Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng và một số giải pháp đẩy mạnh xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại...

Tài liệu Thực trạng và một số giải pháp đẩy mạnh xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại công ty hàng thủ công việt nam mai

.PDF
84
23315
107

Mô tả:

GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN i ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH -----›----- THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ TẠI CÔNG TY HÀNG THỦ CÔNG VIỆT NAM MAI Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Ngành Quản Trị Kinh Doanh GVHD SVTH MSSV Lớp : Ths. Trịnh Đặng Khánh Toàn : Hồ Thị Sao Vàng : 106401376 : 06DQD Tp. Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2010 SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN ii LỜI CAM ĐOAN Em cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của em. Những kết quả và các số liệu trong luận văn được thực hiện tại công ty TNHH Hàng thủ công Việt Nam Mai, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Em hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này. TP. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 9 năm 2010 Tác giả Hồ Thị Sao Vàng SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN iii LỜI CẢM ƠN Trong cuộc sống, sự thành công luôn là mục tiêu theo đuổi của nhiều người dù là ở thời điểm nào hay hoàn cảnh nào. Nhưng để đạt được thành công thì không phải ai cũng có thể làm được. Chính vì thế, mỗi người chúng ta cần phải phấn đấu hơn nữa, nhất là trong vấn đề học tập vì đây là môi trường thuận lợi để tích lũy và mở rộng vốn kiến thức của bạn thân. Đối với bản thân em, quá trình học tập nghiên cứu tại trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ Tp. HCM là khoảng thời gian qúy báu để em có thể học tập, hiểu biết thêm nhiều kiến thức vể văn hóa, xã hội… Bản thân em ghi nhận và xin gửi lời tri ân đến các thầy, các cô trong nhà trường. Bên cạnh đó, em còn được nhà trường tạo điều kiện tiếp xúc với môi trường làm việc thực tế tại công ty TNHH Hàng thủ công Việt Nam Mai. Đây thực sự là một nền tảng giúp em định hướng được nghề nghiệp cũng như những thách thức thực sự trong tương lai. Thời gian thực tập tại công ty tuy không nhiều nhưng em đã hiểu biết và tích lũy thêm được rất nhiều vốn sống cho bản thân. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám đốc công ty Mai, các cô chú, anh, chị trong công ty và đặc biệt là bộ phận Kinh Doanh – đơn vị đã tiếp nhận em vào thực tập. Và quan trọng nhất, em muốn bày tỏ sự biết ơn đến thầy Trịnh Đặng Khánh Toàn – Thạc sĩ, Giảng viên trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ Tp. HCM, người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em thực hiện khóa luận tốt nghiệp này. Bên cạnh đó, sự hỗ trợ từ phía gia đình, bạn bè là rất quan trọng đối với bản thân em, những người luôn sát cánh giúp đỡ em trong những lúc khó khăn nhất, giúp em đủ sức mạnh để vượt qua những thách thức mà em vấp phải trong học tập cũng như trong cuộc sống. Qua đây, em muốn bày tỏ lòng kính trọng, sự biết ơn sâu sắc đến với Ba, Má người đã có công sinh thành, nuôi dạy em đến ngày hôm nay và những bạn thân thiết đã hỗ trợ em trong suốt quá trình học tập để em hoàn thành khóa luận một cách tốt nhất có thể. Do thời gian thực tập có giới hạn, kiến thức văn hóa, thực tiễn còn nông cạn, đề tài của em còn phạm phải nhiều sai sót, rất mong nhận được sự góp ý, sửa chữa từ phía các thầy cô trong trường và từ công ty Mai. Cuối cùng, em xin kính chúc các thầy, các cô trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ Tp. HCM, các cô chú, anh, chị cán bộ nhân viên công ty Mai sức khỏe, may mắn và sự thành công. SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN iv CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -------- NHẬN XÉT THỰC TẬP Họ và tên sinh viên : Hồ Thị Sao Vàng MSSV: : 106401376 Khóa: : 2006 1. Thời gian thực tập .................................................................................................................. .................................................................................................................. 2. Bộ phận thực tập .................................................................................................................. .................................................................................................................. 3. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật .................................................................................................................. .................................................................................................................. .................................................................................................................. 4. Kết quả thực tập theo đề tài .................................................................................................................. .................................................................................................................. .................................................................................................................. 5. Nhận xét chung .................................................................................................................. .................................................................................................................. .................................................................................................................. .................................................................................................................. .................................................................................................................. Đơn vị thực tập SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN v NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ................................................................................................................................................. ................................................................................................................................................. ................................................................................................................................................. ................................................................................................................................................. ................................................................................................................................................. ................................................................................................................................................. ................................................................................................................................................. ................................................................................................................................................. ................................................................................................................................................. ................................................................................................................................................. ................................................................................................................................................. ................................................................................................................................................. ................................................................................................................................................. ................................................................................................................................................. ................................................................................................................................................. ................................................................................................................................................. ................................................................................................................................................. ................................................................................................................................................. ................................................................................................................................................. ................................................................................................................................................. ................................................................................................................................................. ................................................................................................................................................. ................................................................................................................................................. ................................................................................................................................................. ................................................................................................................................................. ................................................................................................................................................. TP. Hồ Chí Minh, Ngày tháng 9 năm 2010 GVHD: Ths. Trịnh Đặng Khánh Toàn SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN vi MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................................1 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU VÀ NGÀNH HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ VIỆT NAM ...................................................3 1.1 Xuất khẩu hàng hóa và vai trò của hoạt động xuất khẩu ......................................3 1.1.1 Khái niệm xuất khẩu hàng hóa..........................................................................3 1.1.2 Vai trò của hoạt động xuất khẩu .......................................................................3 1.2 Các hình thức xuất khẩu chủ yếu.............................................................................5 1.2.1 Xuất khẩu trực tiếp.............................................................................................5 1.2.2 Xuất khẩu ủy thác...............................................................................................5 1.2.3 Buôn bán đối lưu.................................................................................................6 1.2.4 Gia công quốc tế..................................................................................................7 1.2.5 Tái xuất khẩu ......................................................................................................7 1.2.6 Xuất khẩu tại chỗ................................................................................................8 1.3 Nội dung chủ yếu của hoạt động xuất khẩu ............................................................8 1.3.1 Công tác nghiên cứu thị trường và tìm kiếm khách hàng...............................8 1.3.2 Đàm phán và ký kết hợp đồng...........................................................................9 1.3.3 Thực hiện hợp đồng xuất khẩu..........................................................................9 1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp ...................11 1.4.1 Môi trường vĩ mô ..............................................................................................11 1.4.2 Môi trường vi mô ..............................................................................................13 1.4.3 Môi trường nội bộ doanh nghiệp.....................................................................14 1.5 Khái quát về ngành hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam........................................14 1.5.1 Một số khái niệm cơ bản ..................................................................................14 1.5.2 Đặc điểm của hàng thủ công mỹ nghệ.............................................................15 1.5.3 Vai trò của xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ..............................................16 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU NGÀNH HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ TẠI CÔNG TY HÀNG THỦ CÔNG VIỆT NAM MAI...........................................................................................................................17 2.1 Tình hình sản xuất và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ở Việt Nam...............17 2.1.1 Tình hình sản xuất ............................................................................................17 2.1.2 Tình hình xuất khẩu .........................................................................................17 2.2 Công ty hàng thủ công Việt Nam Mai....................................................................19 2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển.................................................................19 2.2.2 Sứ mệnh và các hoạt động chính của Mai ......................................................20 2.2.3 Cơ cấu tổ chức...................................................................................................22 2.2.4 Các cơ sở sản xuất trực thuộc..........................................................................23 2.2.5 Thị trường của công ty Mai .............................................................................24 2.2.6 Chiến lược phát triển của công ty ...................................................................26 2.3 Hoạt động kinh doanh tại công ty Hàng Thủ Công Việt Nam Mai trong thời gian vừa qua ...................................................................................................................27 2.3.1 Tóm tắt quy trình hoạt động tại công ty.........................................................27 2.3.2 Tình hình hoạt động của công ty Mai trong thời gian gần đây ....................28 2.3.3 Phân tích chung tình hình hoạt động của công ty..........................................30 2.3.4 Tình hình xuất khẩu theo thị trường của công ty Mai từ năm 2007- 2009 .31 2.3.5 Tình hình xuất khẩu theo nhóm hàng.............................................................40 2.4 So sánh hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty Mai với toàn ngành...............................................................................................................................47 2.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của công ty Mai ......................48 SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN vii 2.5.1 Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô .................................................................48 2.5.2 Các yếu tố thuộc môi trường vi mô .................................................................51 2.5.3 Các yếu tố thuộc môi trường nội bộ doanh nghiệp........................................57 2.6 Nhận dịnh chung về tình hình xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại công ty Mai...................................................................................................................................59 2.6.1 Đánh giá hoạt động xuất khẩu của Mai..........................................................59 2.6.2 Nhận định về môi trường xuất khẩu của công ty Mai...................................61 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ TẠI CÔNG TY HÀNG THỦ CÔNG VIỆT NAM MAI................................................................................................................64 3.1 Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại công ty Hàng thủ công Việt Nam Mai .................................................................................................64 3.1.1 Giải pháp nghiên cứu và mở rộng thị trường ................................................64 3.1.2 Đa dạng hóa các sản phẩm...............................................................................65 3.1.3 Nâng cao chất lượng và mẫu mã sản phẩm....................................................66 3.1.4 Nâng cao chất lượng và hiệu quả làm việc của đội ngũ cán bộ kinh doanh xuất khẩu ....................................................................................................................66 3.1.5 Nâng cao hiệu quả công tác thu mua, tạo nguồn hàng..................................67 3.1.6 Giải pháp về hình thức và phương thức xuất khẩu.......................................67 3.2 Một số kiến nghị với cơ quan nhà nước.................................................................68 3.2.1 Đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông, bến bãi........................................................68 3.2.2 Chính sách ưu đãi, khuyến khích đối với các doanh nghiệp xuất khẩu ......69 3.2.3 Chính sách hỗ trợ sản xuất ngành hàng Thủ công mỹ nghệ tại Việt Nam..69 3.2.4 Kiến nghị về nguồn nguyên liệu sản xuất .......................................................70 3.2.5 Các vấn đề về vốn..............................................................................................70 3.2.6 Vấn đề trả lương người lao động.....................................................................70 KẾT LUẬN.........................................................................................................................72 TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................74 SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN viii DANH SÁCH CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT L/C XNK XK NK BH TCMN DN KNXK GTXK HĐXK DTXK SXKD GTGT MCC WFTO WTO ILO CSSX TNHH VCSH TNDN KCS SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG : Letter of Credit (Tín dụng thư) : Xuất nhập khẩu : Xuất khẩu : Nhập khẩu : Bảo hiểm : Thủ công mỹ nghệ : Doanh nghiệp : Kim ngạch xuất khẩu : Giá trị xuất khẩu : Hoạt động xuất khẩu : Doanh thu xuất khẩu : Sản xuất kinh doanh : Giá trị gia tăng : Mennonite Central Committee (Tổ chức phi chính phủ) : World Fair Trade Organization (Hiệp Hội Thương Mại Công Bằng Thế Giới) : World Trade Organization (Tổ chức thương mại thế giới) : International Labor Organization (Tổ chức Lao động quốc tế) : Cơ sở sản xuất : Trách nhiệm hữu hạn : Vốn chủ sở hữu : Thu nhập doanh nghịêp : Kiểm tra Chất lượng Sản phẩm LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN ix DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 : Các nhóm sản xuất của Mai Bảng 2.2 : Thị trường xuất khẩu của công ty Mai Bảng 2.3 : Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Mai từ năm 2007-2009 Bảng 2.4 : Doanh thu, Chi phí, Lợi nhuận của công ty Mai từ năm 2007-2009 Bảng 2.5 : So sánh các chỉ tiêu tổng hợp từ năm 2007 đến năm 2009 Bảng 2.6 : Tình hình thực hiện kế hoạch đề ra (tăng đều 10% mỗi năm) Bảng 2.7 : Cơ cấu xuất khẩu theo thị trường của công ty Mai Bảng 2.8 : Giá trị xuất khẩu theo thị trường so sánh qua các năm 2007 – 2009 Bảng 2.9 : Giá trị xuất khẩu theo nhóm hàng của công ty Mai Bảng 2.10 : Tỷ giá USD/VND trong một vài năm gần đây Bảng 2.11 : Nguồn cung cấp nguyên vật liệu cho Mai Bảng 2.12 : Bảng giá so sánh một sản phẩm giỏ xách của Mai với các đối thủ Bảng 2.13 : Tỷ lệ đầu tư vốn của Fair Trade cho Mai trong 2 năm 2008 và 2009 Bảng 2.14 : Ảnh hưởng của vốn đầu tư chủ sở hữu đến Doanh thu SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN x DANH SÁCH SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH Sơ đồ 1.1 Sơ đồ 1.2 Sơ đồ 2.1 Sơ đồ 2.2 : Sơ đồ tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu : Cung cầu thị trường : Cơ cấu tổ chức của công ty Mai : Quy trình hoạt động kinh tế tại công ty Mai Biểu đồ 2.1 Biểu đồ 2.2 Biểu đồ 2.3 Biểu đồ 2.4 Biểu đồ 2.5 Biểu đồ 2.6 Biểu đồ 2.7 Biểu đồ 2.8 Biểu đồ 2.9 : GTXK vào các thị trường của công ty Mai : GTXK của Mai vào các thị trường trọng yếu : GTXK của Mai vào thị trường Hà Lan : GTXK của Mai vào thị trường Italia : GTXK của Mai vào thị trường Mỹ : GTXK theo nhóm hàng của công ty Mai năm 2007 : GTXK theo nhóm hàng của công ty Mai 2008 : GTXK theo nhóm hàng của công ty Mai 2009 : So sánh KNXK của công ty Mai với toàn ngành Hình 2.1 Hình 2.2 Hình 2.3 Hình 2.4 Hình 2.5 Hình 2.6 Hình 2.7 Hình 2.8 Hình 2.9 Hình 2.10 Hình 2.11 Hình 2.12 Hình 2.13 Hình 2.14 Hình 3.1 : Phân bố các nhóm sản xuất của Mai : Phân bố thị trường xuất khẩu của công ty Mai : Một cơ sở sản xuất của Mai tại Hà Tây : Các sản phẩm làm từ Mây tre của công ty Mai : Các sản phẩm Gốm sứ của công ty Mai : Sản phẩm tranh sơn mài của công ty Mai : Một số mặt hàng TCMN khác : Tỷ giá giữa Đôla và Đồng Việt Nam : B.Obama tuyên thệ nhậm chức mở ra một cơ hội kinh doanh mới : Các sản phẩm TCMN tiêu biểu của Artexport : Các sản phẩm TCMN của Mạnh Thuỷ : Định vị công ty Mai và các đối thủ trên thị trường : Một số sản phẩm từ các đối thủ canh tranh tiềm ẩn : Kho hàng tại An Sương của công ty : Ùn tắc giao thông tại Việt Nam SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN 1 LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây, với mục tiêu đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước, đồng thời từng bước tham gia hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới, việc xuất khẩu hàng hoá được Nhà nước đặc biệt coi trọng. Xuất khẩu phát triển đã đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho đất nước, giải quyết công ăn việc làm cho hàng triệu lao động, thúc đẩy các ngành công nghiệp khác phát triển. Trong cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam, thủ công mỹ nghệ tuy chỉ chiếm một tỷ lệ khiêm tốn song đây lại là ngành đem về giá trị thăng dư cao nhất, đồng thời cũng tận dụng rất tốt nguồn nguyên liệu và lao động dồi dào trong nước phục vụ cho quá trình sản xuất. Hiện nay, các sản phẩm thủ công mỹ nghệ của Việt Nam đã có mặt tại hơn 163 quốc gia trên thế giới với doanh thu năm 2010 dự kiến đạt 1.5 tỷ USD, góp phần tích cực vào nỗ lực giảm nhập siêu của cả nước. Công ty TNHH Hàng thủ công Việt Nam Mai là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ với thị trường chủ yếu là khu vực Châu Âu. Trong quá trình hoạt động của mình, Mai đã nỗ lực xây dựng thương hiệu thông qua chất lượng sản phẩm, đội ngũ nhân viên nhiệt huyết, trẻ trung, đồng thời cũng tham gia vào một số tổ chức thương mại mà điển hình là Fair Trade. Cũng thông qua tổ chức này, Mai thực hiện những hoạt động mang tính xã hội đối với các cơ sở sản xuất cũng như những địa phương còn gặp khó khăn nhằm chung tay xây dựng một xã hội nhân văn. Bên cạnh đó, hoạt động xuất khẩu của Mai cũng chịu sự chi phối rất nhiều từ các yếu tố cả bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp. Điều đó đòi hỏi ở Mai sự cố gắng rất lớn từ các thành viên trong công ty nhằm đưa Mai ngày một thành công hơn trên con đường ngoại thương. Từ những điều được chứng kiến đó, kết hợp với vốn kiến thức trong trường Đại Học, em đã quyết định thực hiện khoá luận tốt nghiệp của mình với nội dung: “Thực trạng và một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại công ty Hàng thủ công Việt Nam Mai”. I/ Mục tiêu nghiên cứu Đề tài này được thực hiện với mục tiêu thu được những kết quả, những đánh giá trên cả 2 phương diện: Kiến thức và thực tiễn 1/ Về mặt kiến thức: Qua các số liệu thu được từ công ty Mai, em muốn hệ thống lại một lần nữa những kiến thức đã học và khả năng áp dụng của chúng trong thực tế. 2/ Về mặt thực tiễn: Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty một cách khách quan, các yếu tố gần, xa ảnh hưởng đến công ty và cách ứng phó với các yếu tố đó mà công ty Mai đã, đang thực hiện, và sau cùng là đưa ra một vài kiến nghị, giải pháp của riêng cá nhân em về những vấn đề của công ty cũng như của các cơ quan Nhà nước, nhằm góp một chút công sức trong việc đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty Mai. II/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1/ Đối tượng: SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN 2 Đề tài trên đi sâu vào phân tích các đối tượng thuộc về nhóm hàng xuất khẩu, thị trường xuất khẩu của công ty Mai… và các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu trong một số năm gần đây. 2/ Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi nội dung: nội dung của đề tài nhằm phân tích các số liệu phản ánh một phần kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Mai và chú trọng vào lĩnh vực xuất khẩu từ năm 2007 đến năm 2009. - Phạm vi không gian: các số liệu, dẫn chứng được cung cấp bởi các bộ phận, của công ty Mai, đó là bộ phận kinh doanh, bộ phận xuất nhập khẩu, bộ phận nhân sự và bộ phận kế toán. - Phạm vi thời gian: đề tài được thực hiện trong khoảng thời gian từ 15/07/2010 đến 30/08/2010 III/ Phương pháp nghiên cứu Đề tài “Thực trạng và một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại công ty Hàng thủ công Việt Nam Mai” được thực hiện với hai phương pháp sau: ¾ Phương pháp khảo sát thực tế thông qua so sánh số liệu giữa các năm. ¾ Phương pháp thống kê, tổng hợp. Đề tài nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn của Giáo viên hướng dẫn, của các anh, chị, thuộc các bộ phận của công ty Mai và đảm bảo tính trung thực, chính xác. IV/ Kết cấu của đề tài Đề tài trên được thực hiện bao gồm các phần sau: ¾ Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh xuất khẩu và ngành hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam. ¾ Chương 2: Thực trạng về hoạt động kinh doanh xuất khẩu ngành hàng thủ công mỹ nghệ tại công ty Hàng thủ công Việt Nam Mai. ¾ Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại công ty Hàng thủ công Việt Nam Mai. Không ngoài mục đích tìm hiểu, phân tích môi trường hoạt động kinh doanh thực tế, đề tài “Thực trạng và một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại công ty Hàng thủ công Việt Nam Mai” đã phần nào lột tả được những vấn đề đang diễn ra tại công ty, những yếu tố tích cực cũng như tiêu cực tác động đến công ty. Cùng với đó, em cũng xin đưa ra một số ý kiến của mình về các giải pháp xây dựng công ty. Nhưng do thời gian thực tập có giới hạn, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều, mặt khác, lượng kiến thức, hiểu biết thu được trong quá trình học tập là chưa thật sự đầy đủ, nên việc phân tích không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự lượng thứ và những lời nhận xét, đóng góp từ phía nhà trường cũng như từ phía công ty Mai để đề tài này được hoàn thiện, và có khả năng áp dụng vào thực tế, đem lại lợi ích cho công ty Mai nói riêng và các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam nói chung. SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN 3 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU VÀ NGÀNH HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ VIỆT NAM 1.1 Xuất khẩu hàng hóa và vai trò của hoạt động xuất khẩu 1.1.1 Khái niệm xuất khẩu hàng hóa - Kể từ khi nền sản xuất hàng hóa ra đời, con người đã có nhu cầu trao đổi buôn bán với nhau, và đó là tiền đề cho việc xuất khẩu. Theo điều 28, mục 1, chương 2 luật thương mại Việt Nam 2005: “Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật”. - Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của hoạt động ngoại thương, đã xuất hiện từ rất lâu đời và ngày càng phát triển. Tuy hình thức đầu tiên chỉ là hàng đổi hàng, song ngày nay hình thức xuất khẩu đã được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. - Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế, từ xuất khẩu hàng hoá tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc thiết bị, công nghệ kỹ thuật cao… Tất cả các hoạt động trao đổi đó đều nhằm đem lại lợi ích cho quốc gia. - Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi phạm vi rộng cả về không gian lẫn thời gian. Nó có thể chỉ diễn ra trong thời gian ngắn và cũng có thể kéo dài hàng năm. Đồng thời nó có thể được tiến hành trên phạm vi toàn lãnh thổ một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau. 1.1.2 Vai trò của hoạt động xuất khẩu 1.1.2.1 Đối với nền kinh tế quốc dân Thứ nhất: Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Để công nghiệp hoá đất nước trong thời gian ngắn chúng ta phải có nguồn vốn đủ lớn để nhập khẩu máy móc, thiết bị kỹ thuật hiện đại và tiên tiến. Khai thác tốt tiềm năng của từng quốc gia nhất là lĩnh vực có lợi thế so sánh. Thứ hai: Xuất khẩu thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế và đẩy mạnh sản xuất. Xuất khẩu lấy thị trường thế giới làm thị trường của mình vì vậy quá trình sản xuất phải xuất phát từ nhu cầu thị trường thế giới. Những ngành sản xuất tạo ra sản phẩm phục vụ tốt cho thị trường các nước, sẽ phát triển mạnh mẽ. Những ngành nào không thích ứng sẽ bị đào thải. Như vậy, xuất khẩu có tác dụng chuyển dịch cơ cấu kinh tế. SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN 4 Sự ảnh hưởng này có thể liệt kê như sau: - Xuất khẩu tạo cơ hội mở rộng thị trường tiêu thụ góp phần làm cho sản xuất phát triển ổn định. - Xuất khẩu là điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi. - Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước đồng thời xuất khẩu tạo tiền đề kinh tế kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao nguồn lực sản xuất trong nước. - Thông qua xuất khẩu hàng hóa nước ta tham gia cạnh tranh trên thị trường thế giới cả về giá cả và chất lượng, cuộc cạnh tranh này buộc chúng ta phải tổ chức lại sản xuất trong nước, hình thành cơ cấu thích nghi với thị trường thế giới. Thứ ba: Xuất khẩu tác động tích cực tới công ăn việc làm cải thiện đời sống nhân dân. Xuất khẩu là công cụ giải quyết nạn thất nghiệp trong nước. Theo số liệu International Trade 2000 - 2005 ở Mỹ: “Các nước công nghiệp phát triển sản xuất tăng lên được 1 tỷ USD thì sẽ tăng lên khoảng 35,000 – 40,000 chỗ làm”, còn ở Việt Nam có thể tạo ra hơn 50,000 chỗ làm. Đặc biệt xuất khẩu hàng hoá nông sản thu hút hàng triệu lao động tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu hàng tiêu dùng đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của nhân dân. Thứ tư: Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại làm cho các ngành kinh tế trong nước gắn chặt với nhau hơn. Hoạt động xuất khẩu là hoạt động chủ yếu, cơ bản, là hình thức ban đầu của kinh tế đối ngoại. Xuất khẩu và quan hệ đối ngoại có tác động qua lại và phụ thuộc lẫn nhau. Xuất khẩu tạo điều kiện cho các quan hệ kinh tế đối ngoại khác phát triển như du lịch quốc tế, bảo hiểm quốc tế… Ngược lại sự phát triển của các ngành này cũng tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu phát triển. 1.1.2.2 Đối với các doanh nghiệp Vươn ra thị trường nước ngoài là một xu hướng chung của mỗi quốc gia, và của các doanh nghiệp. Việc xuất khẩu hàng hoá dịch vụ mang lại cho doanh nghiệp các lợi ích sau: - Hoạt động xuất khẩu giúp cho các doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển. Với bản chất là hoạt động tiêu thụ đặc biệt do vậy việc đẩy mạnh xuất khẩu cũng là một vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp. Mở rộng thị trường, đẩy mạnh số lượng tiêu thụ trên thị trường quốc tế làm tăng tốc độ quay vòng vốn, thu về một lượng giá trị lớn hơn cho doanh nghiệp. Đây cũng chính là vai trò số một của hoạt động xuất khẩu. - Thông qua hoạt động xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nước tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường về giá cả và chất lượng, những yếu tố đó bắt buộc doanh nghiệp phải hình thành cơ cấu xuất khẩu phù hợp với thị trường. - Xuất khẩu là nhân tố tích cực thúc đẩy doanh nghiệp trong quá trình hoàn thiện chất lượng sản phẩm và đề ra các giải pháp nhằm củng cố, nâng cao hiệu quả trong công tác sản xuất cũng như tiêu thụ. - Doanh nghiệp tiến hành xuất khẩu có cơ hội mở rộng quan hệ buôn bán kinh doanh với nhiều đối tác nước ngoài trên cơ sở cùng có lợi. SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN 5 - Sản xuất hàng xuất khẩu giúp cho doanh nghiệp thu hút được nhiều lao động tạo thu nhập ổn định cho cán bộ công nhân viên lao động trong doanh nghiệp. - Mặt khác thị trường quốc tế là một thị trường rộng lớn nó chứa đựng nhiều cơ hội cũng như nhiều rủi ro. Những doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường này nếu thành công sẽ có thể tăng cao thế lực, uy tín của doanh nghiệp mình cả trong và ngoài nước. Và việc đẩy mạnh xuất khẩu cũng là chiến lược phát triển của Đảng và Nhà nước ta trong giai đoạn tới để nền kinh tế nước ta tăng trưởng và phát triển kịp với các nước trong khu vực và thế giới. 1.2 Các hình thức xuất khẩu chủ yếu 1.2.1 Xuất khẩu trực tiếp - Khái niệm: Xuất khẩu trực tiếp là một hình thức xuất khẩu mà trong đó các nhà sản xuất, các công ty xí nghiệp và các nhà xuất khẩu, trực tiếp ký kết hợp đồng mua bán trao đổi hàng hoá với các đối tác nước ngoài. Hình thức này không qua một tổ chức trung gian nào, nhà xuất khẩu và nhập khẩu có thể trực tiếp gặp nhau cùng bàn bạc thảo luận để đưa đến một hợp đồng hoặc không cần gặp nhau trực tiếp mà có thể thông qua thư chào hàng, thư điện tử, fax, điện thoại...mà một hợp đồng ngoại thương vẫn được ký kết. - Ưu điểm: + Thông qua thảo luận trực tiếp dễ dàng dẫn đến thống nhất và ít xảy ra những hiểu lầm đáng tiếc. + Giảm được chi phí trung gian, nhiều khi chi phí này rất lớn, phải chia sẻ lợi nhuận. + Giao dịch trực tiếp sẽ có điều kiện xâm nhập thị trường, kịp thời tiếp thu ý kiến của khách hàng, khắc phục thiếu sót. + Chủ động trong việc chuẩn bị nguồn hàng, phương tiện vận tải để thực hiện hoạt động xuất khẩu và kịp thời điều chỉnh thị trường tiêu thụ, nhất là trong điều kiện thị trường nhiều biến động. - Hạn chế: + Đối với thị trường mới chưa từng giao dịch thường gặp nhiều bỡ ngỡ, dễ gặp sai lầm, bị ép giá trong mua bán. + Đòi hỏi cán bộ công nhân viên làm công tác kinh doanh xuất khẩu phải có năng lực, hiểu biết về nghiệp vụ ngoại thương, ngoại ngữ, văn hoá của thị trường nước ngoài, cũng như phải có nhiều kinh nghiệm tích lũy. + Khối lượng mặt hàng giao dịch phải lớn mới có thể bù đắp được các chi phí trong giao dịch như: giấy tờ, đi lại, nghiên cứu thị trường …. 1.2.2 Xuất khẩu ủy thác - Khái niệm: Là một hình thức dịch vụ thương mại, theo đó doanh nghiệp ngoại thương đứng ra với vai trò trung gian thực hiện xuất khẩu hàng hoá cho các đơn vị uỷ thác. Xuất khẩu uỷ thác gồm 3 bên, bên uỷ thác xuất khẩu, bên nhận uỷ thác xuất khẩu và bên nhập khẩu. Bên uỷ thác không được quyền thực hiện các điều kiện về giao dịch mua bán hàng hoá, giá cả, phương thức thanh toán.... mà phải thông qua bên thứ 3 - người nhận uỷ thác. Xuất khẩu uỷ thác được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp không được phép kinh doanh xuất khẩu trực tiếp hoặc không có điều kiện xuất khẩu trực tiếp, vì SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN 6 vậy uỷ thác cho doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu làm đơn vị xuất khẩu hàng hoá cho mình, bên nhận ủy thác được nhận một khoản thù lao gọi là phí ủy thác. - Ưu điểm: + Giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường, tìm đầu ra cho sản phẩm của mình. + Giúp cho hàng hoá của doanh nghiệp dễ dàng thâm nhập vào một thị trường mới mà mình chưa biết, tránh được rủi ro khi mình kinh doanh trên thị trường đó. + Tận dụng sự am tường hiểu biết của bên nhận ủy thác trong nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu từ khâu đóng gói, vận chuyển, thuê tàu mua bảo hiểm… sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm được tiền của, thời gian đầu tư cho việc thực hiện xuất khẩu. - Hạn chế: + Doanh nghiệp không thể liên hệ trực tiếp với thị trường buôn bán. + Kinh doanh phụ thuộc vào năng lực phẩm chất của người trung gian. + Lợi nhuận bị chia sẻ. Hình thức xuất khẩu gián tiếp này áp dụng trong trường hợp một doanh nghiệp có hàng hoá mới xuất khẩu mà doanh nghiệp không được phép xuất khẩu trực tiếp hoặc không có điều kiện xuất khẩu trực tiếp. 1.2.3 Buôn bán đối lưu - Khái niệm : Trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu, các công ty xuất nhập khẩu cũng gặp phải khó khăn trong vấn đề thanh toán hoặc yêu cầu nhập khẩu hàng hóa của chính đối tác nên công ty xuất khẩu lựa chọn hình thức buôn bán đối lưu. Vậy buôn bán đối lưu là gì? Buôn bán đối lưu được hiểu là phương thức mua bán trong đó hai bên trực tiếp trao đổi các hàng hoá hay dịch vụ có giá trị tương đương với nhau. Bản chất của buôn bán đối lưu là hoạt động xuất khẩu gắn liền với nhập khẩu. - Ưu điểm : Giúp cho các công ty ít sử dụng ngoại tệ mạnh để thanh toán nên tiết kiệm được chi phí và hạn chế sự ảnh hưởng bất lợi của tỷ giá hối đoái. Xét về khía cạnh thâm nhập thị trường quốc tế có các hình thức buôn bán đối lưu sau: + Đổi hàng: Là hình thức trong đó các bên cùng trực tiếp trao đổi hàng hoá, dịch vụ này lấy hàng hoá và dịch vụ khác. Xuất khẩu theo hình thức này thì các công ty xuất khẩu đưa hàng hoá của mình ra thị trường nước ngoài nhưng đồng thời lại nhận từ thị trường nước ngoài hàng hoá và dịch vụ có giá trị tương đương nên rất phức tạp. Vì vậy hiện nay phương thức này hạn chế sử dụng. +Mua bán đối lưu: Là việc một công ty giao hàng hoá và dịch vụ cho khách hàng ở nước ngoài với cam kết sẽ nhận một số lượng hàng hoá xác định trong tương lai từ khách đó ở nước ngoài. + Mua bồi hoàn: Là hình thức trong đó một công ty xuất khẩu cam kết sẽ mua lại hàng hoá của khách hàng có giá trị tương đương với khoản mà khách hàng đã bỏ ra. Với hình thức này công ty xuất khẩu không phải xác định loại hàng cụ thể phải mua bồi hoàn trong tương lai nhưng giá trị và đồng tiền thanh toán trong đơn đặt SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN 7 hàng của các công ty xuất khẩu phải tương đương với giá trị hàng hoá mà công ty đã xuất đi. + Chuyển nợ: Là hình thức mà công ty xuất khẩu có trách nhiệm cam kết đặt hàng từ phía khách hàng nước ngoài của công ty cho một công ty khác. Thực chất hình thức này giúp các công ty xuất khẩu chuyển nhượng trách nhiệm phải mua những mặt hàng không phù hợp với năng lực kinh doanh của mình cho các công ty khác có điều kiện hơn. Như vậy, các công ty xuất khẩu sẽ dễ dàng tách hoạt động bán hàng với hoạt động mua hàng để thâm nhập thị trường nước ngoài. Và hiệu quả kinh doanh sẽ tốt hơn khi trách nhiệm mua hàng từ khách hàng nước ngoài của công ty xuất khẩu được chuyển nhượng cho các công ty khác có năng lực kinh doanh mặt hàng đó tốt hơn. + Mua lại: Là hình thức mua bán đối lưu trong đó công ty xuất khẩu bán một dây chuyền hay thiết bị máy móc cho khách hàng ở thị trường nước ngoài và nhận mua lại sản phẩm được sản xuất từ dây chuyền máy móc đó. Hình thức này được sử dụng phổ biến trong các nghành công nghiệp chế biến. 1.2.4 Gia công quốc tế - Khái niệm: Gia công quốc tế là một phương thức khá phổ biến trong buôn bán ngoại thương của nhiều nước trên thế giới. Gia công quốc tế có thể được quan niệm theo nhiều cách khác nhau nhưng theo cách hiểu chung nhất thì đó là hoạt động kinh doanh thương mại trong đó một bên (gọi là bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác (gọi là bên đặt gia công) để chế biến thành dạng hoàn chỉnh hơn rồi giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao (gọi là phí gia công). Như vậy trong hoạt động gia công quốc tế, hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất. - Đặc điểm: Trong gia công quốc tế hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất. + Mối quan hệ giữa bên đặt gia công với bên nhận gia công được xác định trong hợp đồng gia công. Trong quan hệ hợp đồng gia công, bên nhận gia công chịu mọi chi phí và rủi ro của quá trình sản xuất gia công. + Trong quan hệ gia công bên nhận gia công sẽ thu được một khoản tiền gọi là phí gia công còn bên đặt gia công sẽ mua lại toàn bộ thành phẩm được sản xuất ra trong quá trình gia công. + Trong hợp đồng gia công người ta quy định cụ thể các điều kiện thương mại như về thành phẩm, về nguyên liệu, về giá cả gia công, về nghiệm thu, về thanh toán, về việc giao hàng. + Thực chất, gia công quốc tế là một hình thức xuất khẩu lao động nhưng là lao động được sử dụng, được thể hiện trong hàng hoá chứ không phải là xuất khẩu lao động trực tiếp. 1.2.5 Tái xuất khẩu - Khái niệm: Tái xuất khẩu là phương thức giao dịch trong đó hàng hoá mua về với mục đích không phục vụ tiêu dùng trong nước mà nhằm xuất khẩu lại sang thị trường khác. Trong phương thức này tối thiểu phải có ba bên tham gia là nước tái xuất, nước xuất khẩu và nước nhập khẩu. SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN 8 - Ưu điểm: Hình thức này có tác dụng có thể xuất khẩu được những mặt hàng mà doanh nghiệp trong nước chưa đủ khả năng sản xuất để xuất khẩu. Phương thức này góp phần thúc đẩy buôn bán đặc biệt là các nước bị cấm vận vẫn có thể tiến hành buôn bán được với nhau. - Nhược điểm: Các doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào nước xuất khẩu về giá cả, thời gian giao hàng, sự thay đổi về giá ảnh hưởng đến công tác nhập khẩu. Đồng thời số ngoại tệ thu về rất ít trong tổng kim ngạch xuất khẩu. 1.2.6 Xuất khẩu tại chỗ - Khái niệm: Xuất khẩu tại chỗ là hình thức xuất khẩu mà hàng hoá không qua biên giới quốc gia mà thường là xuất khẩu vào khu vực công nghiệp dành riêng cho các công ty kinh doanh, người nước ngoài. - Đặc điểm : Hình thức này giảm chi phí đáng kể do không mất chi phí thuê phương tiện vận tải, mua bảo hiểm hàng hoá, không chịu rủi ro khác như chính trị, các biến động về kinh tế…do vậy lợi nhuận sẽ tăng lên. 1.3 Nội dung chủ yếu của hoạt động xuất khẩu Hoạt động xuất khẩu được tổ chức thực hiện với nhiều khâu khác nhau, bắt đầu từ khâu nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, lựa chọn đối tác, tiến hành giao dịch đàm phán ký kết hợp đồng, tổ chức thực hiện hợp đồng, cho đến khi hàng hoá đến cảng, chuyển giao quyền sở hữu cho người mua và hoàn thành các thủ tục thanh toán. Mỗi khâu, mỗi nghiệp vụ này phải được thực hiện nghiên cứu đầy đủ kỹ lưỡng và đặt trong mối quan hệ lẫn nhau, tranh thủ nắm bắt được những lợi thế đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao. 1.3.1 Công tác nghiên cứu thị trường và tìm kiếm khách hàng 1.3.1.1 Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu Việc lựa chọn sản phẩm đem ra xuất khẩu là việc làm hết sức quan trọng vì trước khi xuất khẩu một mặt hàng nào đó các doanh nghiệp hoặc nhà nước đòi hỏi phải xem xét kỹ thị trường tiêu thụ, sản phẩm đó đang cần ở thị trường nào và khả năng cung ứng ra sao, liệu có thể đem lợi nhuận cho doanh nghiệp, cho quốc gia hay không khi sản phẩm đó đem ra xuất khẩu. Bên cạnh đó sản phẩm đem xuất khẩu phải đảm bảo về mặt chất lượng, hình dáng, phẩm chất và mẫu mã, cần phải lựa chọn thật kỹ để khi xuất khẩu sẽ tạo ra uy tín cho bạn hàng cũng như thuận lợi hơn khi mang ra thị trường khác tiêu thụ. Phải lựa chọn những sản phẩm đang cần trên thị trường nhằm kinh doanh phù hợp với các thị trường đó. 1.3.1.2 Lựa chọn thị trường xuất khẩu Sau khi đã lựa chọn được mặt hàng xuất khẩu, doanh nghiệp cần phải tiến hành lựa chọn thị trường xuất khẩu mặt hàng đó. Việc lựa chọn thị trường đòi hỏi doanh nghiệp phải phân tích tổng hợp nhiều yếu tố bao gồm cả những yếu tố vi mô cũng như yếu tố vĩ mô và khả năng của doanh nghiệp. Đây là một quá trình đòi hỏi nhiều thời gian và chi phí. 1.3.1.3 Lựa chọn khách hàng mục tiêu Việc lựa chọn khách hàng mục tiêu được xem như quyết định đến khâu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Chính vì vậy, khi làm công việc này, cần phải căn SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN 9 cứ khả năng tài chính, thanh toán của khách hàng. Việc lựa chọn khách hàng mục tiêu luôn theo nguyên tắc bán được hàng, thu lợi nhuận và đôi bên cùng có lợi. Thông thường khi lựa chọn khách hàng, các doanh nghiệp thường trước hết lưu tâm đến những mối quan hệ cũ của mình. Sau đó, những khách hàng của các doanh nghiệp khác trong nước đã quan hệ cũng là một căn cứ để xem xét lựa chọn. Các khách hàng thường được phân theo khu vực thị trường tuỳ thuộc vào sản phẩm mà doanh nghiệp lựa chọn. 1.3.2 Đàm phán và ký kết hợp đồng Đây là một khâu quan trọng trong kinh doanh xuất khẩu, vì nó quyết định đến tính khả thi hoặc không khả thi của kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả của đàm phán sẽ là hợp đồng được ký kết. Đàm phán có thể thông qua thư tín, điện tín và trực tiếp. Tiếp theo công việc đàm phán, các bên tiến hành ký kết hợp đồng xuất khẩu, trong đó, quy định người bán có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho người mua, còn người mua có nghĩa vụ trả cho người bán một khoản tiền ngang giá trị theo các phương tiện thanh toán quốc tế. 1.3.3 Thực hiện hợp đồng xuất khẩu Sau khi ký kết hợp đồng xuất khẩu hàng hoá với khách hàng. Doanh nghiệp cần xác định rõ trách nhiệm, nội dung và trình tự công việc phải làm. Thông thường trình tự thực hiện hợp đồng gồm 10 bước thuộc 4 nhóm: Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu Chuẩn bị hàng hoá XK Ký hợp đồng xuất khẩu Yêu cầu và kiểm tra L/C Làm thủ tục hải quan Mua bảo hiểm hàng hoá Thuê phương tiện vận chuyển Giao hàng lên tàu Làm thủ tục Giải quyết khiếu nại (nếu có) thanh toán Xin giấy phép XK Kiểm tra hàng hoá XK (Nguồn: Giáo trình Kỹ thuật kinh doanh xuất nhập khẩu) Đây là sơ đồ chung thể hiện quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu, thực tế thì có một số bước bắt buộc phải theo đúng thứ tự nhưng một số bước thì không nhất thiết phải theo đúng thứ tự như trên. 1.3.3.1 Nhóm bước chuẩn bị 1.3.3.1.1 Kiểm tra thư tín dụng Trong hoạt động mua bán quốc tế ngày nay, việc sử dụng thư tín dụng ngày càng trở nên phổ biến hơn cả nhờ những lợi ích mà nó mang lại. Sau khi nhà nhập khẩu mở thư tín dụng (L/C), nhà xuất khẩu phải kiểm tra lại cẩn thận, tỉ mỉ và chi tiết trong L/C có phù hợp với các điều kiện trong hợp đồng không. Nếu không phù SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN 10 hợp hoặc sai sót thì thông báo cho nhà nhập khẩu để sửa chữa kịp thời. Bởi vì khi nhà nhập khẩu mở L/C thì nó đã trở thành một trái vụ và các bên sẽ thực hiện theo các điều kiện ghi trong L/C. 1.3.3.1.2 Xin giấy phép xuất khẩu Muốn thực hiện hợp đồng xuất khẩu, doanh nghiệp phải có giấy phép xuất khẩu hàng hoá. Giấy phép xuất khẩu hàng hoá là một công cụ quản lý của Nhà nước về hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Trước đây, khi muốn xuất khẩu một lô hàng, các doanh nghiệp phải có giấy phép kinh doanh XNK và xin giấy phép xuất khẩu từng chuyến, để giảm gánh nặng về thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu Thủ Tướng Chính Phủ ban hành nghị định 57/NĐ-CP, theo đó tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều được quyền xuất khẩu ra nước ngoài phù hợp với nội dung đăng ký kinh doanh của mình, không cần xin giấy phép kinh doanh XNK tại bộ thương mại. 1.3.3.1.3 Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu Sau khi ký hợp đồng ngoại thương với khách hàng công ty tiến hành triển khai công tác chuẩn bị hàng hóa theo đúng quy cách về số lượng, mẫu mã, chất lượng sản phẩm như đã được thỏa thuận trước đó. Công ty cần theo dõi sát tiến độ thực hiện đơn hàng của khâu sản xuất, để kịp thời khắc phục, chỉnh sửa những sai sót ngay từ ban đầu. Đối với những công ty chuyên hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu, công tác thu gom hàng cần hết sức được quan tâm để đảm bảo chất lượng hàng hóa được đồng bộ đảm bảo yêu cầu của khách hàng. 1.3.3.2 Nhóm bước kiểm tra 1.3.3.2.1 Kiểm tra hàng hoá Trước khi xuất hàng, người xuất khẩu có nghĩa vụ kiểm tra số lượng cũng như chất lượng của sản phẩm theo đúng quy cách hàng hóa đã thỏa thuận giữa hai bên. Nếu hàng hoá đó là động thực vật thì phải qua kiểm tra vệ sinh, an toàn thực phẩm và khả năng gây bệnh… 1.3.3.2.2 Thuê phương tiện vận chuyển Việc lựa chọn phương tiện vận chuyển, phương thức vận chuyển ra sao là căn cứ vào 3 yếu tố sau: ¾ Điều khoản của hợp đồng xuất khẩu . ¾ Đặc điểm của hàng hoá . ¾ Điều kiện vận tải. 1.3.3.2.3 Mua bảo hiểm hàng hoá Hàng hoá trong mua bán quốc tế thông thường phải vận chuyển bằng đường biển vì việc vận chuyển này rủi ro khá cao do đó rất cần thiết mua bảo hiểm cho hàng hoá. Việc mua BH có thể là do bên xuất khẩu hoặc nhập khẩu mua tùy vào điều kiện thương mại được quy định trong Incoterms được ký trong hợp đồng ngoại thương trước đó. 1.3.3.3 Nhóm bước làm thủ tục thông quan và giao hàng cho người vận tải 1.3.3.3.1 Làm thủ tục Hải Quan Hàng hoá khi vượt qua biên giới quốc gia để xuất khẩu đều phải làm thủ tục Hải quan. Việc làm thủ tục hải quan gồm 3 bước: SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng