Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tiểu luận bảo tồn di sản đô thị...

Tài liệu Tiểu luận bảo tồn di sản đô thị

.PDF
14
281
90

Mô tả:

tiểu luận bảo tồn di sản đô thị
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI ------------- NGUYỄN QUỐC TUÂN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN KIẾN TRÚC - ĐÔ THỊ KHU PHỐ PHÁP TẠI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG CHUYÊN NGÀNH : KIẾN TRÚC MÃ SỐ : 62.58.01.02 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KIẾN TRÚC Hà Nội, 2014 Luận án được hoàn thành tại Trường đại học Kiến trúc Hà Nội. Người hướng dẫn khoa học: GS.TS.KTS. Nguyễn Bá Đang TS.KTS. Nguyễn Trí Thành Phản biện 1: GS.TS.KTS. Hoàng Đạo Kính NHỮNG CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1. Di sản kiến trúc - đô thị thời Pháp thuộc tại các đô thị vừa và nhỏ trước năm 1945 - một bộ phận của di sản văn hóa Việt Nam [Tạp chí Kiến trúc Việt Nam, số 4 năm 2006] 2. Yếu tố sông nước với việc hình thành khu phố Pháp tại Hải Phòng [Tạp chí Kiến trúc Việt Nam, số 11 năm 2010] 3. Đánh giá tiềm năng bảo tồn di sản đô thị khu phố Pháp Hải Phòng [Tạp chí Kiến trúc Việt Nam, số 8 năm 2013] Phản biện 2: PGS.TS.KTS. Nguyễn Hồng Thục 4. Bảo tồn và phát huy giá trị di sản kiến trúc - đô thị khu phố Pháp Hải Phòng [Tạp chí Kiến trúc, số 9 năm 2013] 5. Lưu giữ và phát huy dấu ấn thành phố sông nước [Tạp chí Kiến trúc Việt Nam, số 10 năm 2013] Phản biện 3: TS.KTS. Lê Quân Luận án được bảo vệ tại hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại: Vào hồi giờ ngày tháng năm 2014 Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia, thư viện Trường đại học Kiến trúc Hà Nội. -1- -2- MỞ ĐẦU 2. Mục đích nghiên cứu của luận án Mục đích nghiên cứu của luận án là bảo tồn và phát huy giá trị của KPP tại Hải Phòng với tư cách một hệ thống tích hợp giữa di sản kiến trúc và di sản đô thị. Các nhiệm vụ nghiên cứu được xác định gồm: - Đánh giá tiềm năng bảo tồn di sản kiến trúc đô thị KPP Hải Phòng. - Xác định lập quỹ di sản đô thị, quỹ di sản kiến trúc và phân khu vực bảo tồn. - Đề xuất các giải pháp bảo tồn di sản kiến trúc đô thị KPP Hải Phòng. - Đề xuất các định hướng quản lý di sản kiến trúc đô thị KPP Hải Phòng.. - Đề xuất các giải pháp phát huy giá trị di sản kiến trúc đô thị của KPP Hải Phòng trong sự phát triển tiếp nối của đô thị Hải Phòng. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là hệ thống các di sản kiến trúc và di sản đô thị thời Pháp thuộc trong KPP Hải Phòng. Nội hàm của di sản kiến trúc đô thị thời Pháp thuộc được xác định gồm các công trình kiến trúc, các không gian và cảnh quan đô thị được hình thành trong thời kỳ Pháp thuộc (1858-1954). Những kiến trúc chịu ảnh hưởng của văn hóa Pháp, theo phong cách Pháp nhưng hình thành trong các thời kỳ sau này thì không thuộc đối tượng nghiên cứu của Luận án. Phạm vi nghiên cứu cũng được xác định rõ về không gian và thời gian. KPP tại Hải Phòng là khu phố hình thành trong giai đoạn 1874-1954, trong khu vực giới hạn bởi sông Cấm, sông Tam Bạc, hồ Tam Bạc (sông Lấp) và dải vườn hoa trung tâm. Phạm vi nghiên cứu có thể mở rộng để tích hợp các di sản kiến trúc không thuộc giai đoạn nói trên nhưng nằm trong / lân cận KPP. 4. Phương pháp nghiên cứu Thực hiện các nhiệm vụ đã đặt ra, luận án đã sử dụng phương thức tiếp cận hệ thống, tư duy phân tích và tổng hợp để nhận thức và xử lý thông tin từ các nghiên cứu thành phần: - Phương pháp sưu tầm, hồi cứu - Phương pháp phân tích - tổng hợp - Phương pháp khảo sát, điều tra XH học - Phương pháp thống kê, phân loại - Phương pháp chồng lớp bản đồ - Phương pháp so sánh / đối chiếu - Phương pháp thực nghiệm 1. Lý do chọn đề tài Theo tiến trình phát triển lịch sử, Việt Nam đã tích lũy được quỹ di sản kiến trúc đô thị to lớn, trong đó có những di sản được hình thành dưới thời Pháp thuộc. Mảng di sản này có giá trị cao về kiến trúc, nghệ thuật và sử dụng, đã tham gia vào đời sống xã hội Việt Nam từ hơn một thế kỷ nay và đóng vai trò lịch sử quan trọng trong sự phát triển của đất nước, do đó đã trở thành một bộ phận của di sản văn hóa Việt Nam. Gắn kết được di sản với sự phát triển đô thị sẽ nâng cao giá trị các khu vực đô thị lịch sử và mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế địa phương. Đưa di sản tham gia vào đời sống và các hoạt động của đô thị cũng là góp phần bảo tồn và phát huy giá trị của các di sản đó. Tuy nhiên trong quá trình phát triển và hiện đại hoá đô thị, nhiều nơi đã ưu tiên cho các mục tiêu ngắn hạn hơn là duy trì lâu dài quỹ quỹ di sản kiến trúc đô thị nên nhiều di sản đã bị ảnh hưởng, bị xâm hại, thậm chí bị phá hủy - dù mang lại lợi ích về kinh tế nhưng lại làm mất đi những giá trị tinh thần của cộng đồng, là sự mất mát của quốc gia, và phần nào là của cả nhân loại. Thời Pháp thuộc, Hải Phòng là TP lớn thứ ba của Việt Nam sau Hà Nội và Sài Gòn - Chợ Lớn. Tại Hải Phòng đã hình thành một hệ thống các công trình kiến trúc đô thị khá hoàn chỉnh và đa dạng, được xây dựng với quy mô và chất lượng cao. Ngày nay, khu phố Pháp (KPP) là trung tâm lịch sử của TP, là hạt nhân định hướng phát triển của đô thị Hải Phòng một trong sáu đô thị cấp trung ương của cả nước, một trong ba cực của tam giác phát triển kinh tế Bắc Bộ. Trong khi đã có nhiều nghiên cứu khá chi tiết về di sản kiến trúc đô thị thời Pháp thuộc tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh, thì KPP tại Hải Phòng vẫn chưa được quan tâm tương xứng với ý nghĩa và giá trị đặc sắc của nó. Đến nay, Hải Phòng vẫn chưa xây dựng được quy hoạch bảo tồn một cách bài bản và đầy đủ, chưa thống kê được quỹ di sản kiến trúc đô thị thời Pháp thuộc trên địa bàn, chưa có quy chế quản lý cũng như giải pháp căn cơ để bảo tồn và phát huy giá trị. Về mặt học thuật, chưa có luận văn, luận án hay công trình khoa học nào nghiên cứu giải quyết các vấn đề nêu trên theo hướng tích hợp các giá trị di sản kiến trúc và di sản đô thị. Trong bối cảnh đó, luận án chọn đề tài “Bảo tồn và phát huy giá trị di sản kiến trúc - đô thị khu phố Pháp tại thành phố Hải Phòng” là có ý nghĩa cấp thiết trên cả phương diện lý thuyết và thực tiễn. -3- -4- 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án 5.1. Ý nghĩa khoa học: - Lần đầu tiên, KPP Hải phòng được lựa chọn là đối tượng nghiên cứu của một Luận án. Đặc biệt, luận án không chỉ dừng ở nghiên cứu bảo tồn, cải tạo và thích nghi các công trình kiến trúc thời Pháp thuộc có giá trị, mà còn lấy toàn bộ cấu trúc đô thị của khu phố này làm đối tượng nghiên cứu chính. - Luận án có cách tiếp cận mới để phân tích cấu trúc đô thị (cách thức sử dụng đất, đặc điểm các công trình kiến trúc và phương thức sử dụng đô thị trong hoạt động kinh tế, xã hội và văn hóa), đánh giá tiềm năng bảo tồn của KPP Hải Phòng thông qua các tiêu chí đánh giá khoa học, xem xét trên cả hai bình diện: Bảo tồn và Phát huy giá trị để đề xuất các nhóm giải pháp thích hợp hơn cả cho phát triển thành phố - vốn mang trong mình giá trị đô thị nổi trội cần bảo tồn, nhưng lại gặp sự thách thức lớn khi phải (bằng mọi giá) phát triển trong trào lưu đô thị hóa. 5.2. Ý nghĩa thực tiễn - Cung cấp cứ liệu khoa học khả tín cho các nghiên cứu liên quan đến đặc điểm và giá trị của di sản kiến trúc đô thị KPP Hải Phòng. - Góp phần hoàn thiện môi trường pháp lý, hoạch định chiến lược và chính sách nâng cao hiệu quả quản lý và phát huy giá trị các di sản kiến trúc đô thị trong sự phát triển tiếp nối và bền vững. 6. Đóng góp mới của luận án 6.1. Đóng góp về phương diện khoa học: - Xây dựng cách tiếp cận mới cho việc nghiên cứu các KPP có qui mô trung bình và nhỏ như thành phố Hải Phòng để bảo tồn quĩ di sản đô thị có giá trị trong lịch sử xây dựng đô thị của Việt Nam. - Góp phần làm rõ các ứng xử khoa học đối với quĩ di sản đô thị và kiến trúc khi coi chúng là hai thực thể hữu cơ, không thể tách rời để đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát huy giá trị của chúng trong phát triển đô thị ở Việt Nam trong tương lai gần. - Xây dựng hệ tiêu chí đánh giá tiềm năng bảo tồn phù hợp với đặc điểm của di sản đô thị Việt Nam, đóng góp cho khoa học bảo tồn về mặt phương pháp luận. 6.2. Đóng góp về phương diện thực tiễn: - Kiểm kê, xác lập danh mục và khoanh vùng bảo vệ quỹ các di sản kiến trúc đô thị trong KPP Hải Phòng. - Đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát huy giá trị các di sản kiến trúc đô thị thời Pháp thuộc trong quy hoạch phát triển đô thị Hải Phòng. 7. Cấu trúc của luận án Cấu trúc luận án gồm các phần Mở đầu, Nội dung và Kết luận Kiến nghị. Phần Nội dung gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu bảo tồn di sản kiến trúc đô thị thời thuộc địa và khu phố Pháp Hải Phòng. Chương 2: Cơ sở khoa học để bảo tồn và phát huy giá trị di sản kiến trúc đô thị khu phố Pháp Hải Phòng. Chương 3: Giải pháp bảo tồn và phát huy giá trị di sản kiến trúc đô thị khu phố Pháp Hải Phòng. Danh mục tài liệu tham khảo gồm 71 tài liệu. Phần Phụ lục được tách riêng gồm 14 phụ lục (136 trang). NỘI DUNG LUẬN ÁN Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu bảo tồn di sản kiến trúc đô thị thời thuộc địa và khu phố Pháp Hải Phòng 1.1. Tổng quan nghiên cứu bảo tồn và phát huy giá trị di sản kiến trúc đô thị thời thuộc địa trên thế giới và tại Việt Nam Luận án khảo cứu tình hình bảo tồn di sản kiến trúc thời thuộc địa trên thế giới và tại Việt Nam, giới thiệu các khái niệm về di sản, di sản kiến trúc đô thị, các trào lưu và xu hướng bảo tồn di sản trên thế giới, trong đó nổi lên một số vấn đề liên quan đến bảo tồn di sản kiến trúc đô thị KPP Hải Phòng như sau: - Từ bảo tồn di tích đã chuyển sang bảo tồn di sản rồi bảo tồn đô thị, phạm vi bảo tồn được mở rộng (bao gồm cả không gian và cảnh quan xung quanh các di tích, di sản). - Phát triển tiếp nối là quá trình phát triển không tạo ra sự gián đoạn, đảm bảo tính liên tục của đời sống đô thị. Bởi đô thị là môi trường vật chất (phần xác) và xã hội - nhân văn (phần hồn) được hình thành trong lịch sử tiến hóa, tiếp nối các thế hệ và các giai đoạn lịch sử, tạo nên thực thể sống gắn liền quá khứ và hiện tại. Di sản đô thị là một bộ phận cấu thành, tồn tại song hành và vận động cùng với cơ thể sống của đô thị. - Ở các nước, di sản kiến trúc đô thị thời thuộc địa được bảo tồn rất hiệu quả và phát huy giá trị với nhiều hình thức, trong đó phổ biến nhất là khai thác phục vụ du lịch văn hóa. Ở Việt Nam, mới có một số nghiên cứu liên quan đến di sản đô thị thời Pháp thuộc tại các đô thị lớn (Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh) nhưng việc kiểm đếm thiếu chặt chẽ, chưa có quy -5- -6- chế quản lý các KPP; đã có hiện tượng xây dựng xen cấy không hợp lý, di sản bị chuyển đổi chức năng không phù hợp, bị xâm lấn và phá hủy. Tại Hải Phòng, quỹ di sản kiến trúc đô thị thời Pháp thuộc khá đa dạng về loại hình, phong cách và kiểu cách. Việc bảo tồn nhóm di sản này chưa được quan tâm đúng với giá trị của nó. Đến nay, chính quyền thành phố mới tiến hành kiểm kê, vẽ ghi một số công trình công cộng chủ yếu và các biệt thự có giá trị. KPP Hải Phòng chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ và tổng quát về các giá trị về đô thị và kiến trúc, cũng như chưa được khoanh vùng bảo tồn, xác định các định hướng và giải pháp bảo tồn di sản kiến trúc đô thị của khu phố này. 1.2. Tổng quan quá trình hình thành và phát triển các khu phố Pháp tại Việt Nam và thành phố Hải Phòng Kiến trúc Pháp xuất hiện ở Việt Nam từ đầu thế kỷ XIX khi kinh thành Huế và thành Hà Nội được xây theo kiểu Vauban. Sau khi chiếm được Gia Định (1859), người Pháp đã quy hoạch lại Sài Gòn theo mô hình châu Âu. Trong suốt thời kỳ Pháp thuộc, Sài Gòn là một trung tâm hành chính, kinh tế, văn hóa, giáo dục quan trọng của toàn vùng Đông Dương, được mệnh danh là Hòn ngọc Viễn Đông. Tại Hà Nội, người Pháp lập khu nhượng địa ven sông Hồng (1875) rồi mở rộng dần về phía Tây thành KPP với những công trình kiến trúc có phong cách đa dạng và ấn tượng. Ngoài ra KPP còn được xây dựng tại Huế, Hải Phòng và các thị trấn nghỉ dưỡng (Đà Lạt, Sapa, Tam Đảo,..). Tại Hải Phòng, sau Hòa ước Giáp Tuất (1874), người Pháp lập khu nhượng địa 2 ha ở bờ Nam sông Cấm, năm 1875 mở rộng lên 7 ha, xây dựng bến cảng, đồn binh, trụ sở lãnh sự, trạm xá, nhà thờ,... Cùng thời gian đó, khu thị dân bản xứ cũng được hình thành ven sông Tam Bạc - đó là những nơi được đô thị hoá đầu tiên ở Hải Phòng. Từ năm 1885 bắt đầu làm đường và xây dựng theo quy hoạch, hình thành và phát triển dần các ô phố xuống phía Nam. Chồng lớp các bản đồ cho thấy quá trình phát triển mở rộng đô thị Hải Phòng: năm 1885 kênh Bonnan được đào để cách ly khu phố Tây, đến 1900 đã không còn vai trò phòng vệ nữa mà trở thành không gian cảnh quan nội thị (với Nhà hát lớn), đến 1925 thì bị lấp thành dải vườn hoa “trung tâm”; ranh giới phía Nam được mở rộng đến lớp ô phố đầu tiên sau dải vườn hoa, đến 1925 đã vượt qua tuyến đường sắt Hà Nội - Hải Phòng và đến 1935 thì không còn rõ nữa. Trong quá trình đó, hạt nhân đô thị ban đầu vẫn tiếp tục được xây dựng thêm các công trình và lấp đầy các ô phố, trở thành khu vực ngày nay được gọi là KPP, thuộc địa bàn quận Hồng Bàng. 1.3. Hiện trạng đô thị khu phố Pháp Hải Phòng KPP Hải Phòng có hình dạng đặc biệt bởi các ranh giới nước tự nhiên và nhân tạo. Năm 1885, người Pháp đào kênh Bonnan nối từ sông Tam Bạc vòng ra sông Cấm, tạo cho khu vực đô thị ban đầu có hình dạng “lưỡi rìu”. Phần lớn kênh đào đã bị lấp (1925), song KPP hiện nay vẫn giữ được gần như nguyên trạng hình thức quy hoạch thời Pháp thuộc với hệ thống đường xá theo lưới ô cờ, phân khu chức năng rõ rệt, các công trình kiến trúc mang phong cách Pháp rõ nét. Qua khảo sát, phân tích hiện trạng, đã phân lập KPP Hải Phòng thành 5 khu vực với đặc trưng hình thái khác biệt khá rõ, hoạt động đô thị và cảnh quan văn hóa đô thị ở mỗi khu vực cũng có những nét riêng độc đáo: - Khu Nam sông Cấm (khu vực 1). - Khu vực trung tâm, gồm các ô phố dọc trục Điện Biên Phủ (khu vực 2a) và trục Hoàng Văn Thụ - Đinh Tiên Hoàng (khu vực 2b). - Khu phố bản xứ cũ (khu vực 3). - Dải vườn hoa trung tâm và các ô phố dọc trục (khu vực 4). 1.4. Hiện trạng kiến trúc khu phố Pháp Hải Phòng KPP Hải Phòng có hệ thống các công trình kiến trúc thời Pháp thuộc rất phong phú về loại hình và đa dạng về phong cách. Các công trình công cộng đô thị cũng đầy đủ như ở Hà Nội hay Sài Gòn, chỉ kém hơn một chút về quy mô và mức độ tinh xảo trong trang trí nội ngoại thất. Các công trình nhà ở chủ yếu là biệt thự (trong KPP và một vài cụm ở bên ngoài) và nhà phố (tại khu phố bản xứ của người Việt, người Hoa). Các công trình công nghiệp, cảng biển cũng có giá trị đáng kể về kiến trúc tại thời điểm trước đây, song hiện nay hầu hết đã được di dời hoặc bị phá hủy. Có 03 công trình kiến trúc thời Pháp thuộc đã được công nhận là Di tích cấp Thành phố, gồm Nhà hát lớn, Bưu điện và Ga Hải Phòng. 1.5. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án KPP Hải Phòng có tiềm năng di sản kiến trúc đô thị rất lớn nhưng chưa được quản lý, bảo tồn và phát huy đúng với giá trị. Có một số dự án nghiên cứu trong nước và quốc tế về di sản kiến trúc đô thị thời Pháp thuộc, song chỉ tập trung tại Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, ngoài ra là Huế, Đà Lạt. Một số đề tài do Viện Nghiên cứu kiến trúc (Bộ Xây dựng) thực hiện có đề cập đến di sản kiến trúc thời Pháp thuộc tại Hải Phòng, nhưng chỉ ở mức độ khảo cứu các công trình công cộng tiêu biểu. Các luận văn thạc sĩ về kiến trúc Hải Phòng chỉ khảo sát riêng rẽ một vài loại hình trong phạm vi hạn hẹp, chưa tích hợp thành hệ thống ở cấp độ đô thị. Chỉ có một luận án tiến sĩ (nghiên cứu về lịch sử hình thành và phát triển của các không -7- -8- gian công cộng tại Hải Phòng - tác giả Nguyễn Thanh Bình, ĐH Deakin, Australia) có đề cập đến quá trình phát triển đô thị Hải Phòng nói chung, nhưng không đi sâu vào KPP vào vấn đề bảo tồn - phát huy giá trị di sản. Đến thời điểm hiện tại, chưa có một nghiên cứu toàn diện về: - Đặc điểm và giá trị tổng thể kiến trúc đô thị của KPP Hải Phòng. - Xác lập quỹ di sản đô thị, quỹ di sản kiến trúc và phân khu vực bảo tồn. - Bảo tồn và phát huy giá trị di sản kiến trúc đô thị KPP Hải Phòng. - Quản lý phát triển đô thị trong KPP Hải Phòng. 1.6. Những vấn đề luận án quan tâm giải quyết - Xây dựng công cụ thích hợp để phân tích và đánh giá đặc điểm, giá trị KPP để xác định chính xác hơn tiềm năng bảo tồn cấu trúc đô thị, công trình, cảnh quan và hoạt động… của nhóm di sản đặc thù này. - Bảo tồn di sản kiến trúc đô thị KPP Hải Phòng, gồm các nội dung: đánh giá tiềm năng di sản, khoanh vùng bảo tồn, xác lập quỹ di sản đô thị và quỹ di sản kiến trúc, đề xuất các định hướng bảo tồn. - Quản lý và phát huy giá trị di sản kiến trúc đô thị KPP trong sự phát triển kinh tế - xã hội, du lịch văn hóa, phát triển đô thị liên tục của thành phố Hải Phòng. 2.2. Các cơ sở pháp lý để bảo tồn di sản kiến trúc đô thị trên thế giới và tại Việt Nam Luận án đã đề cập và phân tích những nội dung liên quan đến bảo tồn di sản đô thị trong các Hiến chương Athens (1931), Venice (1964), Burra (1979), Washington (1987), Văn kiện Nara (1994), Nghị định thư Hội An (2003) và Tuyên bố Hà Nội (2009). Tại Việt Nam, Luật Di sản Văn hoá đã được thông qua năm 2001 và sửa đổi bổ sung năm 2009, nhưng một số quy định chưa cụ thể hoặc chưa phù hợp với thực tiễn nên khi áp dụng có những bất cập nhất định, chưa điều chỉnh được nhiều vấn đề phát sinh. Bên cạnh Luật Di sản Văn hoá còn có các văn bản pháp lý khác có liên quan. Nhìn chung, luật và các văn bản hầu hết tập trung vào công tác bảo vệ và trùng tu di tích hơn là bảo tồn di sản. Việc cụ thể hóa các quy tắc ứng xử với di sản (nhất là di sản đô thị) và quy định sự tham gia của cộng đồng vào công tác bảo tồn chưa được quan tâm, chưa thể hiện nhận thức về sự mở rộng phạm vi bảo tồn. Luận án cũng tìm hiểu Chương trình phát triển đô thị Quốc gia đến năm 2020 và Định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam đến năm 2020 để tập hợp thêm cơ sở khoa học phục vụ nghiên cứu và đề xuất giải pháp. 2.3. Cơ sở lý thuyết về bảo tồn di sản kiến trúc đô thị Chương 2. Cơ sở khoa học để bảo tồn và phát huy giá trị di sản kiến trúc đô thị khu phố Pháp Hải Phòng. 2.1. Phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu Với lĩnh vực nghiên cứu có tính liên ngành, luận án sử dụng cách tiếp cận hệ thống để phối hợp các phương pháp nghiên cứu khác nhau: - Các phương pháp sưu tầm, hồi cứu, khảo sát, điều tra xã hội học để thu thập, kiểm chứng các thông tin chuyên ngành. - Phương pháp so sánh và đối chiếu để nhận diện những xu hướng lý thuyết, phát hiện những biến đổi của di sản kiến trúc đô thị Hải Phòng. - Phương pháp thống kê và phân loại để hệ thống hóa các dữ kiện kiến trúc, đô thị và di sản của KPP Hải Phòng. - Phương pháp chồng lớp bản đồ để phân tích hình thái đô thị, nhận biết quá trình hình thành và phát triển đô thị Hải Phòng. Thông tin từ các nghiên cứu thành phần được tiếp tục xử lý bằng tư duy Phân tích và Tổng hợp để xây dựng thành các kết quả và đề xuất của luận án. Cuối cùng là phương pháp thực nghiệm để kiểm chứng khả năng ứng dụng các kết quả đó. Hình 2.1: Phương pháp luận sử dụng trong luận án - nguồn: tác giả -9Trên cơ sở phương pháp luận bảo tồn đô thị do các học giả của Viện Công nghệ Massachusett (MIT, Mỹ) xây dựng trong quá trình nghiên cứu kéo dài gần 30 năm và được Nahoum Cohen đúc kết trong cuốn sách “Urban Conservation”. Để áp dụng có hiệu quả ở Việt Nam, luận án đã cải biến phương pháp đánh giá tiềm năng di sản thích hợp Việt Nam để vận dụng cho KPP Hải Phòng. Để đánh giá đúng tiềm năng di sản kiến trúc đô thị tại các đô thị lịch sử Việt Nam và định hướng giải pháp bảo tồn phù hợp, cần thực hiện theo các bước sau: + Xác định phạm vi và đối tượng cần bảo tồn: Khu vực cần bảo tồn là trung tâm lịch sử đô thị đã phát triển chồng lớp qua nhiều thời kỳ, có sự tích hợp các giá trị vô hình (niên đại) và hữu hình (vật liệu, di chỉ còn lại). Do đó, thường có sự chuyển hóa hình thái mềm mại giữa các khu vực đô thị, cảm nhận về địa điểm chủ yếu là thông qua yếu tố văn hóa - tinh thần. Đối tượng cần bảo tồn có thể là: sự đa dạng thể loại và kiểu cách kiến trúc; đặc điểm kiến trúc tuyến phố; các cảnh quan đặc trưng; cấu trúc mạng lưới đường phố; diện mạo đô thị chung; sự chuyển hóa và tiếp biến hình thái giữa các khu vực đô thị; các hoạt động sống của cộng đồng. + Phân tích dữ liệu gốc để xác định các thành phần cần bảo tồn: dữ liệu gốc là hiện trạng đô thị. Các KPP có niên đại gần đây nên hiện trạng thường ổn định, kiến trúc được bảo lưu tương đối rõ ràng, hồ sơ được lưu trữ tương đối đầy đủ. Đây là những yếu tố thuận lợi cho nghiên cứu bảo tồn. KPP Hải Phòng được duy trì tương đối nguyên vẹn do phần lớn công trình là các công sở thuộc quyền quản lý và sở hữu của nhà nước. + Xác định các cấu trúc thành phần cần bảo tồn: các khu vực đô thị thường được nhận diện tương đối rõ ràng. Từ thời phong kiến, phần “đô” và phần “thị” đã được phân tách bởi thành và hào. Đến thời cận đại, KPP thường được hình thành ở vị trí tương đối tách biệt với khu phố bản xứ. Các cấu trúc thành phần của KPP Hải Phòng được phân lập tương đối rõ ràng do được hoạch định từ đầu bằng tư duy quy hoạch và phát triển đô thị phương Tây và chưa bị đô thị hóa quá mức trong thời kỳ mở cửa. + Đánh giá tiềm năng bảo tồn di sản kiến trúc đô thị: cần tiến hành theo các cấp độ từ vĩ mô tới vi mô - từ tổng thể đô thị, các cấu trúc thành phần, các địa điểm / khu vực đô thị đặc thù, rồi tới các công trình / cụm công trình cụ thể. Bên cạnh đó, cần so sánh giữa các khu vực khác nhau để xác định phạm vi tập trung nhiều giá trị và đặc trưng riêng có. + Điều chỉnh phương pháp và xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá tiềm năng di sản kiến trúc đô thị thích hợp cho KPP Hải Phòng: - 10 - Hình 2.2: Xây dựng phương pháp đánh giá tiềm năng di sản KPP Hải Phòng- nguồn: tác giả Hình 2.3: Mục tiêu xác định tiềm năng bảo tồn di sản kiến trúc đô thị nguồn: tác giả - 11 - - 12 - Mục đích của phương pháp đánh giá tiềm năng di sản là lượng hóa một khái niệm định tính trừu tượng bằng cách cho điểm rồi so sánh kết quả giữa các khu vực, các ô phố, các địa điểm cụ thể để xác định đối tượng nghiên cứu và phân khu vực bảo tồn. Từ 5 tiêu chí do Cohen đề xuất với trị số biến thiên rộng (0-20%), luận án đã phân lọc chi tiết hơn, xây dựng bộ tiêu chí mới gồm 4 nhóm x 5 tiêu chí bao trùm được các thành tố liên quan đến di sản. Với 5 điểm cho 1 tiêu chí, việc đánh giá là định tính nên ít sai sót hơn, việc khảo sát sẽ dễ dàng hơn, đảm bảo không tiêu chí nào quá thiên lệch / lép vế. Kết quả thu được (so với tổng điểm tối đa là 100) có tính định lượng, biểu thị tương đối chính xác tiềm năng di sản. Bảng 2.1: Hệ tiêu chí đánh giá tiềm năng bảo tồn cấu trúc đô thị KPP Hải Phòng - nguồn: tác giả CÁCH CÁC THÀNH PHẦN CÁC TIẾU CHÍ & MỨC ĐIỂM TỐI ĐA ĐÁNH GIÁ CHÍNH Cho điểm Quỹ di sản 25đ 1.Hệ thống các di tích kiến trúc 5đ theo các kiến trúc 2.Các công trình có giá trị cao 5đ tiêu chí 3.Tính toàn vẹn của tổng thể đô thị 5đ 4. Kỹ thuật xây dựng 5đ 5. Vật liệu xây dựng 5đ Hình thái đô 25đ 6. Ranh giới khu vực 5đ thị 7. Cấu trúc đường phố 5đ 8. Hình thái kiến trúc 5đ Có thể so 9. Tương quan hình khối / không gian 5đ sánh với 10. Liên hệ với xung quanh 5đ các địa Cảnh quan đô 25đ 11. Kiến trúc mặt phố 5đ điểm khác thị 12. Diện mạo đô thị 5đ tương tự 13. Cảnh quan tự nhiên 5đ 14. Cảnh quan văn hóa 5đ 15. Kiểu cách và thể loại 5đ Văn hóa đô 25đ 16. Hoạt động đường phố 5đ thị 17. Tinh thần địa điểm 5đ 18. Cảm nhận lịch sử 5đ 19. Môi trường thẩm mỹ 5đ 20. Ứng xử với tự nhiên 5đ GHI CHÚ Mỗi tiếu chí tối đa là 5đ, tương ứng các mức độ: -Không có gì: 0đ -Ít: 1đ -Yếu: 2đ -T/Bình: 3đ -Khá: 4đ -Mạnh: 5đ Nếu tổng điểm đạt từ 60 điểm trở lên thì địa điểm / khu vực được xem như có tiềm năng bảo tồn. Bảng 2.2: Hệ tiêu chí đánh giá tiềm năng bảo tồn các công trình quan trọng trong KPP Hải Phòng - nguồn: tác giả CÁCH CÁC THÀNH PHẦN CÁC TIÊU CHÍ & MỨC ĐIỂM TỐI ĐA ĐÁNH GIÁ CHÍNH (mức cao: 3đ, mức trung bình: 2đ, mức thấp: 1đ) Cho điểm Đặc tính lịch 12đ 1. Giá trị niên đại 3đ theo các sử 2. Giá trị tinh thần, biểu tượng 3đ tiêu chí 3. Gắn với sự kiện / danh nhân lịch sử 3đ 4. Giá trị địa điểm lịch sử Thẩm mỹ và 12đ 5. Phong cách kiến trúc độc đáo, tiêu biểu phong cách 6. Giá trị thẩm mỹ, hài hòa với khu vực 7.Tính riêng có, không trùng lặp về phong cách, thẩm mỹ Có thể so 8. Tính nguyên gốc sánh với Chức năng và 12đ 9. Duy trì chức năng gốc các công hoạt động 10. Hoạt động thường xuyên, liên tục trình khác 11. Thích ứng cao với hoạt động đô thị trong khu vực tương tự 12. Chức năng hoạt động độc đáo, riêng có Kỹ thuật và 14đ 13. Kỹ thuật xây dựng độc đáo, riêng có vật liệu 14. Vật liệu nguyên gốc 15. Vật liệu độc đáo, riêng có 16. Có vật liệu thay thế tương đương 17. Chất lượng sử dụng 3đ 3đ 3đ 3đ 3đ 3đ 3đ 3đ 3đ 3đ 3đ 3đ 3đ 2đ Luận án đã tiến hành phân vùng đô thị (5 vùng), chia ô theo các ô phố để đánh giá tiềm năng di sản kiến trúc và đô thị. Các kết quả đánh giá tiềm năng di sản của từng ô phố / cấu trúc thành phần / các khu vực đô thị đặc thù, các công trình kiến trúc quan trọng sẽ là cơ sở để xác định tiềm năng bảo tồn và xây dựng giải pháp bảo tồn. 2.4. Cơ sở về đặc điểm, giá trị kiến trúc đô thị của khu phố Pháp Hải Phòng Hải Phòng mang đậm tính chất của một đô thị ven biển, ba bề bốn bên đều có sông: sông Lạch Tray, sông Cấm, sông Tam Bạc, sông Hạ Lý, sông Thượng Lý, sông Lấp (hồ Tam Bạc),.. Sông Cấm có vai trò rất quan trọng trong việc hình thành thành phố công nghiệp - cảng biển Hải Phòng. Sông nước chính là nguồn gốc tạo nên đô thị Hải Phòng ngày nay. Khác với các đô thị truyền thống ở Việt Nam (thường là đô thị hành chính, thương mại hoặc hỗn hợp hành chính + thương mại - từ đó có khái niệm thành thị), Hải Phòng có quá trình phát triển theo cách riêng rất đặc biệt: là đô thị hoàn toàn mới được hình thành vào thời kỳ cận đại, không gắn liền với thành lũy phòng ngự, không dựa trên cơ sở một điểm tụ cư, không nằm trên tuyến giao thương lâu đời, cũng không phát triển từ Làng lên Phố - mà được xây dựng tự đầu trên khu đất trống. Trong sự tương đồng nhất định với Hà Nội, Huế, Sài Gòn, KPP Hải Phòng cũng hình thành từ khu nhượng địa ven sông song gọn gàng hơn và không tạo ra sự xung đột đối chọi với khu phố bản xứ. Ở các đô thị khác, KPP xa khỏi khu phố cổ có trước, giãn cách bởi sông, hồ,.. thì ở Hải Phòng chúng lại cùng phát triển và hướng vào nhau, tưởng là sẽ tạo ra xung đột nhưng thực tế lại giao thoa khá êm ả. Sự lan tỏa về hình thức - 13 - - 14 - kiến trúc từ KPP sang khu phố bản xứ và sự lan tỏa ngược lại về hình thái đô thị, về lối sống, hoạt động thương mại, hệ thống cung ứng dịch vụ và sản phẩm nông nghiệp từ khu phố bản xứ sang KPP có thể coi là một giá trị đặc sắc về sự giao thoa văn hóa trong phát triển đô thị ở Việt Nam thời Pháp thuộc. Qua phân tích cấu trúc tổng thể đô thị KPP Hải Phòng cho thấy một số đặc điểm: là đô thị có mối quan hệ gắn kết với hệ thống sông nước; hình thành các cấu trúc đô thị chính với những đặc điểm riêng; cấu trúc đô thị có tính bền vững cao; phạm vi đô thị bị giới hạn giữa các con sông tự nhiên và kênh đào khiến cho mạng lưới đường phố không có dạng hình học chuẩn tắc, không đồng đều. Về đặc điểm kiến trúc, KPP Hải Phòng có đầy đủ các thể loại công trình dân dụng cơ bản và hội tụ đầy đủ các phong cách kiến trúc tiêu biểu thời Pháp thuộc có ở Việt Nam, gồm: Thực dân tiền kỳ; Cổ điển; Tân cổ điển; Địa phương Pháp; Đông Dương; Neo Gothic; Art Decor; Cận hiện đại. Về trang trí, các công trình kiến trúc thời Pháp thuộc trong KPP Hải Phòng được hoàn thiện với những chi tiết trang trí giản dị hơn ở Hà Nội hay Sài Gòn, song mang nét khỏe khoắn, thô ráp đặc trưng của vùng biển. KPP Hải Phòng chứa đựng nhiều khía cạnh giá trị di sản đô thị chứng tích về lịch sử và giao thoa văn hóa, kinh nghiệm về phát triển đô thị, cấu trúc đô thị ổn định bền vững, cảnh quan khu phố gắn với sông nước và bến cảng, cảnh quan tự nhiên độc đáo trong lòng đô thị, cảm nhận về các địa điểm và những hoạt động đặc sắc. Về di sản kiến trúc, nhiều công trình trong KPP có giá trị nghệ thuật, giá trị văn hóa, giá trị thông tin khoa học về kỹ thuật / vật liệu - và giá trị sử dụng. Các khía cạnh giá trị trên đây cần được nghiên cứu, đúc kết và phát huy một cách tổng hợp để tạo thành hệ thống giá trị của KPP trong phát triển đô thị Hải Phòng. 2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản kiến trúc đô thị khu phố Pháp Hải Phòng Các điều kiện địa lý, tự nhiên, khí hậu đã tạo cho Hải Phòng những tiềm năng to lớn. Hải Phòng hội tụ các lợi thế để phát triển trong thời kỳ toàn cầu hóa và đẩy mạnh giao thương quốc tế, trở thành thành phố hiện đại, một trung tâm công nghiệp, dịch vụ, du lịch, thương mại với thế mạnh là kinh tế biển, đóng vai trò là cực tăng trưởng quan trọng trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Quy hoạch Hải Phòng tới 2025, tầm nhìn đến 2050 đã xác định KPP là trung tâm hạt nhân trong mô hình đô thị Hải Phòng đa trung tâm. Điều đó nói lên giá trị và vị thế của khu phố này, đồng thời cũng là thách thức đối với các kế hoạch bảo tồn trong tương lai. Về mặt nhận thức, KPP Hải Phòng là trung tâm lịch sử của thành phố, là hạt nhân định hướng phát triển của đô thị Hải Phòng - một trong sáu đô thị cấp trung ương của cả nước, một trong ba cực của tam giác phát triển kinh tế Bắc Bộ. Các di sản và đặc trưng kiến trúc - đô thị của KPP là những nguồn tài nguyên quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, có tiềm năng lớn để khai thác và phát huy phục vụ du lịch văn hóa. Các kết quả của chương 2 được tổng hợp thành hệ tiêu chí đánh giá tiềm năng bảo tồn di sản đô thị KPP Hải Phòng trong phát triển đô thị. Chương 3. Giải pháp bảo tồn và phát huy giá trị di sản kiến trúc đô thị khu phố Pháp Hải Phòng 3.1. Quan điểm và mục tiêu Luận án đề xuất quan điểm về bảo tồn và phát huy giá trị di sản: - Đô thị là thực thể sống luôn vận động và biến đổi. Bảo tồn di sản kiến trúc đô thị KPP phải đặt trong bối cảnh sự phát triển liên tục là bản chất của đô thị. Không đồng hóa di sản kiến trúc đô thị với di tích, không bảo tồn theo hướng trùng tu / bảo tàng hóa mà phải đưa di sản tham gia vào đời sống cộng đồng, đảm bảo sự song hành giữa bảo tồn và phát triển. - Bảo tồn và phát huy giá trị di sản KPP cần huy động nguồn lực từ nhiều thành phần xã hội và động chạm tới cuộc sống của người dân, do đó phải có sự tham gia của cộng đồng. - Khai thác phát huy giá trị là tiền đề để bảo tồn di sản (thông qua việc nâng cấp giá trị và cải thiện tiềm năng bảo tồn). Công tác quản lý phải chủ động và linh hoạt, coi phát triển là nguồn lực để thực thi các kế hoạch bảo tồn, đảm bảo sự song hành giữa bảo tồn và phát triển. - Phát huy giá trị di sản KPP để tạo dựng đặc trưng đô thị và phát triển kinh tế du lịch. Kết hợp hệ thống di sản với thế mạnh về du lịch biển, du lịch sinh thái để phát triển du lịch văn hóa, du lịch di sản tại Hải Phòng. + Các mục tiêu được xác định gồm có: - Đánh giá tiềm năng di sản và tiềm năng bảo tồn làm cơ sở đưa KPP Hải Phòng vào hệ thống di sản kiến trúc đô thị thời Pháp thuộc ở Việt Nam. - Xác lập quỹ di sản kiến trúc đô thị và xác định ranh giới các khu vực bảo tồn, từ đó định hướng các nhóm giải pháp bảo tồn, cải tạo và phát triển trong KPP Hải Phòng. - Đề xuất các giải pháp khai thác và phát huy giá trị di sản kiến trúc đô thị KPP trong sự phát triển tiếp nối của đô thị Hải Phòng, tối ưu hóa công tác quản lý và kiểm soát phát triển đô thị trong quá trình đô thị hóa. - 15 - - 16 - 3.2. Kết quả đánh giá tiềm năng bảo tồn, xác định ranh giới các khu vực bảo tồn và xác lập quỹ di sản kiến trúc đô thị khu phố Pháp Hải Phòng Vận dụng hệ tiêu chí đánh giá tiềm năng di sản đã xây dựng ở chương 2, việc xác định tiềm năng bảo tồn cho từng khu vực trong KPP Hải Phòng được thực hiện như sau: - Đánh giá sơ bộ theo 5 khu vực (1-2A-2B-3-4) như đã phân lập. - Đánh giá bổ sung các ô phố quan trọng, các địa điểm đặc trưng trong mỗi vùng, các trục / tuyến đường chính. - Xác định các công trình di sản và đánh giá cho mỗi công trình. Tổng hợp kết quả đánh giá tiềm năng bảo tồn các cấu trúc thành phần, các cảnh quan đô thị đặc thù, các hoạt động đô thị cho thấy KPP Hải Phòng có tiềm năng bảo tồn cao (đạt 72/100đ). Hình 3.1: Bản đồ phân loại các ô phố theo tiềm năng bảo tồn - nguồn: tác giả 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 Trụ sở Liên đoàn Lao động TP Thành đoàn Hải Phòng Viện Kiểm sát nhân dân (cũ) Tòa án ND quận Ngô Quyền Nhà xuất bản Hải Phòng Liên hiệp hội Khoa học KT Trung tâm Y tế dự phòng Ga Hải Phòng Nhà thờ Chánh tòa Nhà thờ Viện Quân y 203 Ngân hàng Nhà nước HP Kho bạc Hồng Bàng Ngân hàng Công thương 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 Nhà máy cơ khí Duyên hải CTy vận tải phía Bắc CTy Vosco CTy Dược Y tế Duyên hải CTy TM đầu tư và PT đô thị CTy KD và quản lý nhà Chi nhánh Saigontourist Cty Chứng khoán Hải Phòng Cụm BT phố HồXuânHương Cụm BT ngõ 20 HVThụ Cụm BT phố Lê Đại Hành Cụm BT ngõ 60 LKThiện Cụm nhà liền kề KP bản xứ Luận án đã xác định ranh giới bảo tồn tổng thể KPP Hải Phòng, các cấu trúc thành phần, các cảnh quan và địa điểm đô thị đặc thù. Trên cơ sở đánh giá tiềm năng từng ô phố, đã phân vùng bảo tồn theo 3 cấp độ, gồm: Vùng bảo tồn cấp 1 - vùng lõi quan trọng nhất, cần hạn chế thay đổi, chỉ chỉnh trang tôn tạo dưới sự kiểm soát chặt chẽ; Vùng bảo tồn cấp 2 - cho phép cải tạo sửa chữa theo hướng duy trì và thích ứng hóa; Vùng 3 - vùng đệm, có thể cải tạo lớn, xen cấy hợp lý và phát triển có kiểm soát. Tiềm năng bảo tồn các công trình kiến trúc như sau: Bảng 3.1: Tổng hợp kết quả đánh giá tiềm năng bảo tồn các công trình quan trọng - nguồn; tác giả TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 TÊN CÔNG TRÌNH Trụ sở UBND TP Bảo tàng TP Bưu điện TP Nhà hát TP Sở Giao thông vận tải Sở Kế hoạch Đầu tư Sở Văn hóa, TT& DL Sở Lao động, TB-XH Sở Giáo dục đào tạo Sở Xây dựng Công an Hải Phòng Trụ sở Mặt trận tổ quốc TP TIỀM NĂNG C B T TT TÊN CÔNG TRÌNH 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 Ngân hàng Ngoại thương Ngân hàng ACB Ngân hàng Vietbank Khách sạn Điện Biên Khách sạn Hồng Bàng Nhà khách Bến Bính Trường Ngô Quyền Trường Hồng Bàng Trường Đinh Tiên Hoàng Trường Nguyễn Tri Phương Trường Trần Phú Chi nhánh VCCI TIỀM NĂNG C B T Hình 3.2: Bản đồ phân vùng bảo tồn Hình 3.3: Bản đồ vị trí và ranh giới bảo tồn Hình 3.4: Bản đồ mở rộng phạm vi bảo tồn KPP Hải Phòng – nguồn: tác giả Đồng thời luận án cũng xem xét khả năng mở rộng phạm vi bảo tồn để tích hợp thêm một số di sản kiến trúc trong các khu vực lân cận. Trong phạm vi đã xác định, luận án thống kê, kiểm đếm và lập danh mục quỹ di sản đô thị và quỹ di sản kiến trúc của KPP Hải Phòng: - 17 - - 18 - - Quỹ di sản đô thị hiện có là cấu trúc đô thị tổng thể của KPP và các cấu trúc thành phần có tính bền vững cao, đã phát triển ổn định trong hơn một thế kỷ. Các thành phần như: dải vườn hoa trung tâm, sông - hồ trong KPP, các vườn hoa nhỏ, các ô phố với tỷ lệ công trình hài hòa với không gian, hệ cây xanh lâu năm,.. là những thành tố đô thị quý giá cần được đưa vào quỹ để gìn giữ, bảo tồn. - Quỹ di sản kiến trúc được xác lập gồm 45 công trình công cộng và 32 biệt thự có giá trị hiện còn lưu giữ được. 3.3. Giải pháp bảo tồn quỹ di sản kiến trúc đô thị khu phố Pháp Hải Phòng Luận án đề xuất 7 nhóm giải pháp cơ bản có tính định hướng để bảo tồn và phát huy giá trị di sản kiến trúc đô thị KPP Hải Phòng. Tùy theo vị trí / địa điểm cụ thể mà nhà bảo tồn và nhà quản lý có thể xác định và phối hợp các biện pháp phù hợp. Bên cạnh đó, luận án cũng đề xuất nhóm giải pháp về phát huy giá trị của hệ thống sông nước nội thị. Quyền Ngân hàng DL Chánh tòa có giá trị trên tồn, cải tạo tuyến Tam công trình có Nhà nước HP, Sở Kế hoạch Bạc, Trần giá trị Hưng Đạo đầu tư Điểu tiết phát Điểu tiết phát Điểu tiết phát Điểu tiết phát Các ô phố Các giải triển với các ô triển với các ô triển với các ô triển với các ô xung quanh pháp kiểm soát và điều phố 1,2,5A,7,8 phố 10,11,12, phố 23,32,33, phố 39,46,56 quảng trường 13,15,16, 34,35,40,41, nhà hát TP và tiết XD trong 43 ô phố 38 quá trình phát triển Phát huy giá Phát huy giá Phát huy giá trị Duy trì các Phát huy giá Các giải trị của trục trị của trục trục VH - tinh hoạt động trị không gian pháp về hành chính dịch vụ thần HVT-ĐTH, thương mại tại cảnh quan cộng đồng Nguyễn Tri thương mại quảng trường 3 khu chợ trong đời sống Phương ĐBP nhà hát TP truyền thống đô thị - Lập hồ sơ - Quản lý và - Quản lý và - Quản lý và - Không xen Các giải bảo tồn quỹ phát triển hoạt phát triển hoạt phát triển hoạt cấy thêm công pháp về cây xanh động thương động dịch vụ, động thương trình vào dải quản lý bảo vườn hoa - Khai thác mại dịch vụ. văn hóa, tín mại dịch vụ. tồn và phát hợp lý quỹ đất ngưỡng. - Tổ chức bổ - Khôi phục triển sung các hoạt hoạt động của cảng cũ . động đô thị công viên - Tổ chức du hấp dẫn Rồng biển. lịch trên sông - Quản lý môi sinh, thủy văn, ranh giới và các yếu tố liên quan. Các giải pháp bảo tồn - Quản lý các hoạt động vận tải hàng hóa và hành khách và phát huy - Cẩn trọng khi tiến hành tái thiết khu cảng cũ giá trị sông - Tổ chức các tuyến du lịch trên sông nước nước nội thị - Tổ chức các hoạt động dọc sông, tổ chức chợ đêm ở khu vực hồ Tam Bạc Bảng 3.2: Tổng hợp các nhóm giải pháp bảo tồn và phát huy giá trị di sản kiến trúc đô thị khu phố Pháp Hải Phòng - nguồn; tác giả CÁC KHU VỰC ĐÔ THỊ Các giải pháp về quy hoạch và hạ tầng đô thị Các giải pháp về chỉnh trang kiến trúc đường phố Các giải pháp kích thích tiềm năng đô thị để bảo tồn Các giải pháp về bảo Khu Nam sông Cấm, dọc trục Nguyễn Tri Phương - Tái thiết khu cảng cũ, mở các trục kết nối với sôngCấm - Chuyển bến Bính sang cảng khách Tuyến Nguyễn Tri Phương, tuyến Cù Chính Lan, tuyến Bến Bính, Kích thích tiềm năng hoạt động, bổ sung chức năng cho các ô phố 3,4 UBND TP, Bưu điện TP, Các ô phố Các ô phố dọc trục Điện dọc trục Biên Phủ Hoàng V.Thụ (2A) - Đinh Tiên Hoàng (2B) Kích thích Kích thích tiềm năng các tiềm năng ô ô phố phố 33 để mở 24,25,26 để rộng phạm vi mở rộng phạm vùng bảo tồn 1 vi vùng bảo tồn 1 Chỉnh trang Quảng trường tuyến Điện nhà hát TP, Biên Phủ, chỉnh trang vườn hoa Lạc tuyến Hoàng Long V.Thụ, Đinh Tiên Hoàng Kích thích Kích thích tiềm năng đô tiềm năng đô thị với các ô thị với ô phố phố 9, 33 25,26,27 Bảo tàng TP, Nhà hát TP, Sở VH-TTNhà thờ Khu phố bản Các ô phố xứ cũ dọc trục cảnh quan trung tâm Kích thích Các ô phố tiềm nănghoạt phía Đông động công Nam dải vườn hoa cộng hồ Tam Bạc và các tuyến phố xung quanh Chỉnh trang Dải vườn hoa tuyến Tam trung tâm, Bạc, tuyến tuyến Trần Quang Trung Hưng Đạo, tuyến Trần Phú Kích thích Kích thích tiềm năng hoạt tiềm năng đô thị với ô phố động các ô 38 phố dọc sông Tam Bạc Một số công Ga Hải Phòng, trình nhà phố Trường Ngô 3.4. Giải pháp phát huy giá trị di sản kiến trúc đô thị khu phố Pháp trong phát triển đô thị Hải Phòng Luận án đề xuất các giải pháp phát huy giá trị di sản kiến trúc đô thị KPP trong phát triển đô thị Hải Phòng trong các lĩnh vực: - Phát huy giá trị quỹ di sản kiến trúc đô thị trong xây dựng quy hoạch Hải Phòng đến 2025, tầm nhìn đến 2050: KPP được xác định là trung tâm hạt nhân của đô thị đa trung tâm Hải Phòng, là nơi tập trung các cơ quan đầu não hành chính, văn hóa và thương mại của thành phố. - Phát huy đặc trưng kiến trúc và đô thị của KPP trong xây dựng và phát triển khu vực trung tâm thành phố Hải Phòng: định hướng phân chia lô đất, định hướng kế thừa chuỗi phong cách kiến trúc, định hướng kế thừa các hoạt động đô thị trong phát triển kinh tế đô thị. - Khai thác di sản kiến trúc và đô thị của KPP trong phát triển kinh tế đô thị và du lịch văn hóa: định hướng xây dựng các chương trình du - 19 - - 20 - lịch di sản, phát huy giá trị di sản trong tổ chức hoạt động đô thị, mở rộng liên kết phát triển du lịch văn hóa tại Hải Phòng và vùng lân cận, truyền thông di sản phục vụ phát triển du lịch. - Khai thác các đặc trưng kiến trúc và đô thị của KPP trong thiết kế đô thị và tái phát triển khu cảng Hải Phòng: luận án đề xuất một số giải pháp nguyên tắc về quy hoạch, thiết kế đô thị và cảnh quan, kế thừa và phát huy giá trị chuỗi phong cách kiến trúc Pháp, tổ chức tuyến đi bộ và các điểm đến phục vụ du lịch di sản / du lịch văn hóa dọc khu cảng cũ. 3.5. Quản lý bảo tồn và phát huy giá trị di sản kiến trúc đô thị khu phố Pháp Hải Phòng + Về định hướng quản lý bảo tồn đô thị: - Bảo lưu tính nguyên gốc của cấu trúc di sản đô thị. - Đảm bảo yêu cầu môi sinh cho không gian đô thị. - Đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng chung của, ưu tiên khai thác, phục hồi chức năng sử dụng của khu vực di sản. - Nâng cao ý thức cộng đồng trong quản lý và bảo tồn đô thị. + Về định hướng quản lý bảo tồn kiến trúc: - Bảo tồn công trình kiến trúc hiệu quả, bảo vệ cảnh quan xung quanh công trình trên cơ sở tôn trọng tính nguyên bản, không ảnh hưởng tiêu cực tới tổng thể không gian đô thị. - Đảm bảo định kỳ tu sửa, bảo trì công trình theo kế hoạch. - Tôn tạo / thích ứng hóa di sản, chuyển đổi / bổ sung chức năng sử dụng cho các công trình kiến trúc một cách hợp lý và có tính thực tế, dưới sự quản lý chặt chẽ nhằm đảm bảo yêu cầu phát triển bền vững. + Về định hướng quản lý và tổ chức các hoạt động đô thị: - Bảo đảm các hoạt động đô thị được tổ chức là những hoạt động góp phần xây dựng và bảo vệ văn hóa cộng đồng địa phương, khuyến khích nhấn mạnh hình ảnh đô thị lịch sử. - Quản lý các hoạt động đô thị theo định hướng đề cao tính văn hóa địa phương và phát triển kinh tế dựa trên thế mạnh di sản KPP. - Đảm bảo tổ chức các hoạt động nghiên cứu mang tính thực tiễn cao liên quan tới KPP một cách thường xuyên và hiệu quả. + Bổ sung và hoàn thiện các cơ sở pháp lý về bảo tồn và phát huy giá trị di sản KPP Hải Phòng Luận án đề xuất bổ sung các văn bản pháp lý về quản lý KPP Hải Phòng, đề xuất xây dựng khung Quy chế quản lý và bảo tồn KPP Hải Phòng với các nội dung: Quy định quản lý đối với quy hoạch và không gian đô thị; Quy định quản lý đối với công trình kiến trúc; Quy định về khai thác và sử dụng; Quy định về tổ chức quản lý và kiểm soát. Luận án đề xuất các giải pháp tổ chức, quản lý bảo tồn KPP Hải Phòng gồm 7 điểm bao trùm các khía cạnh có liên quan. 3.6. Bàn luận về các kết quả nghiên cứu - Mức độ phù hợp của hệ thống tiêu chí đánh giá tiềm năng di sản với bối cảnh KPP Hải Phòng và tính khả thi khi áp dụng trong nghiên cứu các di sản đô thị khác. - Tầm quan trọng của việc khoanh vùng bảo tồn trong bối cảnh đô thị hóa ở Việt Nam và vai trò của quy hoạch bảo tồn trong quy hoạch phát triển đô thị. - Bảo tồn di sản kiến trúc đô thị KPP Hải Phòng và các vấn đề có liên quan từ phía chính quyền, các nhà chuyên môn và cộng đồng để đảm bảo bảo vệ di sản trong điều kiện tốt nhất có thể. - Việc khai thác và phát huy giá trị di sản kiến trúc đô thị KPP Hải Phòng trong phát triển đô thị Hải Phòng, phát huy giá trị của hệ thống sông nước trong phát triển đô thị Hải Phòng. - Công tác quản lý bảo tồn di sản KPP Hải Phòng trong sự phát triển liên tục của đô thị Hải Phòng. - Luận án cũng bàn luận về các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện nhận thức khoa học về bảo tồn loại hình di sản đô thị và mảng di sản kiến trúc đô thị thời Pháp thuộc ở Việt Nam. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Kết luận Vẻ đẹp của KPP Hải Phòng vốn đã được ghi nhận trong nhiều tác phẩm văn học, nghệ thuật, nhưng trong lịch sử đô thị, kiến trúc Việt Nam lại chưa được quan tâm nhiều. Được hình thành từ cuối thế kỷ XIX (năm 1884) từ một vùng đồn trú có yếu tố giao thông đường thủy thuận lợi, người Pháp đã xây dựng KPP Hải Phòng thành đô thị cảng biển và công nghiệp qui mô nhỏ, nhưng luôn giữ vị trí thành phố lớn thứ hai ở vùng Bắc bộ - chỉ sau Hà Nội. Chính vì vậy, KPP Hải Phòng có đầy đủ các giá trị về đô thị, kiến trúc, cảnh quan, văn hóa và hoạt động sống đa dạng... Mặt khác, do được bảo tồn “tự nhiên”, ít thay đổi, khi đa số các công trình kiến trúc xây thời Pháp thuộc ở đây đều được dùng làm trụ sở công quyền của thành phố từ năm 1954 đến nay, KPP Hải Phòng còn mang một giá trị lớn nữa - đó là tính toàn vẹn của một di sản đô thị vốn rất khó giữ gìn ở các - 21 - - 22 - thành phố lớn dù đã qua thời gian hơn 100 năm. KPP Hải Phòng không tránh khỏi sự đe dọa của 5 năm gần đây trong trào lưu đô thị hóa, khi làn sóng đầu tư bất động sản luôn nhằm đến các “khu đất vàng” tại khu trung tâm thành phố. Nguy cơ ấy càng đòi hỏi phải có những nghiên cứu nghiêm túc như luận án đã đặt ra để đánh giá giá trị đô thị, kiến trúc KPP Hải Phòng, tìm lời giải đúng đắn cho việc bảo tồn và tiếp nối một khu đô thị lịch sử đẹp bậc nhất trong các thành phố nhỏ và vừa ở Việt Nam. Cụ thể, luận án đã có những đóng góp sau: 1. Từ thời Pháp thuộc đến nay, KPP Hải Phòng luôn là hạt nhân trung tâm của thành phố Hải Phòng. Thành phố đang phát triển mở rộng và chuyển đổi cơ cấu kinh tế nên việc nghiên cứu và đúc rút kinh nghiệm tổ chức không gian đô thị có ý nghĩa thiết thực cho bảo tồn và phát huy giá trị KPP Hải Phòng trong quy hoạch đô thị và thiết lập bản sắc kiến trúc tương lai. Đây cũng là quan điểm của luận án: không tách rời bảo tồn cấu trúc đô thị, kiến trúc có giá trị với khai thác các hoạt động kinh tế, du lịch, văn hóa.... Việc làm cho đô thị có sự tiếp nối, sống động không chỉ bởi tác động của Nhà nước, mà chính nhân dân bằng các hoạt động truyền thống của mình sẽ quyết định sự phồn vinh của các khu phố lịch sử như KPP Hải Phòng. 2. Luận án đã đúc kết được nội dung các Công ước, hiến chương, nghị định, tuyên bố quốc tế về di sản văn hóa và di sản đô thị lịch sử, làm công tác so sánh đối chiếu với Luật Di sản văn hóa Việt Nam và các Qui chế quản lý di sản, di tích đã ban hành để đề xuất thay đổi cụm từ “Di tích lịch sử văn hóa“ tại khoản 3, điều 4 của Luật Di sản văn hóa - vốn dùng để công nhận các khu phố lịch sử cần bảo tồn ở cấp Quốc gia (như khu phố cổ Hà Nội và Hội An), thành cụm từ “Di sản lịch sử văn hóa đô thị“ cho phù hợp thông lệ quốc tế và điều kiện cụ thể ở Việt Nam. 3. Luận án sử dụng phương pháp luận bảo tồn đô thị để đánh giá tiềm năng bảo tồn di sản KPP Hải Phòng trong mối tương quan hữu cơ giữa bảo tồn quỹ di sản kiến trúc gắn kết với bảo tồn quỹ di sản đô thị – chính là KPP. Chính sự gắn kết này đã giúp cho luận án đạt kết quả có tính tổng hợp cao hơn so với các cách tiếp cận bảo tồn di tích kiến trúc các KPP ở Việt Nam như cách nghiên cứu của những người đi trước. Luận án đã nghiên cứu thích ứng phương pháp bảo tồn đô thị của phương Tây, xây dựng được hệ tiêu chí đánh giá tiềm năng bảo tồn đô thị phù hợp với đặc thù của di sản kiến trúc đô thị Việt Nam và Hải Phòng, giúp cho kết quả của luận án có tính chính xác và khoa học, đóng góp phát triển khoa học bảo tồn đô thị đang mới mẻ ở Việt Nam. 4. Luận án đã tổ chức khảo sát khoa học về hiện trạng đô thị KPP Hải Phòng một cách toàn diện và kỹ lưỡng để xác định đặc điểm, đánh giá giá trị nổi trội của tổng thể đô thị, cảnh quan, các cấu trúc đô thị thành phần bao chứa quỹ di sản kiến trúc dày đặc tại đây. Từ đó, luận án đã tiến hành xây dựng hệ tiêu chí, khoanh vùng di sản đô thị KPP và phân định các khu vực bảo tồn theo 3 cấp độ. Đặc biệt, luận án đánh giá tình trạng bảo tồn của di sản đô thị này trong bối cảnh phát triển tiếp nối trung tâm hạt nhân KPP với tương lai đô thị Hải Phòng, từ đó đề xuất các nhóm giải pháp định hướng có tính khả thi cao trong bảo tồn, cải tạo, chỉnh trang, xây dựng mới, kế thừa các hoạt động của KPP Hải Phòng trong quy hoạch chung xây dựng đô thị Hải Phòng đến 2025, tầm nhìn đến 2050. 5. Luận án tiến hành khảo sát, vẽ ghi, chụp ảnh và tìm hiểu tư liệu lịch sử để thống kê khoa học, phân loại và đánh giá giá trị các công trình kiến trúc lịch sử thời thuộc địa trong KPP Hải Phòng một cách kỹ lưỡng. Các giá trị đó được xếp theo thứ tự ưu tiên để bảo tồn các giá trị lịch sử, phong cách kiến trúc, tình trạng kỹ thuật, tình trạng bảo tồn, đặc tính văn hóa và chức năng hoạt động của từng công trình. Luận án cũng đã phát hiện, đề xuất thêm một số công trình kiến trúc có giá trị trong và lân cận KPP để bổ sung vào danh mục di tích kiến trúc lịch sử cần bảo tồn. Tất cả các công trình kiến trúc thời Pháp thuộc trong KPP Hải phòng được vào danh mục bằng hình ảnh và hình vẽ nhận dạng khá công phu trong Luận án và Phụ lục của luận án. Từ đó có thể nghiên cứu tiếp trong tương lai, chắt lọc những bài học kinh nghiệm về lịch sử kiến trúc cho công tác tư vấn thiết kế và tạo dựng nét đặc thù cho kiến trúc mới ở Hải Phòng. 6. Luận án đã đề xuất 7 nhóm giải pháp định hướng cơ bản để bảo tồn và phát huy giá trị di sản kiến trúc đô thị KPP Hải Phòng và 1 nhóm giải pháp phát huy giá trị hệ thống sông nước nội thị KPP Hải Phòng. Các nhóm giải pháp được đề xuất có tính khả thi cao, phù hợp với thực tiễn phát triển đô thị và tình trạng bảo tồn đô thị, kiến trúc của KPP Hải Phòng. Đối tượng tác động của từng nhóm giải pháp đã được xác định đầy đủ và khoa học, là cơ sở để triển khai các nghiên cứu tiếp theo, cũng như xây dựng các dự án bảo tồn và phát huy giá trị di sản kiến trúc đô thị trong KPP Hải Phòng một cách thích hợp. 7. Để có thể thực hiện tốt việc Bảo tồn và Phát huy giá trị di sản trong bối cảnh phát triển và mở rộng đô thị đang diễn ra tại Hải Phòng, luận án nghiên cứu và đề xuất các định hướng quản lý bảo tồn, quản lý xây dựng và kiểm soát phát triển thích hợp với đặc điểm của KPP Hải Phòng. Các định hướng bảo tồn và quản lý di sản này cần được cụ thể hóa - 23 - - 24 - và thực thi sớm, khi còn chưa bị tác động quá mức bởi đô thị hóa và thương mại hóa, có nguy cơ làm KPP Hải phòng – một di sản đô thị quý giá bị xuống cấp, biến dạng. 8. Luận án đã làm rõ nội dung: Di sản và Bảo tồn hiện đại, đã mở rộng đáng kể các mối liên quan mật thiết giữa bối cảnh kinh tế, xã hội với các di sản kiến trúc và di sản đô thị - với tư cách là những nguồn lực quan trọng cần được ứng xử một cách tích cực và hợp lý theo hướng song hành giữa Bảo tồn và Phát triển như một sự tiếp nối đời sống bền vững của đô thị Việt Nam. Thông qua các giải pháp kế thừa và phát huy giá trị KPP Hải Phòng trong Quy hoạch chung xây dựng đô thị, luận án đã rút ra nhiều bài học kinh nghiệm cho nghiên cứu khoa học bảo tồn đô thị hiện nay ở Việt Nam - nhất là cho những đô thị lịch sử nhỏ và vừa, sẽ tác động đến quan điểm tổ chức không gian của hơn 600 đô thị loại V vốn chủ yếu hình thành trong những năm gần đây. 9. Luận án nhấn mạnh sự tham gia của cộng đồng trong công tác bảo tồn và phát triển đô thị. Sự tham gia của cộng đồng vào công tác bảo tồn là điều kiện cần thiết đảm bảo di sản được gắn kết vào cuộc sống đô thị. Cần xem cộng đồng là một trong những nguồn lực đối ứng chủ yếu với nhà nước trong việc thực thi thành công các nhóm giải pháp đã đề ra trong luận án. 2. Quy hoạch bảo tồn cần được quy định là một thành phần của hoạt động quy hoạch xây dựng và phát triển đô thị đối với các TP lịch sử của Việt Nam. Loại hình quy hoạch này phải được công bố để người dân kiểm tra và giám sát trong thực thi bảo tồn. Việc bảo tồn sẽ không thể thành công nếu không có được sự đồng thuận và tham gia của cộng đồng dân cư - cũng như gắn két quyền lợi của di sản với quyền lợi của họ. Chính quyền cần phát huy vai trò chủ đạo trong công tác bảo tồn đô thị, có thể thông qua mô hình Hợp tác công - tư (PPP) để cân đối hài hòa lợi ích của nhà nước, nhà đầu tư và của cộng đồng trong các dự án bảo tồn, tôn tạo và khai thác du lịch di sản. Với KPP Hải Phòng, cần thành lập Ban quản lý trực thuộc UBND thành phố, có thẩm quyền điều tiết các quan hệ, huy động các nguồn lực tham gia hoạt động bảo tồn và phát triển trong khu vực. Thiết lập cơ chế 3C (Chính quyền + Chuyên gia + Cộng đồng) trong việc lập kế hoạch, giám sát và thực hiện công tác bảo tồn. 3. UBND thành phố Hải Phòng cần tiến hành kiểm đếm và thẩm định các phương diện giá trị của KPP để sớm đề nghị công nhận là Di sản lịch sử văn hóa đô thị cấp Thành phố và cấp Quốc gia, làm căn cứ pháp lý cho công tác quản lý và kiểm soát phát triển. Đồng thời, kiến nghị thiết lập danh mục Quỹ Di tích kiến trúc trong KPP, tiến hành đánh giá và công nhận thêm các di tích kiến trúc lịch sử thời Pháp thuộc là di tích cấp Thành phố và cấp Quốc gia. Muốn vậy cần tổ chức các Hội thảo khoa học và xúc tiến tham vấn Cục Di sản Văn hóa (Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch), các cơ quan chức năng có liên quan để đề xuất công nhận Nhà hát Lớn thành phố Hải Phòng là di tích cấp Quốc gia. Công việc này cần tiến hành sớm, không để những dấu ấn có giá trị của một giai đoạn lịch sử bị hủy hoại bởi làn sóng đô thị hóa và phát triển thiếu kiểm soát làm mai một di sản. 4. Chính quyền thành phố Hải Phòng phải sớm xác định ranh giới, phân vùng bảo tồn và ban hành Quy chế quản lý di sản kiến trúc đô thị KPP, thiết lập các công cụ pháp lý cần thiết làm cơ sở cho việc giáo dục nâng cao nhận thức, quản lý đô thị, điều chỉnh các quan hệ, xử lý các vấn đề nảy sinh trong quá trình phát triển tiếp nối của thành phố Hải Phòng. KPP Hải Phòng là khu vực nhạy cảm với các thay đổi trong phát triển và đô thị hóa. Những điều chỉnh về quy hoạch và xây dựng đô thị cần được cân nhắc kỹ lưỡng, căn cứ trên các thông tin và số liệu khoa học, tham khảo ý kiến phản biện của các nhà chuyên môn và cộng đồng để xác định hướng đi phù hợp trong việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản kiến trúc đô thị trong KPP nói riêng và thành phố Hải Phòng nói chung./. Kiến nghị 1. Trường hợp cụ thể của KPP Hải Phòng cho thấy Luật Di sản văn hóa - dù đã sửa đổi và bổ sung năm 2009 vẫn còn những điểm chưa phù hợp với tình hình thực tế và cần được hoàn thiện. Trước hết, cần bổ sung các điều khoản quy định rõ về loại hình Di sản kiến trúc và Di sản đô thị cấp quốc gia trong Luật, để chúng cũng được pháp luật công nhận, bảo vệ và đầu tư thỏa đáng (bên cạnh các loại hình Di tích và Cổ vật). Tiếp theo, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cần nghiên cứu ban hành các hướng dẫn cụ thể về công tác Bảo tồn kiến trúc; Bảo tồn và Quy hoạch bảo tồn đô thị phù hợp với tính chất của các loại hình di sản này trong điều kiện cụ thể của địa phương. Chỉ có như vậy, hoạt động bảo tồn mới có thể đồng hành với mục tiêu phát triển - trong phạm vi các địa điểm / khu vực di sản đô thị. Vì tầm quan trọng của Bảo tồn đô thị và kiến trúc, phải khẳng định vai trò chủ đạo và chi phối của Luật Di sản văn hóa so với Luật Xây dựng và Luật Quy hoạch đô thị để điều chỉnh các hoạt động cải tạo và xây dựng mới trong các khu vực bảo tồn. Việc qui định khoanh vùng và phân định cấp độ bảo tồn DSĐT cũng cần được làm rõ trong Luật Di sản văn hóa.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng