể trong nội bộ quần xã và giữa quần
xã với ngoại cảnh của chúng. Trong hệ sinh thái qua trình tổng hợp “đồng hóa”
do các sinh vật tự dưỡng thực hiện; còn quá trình phân hủy “dị hóa” do các sinh
vật phân giải thực hiện.
- Hệ sinh thái là một hệ động lực mở và tự điều chỉnh vì tồn tại dựa vào
nguồn vật chất và năng lượng từ môi trường; trong giới hạn sinh thái của mình,
hệ có khả năng tự điều chỉnh để duy trì trạng thái cân bằng ổn định.
1.3/ Khái niệm hệ sinh thái rừng nguyên sinh
Hệ sinh thái rừng (Forest ecosystem) là một hệ sinh thái mà thành phần
nghiên cứu chủ yếu là sinh vật rừng (các loài cây gỗ, cây bụi, thảm tươi, hệ
động vật và vi sinh vật rừng) và môi trường vật lý của chúng (khí hậu, đất). Nội
dung nghiên cứu hệ sinh thái rừng bao gồm cả cá thể, quần thể, quần xã và hệ
sinh thái, về mối quan hệ ảnh hưởng lẫn nhau giữa các rừng cây và giữa chúng
với các sinh vật khác trong quần xã đó, cũng như mối quan hệ lẫn nhau giữa
HVTH: Ngô Duy Thi
GVHD: GS. TSKH Lê Huy Bá
1
MSHV: 14000151
Tiểu luận: Hệ sinh thái tự nhiên của rừng nguyên sinh Tây nguyên
những sinh vật này với hoàn cảnh xung quanh tại nơi mọc của chúng (E.P.
Odum 1986, G. Stephan 1980).
Theo khoản 1 điều 3 của Luật bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam năm
2004: Rừng là một hệ sinh thái bao gồm quần thể thực vật rừng, động vật rừng,
vi sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó cây gỗ, tre
nứa hoặc hệ thực vật đặc trưng là thành phần chính có độ che phủ của tán rừng
từ 0,1* trở lên. Rừng gồm rừng trồng và rừng tự nhiên trên đất rừng sản xuất,
đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng (quy định trước đây được ghi trong Văn
bản tiêu chuẩn kỹ thuật lâm sinh: là rừng phải có độ tàn che từ 0,3 trở lên).
Nhìn chung có nhiều khái niệm về rừng song hầu hết các khái niệm đều
có điểm thống nhất đó là nó phải bao gồm thành phần cây gỗ đóng vai trò chủ
đạo. Mặc dù có sự tương đồng song giữa hai khái niệm (của Sucaep và Tansley)
cũng có sự khác nhau nhất định. Khái niệm của Tansley tỏ ra rộng hơn, ngược
lại, khái niệm theo Sucasep tỏ ra nghiêm ngặt hơn – đó là những bộ phận của bề
mặt đất hoặc nước thuần nhất về các điều kiện địa hình, vi khí hậu, đất, thủy văn
và các yếu tố sinh học. Trong số 2 khái niệm này, khái niệm của Tansley, 1935
tỏ ra đơn giản hơn và dễ nhớ hơn và được sử dụng rộng rãi.
Rừng nguyên sinh nhiều khi gọi là rừng già là những khu rừng nguyên
thủy trong thiên nhiên không bị biến động, hoặc nếu có thì tác động trực tiếp và
gián tiếp của con người rất hạn chế. Rừng già thường có những cây cổ thụ to lớn
có tuổi thọ lâu năm cùng những cây non và cây chết, tạo nên tán lá nhiều tầng.
Dưới gốc cây là nhiều lớp rác rưởi thực vật mục ruỗng dày dặn, giúp tạo màu
mỡ đất đai.
1.4/ Thành phần và chức năng của hệ sinh thái rừng nguyên sinh
1.4.1/ Thành phần vô cơ.
- Chất vô cơ: Nước, CO2, O2, N2, P,...
- Chất hữu cơ: Protein, lipit, gluxit, vitamin, các chất mùn,...
- Các yếu tố khí hậu: bao gồm nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm, lượng mưa,…
Chúng có ảnh hưởng tổng hợp lên đời sống của hệ sinh thái: đến sự phân bố,
HVTH: Ngô Duy Thi
GVHD: GS. TSKH Lê Huy Bá
2
MSHV: 14000151
Tiểu luận: Hệ sinh thái tự nhiên của rừng nguyên sinh Tây nguyên
cấu trúc, sinh trưởng, phát triển và năng suất của quần thể hệ sinh thái rừng
nguyên sinh.
1.4.2/ Thành phần hữu cơ
1.4.2.1/ Sinh vật sản xuất
Gồm những sinh vật tự dưỡng trong quần xã, có khả năng sử dụng năng
lượng mặt trời và các chất vô cơ để tổng hợp nên các chất hữu cơ cho cơ thể,
gồm:
- Thành phần thực vật: các loài cây thân gỗ, các loài cây thân bụi, cỏ…
Thành phần của hệ sinh thái rừng bao gồm:
Thành phần cây gỗ: Đây là thành phần chủ yếu của hệ sinh thái rừng
nguyên sinh. Đối với hệ sinh thái rừng nói chung thành phần cây gỗ được chia
thành 3 tầng: tầng vượt tán, tầng ưu thế sinh thái và tầng dưới tán.
Dựa vào thành phần và tỷ lệ giữa các loài mà người ta chia ra thành rừng
thuần loài và rừng hỗn loài. Về nguyên tắc, rừng thuần loài là rừng chỉ có một
loài. Tuy nhiên trên thực tế, rừng có một số lòai khác nhưng số lượng các loài
khác này không vượt quá 10% thì vẫn được coi là rừng thuần loài (rừng thuần
loài tương đối). Với rừng hỗn loài, để biểu thị mức độ tham gia của các loài
người ta dùng công thức tổ thành. Thành phần cây gỗ là bộ phận chính và chủ
yếu tạo nên độ khép tán (được biểu diễn thông qua độ tàn che), độ đầy và trữ
lượng lâm phần.
Lớp cây tái sinh: Đây là thuật ngữ dùng để nói về lớp cây thế hệ non
của tầng cây gỗ, chúng sống và phát triển dưới tán rừng, chúng sẽ là đối tượng
thay thế tầng cây gỗ phía trên khi tầng cây này được khai thác. Tuỳ vào từng
giai đoạn sinh trưởng khác nhau người ta chia lớp cây tái sinh thành các giai
đoạn: cây mầm, cây mạ và cây con (hay cây non). Việc phân chia này có ý nghĩa
quan trọng trong việc xác định các nhân tố ảnh hưởng và xác định các biện pháp
kĩ thuật trong chăm sóc, bảo vệ.
Cây mầm: là lớp cây nằm trong khoảng một vài tháng tuổi (tuỳ loài).
Đặc trưng của lớp cây ở giai đoạn này là cây chưa có khả năng quang hợp, vẫn
sống nhờ vào chất dinh dưỡng có sẵn trong phôi hạt.Trong giai đoạn này cây
chịu ảnh hưởng mạnh của các yếu tố môi trường đặc biệt là nhân tố ánh sáng và
độ ẩm.
HVTH: Ngô Duy Thi
GVHD: GS. TSKH Lê Huy Bá
3
MSHV: 14000151
Tiểu luận: Hệ sinh thái tự nhiên của rừng nguyên sinh Tây nguyên
Theo W.Richard (1956), đây là giai đoạn nguy hiểm nhất của cây tái sinh,
cây tái sinh có thể chết hàng loạt do môi trường thiếu nước hoặc nhiệt độ quá
cao do ánh sáng trực xạ. Cũng theo W. Richard, một nguyên nhân khác nguy
hiểm đối với cây mầm là các loài động vật rừng.
Cây mạ: là những thế hệ cây gỗ thường có tuổi từ một vài tháng đến 1 2 năm, chiều cao thường không quá 50cm. Đặc điểm: Cây đã có khả năng tự
đồng hoá. Mặc dù đã lớn hơn lớp cây mầm song cây mạ vẫn rất yếu ớt và chịu
ảnh hưởng nhiều của các nhân tố môi trường trong đó có sự cạnh tranh của cỏ
dại.
Cây con (cây non): Là những thế hệ cây lớn hơn 2 năm tuổi, thường có
chiều cao >50cm. Cùng với sự sinh trưởng, nhu cầu ánh sáng của nó cũng tăng
dần. Khi cây con có chiều cao >1m, khoẻ mạnh thì được coi là những cây con có
triển vọng. Đây chính là đối tượng sẽ thay thế tầng cây gỗ trong tương lai.
Thành phần cây bụi: Là những cây thân gỗ, song chiều cao không quá
5m, phân cành sớm. Cây bụi là một thành phần quan trọng trong hệ sinh thái
rừng. Trong kinh doanh rừng hiện đại, lớp cây bụi mang lại rất nhiều lợi ích – đó
là những lợi ích phi gỗ (NTFPs)
Thành phần thảm tươi: bao gồm những loài thực vật thân thảo (không
có cấu tạo gỗ), chúng thường sống dưới tán rừng. Cũng như cây bụi, nhiều loài
cây thảo đem lại lợi ích kinh tế khá cao. Đứng trên quan điểm sinh thái, lớp cây
bụi và lớp thảm tươi có ý nghĩa quan trọng, chúng góp phần bảo vệ đất, chống
xói mòn, giữ độ ẩm cho đất, tham gia vào quá trình hình thành, cải tạo đất. Tuy
nhiên, chúng cũng có thể là tác nhân cản trở tái sinh gây những khó khăn trong
công tác trồng rừng, phục hồi rừng.
Thực vật ngoại tầng: Bao gồm các loài dây leo, thực vật phụ sinh…
chúng mọc không tuân theo một trật tự nào về không gian, chúng không phân bố
ở những tầng cụ thể nào. Một số loài thực vật ngoại tầng có thể có giá trị kinh tế,
làm dược liệu.
1.4.2.1/ Sinh vật tiêu thụ
Gồm những động vật ăn thực vật và những động vật ăn động vật, được
gọi là những sinh vật dị dưỡng. Sinh vật tiêu thụ được chia thành các bậc như
sau:
HVTH: Ngô Duy Thi
GVHD: GS. TSKH Lê Huy Bá
4
MSHV: 14000151
Tiểu luận: Hệ sinh thái tự nhiên của rừng nguyên sinh Tây nguyên
Sinh vật tiêu thụ bậc 1: Động vật ăn thực vật hay ký sinh trên thực vật.
Các loài cây trong hệ sinh thái rừng nguyên sinh đều bị nhiều loài côn trùng tấn
công, như côn trùng miêng nhai (mối, sâu róm, châu chấu, sung hại rễ), côn
trùng chích hút (nhện, rệp, bọ xít), ốc sên, chim ăn hạt,…
Sinh vật tiêu thụ bậc 2: Là động vật ăn thịt, sử dụng sinh vật tiêu thụ
bậc 1 làm thức ăn, như chim ăn sâu, chuột ăn châu chấu, ếch ăn kiến, thằn lằn ăn
côn trùng.
Sinh vật tiêu thụ bậc 3: Là động vật sử dụng sinh vật tiêu thụ bậc 2 làm
thức ăn cho mình, như rắn ăn chuột, ếch:diều hâu,cú ăn chuột.
Sinh vật phân giải: gồm các sinh vật song dựa vào sự phân giải các chất
hữu cơ có sẵn. Chúng tham gia vào việc phân giải vật chất để trả lại môi trường
các chất vô cơ đơn giản ban đầu, như vi khuẩn, nấm, giun đất.
1.5/ Quan hệ sinh thái giữa các loài trong hệ sinh thái rừng nguyên sinh
1.5.1/ Quan hệ hỗ trợ
- Các loại thực vật thân gỗ trong giai đoạn đầu có quan hệ hỗ trợ là chủ
yếu, chúng sẽ cùng nhau tạo bóng mát, che phủ đất chống nóng, chống gió
bão…
- Quan hệ cộng sinh giữa vi khuẩn, nấm men và động vât đơn bào sống
trong ống tiêu hóa của sâu bọ, chúng góp phần tăng cường tiêu hóa, nhất là tiêu
hóa chất xenluloz.
- Quan hệ hội sinh: hiện tượng ở gửi của sâu bọ sống nhờ trong tổ kiến,
nhờ đó chúng được bảo vệ tốt hơn và tránh được khí hậu bất lợi mà không làm
hại đến kiến.
1.5.2/ Quan hệ đối kháng
- Quan hệ cạnh tranh: Các loài tuy khác nhau nhưng có chung nhu cầu về
thức ăn, nơi ở và các điều kiện sống khác, điều đó sẽ dẫn đến sự cạnh tranh và
ngày càng gây gắt, nhất là khi các nhu cầu đó không đủ để đáp ứng cho tất cả
các loài trong quần xã.
HVTH: Ngô Duy Thi
GVHD: GS. TSKH Lê Huy Bá
5
MSHV: 14000151
Tiểu luận: Hệ sinh thái tự nhiên của rừng nguyên sinh Tây nguyên
+ Các loài cây thân gỗ và các cây thân bui cạnh tranh với nhau ở phía
trên về ánh sáng, dưới đất về nước và nguồn dinh dưỡng.
+ Các loài cỏ cạnh tranh về nguồn muối dinh dưỡng.
+ Sâu ăn lá cạnh tranh với nhau về nguồn thức ăn khi mật độ cá thể tăng
quá cao,…
- Quan hệ vật ăn thịt và con mồi: Là quan hệ trong đó,vật ăn thịt là động
vật sử dụng những loài động vật khác làm thức ăn và con mồi sẽ bị tiêu diệt
ngay sau khi bị vật ăn thịt tấn công.
+ Chuột ăn châu chấu hoặc côn trùng. Quan
+ Rắn ăn chuột hoặc ếch.
+ Diều hâu ăn rắn, chuột hoặc chim,…
- Quan hệ ký sinh – vật chủ: Là quan hệ sống bám của một sinh vật – vật
ký sinh,trên cơ thể sinh vật khác – vật chủ,bằng cách ăn mô hoặc thức ăn đã
được vật chủ tiêu hóa,chế biến sẵn để chúng tồn tại và phát triển mà không giết
chết ngay vật chủ.
+ Sâu bọ ký sinh và ăn lá cây gỗ.
+ Vi khuẩn ký sinh trong đường ruột của một số loài đông vật như chuột,
chim,…
1.6/ Năng suất sinh học của hệ sinh thái rừng nguyên sinh
- Đó là khả năng sản sinh ra chất sống của quần xã, làm tăng khối lượng
của sinh vật trong hệ sinh thái.
- Năng suất sinh học gồm 2 loại: loại sơ cấp và loại thứ cấp.
+ Năng suất sinh học sơ cấp là khối lượng các chất hữu cơ sản xuất được
của sinh vật trên một đơn vị diện tích hay thể tích, trong một đơn vị thời gian.
+ Năng suất sinh học thứ cấp chỉ khối lượng các chất hữu cơ sản xuất
được và tồn trữ ở vật tiêu thụ và vật phân hủy.
Hiệu suất chuyển đổi năng lượng khác nhau khá lớn, tùy theo bậc dinh
dưỡng.
HVTH: Ngô Duy Thi
GVHD: GS. TSKH Lê Huy Bá
6
MSHV: 14000151
Tiểu luận: Hệ sinh thái tự nhiên của rừng nguyên sinh Tây nguyên
1.7/ Dòng năng lượng trong hệ sinh thái rừng
Theo quan điểm của sinh thái học hiện đại, năng lượng đi qua hệ sinh thái
cũng tuân theo các quy luật nhiệt động học của vật lý:
Quy luật 1: năng lượng không tự nhiên sinh ra cũng không tự nhiên mất
đi, nó chỉ chuyển hoá từ dạng này sang dạng khác. Ví dụ: năng lượng mặt trời
(quang năng) có thể chuyển hoá thành hoá năng tích luỹ trong thực vật
Quy luật 2: khi năng lượng được chuyển hoá từ dạng này sang dạng
khác không bao giờ được bảo toàn 100% mà thường bị hao hụt một lượng nhất
định để biến thành nhiệt năng.
Sinh vật tự dưỡng là sinh vật có khả năng tự mình tổng hợp ra các chất
hữu cơ cần thiết cho sự sống. Sinh vật tự dưỡng được chia thành 2 loại, tương
ứng với nó là 2 nguồn cung cấp năng lượng
- Sinh vật quang dưỡng: sử dụng năng lượng từ ánh sáng mặt trời. Quá
trình tổng hợp chất dinh dưỡng được thực hiện nhờ vào diệp lục, H 2O, CO2 dưới
tác dụng của ánh sáng mặt trời. Thực vật màu xanh là những sinh vật quang
dưỡng.
- Sinh vật hoá dưỡng: sử dụng năng lượng hoá học từ các phản ứng hoá
học của các chất vô cơ đơn giản. Ví dụ: các sinh vật ôxy – hoá lưu huỳnh (S)
thành axit sunfuaric (H2S) qua đó hấp thụ năng lượng của phản ứng hoá học này.
- Với nhóm sinh vật dị dưỡng, nguồn cung cấp năng lượng của chúng
không phải trực tiếp từ mặt trời cũng như các phản ứng hoá học mà chính là từ
các sản phẩm hữu cơ do các sinh vât tự dưỡng tổng hợp lên. Các sinh vật dị
dưỡng được gọi chung là những sinh vật tiêu thụ. Sinh vật dị dưỡng được chia
thành 3 bậc từ bậc 1 đến bậc 3.
Sinh vật phân huỷ: chuyên phân huỷ các hợp chất hữu cơ trong xác
chết, chất bài tiết…thành các hợp chất vô cơ đơn giản hơn cũng có thể được gộp
chung vào nhóm các sinh vật dị dưỡng.
Nguốn gốc nguồn năng lượng trong hệ sinh thái rừng
- Trong số các nguồn năng lượng cung cấp cho chuỗi thức ăn, năng
lượng mặt trời đóng vai trò chủ đạo. Tuy nhiên , thực vât chỉ sử dụng khoảng
0,1% năng lượng này trong quá trình quang hợp để tạo thành năng lượng hữu cơ
nuôi sống toàn bộ các sinh vật thuộc chuỗi chăn nuôi và các vi sinh vật thuộc
chuỗi phế thải.
HVTH: Ngô Duy Thi
GVHD: GS. TSKH Lê Huy Bá
7
MSHV: 14000151
Tiểu luận: Hệ sinh thái tự nhiên của rừng nguyên sinh Tây nguyên
- Hơn 50% năng lượng liên kết tạo từ phản ứng quang hợp được sử dụng
để hô hấp, phần còn lại để tạo thành cơ thể và trở thành thức ăn cho các sinh vật
tiêu thụ khác.
- Năng lượng được truyền qua các sinh vật thuộc các bậc khác nhau. Mỗi
một sinh vật như vậy được gọi là một mắt xích thức ăn. Tập hợp các mắt xích
thức ăn tạo nên các chuỗi thức ăn (chuỗi dinh dưỡng, chuỗi thực phẩm). Tập
hợp nhiều chuỗi thức ăn có chung một hoặc một số mắt xích thức ăn sẽ tạo ra
lưói thức ăn.
- Trong một chuỗi thức ăn, cứ sau mỗi bậc dinh dưỡng năng lượng lại bị
hụt đi khoảng 80-90% chủ yếu do toả nhiệt ra môi trườg, chỉ có từ 10-20% năng
lượng được truyền cho bậc kế tiếp.
Tỷ lệ giữa phần năng lượng mà bậc sau kế tiếp nhận được so với phần
năng lượng trước khi truyền của bậc trước nó được gọi là hệ số truyền năng
lượng. Hệ số truyền năng lượng ở hệ sinh thái trên cạn luôn nhỏ hơn so với hệ
số truyền năng lượng của hệ sinh thái dưới nước.
Nếu sắp xếp số lượng cá thể (hay sinh khối hoặc năng lượng) theo các bậc
dinh dưỡng từ thấp đến cao thì bao giờ chúng cũng sắp xếp theo dạng hình tháp.
Người ta gọi chúng là những hình tháp sinh thái học. Tuỳ vào đơn vị tính mà
chúng ta có hình tháp sinh khối, hình tháp khối lượng hay hình tháp số lượng.
Mối quan hệ của dòng năng lượng trong hệ sinh thái rừng
- Đầu vào của một dòng năng lượng được bắt đầu bằng năng lượng thì
đầu ra cũng là dạng năng lượng. Nói cách khác, bất kỳ một dòng năng lượng
nào cũng bắt đầu bằng năng lượng và kết thúc bằng việc chuyển hoá năng
lượng ấy thành nhiệt năng và phát tán vào môi trường xung quanh.
- Chuỗi dinh dưỡng càng ngắn hoặc sinh vật càng gần với với điểm khởi
đầu thì năng lượng thu nhận được càng lớn.
- Trong lưới thức ăn, nếu có nhiều chuỗi thức ăn liên hệ qua lại càng chặt
chẽ, phức tạp thì quần xã sinh vật càng phong phú về loài, trong đó có nhiều
loài đa thực
- Nếu thay thế mắt xích thức ăn này bằng mắt xích thức ăn khác có họ
hàng gần nhau thì cấu trúc của chuỗi thức ăn không hoặc rất ít thay đổi
- Các chuỗi thức ăn thường không ổn định mà thay đổi tuỳ thuộc vào nhu
cầu thức ăn của các loài ở các giai đoạn sống khác nhau.
HVTH: Ngô Duy Thi
GVHD: GS. TSKH Lê Huy Bá
8
MSHV: 14000151
Tiểu luận: Hệ sinh thái tự nhiên của rừng nguyên sinh Tây nguyên
- Độ dài của chuỗi thức ăn ít khi lớn hơn 5-6 mắt xích.
1.8/ Các nhân tố sinh vật trong hệ sinh thái rừng
Bạch tùng
HVTH: Ngô Duy Thi
GVHD: GS. TSKH Lê Huy Bá
Đỉnh tùng
9
MSHV: 14000151
Tiểu luận: Hệ sinh thái tự nhiên của rừng nguyên sinh Tây nguyên
Hình 1.1: Cảnh rừng nguyên sinh
1.9/ Diễn thế rừng
Hệ sinh thái rừng với những đặc trưng riêng, luôn vận động và biến đổi
không ngừng. Quá trình này được gọi chung là động thái rừng. Diễn thế rừng là
một trong các trạng thái vận động của hệ sinh thái rừng bao. Diễn thế rừng là sự
thay thế thế hệ rừng này bằng thế hệ rừng khác mà trong đó tổ thành loài cây
cao - nhất là loài cây ưu thế sinh thái - có sự thay đổi cơ bản. Nói cách khác,
diễn thế rừng là sự thay thế hệ sinh thái rừng này bằng hệ sinh thái rừng khác.
HVTH: Ngô Duy Thi
GVHD: GS. TSKH Lê Huy Bá
10
MSHV: 14000151
Tiểu luận: Hệ sinh thái tự nhiên của rừng nguyên sinh Tây nguyên
Hiểu theo một các đơn giản nhất, diễn thế rừng không phải là sự thay thế các thế
hệ cây rừng mà là sự thay thế các loài cây rừng.
Ví dụ:
* Cỏ → Cây bụi → Cây cao ưa sáng → Cây cao chịu bóng
* Rừng → Rừng gỗ + Tre nứa → Cây bụi → Cỏ.
Nguyên nhân của diễn thế rừng theo Sucasov (1954, 1964) có thể là mối
quan hệ tác động cạnh tranh lẫn nhau giữa các loài, loài nào cạnh tranh tốt thì sẽ
chiếm ưu thế, Ví dụ như diễn thế rừng ngập mặn: Mắm → Giá, Vẹt. Hoặc có thể
là do sự cạnh tranh giữa các loài làm thay đổi môi trường sống, xuất hiện 1 loài
mới đến định cư. Ngoài ra còn chịu tác động của nhiều nguyên nhân bên ngoài
khác như: đất đai biến đổi, các nạn dịch sâu bệnh (ví dụ: dịch châu chấu), tác
động mãnh liệt của con người.
Phân loại diễn thế theo các căn cứ khác nhau: Theo chiều hướng diễn thế,
phân thành 2 loại: Diễn thế tiến hóa và diễn thế thoái hoá. Theo nguồn gốc diễn
thế, phân thành 2 loại: Diễn thế nguyên sinh và diễn thế thứ sinh.
Diễn thế nguyên sinh
Là sự hình thành rừng ở những nơi hoàn toàn chưa hề có rừng, trải qua 1
loạt các sự biến đổi của các quần xã thực vật khác nhau cuối cùng hình thành
nên quần xã thực vật rừng tương đối ổn định.
Diễn thế nguyên sinh gồm 4 pha:
* Di cư: Sự di cư các mầm mống thực vật đến vùng đất mới.
* Định cư: Các mầm mống thực vật thích nghi, phát triển những thế hệ
đầu tiên.
* Quần tập: Xuất hiện tái sinh tự nhiên.
* Xâm nhập: Nhóm thực vật khác xâm nhập vào nhóm thực vật đã thích
nghi ổn định trước và đã tác động đến môi trường sống.
Ví dụ: Diễn thế rừng ngập mặn. Cây Mắm, Sú đã tiên phong xâm nhập
vùng đất ngập nước mới lắng động cát ở ven bờ, chúng thích nghi và phát triển,
cố định cát bùn, làm thay đổi dần môi trường sống, đến 1 giai đoạn nào đó sẽ
xuất hiện sự xâm nhập của Vẹt, Rà, các loài này sẽ chiếm ưu thế và lấn áp loài
HVTH: Ngô Duy Thi
GVHD: GS. TSKH Lê Huy Bá
11
MSHV: 14000151
Tiểu luận: Hệ sinh thái tự nhiên của rừng nguyên sinh Tây nguyên
cũ để phát triển thành quần xã ưu thế, môi trướng sống sẽ thay đổi,tích lũy nhiều
mùn hơn, cạn hơn. Sau giai đoạn này sẽ xuất hiện các loài sống bán ngập
(Đước), tiến dần đế xuất hiện các loài thực vật sống cạn (Tràm).
Diễn thế thứ sinh
Diễn thế thứ sinh xảy ra trên cơ sở diễn thế nguyên sinh, bắt đầu từ giai
đoạn hệ sinh thái rừng bị tiêu hủy hết hoặc bị phá hoại do chặt phá, đốt lửa, chăn
nuôi v.v…
Tập quán làm nương đốt rẫy, khai thác tài nguyên hệ sinh thái rừng là
nguyên nhân chủ yếu dẫn tới các quá trình diễn rhế thứ sinh của hệ sinh thái
rừng mưa nhiệt đới.
Xu hướng chung của diễn thế thứ sinh: nếu rừng bị tác động dưới nhiều
hình thức bảo vệ, không bị chặt phá, đốt lửa, chăn thả súc vật… sẽ đi đến chổ
khôi phục lại quần thể guyên sinh ban đầu, tuy có thể là phải chờ đợi sau một
thời gian khá dài.
HVTH: Ngô Duy Thi
GVHD: GS. TSKH Lê Huy Bá
12
MSHV: 14000151
Tiểu luận: Hệ sinh thái tự nhiên của rừng nguyên sinh Tây nguyên
CHƯƠNG 2: CÁC HỆ SINH THÁI CHÍNH CỦA RỪNG NGUYÊN SINH
2.1/ Hệ sinh thái rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới
Điều kiện sinh thái: Nhiệt độ không khí trung bình hàng năm 20 o- 25oC,
với lượng mưa trung bình hàng năm 1.200-2.500mm. Độ ẩm không khí tương
đối trung bình trên 85% và lượng bốc hơi thường thấp. Mặt khác về đất đai gồm
có đất đỏ hung (terra rossa) nhiệt đới phong hoá trên đá vôi, đất đỏ vàng Feralit
hoàn toàn thành thục, sâu, dày, không có tầng đá ong...
Cấu trúc rừng:
Cấu trúc tầng thứ: Những hệ sinh thái rừng thuộc kiểu thảm thực vật này
có nhiều tầng, cao từ 25 - 30 m, tán kín rậm bởi những loài cây gỗ lớn lá rộng
thường xanh. Trong cấu trúc tầng thứ có 5 tầng chủ yếu đó là:
Tầng vượt tán A1: hình thành bởi những loài cây gỗ cao đến 40 - 50 m,
phần lớn thuộc họ Dầu (Dipterocarpaceae), họ Dâu tằm (Moraceae), họ Đậu
(Leguminosae) v.v… Phần lớn là loài cây thường xanh nhưng cũng có loài cây
rụng lá trong mùa khô rét. Tầng này thường không liên tục, tán cây xoè rộng
hình ô, hình tán.
- Tầng ưu thế sinh thái A2: Đây còn gọi là tầng lập quần bao gồm cây gỗ
cao trung bình từ 20 - 30 m, thân thẳng, tán lá tròn và hẹp, tầng tán liên tục,
phần lớn là những loài cây thường xanh thuộc các họ Dẻ (Fagaceae), họ Re
(Lauraceae), họ Vang (Caesalpiniaceae), họ Trinh nữ (Mimosaceae), họ Cánh
bướm (Papilionaceae), họ Bồ hòn (Sapindaceae), họ Xoan (Meliaceae), họ Mộc
lan (Magnoliaceae), họ Trám (Burseraceae) v.v...
- Tầng dưới tán A3: cao từ 8 - 15 m, mọc rải rác dưới tán rừng, tán hình
nón hoặc hình tháp ngược. Tổ thành loài cây thuộc các họ Bứa (Clusiaceae), họ
Du (Ulmaceae), họ Máu chó (Myristicaceae), họ Na (Annonaceae), họ Mùng
quân (Flacourtiaceae) v.v... Ngoài ra còn có cây con, cây nhỡ của các loài cây ở
tầng A1 và tầng A2 có khả năng chịu bóng. - Tầng cây bụi B: cao từ 2 - 8 m. Tổ
thành loài cây thuộc các họ Cà phê (Rubiaceae), họ Trúc đào (Apocynaceae), họ
HVTH: Ngô Duy Thi
GVHD: GS. TSKH Lê Huy Bá
13
MSHV: 14000151
Tiểu luận: Hệ sinh thái tự nhiên của rừng nguyên sinh Tây nguyên
Cam quýt (Rutaceae), họ Na (Annonaceae), họ Mua (Melastomaceae), họ Nhân
sâm (Araliaceae), họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) v.v…Ngoài ra còn có những "
cây gỗ giả " thuộc họ Dừa (Palmae), họ phụ Tre nứa (Bambusoideae), họ Sẹ
(Scitaminaceae) v.v…Trong tầng này còn có những loài quyết thân gỗ, chịu
được bóng rợp. Tham gia tầng này còn có những cây con, cây nhỡ của những
loài cây gỗ lớn ở tầng A1 , A2 , A3.
- Tầng cỏ quyết C: cao không quá 2 m. Tổ thành loài cây thuộc các họ Ô rô
(Acanthaceae), họ Gai (Urticaceae), họ Môn ráy (Araceae), họ Gừng
(Zingiberaceae), họ Hành tỏi (Liliaceae) và những loài dương xỉ v.v…Tham gia
tầng này còn có những cây tái sinh của những loài cây gỗ lớn ở tầng A1 , A2 ,
A3. Ngoài 5 tầng trên, còn có nhiều thực vật ngoại tầng, chúng tham gia vào tất
cả các tầng trong hệ sinh thái rừng như dây leo, thực vật phụ sinh, thực vật kí
sinh. Thực vật ngoại tầng đa dạng phong phú là một đặc điểm điển hình của
rừng mưa nhiệt đới. Dây leo có thể là thân gỗ hoặc thân cỏ thuộc các họ Đậu
(Leguminosae), họ Na (Annonaceae), họ Trúc đào (Apocynaceae), họ Gắm
(Gnetaceae) v.v... Ngoài ra còn có những loài dây leo điển hình của rừng nhiệt
đới thuộc họ Cọ dừa dài hàng trăm mét thuộc các chi Calamus, Daemonorops
đặc hữu của vùng Đông Nam Á. Thực vật phụ sinh (loài thực vật sống nhờ vào
những loài cây khác) gồm những loài cây thuộc họ Phong lan (Orchidaceae), họ
Môn ráy (Araceae), những loài quyết thuộc các chi Asplenium, Drynaria,
Platycerium, đặc biệt là những loài cây sống nhờ cây kí chủ như loài đa (Ficus),
chân chim (Schefflera) và một loài Fragraea obovata trong họ Loganiaceae.
Thực vật kí sinh bao gồm những loài cây thuộc chi Loranthus trong họ Tầm gửi
(Loranthaceae), chi Balanophora trong họ Cu chó (Balanophoraceae) sống bám
trên cành lá và rễ
Cấu trúc tổ thành loài thực vật, các kiểu phụ và ưu hợp
Các kiểu phụ miền và ưu hợp:
- Kiểu phụ miền thực vật thân thuộc khu hệ thực vật Bắc Việt Nam - Nam
Trung Hoa.
- Kiểu phụ thổ nhưỡng kiệt nước trên núi đá vôi
- Kiểu phụ thổ nhưỡng úng nước
HVTH: Ngô Duy Thi
GVHD: GS. TSKH Lê Huy Bá
14
MSHV: 14000151
Tiểu luận: Hệ sinh thái tự nhiên của rừng nguyên sinh Tây nguyên
2.2/ Hệ sinh thái rừng kín nửa rụng lá ẩm nhiệt đới
Điều kiện sinh thái: Trong hệ sinh thái này nhiệt độ không khí trung bình
hàng năm 20 – 25 0C với lượng mưa trung bình hàng năm 1.200 - 2.500 m. Có
độ ẩm trung bình thấp nhất trên 85%. Được cấu tạo bởi đất đá vôi hung đỏ, đất
nâu đen và đất đỏ vàng Feralit, tầng đất dày...
Cấu trúc rừng
Tầng thứ:
Cấu trúc tầng thứ gồm 3 tầng cây gỗ (A1 , A2 , A3). Điển hình là hai loài
cây rụng lá : Săng lẻ (Lagerstroemia tomentosa) và Sau sau (Liquidambar
formosana). Ngoài ra còn có các loài cây thuộc họ Dipterocarpaceae, Meliaceae,
Leguminosae, Datiscaceae, Moraceae, Anacardiaceae, Combretaceae,
Lauraceae, Burseraceae, Sapindaceae v.v… Chiều cao quần thể đạt đến 40 m.
Nhiều loài cây có bạnh vè. Tầng dưới tán và tầng cây bụi thưa. Tầng thảm tươi
rậm rạp có các loài quyết (Pteridophyta) và cây họ Dừa (Palmae)
b) Cấu trúc tổ thành loài thực vật, các kiểu phụ và ưu hợp
Các kiểu phụ miền
Kiểu phụ miền thực vật thân thuộc với khu hệ Malaixia - Inđônêxia và khu
hệ Ấn Độ - Myanma.
Kiểu phụ này điển hình là cây Săng lẻ (Lagerstroemia tomentosa) mọc hỗn
giao với Lim xanh (Erythrophoeum fordii), Lim xẹt (Peltophorum tonkinensis),
Sến mật (Madhuca pasquieri)
Đặc trưng cơ bản của hệ sinh thái này là số cá thể rụng lá phải có từ 25 75% so với tổng số cá thể trong quần thể. Ngoài ra còn có nhiều loài cây rụng lá
khác như các loài dẻ (Quercus acutissima, Quercus serrata, Quercus griffithii),
Bồ đề (Styrax tonkinensis), Xoan ta (Melia azedarach), Lim xẹt ( Peltophorum
tonkinensis ). Trong hệ sinh thái rừng này, những loài cây rụng lá còn mọc hỗn
giao với các loài cây thường xanh khác thuộc các họ Lauraceae, Burseraceae,
Meliaceae, Moraceae, Sapindaceae
Kiểu phụ miền thực vật thân thuộc với khu hệ bản địa Bắc Việt Nam - Nam
Trung Hoa và khu hệ di cư Ấn Độ - Myanma
HVTH: Ngô Duy Thi
GVHD: GS. TSKH Lê Huy Bá
15
MSHV: 14000151
Tiểu luận: Hệ sinh thái tự nhiên của rừng nguyên sinh Tây nguyên
Kiểu phụ miền này có các loài cây rụng lá thuộc các họ Meliaceae,
Sapindaceae, Leguminosae, Anacardiaceae, Burseraceae, Verbenaceae. Những
loài này rụng lá dần dần và kéo dài trong suốt mùa khô hạn. Điều đáng chú ý là
nguyên nhân rụng lá của một số loài cây trong hệ sinh thái rừng này không chỉ
là do khí hậu. Khi rừng bị khai thác nhiều lần hoặc rừng phục hồi 38 trên đất
đang thoái hoá có tầng đá ong ngăn cách với mực nước ngầm thì hạn đất đã làm
cho một
2.3/ Hệ sinh thái rừng lá rộng thường xanh trên núi đá vôi
Điều kiện sinh thái: Nhiệt độ không khí trung bình năm khoảng 20 oC.
Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất của vùng núi đá vôi Việt Nam là tháng 6 và
tháng 7, trong khi đó tháng lạnh nhất là tháng 12 và tháng 1. Lượng mưa trung
bình năm từ 1200 - 2500mm, độ ẩm không khí trung bình 85%.
Cấu trúc rừng
Hệ thực vật vùng núi đá vôi mang tính chất pha trộn của nhiều luồng thực
vật nhưng đặc trưng cơ bản là luồng thực vật bản địa Bắc Việt Nam - Nam
Trung Hoa, đồng thời cũng chịu nhiều ảnh hưởng của các luồng thực vật khác.
Thảm thực vật trên núi đá vôi Việt Nam phân bố không liên tục tập trung ở vành
đai 300 - 1200m so với mặt nước biển.
2.4/ Hệ sinh thái rừng lá kim tự nhiên
Phân bố theo độ cao so với mực nước biển
Hệ sinh thái rừng lá kim á nhiệt đới núi thấp phân bố chủ yếu ở vùng núi
như Đà Lạt (Lâm Đồng), độ cao từ 600 - 1.000 m. .
Điều kiện sinh thái: Hệ sinh thái này chịu ảnh hưởng của chế độ gió
mùa.Với nhiệt độ không khí trung bình hàng năm 15 – 20 0C và nhiệt độ không
khí trung bình tháng trong năm giao động từ 5 – 20 0C . Mùa khô thường kéo
dài từ 4 - 6 tháng, và bao gồm các loại đất như sa thạch diệp thạch, cuội kết,
badan v.v…
Cấu trúc rừng: Cấu trúc bao gồm nhiều tầng và nhiều kiểu phụ miền.
a) Hệ sinh thái rừng lá kim á nhiệt đới
Cấu trúc tầng thứ gồm có các tầng :
HVTH: Ngô Duy Thi
GVHD: GS. TSKH Lê Huy Bá
16
MSHV: 14000151
- Xem thêm -