Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng và giải pháp chuyển đổi cơ cấu đất nông nghiệp trong quá trình đô thị...

Tài liệu Thực trạng và giải pháp chuyển đổi cơ cấu đất nông nghiệp trong quá trình đô thị hoá trên địa bàn thành phố thái nguyên

.PDF
141
146
56

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH --------------------------------------------------- PHẠM THỊ VÂN KHÁNH THỰC TRANG VÀ GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp Mã số: 60.31.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Thái nguyên, năm 2010 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH --------------------------------------------------- PHẠM THỊ VÂN KHÁNH THỰC TRANG VÀ GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Thái nguyên, năm 2010 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN Ký hiệu Nghĩa CN - TTCN Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp CNH - HĐH Công nghiệp hóa – hiện đại hóa DTGT ĐTH KH - KT Diện tích gieo trồng Đô thị hóa Khoa học kỹ thuật Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn MỤC LỤC MỞ ĐẦU Trang 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 4 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5 4. Những đóng góp mới của luận văn 6 5. Bố cục của luận văn 7 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 8 1.1. Cơ sở khoa học về chuyển dịch cơ cấu đất nông nghiệp trong quá trình đô thị hoá 8 1.1.1. Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu đất nông nghiệp trong quá trình đô thị hoá 8 1.1.1.1. Đất nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu đất nông nghiệp 8 1.1.1.2. Đô thị hoá và các vấn đề lý luận về đô thị hóa 11 1.1.2. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu đất nông nghiệp trong quá trình đô thị hoá ở một số nước trên thế giới và ở Việt Nam 20 1.1.2.1. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu đất nông nghiệp trong quá trình đô thị hoá ở một số nước trên thế giới 20 1.1.2.3. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu đất nông nghiệp trong quá trình đô thị hoá ở Việt Nam 29 1.1.3. Cơ cấu đất đai và các vấn đề lý luận về cơ cấu đất nông nghiệp 31 1.1.3.1. Khái niệm về chuyển dịch cơ cấu đất nông nghiệp 31 1.1.3.2. Chuyển dịch cơ cấu đất nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa phát triển 31 1.2. Phương pháp nghiên cứu 33 1.2.1. Các vấn đề cần nghiên cứu 33 1.2.2. Chọn điểm nghiên cứu 33 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 1.2.3. Chọn hộ nghiên cứu 34 1.2.4. Phương pháp thu thập số liệu 35 1.2.5. Phương pháp phân tích đánh giá 36 1.2.6. Phương pháp sử lý số liệu 37 1.2.7. Phương pháp đánh giá sự tác động của đô thị hoá tới chuyên dịch cơ cấu đất nông nghiệp đến thu nhập của người dân 37 1.2.8. Phương pháp phân tích các nguyên nhân của sự tác động của quá trình đô thị hoá tới sự chuyển dịch cơ cấu đất nông nghiệp 1.2.9. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 38 38 1.2.9.1. Yêu cầu của các chỉ tiêu đánh giá 38 1.2.9.2.Các chỉ tiêu phản ánh về hiệu quả sản xuất ý nghĩa của các chỉ tiêu và cách tính các chỉ tiêu đó 39 1.2.9.3.Các chỉ tiêu phản ánh doanh thu và lợi nhuận 39 1.2.9.4. Cơ cấu các loại đất 40 1.2.9.5 .Các chỉ tiêu khác 40 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH 40 PHỐ THÁI NGUYÊN 2.1. Đặc điểm của thành phố Thái Nguyên 40 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên 40 2.1.1.1.Vị trí địa lý 40 2.1.1.2. Địa hình, thổ nhưỡng 41 2.1.1.3 .Khí hậu thuỷ văn 43 2.1.1.4. Tài nguyên thiên nhiên và xã hội 47 2.1.1.5. Đánh giá chung về diều kiện tự nhiên của đến sự phát triển kinh tế xã hội và tình hình sản xuất nông nghiệp 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 48 49 2.1.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế 49 2.1.2.2. Về cơ cấu kinh tế 51 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 2.1.2.3. Tốc độ tăng trưởng kinh tế 53 2.1.2.4. Tình hình phát triển các ngành kinh tế 53 2.1.2.5. Tình hình sử dụng đất đai 57 2.1.2.6. Hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế-xã hội 2.1.3. Đặc điểm về văn hoá - xã hội 62 66 2.1.3.1. Dân số và nguồn lao động 66 2.1.3.2. Đánh giá về điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội Thành phố Thái Nguyên 69 2.1.3.3. Đánh giá những lợi thế, khó khăn thách thức trong việc phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Thái Nguyên 72 2.2. Kết quả nghiên cứu 75 2.2.1. Thực trạng quá trình đô thị hóa tới chuyển dịch cơ cấu đất đai công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ 75 2.2.2. Thực trạng quá trình đô thị hóa tới chuyển dịch cơ cấu đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Thái Nguyên 77 2.2.2.1. Tình hình chuyển dịch cơ cấu đất trồng cây hàng năm 79 2.2.2.2. Tình hình chuyển dịch cơ cấu đất trồng cây lâu năm 81 2.2.3. Hiệu quả sản xuất của việc chuyển dịch cơ cấu đất nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa 82 2.2.3.1.Hiệu quả sản xuất nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa 82 2.2.3.2 .Thực trạng sản xuất ngành nông nghiệp trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên 84 2.2.4. Đánh giá tác động của đô thị hóa tới chuyển dịch cơ cấu đất 85 nông nghiệp 2.3. Đánh giá tác động của đô thị hóa tới quá trình chuyển dịch cơ cấu đất nông nghiệp của các hộ nông dân trên địa bàn 87 2.3.1. Đặc điểm của các hộ nông đân điều tra 87 2.3.1.1. Cơ cấu các loại hình sản xuất của các hộ điều tra Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 87 http://www.lrc-tnu.edu.vn 2.3.1.2. Cơ cấu các hộ điều tra theo thu nhập 89 2.3.1.3. Các nguồn lực sản xuất chủ yếu của các hộ nông dân 90 2.3.2. Tình hình đất đai của các hộ nông dân 91 2.3.2.1. Tình hình đất đai bình quân của các hộ nông dân trước và sau quá trình thu hồi đất nông nghiệp 91 2.3.2.2. Tình hình chuyển dịch cơ cấu Đất trồng cây hàng năm của các hộ nông dân trên địa bàn thành phố Thái Nguyên 99 2.3.2.3.Tình hình chuyển dịch cơ cấu đất trồng cây lâu năm của các hộ nông dân trên địa bàn thành phố Thái Nguyên 102 2.3.2.4 .Tình hình chuyển dịch cơ cấu chăn nuôi của các hộ nông dân trên địa bàn thành phố Thái Nguyên 103 2.3.3. Hiệu quả sản xuất của các hộ nông dân trước và sau quá trình thu hồi đất 105 2.3.3.1. Tình hình sản xuất theo loại hình hộ 106 2.3.3.2. Tình hính sản xuất theo mức thu nhập của hộ 109 2.3.4. Đánh giá của các hộ nông dân về các mặt của đời sống trong sự thay đổi cơ cấu đất nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa 111 2.3.5. Phân tích phương sai một nhân tố về sự nhận thức của về sự tác động của đô thị hóa tới cơ cấu đất nông nghiệp trước và sau quá trình thu hồi đất 112 2.3.6. Phân tích hồi quy về kết quả sản xuất nông nghiệp của các hộ nông dân trước và sau quá trình thu hồi đất 114 2.3.7. Những khó khăn hạn chế cần giải quyết 118 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU ĐẤT NÔNG NGHIỆP HỢP LÝ TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HOÁ TRÊN 119 ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN 3.1. Quan điểm về chuyển dịch cơ cấu đất nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 119 http://www.lrc-tnu.edu.vn 3.1.1. Chuyển dịch cơ cấu đất nông nghiệp phải phù hợp với chủ 119 trương chính sách của đảng và nhà nước 3.1.2. Chuyển dịch cơ cấu đất nông nghiệp nhằm nâng cao thu nhập của người nông dân 119 3.1.3. Chuyển dịch cơ cấu đất nông nghiệp nhằm phát triển bền vững 119 3.1.4. Chuyển dịch cơ cấu đất nông nghiệp nhằm bảo vệ môi trường sinh thái 120 3.1.5. Chuyển dịch cơ cấu đất nông nghiệp nhằm phát huy lợi thế, tiềm năng của địa phương 120 3.2. Phương hướng, mục tiêu phát triển nông nghiệp của thành phố 121 Thái Nguyên từ nay đến năm 2020 3.3. Các giải pháp chủ yếu nhằm chuyển dịch cơ cấu đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Thái Nguyên 122 3.4. Giải pháp cụ thể 125 3.4.1. Đối với hộ khá 125 3.4.2. Đối với hộ nghèo 125 3.4.3. Đối với các vùng 125 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 127 http://www.lrc-tnu.edu.vn MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Xuất phát từ yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa , hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế . Việc đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa , hiện đại hóa ở nước ta đòi hỏi phải có mộ t tiến trì nh đô thị hóa nhanh hợp lý . Công nghiệp hóa , hiện đại hóa đất nước và tiến trì nh hội nhập kinh tế khu vực và thế giới cùng với những đổi mới về cơ chế , chính sách của Đảng và Nhà nước ta trong những năm qua đã và đang thu hút được những nguồn lực to lớn , toàn diện cho phát triển kinh tế xã - hội của đất nước. Tốc độ đô thị hóa của Việt Nam trong những thập niên vừa qua khá nhanh so với nhiều nước trong khu vực và trên thế gi ới. Năm 1989 tỷ lệ đô thị hóa của Việt Nam vào khoảng 19,7% thì đến 1/04/2009 đã tăng lên 29,6%, dân số đô thị từ khoảng 12,8 triệu người nay đã tăng hơn 2 lần (25,4 triệu người). Đô thị hóa tác động đẩy nhanh tiến trì nh công nghiệp hóa , hiện đại hóa ; thông qua đó tạo dựng môi trường đầu tư thuận lợi và tạo ra các ngu ồn lực phát triển toàn diện cho công nghi ệp hoá.. Công nghiệp hóa và đô thị hóa là hai quá trình phát triển đồng hành , tác động ảnh hưởng hỗ trợ và thúc đẩy lẫn nhau . Hai quá trình này cần phải có sự phát triển thống nhất và tương thích với nhau để tạo nên sự phát triển nhanh , ổn định và bền vững . Sự phát triển bền vững của quốc gia và các vùng , đị a phương đòi hỏi phải thực hiện một chiến lược đô thị hóa phát triển hài hòa, hợp lý và bền vững. Đô thị hóa của Việt nam trong những năm qua tuy có tốc độ tăng nhanh nhưng chưa đồng đều , hợp lý và hài hòa , còn bộc lộ nhiều bất cập về phát triển của lực lượng sản xuất cũng như khai thác các lợi thế và tiềm năng , các nguồn tài nguyên , nguồn nhân lực v .v...Có những nơi thì đô thị hóa quá nhanh , thậm chí quá tải , dẫn đến những tác động tiêu cực về môi trường , những khó khăn về phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng phát triển đô thị . Có nơi đô thị hóa lại quá chậm, đô thị hóa thấp đã làm chậm tiến trì nh công nghiệp hóa Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1 , hiện đại hóa và http://www.lrc-tnu.edu.vn khai thá c chưa hiệu quả các tiềm năng , lợi thế và các nguồn lực ở đị a phương dẫn đến sự gia tăng về khoảng cách phát triển giữa các vùng miền trong cả nước . Mặt khác đô thị hóa có những biểu hiện tự phát tràn lan , nhất là ở những vùng ngoại thành các đô thị lớn hoặc dọc các trục đường giao thông đã làm giảm nhanh quỹ đất sản xuất nông nghiệp , gây nên lãng phí về đầu tư , hủy hoại và tác động xấu đến cảnh quan , môi trường v .v...dẫn đến tì nh t rạng đô thị hóa thiếu tính bền vững . Các văn bản pháp luật , pháp quy của Nhà nước về hướng dẫn lập đồ án quy hoạch xây dựng vùng đã đặt ra nhiệm vụ định hướng đô thị hóa và phát triển mạng lưới dân cư đô thị - nông thôn. Chính phủ có chỉ thị cho các ngành , các địa phương tổ chức triển khai lập quy hoạch tổng thể xây dựng hệ thống đô thị tại các khu vực , các vùng trọng điểm , vùng đô thị hóa . Bộ xây dựng đã ban hành văn bản (số 772/BXD/KTQH ngày 5/5/2000) hướng dẫn triển khai thực hiện chỉ thị của Chính phủ , yêu cầu các tỉ nh , thành phố tiến hành lập dự án quy hoạch tổng thể phát triển đô thị trên đị a bàn cấp tỉ nh . Phát triển nhanh kinh tế - xã hội và đẩy mạnh công nghiệp hóa , hiện đại hóa ở tỉnh Thái Nguyên trong những thập kỷ tới là một đòi hỏi cần phải có các giải pháp tác động mạnh , toàn diện vào tiến trình đô thị hóa và phát triển hệ thống đô thị , xây dự ng nông thôn trên đị a bàn tỉ nh Thái Nguyên . Tỉnh Thái Nguyên được xác định là đô th ị trung tâm vùng trung du miền núi Bắc Bộ. có vị trí chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh của đất nước, là nơi giao lưu văn hóa giữa trung du miền núi với đồng bằng Bắc Bộ, là tỉnh có nhiều tiềm năng và lợi thế , giáp ranh với thủ đô Hà N ội. Tiến trì nh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa nói chung ở tỉ nh Thái Nguyên nói riêng không chỉ dựa vào các lợi thế, tiềm năng, vai trò chức năng của tỉ nh mà còn dựa vào những tác động ảnh hưởng của các tỉ nh vùng núi trung du Bắc bộ và vùng kinh t ế trọng điểm thủ đô Hà Nội để phát triển và hội nhập kinh tế qu ốc tế. Trong những năm qua, phát triển kinh tế - xã hội và đô thị hóa của Thái Nguyên có lúc nhanh , lúc chậm. Tỷ lệ đô thị hóa còn thấp hơn mức trung bình Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 http://www.lrc-tnu.edu.vn của cả nước . Nhưng những năm g ần đây đã có nh ững bước chuyển biến m ạnh mẽ, tích cực do đã tập t rung khai thác nội lực và đầu tư nước ngoài , từng bước mở rộng cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật , cũng như kết cấu hạ tầng đô thị và nông thôn. Phát triển kinh tế - xã hội , xây dựng hệ thống đô thị của tỉ nh Thái Nguyên sẽ p hát huy nhiều tiềm năng , tạo động lực to lớn, toàn diện và sẽ có tốc độ tăng trưởng nhanh hợp lý vào những năm sắp tới . Đô thị hoá các vùng, các địa phương đòi hỏi phải có những nghiên cứu đầy đủ, cụ thể, chi tiết sao cho phù hợp với các đặc điểm, tình hình và điều kiện cụ thể của từng vùng, từng đị a phương. Đó cũng là những đòi hỏi đóng góp cho sự phát triển của khoa học về đô thị hóa và quy hoạch xây dựng hệ thống đô thị . Thực hiện nghị quyết số 37/NQ-TW của Bộ Chính trị ngày 01/7/2004 về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo an ninh quốc phòng vùng trung du miền núi Bắc Bộ. Thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần thứ XVII. Phát triển hệ thống đô thị có vai trò vô cùng quan trọng đối với quá trình CNH – HĐH, phát triển kinh tế - xã hội – văn hoá, đảm bảo an ninh quốc phòng và bảo vệ môi trường sinh thái. Phát triển hệ thống đô thị sẽ góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, cơ cấu lao động, hình thành nền nông nghiệp hàng hoá phát triển. Để phát triển kinh tế một cách toàn diện, ổn định, vững chắc về trước mắt cũng như lâu dài, Thái Nguyên cần thực hiện CNH – HĐH nông nghiệp nông thôn. Thành phố Thái Nguyên có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Thái Nguyên. Thành phố Thái Nguyên có 26 phường xã với diện tích đất đai là 177,65 km2 và tổng dân số quy đổi là 290.400 người. Số diện tích đất đai dành cho sản xuất nông nghiệp là trên 8.800 ha. Những năm gần đây, do quá trình phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu của quá trình đô thị hoá, thành phố đã tiến hành đô thị hóa nông nghiệp đáp ứng nhu cầu xây dựng các khu công nghiệp, chế xuất và đô thị làm cho diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp ngày càng lớn. Ngoài ra, thành phố đã quy hoạch dành Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3 http://www.lrc-tnu.edu.vn một phần quỹ đất cho phát triển công nghiệp và đô thị nên khi đó diện tích đất đai dùng cho sản xuất nông nghiệp còn lại rất ít. Diện tích đất còn lại lại này đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc cung cấp thực phẩm cho thành phố nhằm đảm bảo an ninh lương thực, góp phần ổn định kinh tế - xã hội của thành phố nói riêng và cả nước nói chung. Với diện tích đất nông nghiệp ít lại liên tục bị thu hẹp do tốc độ đô thị nhanh và phải dành mặt bằng cho sản xuất công nghiệp và phát triển đô thị, nhưng hiện vẫn còn gần 60% dân số của thành phố Thái Nguyên sống nhờ vào nông nghiệp. Do đó vấn đề chuyển đổi cơ cấu đất nông nghiệp tại đô thị cũng đang được chính quyền Thành phố đặc biệt quan tâm. Khu vực sản xuất nông nghiệp của thành phố Thái Nguyên luôn có mức tăng trưởng ổn định và giá trị kinh tế cũng thuộc diện cao so với 8 huyện thị trong tỉnh. Nhưng, trong cơ cấu kinh tế của Thành phố những năm gần đây sản xuất nông nghiệp chỉ còn chiếm tỷ trọng gần 5% và có thể sẽ tiếp tục sụt giảm trong thời gian tới. Mặc dù không có vai trò lớn trong cán cân kinh tế nhưng khu vực sản xuất nông nghiệp lại góp phần quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề xã hội như: Tạo việc làm thường xuyên, mùa vụ cho gần 60% lao động; cung ứng khối lượng lớn nguồn lương thực, thực phẩm cho người dân Thành phố. Vậy thực trạng của việc chuyển dịch cơ cấu đất nông nghiệp hiện nay ra sao? diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng có hợp lý không? Có mang lại hiệu quả kinh tế không? Cần có những định hướng và giải pháp chủ yếu nào để việc chuyển đổi cơ cấu đất nông nghiệp của thành phố hợp lý đạt hiệu quả kinh tế cao và phát triển vững chắc. Xuất phát từ tình hình thực tế trên, nhận thức rõ tầm quan trọng của việc chuyển đổi cơ cấu đất của thành phố Thái Nguyên trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, tôi chọn luận văn“Thực trạng và giải pháp chuyển đổi cơ cấu đất nông nghiệp trong quá trình đô thị hoá trên địa bàn thành phố Thái Nguyên” làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ kinh tế nông nghiệp. 2.Mục tiêu nghiên cứu 2.1.Mục tiêu chung Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4 http://www.lrc-tnu.edu.vn Trên cơ sở đánh giá thực trạng tình hình chuyển dịch cơ cấu đất đai, cơ cấu đất nông nghiệp, chủ trương phương hướng và quy hoạch đô thị hoá của thành phố Thái Nguyên. Từ đó đề ra những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển dịch cơ cấu đất nông nghiệp của thành phố Thái Nguyên theo hướng hợp lý, có hiệu quả cao, bền vững góp phần phát triển kinh tế xã hội của địa phương, nâng cao đời sống cho người dân. 2.2.Mục tiêu cụ thể Trên cơ sở đạt được những mục tiêu chung luận văn sẽ phân tích và đánh giá nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể sau đây. - Tổng kết và hệ thống hoá những vấn đề mang tính tổng quan về đô thị hoá và chuyển dịch cơ cấu đất nông nghiệp. - Đánh giá thực trạng tình hình đô thị hoá và chuyển dịch cơ cấu đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Thái Nguyên. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm chuyển dịch cơ cấu đất nông nghiệp phù hợp, có hiệu quả kinh tế cao phù hợp với quá trình đô thị hoá trên địa bàn thành phố Thái Nguyên. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu chủ yếu là những vấn đề thuộc về đất đai và cơ cấu đất đai trên địa bàn thành phố Thái Nguyên. - Tác động của đô thị hoá tới quá trình chuyển dịch cơ cấu đất đai của các hộ nông dân thuộc địa bàn nghiên cứu. - Tác động của quá trình đô thị hóa tới hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn nghiên cứu. 3.2. Phạm vi nghiên cứu 3.2.1. Về thời gian Số liệu điều tra phục vụ cho luận văn được nghiên cứu phục vụ cho luận văn được thu thập trên địa bàn thành phố Thái Nguyên trong giai đoạn 2003– 2008. chủ yếu năm 2008. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5 http://www.lrc-tnu.edu.vn 3.2.2. Về không gian Luận văn chủ yếu nghiên cứu về cơ cấu đất nông nghiệp, sự tác động của quá trình đô thị hoá đến sự chuyển dịch diện tích đất nông nghiệp, và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. 3.2.3. Về nội dụng Nội dung nghiên cứu trong phạm vi: Đánh giá thực trạng quá trình chuyển dịch cơ cấu đất nông nghiệp của các hộ nông đân trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Tác động của quá trình đô thị hoá đến sự chuyển đổi cơ cấu đất nông nghiệp trên địa bàn nghiên cứu. Những phản ứng của các hộ nông dân trước thực trạng chuyển dịch cơ cấu đất nông nghiệp. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa Trọng tâm nghiên cứu là những vấn đề về cơ cấu đất nông nghiệp, hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu đất nông nghiệp. 4. Những đóng góp mới của luận văn: - Phân tích toàn diện quá trình chuyển dịch cơ cấu đất nông nghiệp của thành phố Thái Nguyên. Đồng thời phân tích những ảnh hưởng của việc chuyển đổi cơ cấu đất nông nghiệp đến hiệu quả sự dụng đất nông nghiệp. - Thông qua thu thập và phân tích số liệu, đánh giá được thực trạng chuyển dịch cơ cấu đất trên địa bàn thành phố. Từ đó đề xuất những giải pháp phù hợp giúp cho việc thực hiện các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nói chung và việc chuyển dịch cơ cấu đất nông nghiệp trong quá trình đô thị hoá của thành phố Thái Nguyên nói riêng. 5. Bố cục của luận văn: Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6 http://www.lrc-tnu.edu.vn Chương 2: Thực trạng quá trình chuyển dịch cơ cấu đất nông nghiệp trong quá trình đô thị hoá trên địa bàn thành phố Thái Nguyên. Chương 3: Phương hướng và những giải pháp chủ yếu chuyển dịch cơ cấu đất nông nghiệp trong quá trình đô thị hoá trên địa bàn thành phố Thái Nguyên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7 http://www.lrc-tnu.edu.vn CHƢƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HOÁ 1.1.1 Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu đất nông nghiệp trong quá trình đô thị hoá 1.1.1.1. Đất nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu đất nông nghiệp * Khái niệm: Theo luật đất đai sửa đổi bổ sung một số điều năm 2001 đã có khái niệm về đất nông nghiệp như sau: “Đất nông nghiệp là toàn bộ diện tích đất được xác định chủ yếu được sử dụng vào sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp, bao gồm: đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, diện tích mặt nước dùng vào mục đích nuôi trồng thủy sản, đất đồng cỏ, đất thí nghiệm nông nghiệp”. Đất đai trong nông nghiệp là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế được. Đất là thành phần quan trọng của môi trường sống, là nguồn cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng, năng xuất cây trồng phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng đất đai. Đất đai vừa là sản phẩm của tự nhiên vừa là sản phẩm của lao động Vai trò của đất đai vô cùng quan trọng nó cũng được thể hiện qua Luật đất đai của nước ta “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá. Là tư liệu sản xuất, là thành phần quan trọng của môi trường sống ...”. * Đặc điểm kinh tế của đất nông nghiệp - Đất đai vừa là sản phẩm tự nhiên vừa là sản phẩm của lao động Đất đai là sản phẩm của tự nhiên ban cho con người. Tuy nhiên, con người đã tiến hành khai phá đất hoang hóa vào sử dụng để tạo ra sản phẩm phục vụ cho đời sống con người, như vậy đất đai đã kết tinh lao động của con người vào đó và đồng thời trở thành sản phẩm của lao động con người. Thông qua lao động con người đã làm tăng giá trị của đất và độ phì nhiêu của đất đai. Đất đai Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8 http://www.lrc-tnu.edu.vn xuất hiện và tồn tại ngoài ý muốn chủ quan của con người và thuộc sở hữu chung của xã hội “Được quy định rõ trong luật đất đai”. Từ đặc điểm này, ngày nay quỹ đất đai dành cho sản xuất nông nghiệp của con người ngày càng bị thu hẹp trong quá trình đô thị hóa của đất nước do đó con người trong quá trình sử dụng, con người phải không ngừng cải tạo và bồi dưỡng đất đai, làm cho đất ngày càng màu mỡ hơn. Đồng thời khi xác định các chính sách kinh tế có liên quan đến đất nông nghiệp cũng cần lưu ý đến đặc điểm này. - Diện tích đất có hạn Trước hết là do giới hạn của mặt địa cầu: Cả thế giới chỉ có 1/4 là diện tích đất liền, còn lại là đại dương. Đồng thời mỗi quốc gia, mỗi đơn vị cũng có giới hạn về mặt địa lý hành chính, đó là sự giới hạn tuyệt đối của đất đai, sự hạn chế về diện tích đất trong sản xuất nông nghiệp còn thể hiện ở mặt hạn chế về diện tích đất nông nghiệp. Không phải diện tích nào cũng được dùng để sản xuất nông nghiệp, Quỹ đất đai dành cho sản xuất nông nghiệp của nước ta ngày càng trở lên khan hiếm do nhu cầu ngày càng cao về đất của việc đô thị hóa, mở rộng giao thông, xây dựng nhà ở, xây dựng các khu công nghiệp ... Mặc dù bị giới hạn về mặt không gian nhưng sức sản xuất của đất đai là chưa có giới hạn. Tức là mỗi đơn vị diện tích đất đai nhờ tăng cường đầu tư vốn, sức lao động, đưa khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất mà sản phẩm đem lại trên một đơn vị diện tích ngày càng nhiều hơn. Đây chính là con đường kinh doanh chủ yếu của nông nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng lên về nông sản phẩm cung cấp cho nhu cầu ngày càng cao của xã hội. ngày càng giảm do sử phát triển của các khu công nghiệp - Đất đai có vị trí cố định và chất lượng không đồng đều Trong khi các tư liệu sản xuất khác có thể di chuyển từ vị trí không thuận lợi sang vị trí thuận lợi thì đất đai không thể di chuyển được. Chúng ta không thể di chuyển đất đai theo ý muốn mà chỉ có thể canh tác trên những nơi cố định. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9 http://www.lrc-tnu.edu.vn Đất đai được phân bố trên diện tích rộng lớn, cố định. Vị trí cố định của đất đai gắn liền với điều kiện tự nhiên, có các tính chất vật lý, hóa học, sinh thái … riêng của từng vùng. Chính từ những đặc điểm này đã góp phần hình thành lên những lợi thế so sánh nhất định về sản xuất nông nghiệp. Từ đó yêu cầu đặt ra trong việc sử dụng đất nông nghiệp phải hợp lý cho từng vùng đất, phù hợp với lợi thế so sánh của mỗi vùng… - Đất đai trong nông nghiệp nếu được sử dụng hợp lý thì sức sản xuất của nó không ngừng được tăng lên Nét đặc trưng của tư liệu sản xuất này là ở chỗ nó khác các tư liệu sản xuất khác ở quá trình sử dụng. Các tư liệu sản xuất khác trong quá trình sử dụng sẽ bị hao mòn và hỏng hóc, còn đất đai nếu ta sử dụng hợp lý thì nó lại phát huy tốt hơn. Đặc điểm này do đất đai có độ phì nhiêu. Như vậy trong quá trình sản xuất nông nghiệp chúng ta cần phải: - Quản lý đất đai một cách chặt chẽ theo luật định - Phân loại đất một cách chính xác - Bố trí sản xuất nông nghiệp một cách hợp lý - Thực hiện chế độ canh tác hợp lý để tăng năng xuất đất đai, giữ gìn và bảo vệ tài nguyên đất. * Nguyên tắc sử dụng đất đai trong nông nghiệp - Đất đai cần được sử dụng đầy đủ và hợp lý Sử dụng đầy đủ có nghĩa là đất đai phải được sử dụng hết, không để diện tích hoang hóa, càng trồng nhiều vụ trong năm càng tốt. Mọi diện tích đất đai đều được bố trí phù hợp với đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của từng loại đất để vừa nâng cao năng suất cây trồng vừa giữ gìn và bảo vệ độ phì nhiêu của đất. - Đất đai cần được sử dụng có hiệu quả kinh tế cao Đây là kết quả của nguyên tắc sử dụng đầy đủ và hợp lý đất đai, để đánh giá hiểu quả sử dụng đất đai cần phải tính năng suất đất đai, năng suất cây trồng, giá cả của đất (thuê đất). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên10 http://www.lrc-tnu.edu.vn Để nâng cao năng suất cây trồng cần phải áp dụng đồng bộ hệ thống các biện pháp kỹ thuật sản xuất. Ngoài ra cần nâng cao năng suất đất, nâng cao thu nhập tren một đơn vị diện tích đất. - Đất đai cần được quản lý và sử dụng một cách bền vững Sự bền vững trong sử dụng đất đai có nghĩa là cả về số lượng và chất lượng. Đất đai cần được bảo tồn không những đáp ứng cho mục đích trước mắt mà còn phải đáp ứng được cho cả thế hệ mai sau. Sự bền vững của đất đai gắn liền với điều kiện sinh thái môi trường. Đây là vấn đề trọng tâm không những của nước ta mà còn là vấn đề của cả thế giới, nhất là đối với các nước đang phát triển Trong nông nghiệp, cùng với những tiến bộ về thâm canh tăng năng suất cây trồng đã dẫn tới tình trạng lạm dụng phân hóa học, các loại thuốc trừ sâu, bệnh… từ đó làm hư hỏng cấu tượng của đất…Vì vậy cần phải đảm bảo hài hòa phương thức sử dụng đất đai vì lợi ích trước mắt kết hợp với lợi ích lâu dài. Sử dụng công nghệ hiện đại kết hợp với công nghệ truyền thống. 1.1.1.2. Đô thị hoá và các vấn đề lý luận về đô thị hóa * Lý luận chung về đô thị hóa Đô thị hóa là hệ quả tất yếu của nền kinh tế phát triển theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa ở bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới. Điều này cũng đồng nghĩa rằng quá trình đô thị hóa càng phát triển mạnh thì quỹ đất của xã hội dành cho nông nghiệp có xu hướng giảm. Như vậy làm cách nào để có được một cơ cấu đất đai hợp lý đồng thời làm thế nào để sử dụng quỹ đất (nguồn lực khan hiếm) của xã hội có hiệu quả nhất trong quá trình đô thị hóa đang diễn ra một cách mạnh mẽ như hiện nay. * Khái niệm đô thị hoá Có nhiều định nghĩa khác nhau về dô thị hóa như sau: Thứ nhất: Đô thị hóa là sự mở rộng của đô thị, tính theo tỷ lệ phần trăm giữa số dân đô thị hay diện tích đô thị trên tổng số dân hay diện tích của một vùng hay khu vực. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên11 http://www.lrc-tnu.edu.vn Thứ hai: Đô thị hoá là một quá trình phát triển về dân số đô thị, số lượng và quy mô của các đô thị cũng như về điều kiện sống đô thị hoặc theo kiểu đô thị. Thứ ba: Đô thị hóa là sự mở rộng của đô thị, tính theo tỉ lệ phần trăm giữa số dân đô thị hay diện tích đô thị trên tổng số dân hay diện tích của một vùng hay khu vực. Nó cũng có thể tính theo tỉ lệ gia tăng của hai yếu tố đó theo thời gian. Nếu tính theo cách đầu thì nó còn được gọi là mức độ đô thị hóa; còn theo cách thứ hai, nó có tên là tốc độ đô thị hóa. Thứ tư: Đô thị hóa là một quá trình định cư của dân số nông nghiệp sang phi nông nghiệp, với những chỉ số biểu trưng như: tỷ số dân số đô thị tăng lên trong khi tỷ lệ dân số nông thôn giảm đi kèm theo sự mở rộng diện tích và không gian của các đô thị đã có và sự xuất hiện các đô thị mới. Thứ năm: Đô thị hóa là quá trình phát triển rộng rãi lối sống thị thành thể hiện qua các mặt dân số, mật độ dân số, chất lượng cuộc sống,... * Đô thị hóa đƣợc hiểu theo hai nghĩa *Theo nghĩa rộng: Đô thị hoá được hiểu như một quá trình phát triển toàn diện kinh tế và xã hội hay quan niệm quá trình đô thị hoá hiện nay như một quá trình phát triển của lịch sử thế giới, liên hệ mật thiết với sự phát triển của lực lượng sản xuất, các hệ thống xã hội và tổ chức môi trường sống của cộng đồng. * Theo nghĩa hẹp: Đô thị hoá là quá trình chuyển cư từ lĩnh vực sản xuất nông nghiệp sang lĩnh vực phi nông nghiệp với tất cả các hệ quả của nó như sự tăng trưởng dân cư đô thị, sự nâng cao mức độ trang bị kỹ thuật của thành phố, sự xuất hiện của các thành phố mới... Như vậy Đô thị hóa là một hiện tượng kinh tế xã hội liên quan đến những chuyển dịch kinh tế - xã hội – văn hóa – không gian – môi trường sâu sắc, gắn liền với những tiến bộ khoa học kỹ thuật, tạo đà thúc đẩy sự phân công lao động, sự chuyển đổi nghề nghiệp và hình thành các nghề nghiệp mới. Đồng thời đô thị hóa tạo ra nhu cầu định cư vào các trung tâm đô thị, đẩy mạnh sự phát Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên12 http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng