Mục lục
LỜI CAM ĐOAN
1
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
4
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
7
MỞ ĐẦU
8
CHƯƠNG 1
12
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ
ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC
LẬP THỰC HIỆN
12
1.1. TỔNG QUAN VỀ KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH TRONG BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
12
1.1.1. Khái niệm, vai trò của tài sản cố định trong BCTC
12
1.1.2. Đặc điểm tài sản cố định hữu hình ảnh hưởng tới cuộc kiểm toán BCTC
14
1.1.3. Quá trình kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp đối với TSCĐ hữu hình
15
1.1.4. Kế toán đối với tài sản cố định hữu hình
16
1.2. KHÁI QUÁT VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU
HÌNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
24
1.2.1. Ý nghĩa của kiểm toán tài sản cố định hữu hình trong kiểm toán báo cáo tài chính
24
1.2.2. Mục tiêu và căn cứ kiểm toán tài sản cố định hữu hình trong kiểm toán báo cáo tài
chính
24
1.2.4. Những sai phạm có thể xảy ra trong việc quản lý, sử dụng và hạch toán tài sản cố
định hữu hình
27
1.3. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP THỰC HIỆN
28
1.3.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
28
1.3.2. Thực hiện kiểm toán
33
1.3.3. Tổng hợp kết quả kiểm toán
44
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
45
CHƯƠNG 2
47
THỰC TRẠNG VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN
AAC CHI NHÁNH HÀ NỘI THỰC HIỆN
47
2.1. KHÁI QUÁT NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VÀ ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC CHI NHÁNH HÀ NỘI
47
1
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC chi
nhánh Hà Nội
47
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC chi nhánh
Hà Nội
48
2.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
AAC chi nhánh Hà Nội
51
2.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN
AAC CHI NHÁNH HÀ NỘI
54
2.2.1. Quy trình chung kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty TNHH Kiểm toán và Kế
toán AAC chi nhánh Hà Nội
54
2.2.2. Đặc điểm của phương pháp tiếp cận kiểm toán
61
2.2.3. Đặc điểm tổ chức đoàn kiểm toán
62
2.2.4. Đặc điểm tổ chức hồ sơ kiểm toán
62
2.2.5. Đặc điểm kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại công ty
66
2.3. THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU
HÌNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ
KẾ TOÁN AAC CHI NHÁNH HÀ NỘI
67
2.3.1. Khái quát về cuộc kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH ABC
67
2.3.2. Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ hữu hình trong kiểm toán BCTC
tại Công ty TNHH ABC
71
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
132
CHƯƠNG 3
134
NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN ĐỐI VỚI KHOẢN MỤC TÀI
SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO
134
3.1. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI
SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH
134
3.1.1. Đánh giá về ưu điểm
134
3.1.2. Đánh giá những hạn chế
138
3.1.3. Nguyên nhân của thực trạng
139
3.1.4. Những bài học kinh nghiệm được rút ra từ thực trạng
141
3.2. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TSCĐHH
141
3.2.1. Định hướng phát triển của Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC chi nhánh Hà
Nội
141
2
3.2.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ hữu hình tại
Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC chi nhánh Hà Nội
142
3.3. NHỮNG NGUYÊN TẮC VÀ YÊU CẦU HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN ĐỐI
VỚI KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH
143
3.3.1. Nguyên tắc hoàn thiện
143
3.3.2. Yêu cầu hoàn thiện
144
3.4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN ĐỐI VỚI KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ
ĐỊNH HỮU HÌNH
144
3.4.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
144
3.4.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán
145
3.5. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
147
3.5.1. Về phía cơ quan chức năng của Nhà nước, Hiệp hội nghề nghiệp
147
3.5.2. Về phía KTV - Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC chi nhánh Hà Nội
148
3.5.3. Về phía khách hành
148
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
149
KẾT LUẬN
150
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO VÀ PHỤ LỤC
151
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Viết tắt
AAC
Diễn giải
Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC chi nhánh Hà
Nội
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
BCTC
Báo cáo tài chính
TSCĐ
Tài sản cố định
KTV
Kiểm toán viên
KSNB
Kiểm soát nội bộ
3
XDCB
Xây dựng cơ bản
TT
Thông tư
BTC
Bộ tài chính
VACPA
Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
QĐUBCK
Quyết định ủy ban chứng khoán
BGĐ
Ban giám đốc
KSCL
Kiểm soát chất lượng
CP
Cổ phần
DN
Doanh nghiệp
CMKiT
Chuẩn mực kiểm toán
TK
Tài khoản
BĐS
Bất động sản
SXKD
Sản xuất kinh doanh
HTK
Hàng tồn kho
BCĐPS
Bảng cân đối phát sinh
GTLV
Giấy tờ làm việc
SDDK
Số dư đầu kỳ
SDCK
Số dư cuối kỳ
KH
Khấu hao
KHLK
Khấu hao lũy kế
GTCL
Giá trị còn lại
STT
Số thứ tự
GTGT
Giá trị gia tăng
DCQL
Dụng cụ quản lý
4
PGS
Phó giáo sư
NXB
Nhà xuất bản
TMCP
Thương mại cổ phần
5
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
6
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong hoàn cảnh hội nhập kinh tế mạnh mẽ, với sự phát triển không ngừng
của các doanh nghiệp về số lượng, hình thức và quy mô hoạt động, đã và đang đặt
ra nhu cầu bức thiết về tính minh bạch và lành mạnh của các thông tin tài chính
phản ánh tình hình hoạt động của các doanh nghiệp. Xuất phát từ nhu cầu này,
ngành kiểm toán đang ngày càng phát triển giúp nâng cao hiệu quả, hiệu năng hoạt
động của các doanh nghiệp đồng thời cung cấp các thông tin trung thực khách
quan nhất về tình hình tài chính doanh nghiệp cho các đối tượng quan tâm để ra
quyết định.
Hiện nay, cùng với sự phát triển nhanh chóng của hàng loạt các công ty
kiểm toán, các loại hình dịch vụ kiểm toán được cung cấp ngày càng đa dạng và
phong phú.Tuy nhiên, trong số các dịch vụ của công ty kiểm toán thì dịch vụ kiểm
toán báo cáo tài chính luôn chiếm tỷ trọng lớn tạo được niềm tin cho người sử
dụng thông tin trên báo cáo tài chính. Để đạt được mục đích kiểm toán BCTC, các
kiểm toán viên cần phải xem xét kiểm tra tính riêng biệt các khoản mục trên báo
cáo tài chính để xác minh và bày tỏ ý kiến về tính trung thực và hợp lý của báo cáo
tài chính.
Tài sản cố định hữu hình và khấu hao tài sản cố định hữu hình đóng vai trò
rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Vì vậy
việc hoạch toán TSCĐ hữu hình cũng như việc trích lập chi phí khấu hao cần phải
được ghi chép đúng đoán và tính toán chính xác. Hơn nữa khoản mục TSCĐ hữu
hình trên bảng cân đối kế toán thường chiếm một tỷ trọng lón nên sai sót đối vớ
khoản mục này thường gây ảnh hưởng trọng yếu tới Báo cáo tài chính của doanh
7
nghiệp. Do đó kiểm toán khoản mục TSCĐ hữu hình đóng vai trò quan trọng trong
kiểm toán Báo cáo tài chính.
Trong thực tế tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC chi nhánh Hà
Nội, quy tình kiểm toán khoản mục tài sản cố định còn nhiều hạn chế cần được
hoàn thiện. Nhận thức được tầm quan trọng của việc kiểm toán BCTC nói chung
và kiểm toán khoản mục TSCĐ nói riêng đồng thời nhận được sự chỉ dạy tận tình
của cô giáo TS. Phí Thị Kiều Anh em đã chọn đề tài “Hoàn thiện quy trình kiểm
toán Tài sản cố định (hữu hình) trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty
TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC chi nhánh Hà Nội thực hiện.”
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài thực hiện nhằm ba mục tiêu chính:
- Một là, hệ thống hóa những lý luận cơ bản và làm rõ hơn quy trình kiểm
toán khoản mục TSCĐ hữu hình trong kiểm toán Báo cáo tài chính do kiểm toán
độc lập thực hiện.
- Hai là, khảo sát thực trạng về kiểm toán khoản mục TSCĐ hữu hình trong
kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC chi
nhánh Hà Nội thực hiện.
- Ba là, Đánh giá thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định
hữu hình trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Kế
toán AAC chi nhánh Hà Nội thực hiện, từ đó đề xuất một số giải pháp cần hoàn
thiện.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy trình kiểm toán khoản mục Tài sản
cố định hữu hình trong kiểm toán báo cáo tài.
8
Phạm vi nghiên cứu đề tài là quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định
do AAC thực hiện. Mọi số liệu trích dẫn từ cuộc kiểm toán của AAC cho báo cáo
tài chính niên độ vào 31/12/2019.
4. Phương pháp nghiên cứu
❖Phương pháp chung:
Phương pháp duy vật biện chứng: vận dụng hai nguyên lý của triết học là
mối liên hệ phổ biến và sự phát triển để nghiên cứu về nguyên lý kế toán và cụ thể
là bản chất của tài sản cố định hữu hình , mối liên hệ của khoản mục TSCĐ hữu
hình với các khoản mục khác và tầm quan trọng của khoản mục TSCĐ hữu hình
trong Báo cáo tài chính. Qua đó, góp phần tạo nên bức tranh tài chính của công ty
thật rõ nét.
❖Phương pháp cụ thể
-Phương pháp diễn giải
-Phương pháp tổng hợp
-Phương pháp so sánh: so sánh các số liệu qua các năm để xem xét các sự
biến động bất thường của số liệu từ đó nhận biết các vùng có khả năng chứa rủi
rovà sai phạm.
5. Kết cấu luận văn
Luận văn có kết cấu gồm ba chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về quy trình kiểm toán khoản mục Tài sản
cố định hữu hình trong kiểm toán BCTC tại Công ty kiểm toán độc lập thực hiện.
9
Chương 2: Thực trạng về kiểm toán khoản mục Tài sản cố định hữu hình
trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
chi nhánh Hà Nội thực hiện.
Chương 3: Những giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm toán đối với khoản mục
Tài sản cố định hữu hình trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH
Kiểm toán và Kế toán AAC chi nhánh Hà Nội thực hiện.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Phí Thị Kiều Anh đã
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho em hoàn thiện luận văn tốt nghiệp. Em cũng xin
gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo cùng các anh chị tại Công ty TNHH Kiểm
toán và Kế toán AAC chi nhánh Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá
trình thực tập tại Quý Công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!
10
CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP THỰC HIỆN
1.1. TỔNG QUAN VỀ KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH TRONG
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1.1. Khái niệm, vai trò của tài sản cố định trong BCTC
Theo chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 03:
- Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh
nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu
chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình.
- Nguyên giá: là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có được
TSCĐ hữu hình đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
- Khấu hao: Là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của
TSCĐ hữu hình trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó.
- Giá trị phải khấu hao: Là nguyên giá của TSCĐ hữu hình ghi trên báo cáo
tài chính, trừ (-) giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó.
- Thời gian sử dụng hữu ích: Là thời gian mà TSCĐ hữu hình phát huy
được tác dụng cho sản xuất, kinh doanh, được tính bằng:
(1)Thời gian mà doanh nghiệp dự tính sử dụng TSCĐ hữu hình, hoặc:
(2)Số lượng sản phẩm, hoặc các đơn vị tính tương tự mà doanh nghiệp dự
tính thu được từ viễ sử dụng tài sản.
11
-Giá trị thanh lý: Là giá trị ước tính thu được khi hết thời gian sử dụng hữu
ích của tài sản, sau khi trừ (-) chi phí thanh lý ước tính.
-Giá trị hợp lý: Là giá trị tài sản có thể được trao đổi giữa các bên có đầy đủ
hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá.
-Giá tri còn lại: Là nguyên giá của TSCĐ hữu hình sau khi trừ (-) số khấu
hao lũy kế của tài sản đó.
-Giá trị có thể thu hồi: Là giá trị ước tính thu được trong tương lai từ việc sử
dụng tài sản, bao gồm cả giá trị thanh lý của chúng.
-Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình:
Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thỏa mãn đồng thời tất cả
bốn 4 tiêu chuẩn ghi nhận sau:
(1)Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản
đó: Khi xác định tiêu chuẩn này của mỗi TSCĐ hữu hình, doanh nghiệp phải xác
định mức độ chắc chắn của việc thu được lợi ích kinh tế trong tương lai, dựa trên
các bằng chứng hiện có tại thời điểm ghi nhận ban đầu và phải chịu mọi rủi ro liên
quan. Những tài sản sử dụng cho mục đích đảm bảo an toàn sản xuất, kinh doanh
hoặc bảo vệ môi trường mặc dù không trực tiếp đem lại lợi ích kinh tế như các
TSCĐ khác nhưng chúng lại cần thiết cho doanh nghiệp trong việc đạt được các
lợi ích kinh tế nhiều hơn từ các sản phẩm khác. Tuy nhiên, các tài sản này chỉ
được ghi nhận là TSCĐ hữu hình nếu nguyên giá của chúng và các tài sản có liên
quan không vượt quá tổng giá trị có thể thu hồi từ các tài sản đó và các tài sản
khác có liên quan;
Ví dụ: Một nhà máy hóa chất cí thể phải lặt đặt các thiết bị và thực hiện quy
trình chứa và bảo quản hóa chất mới để tuân thủ yêu cầu về bảo vệ môi trường đối
với việc sản xuất và lưu trữ hóa chất đọc. Các tài sản lắp đặt liên quan đi kèm chỉ
12
được hạch toán là TSCĐ hữu hình nếu không có chúng doanh nghiệp sẽ không thẻ
hoạt động và bán sản phẩm háo chất của mình.
(2)Nguyên giá tài sản phải được xác đinh một cách đáng tin cậy: tiêu chuẩn
này thường được thỏa mãn vì nguyên giá tài sản được xác định thông qua mua
sắm, trao đổi, hoặc tự xây dựng;
(3)Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm;
(4)Có đủ tiêu chẩn giá trị theo quy định hiện hành – Từ 30.000.000 đồng (ba
mươi triệu đồng) trở lên.
1.1.2. Đặc điểm tài sản cố định hữu hình ảnh hưởng tới cuộc kiểm toán BCTC
TSCĐ hữu hình là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài,
tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh. Khoản mục TSCĐ hữu hình là một
khoản mục chiếm tỷ trọng đáng kể trên Bảng cân đối kế toán.
TSCĐ hữu hình là cơ sở vật chất của đơn vị. Nó phản ánh năng lực sản xuất
hiện có và trình độ ứng dụng khoa học kĩ thuật vào hoạt động của đơn vị. Nó phản
ánh năng lực sản xuất hiện có và trình độ ứng dụng khoa học kĩ thuật vào hoạt
động của đơn vị. TSCĐ là một trong các yếu tố quan trọng tạo khả năng tăng
trưởng bền vững, tăng năng suất lao động, từ đó giảm chi phí hạ giá thành sản
phẩm dịch vụ.
TSCĐ hữu hình là những tài sản sử dụng cho mục đích sản xuất kinh doanh
chứ không phải để bán và trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn dần. Giá trị
của chúng được chuyển dần vào chi phí hoạt động và sẽ được thu hồi sau khi bán
hàng hóa dịch vụ (đối với hoạt động kinh doanh).
Để sử dụng TSCĐ hữu hình được tốt ngoài việc sử dụng hợp lý công suất
để phát triển sản xuất, doanh nghiệp ngày phải tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa
13
TSCĐ hữu hình. Tùy theo quy mô sửa chữa và theo loại TSCĐ hữu hình, chi phí
sửa chữa bù đắp khác nhau.
1.1.3. Quá trình kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp đối với TSCĐ hữu hình
Các nghiệp vụ TSCĐ hữu hình phát sinh được đánh giá là có ý nghĩa quan
trọng và có tác động tương đối lớn đến hoạt động và hiệu quả kinh doanh của các
doanh nghiệp, vì vậy các doanh nghiệp này đòi hỏi phải có một quy trình kiểm
soát tương đối chặt chẽ. Các bước công việc cơ bản phải tiến hành để xử lý các
nghiệp vụ về TSCĐ hữu hình bao gồm:
-Xác nhận nhu cầu đầu tư và đưa ra quyết định đầu tư đối với TSCĐ hữu
hình;
-Tổ chức tiếp nhận các TSCĐ hữu hình;
-Tổ chức quản lý và bảo quản TSCĐ hữu hình về mặt hiện vật trong quá
trình sử dụng;
-Tổ chức quản lý và ghi nhận TSCĐ hữu hình về mặt giá trị;
-Tổ chức ghi nhận các khoản nợ phải trả phát sinh trong quá trình đầu tư,
mua sắm TSCĐ hữu hình;
-Xử lý và ghi sổ các khoản chi thanh toán tiền mua sắm, đầu tư TSCĐ hữu
hình;
-Tổ chức xem xét, phê chuẩn và xử lý các nghiệp vụ thanh lý nhượng bán
TSCĐ hữu hình và các khoản đầu tư dài hạn...
Để thực hiện tốt các bước công việc phải tiến hành đối với các nghiệp vụ về
TSCĐ hữu hình thì hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị khi xây dựng và vận
hành phải được tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau:
14
-Thực hiện nguyên tắc bất kiêm nghiệm đối với hệ thống: Nguyên tắc này
đòi hỏi phải tách bạch công tác quản lý sử dụng TSCĐ hữu hình với công tác ghi
chép quản lý TSCĐ hữu hình (kế toán); giữa bộ phận quản lý sử dụng TSCĐ hữu
hình với chức năng quyết định và phê chuẩn các nghiệp vụ mua, bán, điều động,
thuyên chuyển và sửa chữa TSCĐ hữu hình; giữa người mua, bán TSCĐ hữu hình
với bộ phận sử dụng và kế toán TSCĐ hữu hình...
-Thực hiện nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn: Đơn vị phải có các quy định
rõ ràng về thẩm quyền của từng cấp đối với việc phê chuẩn, quản lý và sử dụng
TSCĐ hữu hình.
1.1.4. Kế toán đối với tài sản cố định hữu hình
a)Nguyên tắc kế toán:
Tài khoản dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng,
giảm toàn bộ tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá là tài
khoản 211.
Giá trị TSCĐ hữu hình được phản ánh trên tài khoản 211 theo nguyên giá.
Kế toán phải theo dõi chi tiết nguyên giá của từng TSCĐ. Tùy thuộc vào nguồn
hình thành, nguyên giá TSCĐ hữu hình được xác định như sau:
-Nguyên giá Tài sản cố định hữu hình:
(1)Nguyên giá TSCĐ hữu hình do mua sắm bao gồm:
Giá mua (trừ các khoản được chiết khấu thương mại, giảm giá), các khoản
thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực
tiếp đến viê ̣c đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí chuẩn bị mă ̣t
bằng, chi phí vâ ̣n chuyển và bốc xếp ban đầu, chi phí lắp đă ̣t, chạy thử (trừ (-) các
khoản thu hồi về sản phẩm, phế liê ̣u do chạy thử), chi phí chuyên gia và các chi
15
phí liên quan trực tiếp khác. Chi phí lãi vay phát sinh khi mua sắm TSCĐ đã hoàn
thiê ̣n (TSCĐ sử dụng được ngay mà không cần qua quá trình đầu tư xây dựng)
không được vốn hóa vào nguyên giá TSCĐ.
Trường hợp mua TSCĐ được kèm thêm thiết bị, phụ tùng thay thế thì phải
xác định và ghi nhâ ̣n riêng thiết bị, phụ tùng thay thế theo giá trị hợp lý. Nguyên
giá TSCĐ được mua là tổng các chi phí liên quan trực tiếp tới viê ̣c đưa tài sản vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng trừ đi giá trị thiết bị, phụ tùng thay thế.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả
châ ̣m: Là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua cô ̣ng các chi phí liên quan trực
tiếp tính đến thời điểm đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (không bao
gồm các khoản thuế được hoàn lại). Khoản chênh lê ̣ch giữa giá mua trả châ ̣m và
giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo kỳ hạn
thanh toán.
Nguyên giá TSCĐ là bất đô ̣ng sản: Khi mua sắm bất đô ̣ng sản, đơn vị phải
tách riêng giá trị quyền sử dụng đất và tài sản trên đất theo quy định của pháp luâ ̣t.
Phần giá trị tài sản trên đất được ghi nhâ ̣n là TSCĐ hữu hình; Giá trị quyền sử
dụng đất được hạch toán là TSCĐ vô hình hoă ̣c chi phí trả trước tùy từng trường
hợp theo quy định của pháp luâ ̣t.
(2)Nguyên giá TSCĐ hữu hình hình thành do đầu tư xây dựng cơ bản hoàn
thành
Nguyên giá TSCĐ theo phương thức giao thầu: Là giá quyết toán công trình
xây dựng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiê ̣n hành, các chi
phí khác có liên quan trực tiếp và lê ̣ phí trước bạ (nếu có). Đối với tài sản cố định
là con súc vâ ̣t làm viê ̣c hoă ̣c cho sản phẩm, vườn cây lâu năm thì nguyên giá là
16
toàn bô ̣ các chi phí thực tế đã chi ra cho con súc vâ ̣t, vườn cây đó từ lúc hình thành
cho tới khi đưa vào khai thác, sử dụng và các chi phí khác trực tiếp có liên quan.
TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoă ̣c tự sản xuất: Nguyên giá TSCĐ hữu hình
tự xây dựng là giá trị quyết toán công trình khi đưa vào sử dụng. Trường hợp
TSCĐ đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiê ̣n quyết toán thì doanh nghiê ̣p hạch
toán nguyên giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết toán công trình hoàn
thành; Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự sản xuất là giá thành thực tế của TSCĐ hữu
hình cô ̣ng (+)) các chi phí trực tiếp liên quan đến viê ̣c đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn
sàng sử dụng.
Trong cả hai trường hợp trên, nguyên giá TSCĐ bao gồm cả chi phí lắp đă ̣t,
chạy thử trừ giá trị sản phẩm thu hồi trong quá trình chạy thử, sản xuất thử. Doanh
nghiê ̣p không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình các khoản lãi nô ̣i bô ̣ và
các khoản chi phí không hợp lý như nguyên liê ̣u, vâ ̣t liê ̣u lãng phí, lao đô ̣ng hoă ̣c
các khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức bình thường trong quá trình tự xây
dựng hoă ̣c tự sản xuất.
(3)Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với mô ̣t TSCĐ
hữu hình không tương tự hoă ̣c tài sản khác, được xác định theo giá trị hợp lý của
TSCĐ hữu hình nhâ ̣n về, hoă ̣c giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều
chỉnh các khoản tiền hoă ̣c tương đương tiền trả thêm hoă ̣c thu về cô ̣ng các chi phí
liên quan trực tiếp đến viê ̣c đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (không bao
gồm các khoản thuế được hoàn lại).
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với mô ̣t TSCĐ
hữu hình tương tự, hoă ̣c có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu
mô ̣t tài sản tương tự (tài sản tương tự là tài sản có công dụng tương tự, trong cùng
lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương). Trong trường hợp này có bất kỳ
17
khoản lãi hay lỗ nào được ghi nhâ ̣n trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ
nhâ ̣n về được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi.
(4)Nguyên giá TSCĐ hữu hình được cấp, được điều chuyển đến bao gồm:
Giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định ở doanh nghiê ̣p cấp, doanh
nghiê ̣p điều chuyển hoă ̣c giá trị theo đánh giá thực tế của Hô ̣i đồng giao nhâ ̣n hoă ̣c
tổ chức định giá chuyên nghiê ̣p theo quy định của pháp luâ ̣t và các chi phí liên
quan trực tiếp như vâ ̣n chuyển, bốc dỡ, chi phí nâng cấp, lắp đă ̣t, chạy thử, lê ̣ phí
trước bạ (nếu có)... mà bên nhâ ̣n tài sản phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ
vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Riêng nguyên giá TSCĐ hữu hình điều chuyển giữa các đơn vị không có tư
cách pháp nhân hạch toán phụ thuô ̣c trong cùng doanh nghiê ̣p là nguyên giá phản
ánh ở doanh nghiê ̣p bị điều chuyển phù hợp với bô ̣ hồ sơ của tài sản cố định đó.
Đơn vị nhâ ̣n tài sản cố định căn cứ vào nguyên giá, số khấu hao luy kế, giá trị còn
lại trên sổ kế toán và bô ̣ hồ sơ của tài sản cố định đó để phản ánh vào sổ kế toán.
Các chi phí có liên quan tới viê ̣c điều chuyển tài sản cố định giữa các đơn vị
không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuô ̣c không được hạch toán tăng
nguyên giá tài sản cố định mà hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
(5)Nguyên giá tài sản cố định hữu hình nhâ ̣n góp vốn, nhâ ̣n lại vốn góp là
giá trị do các thành viên, cổ đông sáng lâ ̣p định giá nhất trí hoă ̣c doanh nghiê ̣p và
người góp vốn thỏa thuâ ̣n hoă ̣c do tổ chức chuyên nghiê ̣p định giá theo quy định
của pháp luâ ̣t và được các thành viên, cổ đông sáng lâ ̣p chấp thuâ ̣n.
Nguyên giá tài sản cố định do phát hiê ̣n thừa, được tài trợ, biếu, tă ̣ng: Là giá
trị theo đánh giá thực tế của Hô ̣i đồng giao nhâ ̣n hoă ̣c tổ chức định giá chuyên
nghiê ̣p; Các chi phí mà bên nhâ ̣n phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào
18
trạng thái sẵn sàng sử dụng như: Chi phí vâ ̣n chuyển, bốc dỡ, lắp đă ̣t, chạy thử, lê ̣
phí trước bạ (nếu có).
Chỉ được thay đổi nguyên giá TSCĐ hữu hình trong các trường hợp:
-Đánh giá lại TSCĐ theo quyết định của Nhà nước;
-Xây lắp, trang bị thêm cho TSCĐ;
-Thay đổi bô ̣ phâ ̣n của TSCĐ hữu hình làm tăng thời gian sử dụng hữu ích,
hoă ̣c làm tăng công suất sử dụng của chúng;
-Cải tiến bô ̣ phâ ̣n của TSCĐ hữu hình làm tăng đáng kể chất lượng sản
phẩm sản xuất ra;
-Áp dụng quy trình công nghê ̣ sản xuất mới làm giảm chi phí hoạt đô ̣ng của
tài sản so với trước;
-Tháo dỡ mô ̣t hoă ̣c mô ̣t số bô ̣ phâ ̣n của TSCĐ.
-Mọi trường hợp tăng, giảm TSCĐ hữu hình đều phải lâ ̣p biên bản giao
nhâ ̣n, biên bản thanh lý TSCĐ và phải thực hiê ̣n các thủ tục quy định. Kế toán có
nhiê ̣m vụ lâ ̣p và hoàn chỉnh hồ sơ TSCĐ về mă ̣t kế toán.
Các chi phí bảo dưỡng, sửa chữa, duy trì cho TSCĐ hoạt đô ̣ng bình thường
không được tính vào giá trị TSCĐ mà được ghi nhâ ̣n vào chi phí phát sinh trong
kỳ. Các TSCĐ theo yêu cầu ky thuâ ̣t phải được bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ (như
tua bin nhà máy điê ̣n, đô ̣ng cơ máy bay...) thì kế toán được trích lâ ̣p khoản dự
phòng phải trả và tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh hàng kỳ để có nguồn trang
trải khi phát sinh viê ̣c bảo dưỡng, sửa chữa.
TSCĐ hữu hình cho thuê hoạt đô ̣ng vẫn phải trích khấu hao theo quy định
của chuẩn mực kế toán và chính sách tài chính hiê ̣n hành.
TSCĐ hữu hình phải được theo dõi chi tiết cho từng đối tượng ghi TSCĐ,
theo từng loại TSCĐ và địa điểm bảo quản, sử dụng, quản lý TSCĐ.
19
b)Tài khoản sử dụng
❖Tài sản cố định hữu hình có 6 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 2111 – Nhà cửa, vật kiến trúc: Phản ánh giá trị các công trình
XDCB như nhà cửa, vật kiến trúc, hàng rào, bể, tháp nước, sân bãi, các công trình
trang trí thiết kê cho nhà cửa, các công trình cơ sở hạ tầng như đường sá, cầu cống,
đường sắt,…
Tài khoản 2112 – Máy móc thiết bị: Phản ánh giá trị các loại máy móc, thiết
bị dùng trong sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm những máy móc
chuyên dùng, máy móc, thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ và những máy
móc đơn lẻ.
Tài khoản 2113 – Phương tiện vận tải, truyền dẫn: Phản ánh giá trị các loại
phương tiện vận tải, gồm phương tiện vận tải đường bộ, sắt, thủy, sông, hàng
không, đường ống và các thiết bị truyền dẫn.
Tài khoản 2114 – Thiết bị, dụng cụ quản lý: Phản ánh giá trị các loại thiết
bị, dụng cụ sử dụng trong quản lý, kinh doanh, quản lý hành chính.
Tài khoản 2115 – Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: Phản ánh
giá trị các loại TSCĐ là các loại cây lâu năm, súc vật làm việc, súc vật nuôi để lấy
sản phẩm.
Tài khoản 2118 – TSCĐ khác: Phản ánh giá trị các loại TSCĐ khác chưa
phản ánh ở các tài khoản nêu trên.
❖Kết cấu của Tài khoản 211 – Tài khoản cố định hữu hình
⮚Bên Nợ:
20
- Xem thêm -