Luận Văn Tốt Nghiệp
Học Viện Tài Chính
MỤC LỤC
MỤC LỤC ......................................................................................................... 1
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1....................................................................................................... 5
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN............... 5
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT ...................... 5
1.1 Đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp
sản xuất .............................................................................................................. 5
1.1.1 Đặc điểm, yêu cầu quản lý đối với kế toán TSCĐ................................... 5
1.1.2 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất ....................................................................................... 8
1.2. TSCĐ và phân loại TSCĐ .......................................................................... 8
1.2.1. Khái niệm TSCĐ ..................................................................................... 8
1.2.2. Phân loại TSCĐ...................................................................................... 9
1.2.2.1. Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện............................................. 9
1.2.2.2. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu ................................................... 11
1.2.3. Đánh giá TSCĐ ..................................................................................... 11
1.3. Kế toán chi tiết TSCĐ .............................................................................. 14
1.3.1. Xác định đối tượng ghi nhận TSCĐ ..................................................... 14
1.3.2. Nội dung kế toán chi tiết TSCĐ ............................................................ 14
1.4. Kế toán tổng hợp TSCĐ ........................................................................... 16
1.4.3 Kế toán khấu hao TSCĐ ........................................................................ 22
1.4.3.1. Bản chất của khấu hao TSCĐ ............................................................ 22
1.4.3.2. Các phương pháp tính khấu hao......................................................... 23
1.4.3.3. Một số quy định về tính khấu hao TSCĐ theo chế độ hiện hành. ..... 26
1.4.3.4. Hạch toán khấu hao TSCĐ................................................................. 27
1.4.4. Kế toán sửa chữa TSCĐ ........................................................................ 28
1.4.5. Kế toán TSCĐ đi thuê và cho thuê ....................................................... 29
1.5. Tổ chức hệ thống sổ sách phục vụ công tác kế toán TSCĐ..................... 30
CHƯƠNG 2..................................................................................................... 31
SV: Lê Hưng Thịnh
Lớp:CQ49/21.05
Luận Văn Tốt Nghiệp
Học Viện Tài Chính
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TSCĐ Ở CÔNG TY CỔ PHẦN DPA ............... 31
2.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .................... 31
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty Cổ phần DPA .................... 31
2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh công ty Cổ phần DPA ........................ 32
2.1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ chăn nuôi của công ty cổ phần DPA ... 32
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý ở công ty Cổ phần DPA ................. 34
2.1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty Cổ phần DPA ............ 37
2.1.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty Cổ phần DPA .......................... 37
2.1.5.2. Chính sách kế toán áp dụng ở công ty Cổ phần DPA ........................ 41
2.1.5.3. Hình thức kế toán áp dụng ở công ty Cổ phần DPA.......................... 42
2.2 Thực trạng kế toán TSCĐ ở công ty Cổ phần DPA.................................. 44
2.2.1 Đặc điểm tình hình quản lý và sử dụng tài sản cố định tại công ty cổ
phần DPA ........................................................................................................ 44
2.2.1.1 Đặc điểm TSCĐ của công ty và phân loại TSCĐ............................... 44
2.2.1.2. Công tác quản lý và sử dụng tài sản cố định tại công ty cổ phần DPA
......................................................................................................................... 46
2.2.2. Kế toán chi tiết TSCĐ ........................................................................... 47
2.2.2.1. Xác định đối tượng ghi nhận TSCĐ .................................................. 47
2.2.2.2. Các thủ tục kế toán liên quan Hạch toán ban đầu TSCĐ ................... 50
2.2.2.3. Kế toán chi tiết TSCĐ ........................................................................ 51
2.2.3. Kế toán tổng hợp TSCĐ ........................................................................ 53
CHƯƠNG 3..................................................................................................... 74
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
TSCĐ Ở CÔNG TY CỔ PHẦN DPA. ........................................................... 74
3.1 Đánh giá chung về thực trạng tổ chức công tác kế toán TSCĐ ở công ty
Cổ phần DPA .................................................................................................. 74
3.1.1 Ưu điểm .................................................................................................. 74
3.1.2 Những vấn đề chung còn tồn tại ............................................................ 76
3.2. Phân tích tình hình kế toán TSCĐ ở công ty cổ phần DPA ..................... 76
3.2.1. Sự cần thiết hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ ở công ty cổ phần DPA ....77
3.2.2. Những ưu điểm nổi bật trong công tác kế toán TSCĐ tại công ty................77
SV: Lê Hưng Thịnh
Lớp:CQ49/21.05
Luận Văn Tốt Nghiệp
Học Viện Tài Chính
3.2.3. Một số tồn tại trong tổ chức hạch toán TSCĐ tại công ty. ............................78
3.3. Nội dung các vấn đề hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ ở công ty Cổ
phần DPA ........................................................................................................ 79
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 82
SV: Lê Hưng Thịnh
Lớp:CQ49/21.05
Luận Văn Tốt Nghiệp
Học Viện Tài Chính
DANH MỤC VIẾT TẮT
DN: Doanh nghiệp
NG: Nguyên giá
TSCĐ: Tài sản cố định
SXKD: Sản xuất kinh doanh
SV: Lê Hưng Thịnh
Lớp:CQ49/21.05
Luận Văn Tốt Nghiệp
Học Viện Tài Chính
LỜI MỞ ĐẦU
1.Sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài.
Chăn nuôi là một trong hai lĩnh vực quan trọng của ngành nông nghiệp
bên cạnh trồng trọt, không chỉ đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho người dân mà
còn đem lại thu nhập quan trọng của hàng triệu người, trong bối cảnh có tới
70% dân số Việt Nam sống dựa vào nông nghiệp.
Trong mấy năm gần đây, ngành chăn nuôi nước ta không ngừng phát
triển và đạt được nhiều bước tiến đáng kể. Bên cạnh đó, Đảng và Nhà Nước
cũng đã đề ra rất nhiều chính sách định hướng và hỗ trợ nhằm triển khai
chương trình phát triển chăn nuôi, đưa chăn nuôi trở thành một ngành sản
xuất chính. Ngành chăn nuôi heo đã góp phần không nhỏ trong sự phát triển
đó cả về số lượng lẫn chất lượng sản phẩm. Chăn nuôi heo là một hình thức
chăn nuôi phổ biến ở các hộ gia đình ở Việt Nam vì sự phù hợp với những
điều kiện xã hội, tự nhiên, điều kiện địa lý của nước ta. Không những thế,
ngành chăn nuôi heo phát triển còn góp phần bổ trợ đáng kể cho ngành trồng
trọt, cung cấp trực tiếp nguyên liệu cho ngành chế biến thực phẩm, đóng góp
cho lĩnh vực xuất khẩu thu về ngoại tệ cho nền kinh tế.
Chăn nuôi heo là một nghề đã có từ lâu trong các hộ gia đình ở Việt
Nam, kể cả ở nông thôn hay trong thành phố. Thực tiễn cho thấy chăn nuôi
heo là ngành rất có tiềm năng, do nhu cầu sử dụng thịt heo ở Việt Nam rất
cao. Tuy nhiên quy mô chăn nuôi chủ yếu là quy mô nhỏ tại các hộ gia đình,
điều đó khiến cho gánh nặng chi phí thức ăn chăn nuôi trở nên rất lớn. Mặc dù
có sử dụng đến nguồn thức ăn từ thực phẩm thừa, nhưng hiệu quả chăn nuôi
không cao, hơn nữa vì nuôi tại chuồng nuôi gần nhà nên xuất hiện nhiều nguy
cơ về vệ sinh cũng như dịch bệnh. Từ những khó khăn đó, kết hợp kinh
nghiệm quốc tế và những bài học trong quá trình phát triển sản xuất ở Việt
SV: Lê Hưng Thịnh
1
Lớp:CQ49/21.05
Luận Văn Tốt Nghiệp
Học Viện Tài Chính
Nam đã chỉ ra rằng để chăn nuôi heo có hiệu quả kinh tế cao, cần phải tiến
hành đầu tư trên quy mô công nghiệp, đầu tư lớn.
Xác định rằng đầu tư quy mô lớn trong chăn nuôi, TSCĐ trở nên có vai
trò vô cùng quan trọng trong cơ cấu đầu tư và chi phí cũng như dòng tiền của
hoạt động sản xuất, kinh doanh. Khác với chăn nuôi nông hộ nhỏ lẻ với đa số
tận dụng diện tích có sẵn, ít đầu tư chi phí chuồng trại, chăn nuôi trên quy mô
công nghiệp cần nguồn kinh phí rất lớn đầu tư xây dựng hệ thống chuồng trại,
hệ thống kỹ thuật chuồng nuôi, phương tiện vận tải phân phối hàng hóa…
Việc đầu tư lớn và thời gian thu hồi lâu dài, hơn nữa đặc điểm sản xuất nông
nghiệp chịu nhiều rủi ro dẫn đến quản lý chặt chẽ Tài sản cố định và quản trị
dòng tiền từ khấu hao và bù đắp rủi ro cũng như các chi phí lãi vay trở thành
vấn đề hệ trọng trong đầu tư, sản xuất và phát triển của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó trong bối cảnh giai đoạn năm 2013 - 2014, giai đoạn có
nhiều những biến động của nền kinh tế thế giới, Việt Nam cũng đối mặt với
nhiều trở ngại lớn. Cùng với công cuộc công nghiêp hóa - hiện đại hóa, thu
hút đầu tư từ nước ngoài, với sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị, của nhân
dân, trong năm 2014 Việt Nam đã đạt được những thành tích đáng kể. Thử
thách lớn nhất hiện nay đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
là môi trường kinh doanh ngày càng mở rộng, nhiều loại hình doanh nghiệp,
xu thế hội nhập, cạnh tranh gay gắt hơn không chỉ đến từ trong nước mà còn
từ thị trường quốc tế. Điều này buộc các doanh nghiệp cần có chiến lược kinh
doanh linh hoạt, chủ động, đúng đắn, phù hợp với môi trường kinh doanh mới
để đứng vững trên thị trường và nâng cao lợi nhuận. Do đó có thể coi mục
tiêu nâng cao chất lượng hàng hóa dịch vụ, hạ giá thành sản phẩm trong đó
một bộ phận cốt lõi cấu thành chi phí đến từ nhân tố TSCĐ là yếu tố quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Xét trong phạm vi của
doanh nghiệp, kiểm soát chặt chẽ tài sản cố định, khấu hao tài sản hợp lý cũng
SV: Lê Hưng Thịnh
2
Lớp:CQ49/21.05
Luận Văn Tốt Nghiệp
Học Viện Tài Chính
như luôn có những khoản dự phòng và quỹ phát triển sẽ tạo điều kiện cơ bản
cho phát triển kinh doanh và mở rộng quy mô sản xuất. Mặt khác, thông qua
những thông tin về tài sản cố định, kế toán cung cấp cho nhà quản trị để phân
tích, đánh giá tình hình sử dụng nguồn vốn, tài sản… để từ đó có biện pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản và dự kiến mở rộng quy mô hay phòng
tránh, giảm thiểu rủi ro, qua đó tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Chính vì
vậy, việc thực hiện tốt công tác kiểm soát và công tác kế toán tài sản cố định
có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp.
Xét riêng về tình hình thực trạng của công ty cổ phần DPA, công ty đã
tiến hành đầu tư xây dựng hệ thống chuồng trại, các khu nhà văn phòng, ký
túc xá cho công nhân, phương tiện vận tải với khối lượng đầu tư rất lớn.
TSCĐ trong nông nghiệp có đặc thù là khó khấu hao trên đơn vị sản phẩm,
bên cạnh đó, sản xuất nông nghiệp chịu nhiều rủi ro, vì thế gây ra nhiều khó
khăn trong việc xác định hiệu quả sử dụng tài sản một cách chi tiết. Mặc dù
cơ cấu nguồn vốn của công ty cổ phần DPA đa số thuộc về chủ sở hữu (hơn
90%), vốn vay ít qua đó đảm bảo độ an toàn và ổn định trong cơ cấu vốn và
có khả năng điều chỉnh tốt áp lực thu hồi vốn từ TSCĐ. Tuy nhiên trong
tương lai ban lãnh đạo có kế hoạch mở rộng khu chuồng nuôi hiện tại, nhân
rộng mô hình ra các địa bàn khác. Trong bối cảnh đó việc vay vốn đầu tư sẽ
trở nên hết sức cần thiết. Việc sử dụng vốn vay đem đến hiệu quả cao, khả
năng mở rộng đầu tư sản xuất kinh doanh tốt, nhưng lại tăng hơn nữa áp lực
thu hồi vốn, cân đối dòng tiền để thanh toán khoản vay. TSCĐ chiếm tỷ trọng
lớn trong giá trị đầu tư ban đầu, dòng tiền từ khấu hao TSCĐ và thu hồi vốn
thông qua doanh thu bán hàng là những chỉ số quan trọng trong quản lý và
điều hành dự án kinh doanh sản xuất nông nghiệp. Từ thực tiễn em nhận thấy,
thấu hiểu rõ về TSCĐ là một trong những yếu tố hết sức quan trọng, có vai trò
tiên quyết trong những quyết định phát triển của mọi Doanh nghiệp, đặc biệt
SV: Lê Hưng Thịnh
3
Lớp:CQ49/21.05
Luận Văn Tốt Nghiệp
Học Viện Tài Chính
là công ty nông nghiệp đặc thù như công ty cổ phần DPA. Nhằm phục vụ tốt
nhất công tác quản trị nói chung, quản lý tài chính thông qua công cụ kế toán
nói riêng, em quyết định lựa chọn đề tài nghiên cứu về kế toán TSCĐ của
công ty cổ phần DPA.
2. Mục đích nghiên cứu.
Thời gian thực tập và nghiên cứu đề tài ở công ty Cổ phần DPA giúp em
hệ thống hóa lý luận về kế toán tài sản cố định. Được khảo sát cũng như làm
việc thực tế tại doanh nghiệp giúp em có thể đánh giá thực tế với lý thuyết từ
đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định
trong mục tiêu hướng đến những dự án lâu dài và tầm nhìn phát triển chiến
lược của công ty.
3. Đối tượng nghiên cứu đề tài.
Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu về tài sản cố định ở công ty Cổ phần
DPA thông qua các số liệu và thông tin thu thập được từ công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Bằng phương pháp nghiên cứu khoa học ,dựa trên cơ sở lý luận của chủ
nghĩa Mac-Lê nin, chủ nghĩa duy vật biện chứng. Đồng thời sử dụng một số
phương pháp kỹ thuật như: thống kê, diễn giải, quy nạp, tổng hợp…để nghiên
cứu đề tài này.
5.Kết cấu của đề tài.
Đề tài ngoài đoạn mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục
được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về tổ chức kế toán tài sản cố
định trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng kế toán tài sản cố định ở công ty Cổ phần DPA.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tài
sản cố định ở công ty Cổ phần DPA.
SV: Lê Hưng Thịnh
4
Lớp:CQ49/21.05
Luận Văn Tốt Nghiệp
Học Viện Tài Chính
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán TSCĐ trong doanh
nghiệp sản xuất
1.1.1 Đặc điểm, yêu cầu quản lý đối với kế toán TSCĐ
• Đặc điểm
Trong bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần thiết phải có
đầy đủ các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất bao gồm: tư liệu lao động,
đối tượng lao động và sức lao động. Tài sản cố định là một bộ phận chủ yếu
của tư liệu lao động đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Công tác quản lý tài sản cố định ảnh hưởng vô cùng
lớn đến khả năng sản xuất, năng lực sản xuất, dòng tiền đầu tư cũng như dòng
tiền luân chuyển của công ty. Những công ty quản lý tốt tài sản và có chiến
lược sử dụng cũng như đầu tư tài sản hợp lý luôn có lợi thế lớn về năng lực
sản xuất, khả năng mở rộng về quy mô sản xuất hay phát triển sản phẩm mới.
Việc quản lý và sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả tài sản được các doanh
nghiệp áp dụng thường xuyên và triệt để nhằm mục đích tăng lợi nhuận, tăng
tích lũy và khả năng sản xuất cho doanh nghiệp nói riêng và cho nền kinh tế
nói chung. Để làm được điều này, trước hết cần hiểu được sâu sắc các nhân tố
tác động đến tài sản cố định cũng như công tác quản lý TSCĐ:
-
Nhóm nhân tố khách quan: thị trường, mặt hàng sản xuất, quy trình
sản xuất, các điều kiện khoa học - công nghệ, các điều kiện tác động khác như
thời tiết, nguyên nhiên vật liệu, điều kiện bảo quản, vận chuyển, điều kiện của
sự cung cấp nguyên liệu …
Đối với thị trường đầu vào ảnh hưởng tới vấn đề về TSCĐ của doanh
nghiệp xét trên khả năng tiếp cận và cung cấp tài sản, phương thức thanh toán
SV: Lê Hưng Thịnh
5
Lớp:CQ49/21.05
Luận Văn Tốt Nghiệp
Học Viện Tài Chính
tài sản, độ phổ biến công nghệ cũng như chính tài sản đó, vấn đề vận chuyển
và lắp đặt TSCĐ để các chi phí bỏ ra là thấp nhất.
Mặt hàng sản xuất cũng như quy trình sản xuất quy định đến chính
TSCĐ và quyết định đầu tư hay sử dụng TSCĐ.
Điều kiện khoa học - công nghệ quyết định đến giá trị sử dụng cũng như
giá trị của TSCĐ, đặc biệt trên khía cạnh hao mòn vô hình TSCĐ do thay đổi
công nghệ.
Ngoài ra các nhân tố khác như: điều kiện tự nhiên, chế độ, chính sách
của nhà nước, môi trường kinh doanh…
-
Nhóm nhân tố chủ quan:
o Trình độ trang bị về kỹ thuật và công nghệ sản xuất, khả năng tận
dụng công suất máy móc thiết bị trong doanh nghiệp
o Trình độ sử dụng nguyên vật liệu năng lượng
o Trình độ sử dụng lao động
o Trình độ tổ chức sản xuất
o Trình độ tổ chức tài chính, quản lý TSCĐ của doanh nghiệp
Sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng lớn đến TSCĐ, một yếu tố hết
sức then chốt trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đòi hỏi
trong công tác quản lý cần hạn chế thấp nhất những ảnh hưởng tiêu cực và
phát huy tối đa lợi thế đang có để tăng công suất sản xuất, hạ chi phí và tăng
cường lợi nhuận.
• Biện pháp quản lý TSCĐ và yêu cầu đối với kế toán
Nhà quản trị doanh nghiệp cần xem xét trên cơ sở các chi phí thực tế và
các vấn đề phát sinh trong quá trình đầu tư và khai thác TSCĐ của doanh
nghiệp để tìm được các biện pháp có thể sử dụng hiệu quả TSCĐ, từ đó sẽ sử
dụng tổng hợp các biện pháp một cách hợp lý nhất, tiết kiệm triệt để chi phí
sản xuất mà không ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp.
SV: Lê Hưng Thịnh
6
Lớp:CQ49/21.05
Luận Văn Tốt Nghiệp
Học Viện Tài Chính
Yêu cầu chung quản lý TSCĐ ở các DN cần phản ánh kịp thời số hiện
có, tình hình biến động của từng thứ, loại, nhóm TSCĐ trong toàn doanh
nghiệp cũng như trong từng đơn vị sử dụng; đảm bảo an toàn về hiện vật, khai
thác sử dụng đảm bảo khai thác hết công suất có hiệu quả. Quản lý TSCĐ
phải dựa theo những nguyên tác cơ bản nhất định đã được quy định tại Quyết
định số 206-BTC như sau:
-
Phải lập bộ hồ sơ cho mọi TSCĐ có trong DN, hồ sơ bao gồm: Biên bản
giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hóa đơn mua TSCĐ và chứng từ liên quan khác.
-
Tổ chức phân loại, thống kê, đánh số, lập thẻ riêng và theo dõi chi
tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ trong sổ theo dõi TSCĐ ở phòng kế toán
và đơn vị sử dụng.
-
TSCĐ phải được quản lý theo nguyên giá, số khấu hao lũy kế và giá
trị còn lại trên sổ kế toán.
-
Định kỳ cuối mỗi năm tài chính doanh nghiệp phải kiểm kê TSCĐ.
Mọi trường hợp thiếu thừa đều phải lập biên bản, tìm nguyên nhân và có biện
pháp xử lý.
-
Tăng cường công tác kiểm tra tài chính đối với sử dụng tài sản và
đây là vai trò của kế toán không thể thiếu được, bởi lẽ:
Trong quản trị doanh nghiệp, chi phí khấu hao và sử dụng tài sản là
những chỉ tiêu kinh tế quan trọng, luôn được các nhà quản trị doanh nghiệp
quan tâm. Tính đúng, tính đủ những chi phí trên trong sản xuất kinh doanh và
giá thành sản phẩm là tiền đề để tiến hành hạch toán kinh doanh, phản ánh kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh một cách chính xác nhất. Tài liệu về chi
phí khấu hao và sử dụng tài sản còn là căn cứ quan trọng để phân tích, đánh
giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình sử
dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, lao động, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành
SV: Lê Hưng Thịnh
7
Lớp:CQ49/21.05
Luận Văn Tốt Nghiệp
Học Viện Tài Chính
sản phẩm trong doanh nghiệp nhằm tăng cường hạch toán kinh tế nội bộ
doanh nghiệp.
1.1.2 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất
Để tổ chức tốt công tác kế toán TSCĐ nhằm đáp ứng đầy đủ, trung thực
và kịp thời, cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý kinh tế kế toán cần
thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời số liệu hiện có và tình
hình tăng, giảm TSCĐ của toàn doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận trên
các mặt số lượng, chất lượng, cơ cấu, giá trị. Đồng thời kiểm soát chặt chẽ
việc bảo quản, bảo dưỡng và sử dụng TSCĐ ở các bộ phận khác nhau nhằm
nâng cao hiệu suất sử dụng TSCĐ.
- Tính toán chính xác, kịp thời số khấu hao TSCĐ đồng thời phân bổ
đúng đắn chi phí khấu hao và các đối tượng sử dụng TSCĐ.
- Phản ánh và kiểm tra chặt chẽ các khoản chi phí sửa chữa TSCĐ.
Tham gia lập dự toán về chi phí sửa chữa và đôn đốc đưa TSCĐ được sửa
chữa vào sử dụng một cách nhanh chóng.
- Theo dõi, ghi chép, kiểm tra chặt chẽ quá trình thanh lý, nhượng bán
TSCĐ nhằm bảo đảm việc quản lý và sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả.
- Lập các báo cáo về TSCĐ, tham gia phân tích tình hình trang bị, sử
dụng và bảo quản các loại TSCĐ.
1.2. TSCĐ và phân loại TSCĐ
1.2.1. Khái niệm TSCĐ
TSCĐ trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu và các
tài sản khác có giá trị lớn, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, kinh doanh và
giá trị của nó được chuyển dịch dần dần, từng phần vào giá trị sản phẩm,
dịch vụ được sản xuất ra trong các chu kỳ sản xuất.
SV: Lê Hưng Thịnh
8
Lớp:CQ49/21.05
Luận Văn Tốt Nghiệp
Học Viện Tài Chính
TSCĐ là các tư liệu lao động chủ yếu như nhà xưởng, máy móc, thiết bị,
dụng cụ quản lý. Đây là những TSCĐ có hình thái hiện vật cụ thể, đa dạng
kiểu dáng, màu sắc, chủng loại… Có những TSCĐ không có hình thái vật
chất nhưng vẫn tham sản xuất như quyền sử dụng đất, bằng sáng chế …..
Không phải tư liệu lao động nào cũng được ghi nhận là TSCĐ. Các tài
sản ghi nhận là TSCĐ phải có đủ bốn tiêu chuẩn sau:
a) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài
sản đó;
b) Nguyên giá tài sản cố định được xác định một cách tin cậy;
c) Có thời gian sử dụng ước tính một năm trở lên;
d) Có giá trị từ đủ tiêu chuẩn quy định
Tiêu chuẩn giá trị ghi nhận TSCĐ thay đổi tùy thuộc yêu cầu quản lý
quốc gia theo từng thời kỳ. Theo Thông tư số 45/2013/TT-BTC quy định
TSCĐ phải có hai điều kiện sau:
- Giá trị từ 30.000.000 đồng Việt Nam trở lên
- Thời gian sử dụng từ một năm trở lên
1.2.2. Phân loại TSCĐ
TSCĐ trong DN có công dụng khác nhau trong hoạt động SXKD, để
quản lý tốt cần phân loại TSCĐ. Phân loại TSCĐ là việc sắp xếp các TSCĐ
trong DN thành từng nhóm loại có cùng tính chất, đặc điểm theo những tiêu
thức nhất định. Trong DN thường phân loại theo các tiêu thức sau
1.2.2.1. Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện
Căn cứ hình thái biểu hiện phân chia TSCĐ thành TSCĐ hữu hình và
TSCĐ vô hình, theo đó căn cứ chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03 và số 04,
phân loại như sau:
SV: Lê Hưng Thịnh
9
Lớp:CQ49/21.05
Luận Văn Tốt Nghiệp
*
Học Viện Tài Chính
TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể do DN
nắm giữ để sử dụng cho hoạt động SXKD phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐ. Loại này phân chia theo nhóm căn cứ đặc tính kỹ thuật bao gồm:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: Gồm nhà làm việc, nhà xưởng, nhà ở, kho,
chuồng trại, sân phơi …
- Máy móc, thiết bị: Gồm máy móc, thiết bị động lực, máy móc thiết bị
công tác… dùng cho sản xuất kinh doanh.
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: Ô tô, máy kéo, đầu kéo, đường
dây điện, hệ thống ống nước…
- Thiết bị, dụng cụ quản lý: Thiết bị quản lý kinh doanh, quản lý hành
chính, dụng cụ đo lường, thí nghiệm.
- Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: Áp dụng cho các
doanh nghiệp nông nghiệp.
- TSCĐ hữu hình khác: Các TSCĐ hữu hình không thuộc các nhóm trên
*TSCĐ vô hình là những TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể do
doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động SXKD phù hợp với tiêu
chuẩn ghi nhận TSCĐ. Bao gồm:
- Quyền sử dụng đất: Là toàn bộ chi phí thực tế đã chi có liên quan
đến sử dụng đất, như: tiền chi ra để có quyền sử dụng đất, chi phí đền bù,
san lấp, giải phóng mặt bằng…
- Nhãn hiệu hàng hóa: Chi phí DN bỏ ra để có quyền sử dụng nhãn
hiệu, thương hiệu hàng hóa nào đó.
- Bản quyền, bằng sáng chế: Là chi phí doanh nghiệp phải bỏ ra cho
công trình nghiên cứu, sản xuất được Nhà nước cấp bằng sáng chế.
- Phần mềm máy vi tính: Giá trị phần mềm vi tính DN mua hoặc tự
xây dựng, thiết kế.
SV: Lê Hưng Thịnh
10
Lớp:CQ49/21.05
Luận Văn Tốt Nghiệp
Học Viện Tài Chính
- Giấy phép và giấy phép nhượng quyền: Chi phí DN bỏ ra để có giấy phép,
giấy phép nhượng quyền nhằm có thể thực hiện các nghiệp vụ nhất định
- Quyền phát hành: Chi phí DN bỏ ra để có quyền phát hành các ấn
phẩm, báo chí, sách…
- TSCĐ vô hình khác.
Việc phân loại TSCĐ giúp DN có biện pháp quản lý phù hợp, tổ chức
hạch toán chi tiết hợp lý và lựa chọn phương pháp, cách thức khấu hao phù
hợp đặc điểm kỹ thuật từng nhóm
1.2.2.2. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu
Căn cứ quyền sở hữu của DN về TSCĐ chia thành hai loại TSCĐ tự có
và TSCĐ thuê ngoài
TSCĐ tự có là TSCĐ được xây dựng, mua sắm và hình thành từ nguồn
vốn DN được cấp, vốn vay, vốn liên doanh, quỹ, các TSCĐ biếu tặng. Đây là
TSCĐ thuộc sở hữu của DN.
TSCĐ thuê ngoài là TSCĐ đi thuê để sử dụng trong thời gian nhất định
theo hợp đồng thuê tài sản. Theo đó, thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa bên
thuê và bên cho thuê về chuyển quyền sử dụng tài sản cho bên thuê trong thời
gian nhất định với mức phí cho thuê thỏa thuận. Tùy theo hợp đồng thuê mà
phân chia thành TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động. Điểm khác
biệt giữa hai loại hình thuê trên nằm ở việc chuyển giao hay không phần lớn
rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê với tùy chọn
chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê vào cuối thời gian thuê.
Ngoài ra còn có những cách phân loại TSCĐ khác tùy theo đặc thù của
các DN.
1.2.3. Đánh giá TSCĐ
Đánh giá TSCĐ là việc vận dụng phương pháp tính giá để xác định giá
trị của TSCĐ ở những thời điểm nhất định theo những nguyên tắc chung
SV: Lê Hưng Thịnh
11
Lớp:CQ49/21.05
Luận Văn Tốt Nghiệp
Học Viện Tài Chính
Theo quy định của Nhà nước thì mọi trường hợp tăng, giảm TSCĐ đều
phải tính theo nguyên giá (NG).
Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ chi phí thực tế đã chi ra để có TSCĐ cho
tới khi TSCĐ đi vào hoạt động bình thường. Nói cách khác đó là giá trị ban
đầu, đầy đủ của TSCĐ khi đưa TSCĐ vào sử dụng.
Nguyên giá TSCĐ được xác định theo quy định sau:
- Xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình:
+ TSCĐ hữu hình mua sắm:
Nguyên gía tài sản cố định hữu hình mua sắm (kể cả mua mới và cũ) là
giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản
thuế được hoàn lại).
+ TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua với hình thức trao đổi với một TSCĐ
hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lí của TSCĐ hữu
hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi (sau khi cộng thêm
các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản
thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại).
+ TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoăc là tự sản xuất là giá
thành thực tế của TSCĐ hữu hình cộng (+) các chi phí lắp đặt chạy thử.
+ Nguyên giá TSCĐ hữu hình do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành
theo phương thức giao thầu:
Được xác định là giá quyết toán công trình theo quy định tại Quy chế
quản lý đầu tư xây dựng hiện hành cộng (+) lệ phí trước bạ, các chi phí liên
quan trực tiếp khác.
+ TSCĐ được cấp, được điều chỉnh đến:
SV: Lê Hưng Thịnh
12
Lớp:CQ49/21.05
Luận Văn Tốt Nghiệp
Học Viện Tài Chính
Nguyên giá TSCĐ hữu hình được cấp, được điều chuyển đến là giá trị
còn lại trên sổ kế toán TSCĐ ở các đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển hoặc giá trị
theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận cộng (+) các chi phí mà bên
nhận tài sản phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng
sử dụng như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt,
chạy thử; lệ phí trước bạ (nếu có)…
+ Tài sản cố định được cho, được biếu, được tặng, nhận vốn góp liên
doanh, nhận lại vốn góp do phát hiện thừa:
Nguyên giá TSCĐ được chi, được biếu, được tặng, nhận vốn góp liên
doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa là giá trị theo đánh giá thực tế của
Hội đồng giao nhận cộng (+) các chi phí mà bên nhận tài sản phải chi ra tính
đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí vận
chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ
(nếu có)…
- Xác định nguyên giá TSCĐ vô hình.
Nguyên giá của TSCĐ vô hình được xác định là tổng của toàn bộ chi
phí thực tế phát sinh để có được tài sản đó
- Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê: là giá trị
hợp lý của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản. Nếu giá trị hợp lý
của tài sản thuê cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tài sản
tối thiểu, thì nguyên giá ghi theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê
tối thiểu. Chi phí phát sinh ban đầu liên quan trực tiếp đến hoạt động thuê tài
chính được tính vào nguyên giá của TSCĐ cho thuê.
- Nguyên giá TSCĐ của công ty cổ phần mới được thành lập: mà
không còn hoá đơn, chứng từ là giá trị hợp lý do Doanh nghiệp tự xác định tại
thời điểm đăng ký kinh doanh, và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính
chính xác của giá trị đó.
SV: Lê Hưng Thịnh
13
Lớp:CQ49/21.05
Luận Văn Tốt Nghiệp
Học Viện Tài Chính
- Nguyên giá TSCĐ trong Doanh nghiệp chỉ được thay đổi trong
các trường hợp sau:
+ Đánh giá lại giá trị TSCĐ theo quy định của pháp luật.
+ Nâng cấp TSCĐ.
+ Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ.
- Ngoài ra để phản ánh đúng đắn năng lực thực tế về TSCĐ thì
TSCĐ còn được tính theo giá trị còn lại:
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Số khấu hao lũy kế
Hoặc Giá trị còn lại = Nguyên giá – Giá trị đã hao mòn
1.3. Kế toán chi tiết TSCĐ
1.3.1. Xác định đối tượng ghi nhận TSCĐ
TSCĐ là là các tài sản có giá trị lớn cần quản lý đơn chiếc, để phục vụ
công tác quản lý cần ghi sổ theo từng đối tượng ghi TSCĐ.
Đối tượng ghi TSCĐ hữu hình là từng vât kết cấu hoàn chỉnh bao gồm
cả vật gá lắp và phụ tùng đi kèm. Đối tượng trên có thể là từng vật thể kết cấu
riêng biệt có chức năng độc lập nhất định, hoặc hệ thống gồm nhiều bộ phận
tài sản liên kết nhau không tách rời nhằm thực hiện một hoặc một vài chức
năng nào đó.
Đối tượng ghi nhận TSCĐ vô hình là từng TSCĐ vô hình gắn với một
nội dung chi phí và một mục đích riêng mà DN có thể xác định một cách
riêng biệt, có thể kiểm soát và thu lợi ích kinh tế từ việc nắm giữ tài sản.
Để tiện theo dõi, quản lý, từng tài sản sẽ có đánh số và ký hiệu riêng biệt
tùy theo từng điều kiện cụ thể của DN để đảm bảo thuận tiện phân loại, không
trùng lặp.
1.3.2. Nội dung kế toán chi tiết TSCĐ
TSCĐ trong doanh nghiệp biến động chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu
sản xuất trong doanh nghiệp. TSCĐ trong doanh nghiệp biến động do nhiều
SV: Lê Hưng Thịnh
14
Lớp:CQ49/21.05
Luận Văn Tốt Nghiệp
Học Viện Tài Chính
nguyên nhân, nhưng trong bất kỳ trường hợp nào đều phải có chứng từ hợp
lý, hợp lệ chứng minh cho nghiệp vụ kinh tế phát sinh và hoàn thành hệ thống
chứng từ này gồm:
- Biên bản giao nhận TSCĐ (Mẫu số 01 - TSCĐ)
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ (Mẫu số 05 - TSCĐ)
- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
- Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫu số 03 - TSCĐ)
Ngoài các chứng từ trên doanh nghiệp còn sử dụng thêm một số chứng
từ khác như: hoá đơn, hợp đồng liên doanh, quyết định cấp TSCĐ, các chứng
từ thanh toán... Bên cạnh việc sử dụng chứng từ để chứng minh cho nghiệp vụ
kinh tế phát sinh, quản lý TSCĐ còn dựa trên cơ sở các hồ sơ gồm:
- Hồ sơ kỹ thuật: Theo dõi các chỉ tiêu kỹ thuật của TSCĐ, hồ sơ này
do phòng kỹ thuật quản lý.
- Hồ sơ kinh tế gồm: Hợp đồng kinh tế khi mua sắm, lắp đặt, xây dựng
hoặc hợp đồng liên doanh, quyết định cấp TSCĐ, quyết định giao nhận vốn;
Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng; Biên bản nghiệm thu về kỹ thuật của
TSCĐ; Biên bản giao nhận TSCĐ; Các chứng từ thanh toán khác nếu mua
sắm TSCĐ.
* Các bước tiến hành hạch toán chi tiết TSCĐ được tóm tắt như sau:
- Đánh số hiệu cho TSCĐ.
- Lập thẻ TSCĐ hoặc vào sổ chi tiết TSCĐ theo từng đối tượng.
Thẻ TSCĐ được lập dựa trên cơ sở hồ sơ kế toán TSCĐ. Thẻ này nhằm
mục đích theo dõi chi tiết từng TSCĐ của doanh nghiệp , tình hình thay đổi
nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích hàng năm của từng TSCĐ.
Ngoài ra kế toán cũng theo dõi TSCĐ trên sổ chi tiết TSCĐ, mỗi một
sổ hay một số trang sổ được mở, theo dõi một loại TSCĐ, sổ chi tiết này là
căn cứ để lập bảng tổng hợp chi tiết và phải cung cấp được các thông tin cho
SV: Lê Hưng Thịnh
15
Lớp:CQ49/21.05
Luận Văn Tốt Nghiệp
Học Viện Tài Chính
người quản lý về tên, đặc điểm, tỷ lệ khấu hao 1 năm, số khấu hao TSCĐ tính
đến thời điểm ghi giảm TSCĐ, lý do giảm TSCĐ. Song song với việc hạch
toán chi tiết TSCĐ, kế toán tiến hành hạch toán tổng hợp TSCĐ để đảm bảo
tính chặt chẽ, chính xác trong hoạt động quản lý TSCĐ và tính thống nhất
trong hạch toán.
1.4. Kế toán tổng hợp TSCĐ
Để kế toán các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ, theo chế độ hiện hành
kế toán sử dụng một số tài khoản liên quan sau
* TK 211 “Tài sản cố định hữu hình”: Tài khoản này dùng để phản ánh
giá trị hiện có, tình hình biến động tăng giảm của toàn bộ TSCĐ của doanh
nghiệp theo nguyên giá.
Nợ
TK 211
DĐK: Phản ánh nguyên giá
Có
Phản ánh nguyên giá TSCĐ
TSCĐ hữu hình tăng trong kỳ
hữu hình giảm trong kỳ
DCK: Nguyên giá TSCĐ
hữu hình hiện có
* Tài khoản 213 “Tài sản cố định vô hình”: Tài khoản này dùng để
phản ánh giá trị hiện có, tình hình biến động của toàn bộ TSCĐ vô hình của
doanh nghiệp .
Nợ
TK 213
Có
DĐK: Phản ánh nguyên giá Phản ánh nguyên giá TSCĐ
TSCĐ vô hình tăng trong kỳ vô hình giảm trong kỳ
DCK: Nguyên giá TSCĐ
vô hình hiện có tại DN
SV: Lê Hưng Thịnh
16
Lớp:CQ49/21.05
- Xem thêm -