Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng hoạt động cho vay dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại cổ phần công ...

Tài liệu Thực trạng hoạt động cho vay dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam – chi nhánh tp.hcm

.PDF
89
39
74

Mô tả:

CHƯƠNG 1  ­­­o0o­­­  CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ  CHẤT LƯỢNG CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ  CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  1.1.  Tổng quan về DAĐT và cho vay DAĐT của NHTM  1.1.1.  Những vấn đề cơ bản về DAĐT  1.1.1.1.  Khái niệm  Đầu tư được coi là động lực của sự phát triển nói chung và sự phát triển kinh tế  nói riêng của mọi quốc gia trên thế giới. Có thể hiểu đầu tư là việc huy động nguồn  lực để biến các lợi ích dự kiến thành hiện thực trong một khoảng thời gian đủ dài  trong tương lai. Trong đó: các nguồn lực chính là vốn, chất xám, tài nguyên thiên  nhiên,  thời  gian…;  lợi ích dự  kiến  có  thể  lượng hoá được  (hay  đo được hiệu quả  bằng tiền như sự tăng lên của sản lượng, lợi nhuận..) mà cũng có thể không lượng  hoá được (như sự phát triển trong các lĩnh vực giáo dục, giải quyết các vấn đề xã  hội, quốc phòng..). Đối với doanh nghiệp, đầu tư hiểu đơn giản là việc bỏ vốn kinh  doanh để mong thu được lợi nhuận trong tương lai. Còn trên quan điểm xã hội thì  đầu tư là hoạt động bỏ vốn để từ đó thu được các hiệu quả kinh tế  ­ xã hội, vì mục  tiêu phát triển quốc gia. Nhưng cho dù đứng từ góc độ nào đi chăng nữa, muốn tối  đa  hoá  hiệu  quả  của  đầu  tư  thì  trước  khi  quyết  định  đầu  tư,  nhất  thiết  phải  có  DAĐT. Vậy DAĐT là gì?  DAĐT là một tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc  cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về khối lượng, cải  tiến hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một khoảng  thời gian xác định. DAĐT chính là cơ sở quan trọng để chủ đầu tư và các nhà đầu  tư liên quan xem xét ra quyết định đầu tư.  1.1.1.2.  Vai trò của DAĐT -  DAĐT là phương tiện để chuyển dịch và phát triển cơ cấu kinh tế. 1  -  DAĐT giải quyết quan hệ cung – cầu về vốn trong phát triển. -  DAĐT  góp phần  xây  dựng  cơ sở  vật  chất – kỹ thuật, nguồn  lực mới cho phát  triển. -  DAĐT giải quyết quan hệ cung – cầu về sản phẩm, dịch vụ trên thị trường, cân  đối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng trong xã hội. -  DAĐT góp phần không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân  dân, cải biến bộ mặt kinh tế – xã hội của đất nước.  1.1.1.3.  Ý nghĩa của DAĐT -  Đối  với  cơ  quan  nhà  nước,  DAĐT  là  cơ  sở  đầu  tiên,  là  tài  liệu  cơ  bản  để  cơ  quan quản lý nhà nước xem xét, phê chuẩn, cấp giấy phép đầu tư. -  Đối với chủ đầu tư, đó là căn cứ quan trọng để quyết định việc bỏ vốn đầu tư,  thu hút đối tác cùng tham gia liên doanh bỏ vốn đầu tư, là phương tiện thuyết  phục các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước tài trợ cho vay vốn. -  DAĐT  là  cơ  sở  để  xây  dựng  kế  hoạch  thực  hiện  đầu  tư,  theo  dõi  đôn  đốc  và  kiểm tra quá trình thực hiện. Từ  đó đánh giá chính xác và điều chỉnh kịp thời  những vướng mắc trong quá trình xây dựng và hoạt động của dự án.  1.1.1.4.  Tính khả thi của DAĐT  Tính  khả  thi  là một  yêu  cầu đặc biệt quan  trọng  của  DAĐT. Người  lập dự  án  cũng như người thẩm định dự án đều phải quan tâm trước hết đến tính khả thi của  dự án. Một DAĐT được gọi là khả thi nếu nó hội đủ các tính chất sau:  Ø  Tính hợp pháp: +  Phải phù hợp với pháp luật. +  Có đủ các căn cứ pháp lý: tư cách pháp nhân của các đối tác, giấy phép hành  nghề, khả năng tài chính, sở trường kinh doanh, các thông tin khác liên quan  đến các đối tác; các hợp đồng liên quan; các văn bản xác nhận về quy hoạch,  đất đai, định giá tài sản góp vốn, giá cả áp dụng,…  Ø  Tính hợp lý: +  Phù hợp với đường lối, chủ trương, chính sách phát triển kinh tế xã hội của  quốc gia, của các ngành kinh tế, vùng kinh tế cũng như của các địa phương. 2 +  Các giải pháp đầu tư đều được lựa chọn hợp lý về kỹ thuật cũng như về kinh  tế. +  Các phương án lựa chọn phải phù hợp với các điều kiện cụ  thể của dự  án,  phù hợp với truyền thống, tập quán của quốc gia, địa phương. +  Nội dung, hình thức trình bày phải phù hợp với các quy định, hướng dẫn, chỉ  dẫn của các cơ quan có trách nhiệm liên quan.  Ø  Tính hiện thực: +  Mọi phương án, giải pháp được lựa chọn phải phù hợp với thực tế, có tính  hiện thực, có khả năng thực hiện được trong điều kiện cụ thể của quốc gia. +  Các giải pháp nêu ra trong dự án phải được cân nhắc kỹ lưỡng và không quá  ảo tưởng.  Ø  Tính hiệu quả: +  Trong dự  án phải có các chỉ tiêu cụ  thể  chứng minh hiệu quả của dự  án về  mặt tài chính cũng như về mặt kinh tế xã hội. Tránh tình trạng phóng đại các  chỉ tiêu về hiệu quả làm cho dự án mất tính trung thực.  1.1.2.  Cho vay DAĐT của NHTM  1.1.2.1.  Khái niệm  Cho vay DAĐT là việc tổ chức tín dụng đồng ý cấp một hạn mức tín dụng cho  chủ đầu tư thực hiện dự án trong một thời gian và điều kiện được thỏa thuận trong  hợp  đồng  tín  dụng  sau  khi  đã  tổ  chức  thẩm  định  tính  khả  thi  và  hiệu  quả  của  DAĐT. Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện đúng, đầy đủ các điều khoản đã cam  kết  trong hợp đồng  tín dụng  và  hoàn  trả  cả  gốc  và  lãi  cho  tổ  chức  tín dụng đúng  hạn.  1.1.2.2.  Đặc điểm của cho vay DAĐT  v  Vốn đầu tư lớn, thời gian cho vay dài, thu hồi vốn chậm  Hoạt  động  cho  vay  DAĐT  của  các  NHTM  chủ  yếu  là  tài  trợ  vốn  cho  khách  hàng để thực hiện việc đầu tư thêm tài sản cố định, đổi mới công nghệ, trang thiết  bị, xây dựng, mở  rộng nhà xưởng… do đó thường đòi hỏi một lượng vốn khá lớn 3 và  thời  gian  cho vay  tương đối dài.  Hơn nữa,  nguồn  trả nợ  chính  của dự  án  là  từ  khấu hao và lợi nhuận mà dự án đem lại, điều này có nghĩa là ngân hàng chỉ có thể  thu hồi nợ khi dự án đã đi vào hoạt động, từ đó dẫn đến thời gian thu hồi vốn của  ngân hàng chậm.  v  Độ rủi ro cao  Do thời gian đầu tư tương đối dài trong khi thời gian thu hồi vốn lại chậm nên  mức độ  rủi ro trong hoạt động cho vay DAĐT của ngân hàng tương đối cao. Một  DAĐT từ  lúc bắt đầu triển khai thực hiện cho đến lúc đi vào  sản xuất, hoạt động  tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố khác nhau. Các sự thay  đổi về môi trường kinh tế, cơ chế chính sách, thiên tai…đều có thể ảnh hưởng rất  lớn  đến hiệu quả, nguồn  trả nợ  của dự  án do  đó đòi hỏi  các ngân hàng  khi quyết  định tài trợ vốn cho dự án phải thẩm định thật kỹ lưỡng, nhận biết được các rủi ro  có thể xảy ra để có biện pháp phòng ngừa kịp thời.  v  Lợi nhuận nhiều  Khi độ  rủi ro của các dự án càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng mà các chủ đầu tư  mong  đợi  các  nhiều.  Không  nằm  ngoài  quy  luật  này,  các  khoản  cho  vay  DAĐT  thường mang lại cho các ngân hàng nguồn thu nhập lớn, biểu hiện cụ thể là lãi suất  cho  vay  đầu  tư  dự  án  thường  khá  cao.  Có  đặc  điểm  này  là  do  để  bù  đắp  chi  phí  trong việc huy động những nguồn vốn phục vụ  cho hoạt động cho vay dự  án, chi  phí bù đắp rủi ro.  1.1.2.3.  Thẩm định DAĐT  Thẩm định DAĐT là việc tổ chức xem xét một cách khách quan, toàn diện các  nội dung cơ bản liên quan đến  DAĐT có  ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả  thi và  khả  năng hoàn  trả  vốn đầu  tư  của dự  án để phục  vụ  cho  việc  xem  xét quyết  định  cho  khách  hàng  vay  vốn  đầu  tư  dự  án.  Thẩm  định  DAĐT  là  một  mắt  xích  quan  trọng trong quy trình cho vay DAĐT của ngân hàng.  Với tư cách là đơn vị cho vay vốn, việc thẩm định DAĐT của ngân hàng sẽ tập  trung chủ yếu vào phân tích, đánh giá về khía cạnh hiệu quả tài chính và khả năng 4  trả nợ của dự án. Các khía cạnh khác như hiệu quả về mặt xã hội, hiệu quả kinh tế  nói chung cũng sẽ được đề cập tới tuỳ theo đặc điểm và yêu cầu của từng dự án.  Các nội dung chính khi thẩm định dự án bao gồm:  v  Xem xét, đánh giá sơ bộ theo các nội dung quan trọng của dự án +  Mục tiêu đầu tư của dự án +  Sự cần thiết đầu tư dự án +  Quy mô đầu tư +  Quy mô vốn đầu tư +  Dự kiến tiến độ triển khai thực hiện dự án  v  Phân tích về  thị trường và khả năng  tiêu thụ  sản phẩm, dịch vụ đầu ra của  dự án Ø  Về  nhu cầu sản phẩm dự án: đánh giá tổng quan về sản phẩm của dự án;  tình hình sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ thay thế đến thời điểm thẩm định;  ước tính tổng nhu cầu hiện tại về sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án; dự tính tổng  nhu cầu trong tương lai đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án;…  Ø  Về cung sản phẩm: xác định năng lực sản xuất, cung cấp đáp ứng nhu cầu  trong nước  hiện  tại  của  sản phẩm dự  án; dự  đoán biến động  của thị  trường  trong  tương lai; sản lượng nhập khẩu trong những năm qua, dự kiến khả năng nhập khẩu  trong thời gian tới; dự đoán  ảnh hưởng của các chính sách xuất nhập khẩu đến thị  trường sản phẩm của dự án;…  Ø  Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án: cần  xem xét đánh giá các mặt như: +  Thị trường nội địa: Hình thức, mẫu mã, chất lượng sản phẩm của dự án so  với các sản phẩm cùng loại trên thị trường thế nào, có ưu điểm gì không; sản  phẩm  có  phù  hợp  với  thị  hiếu  của  người  tiêu  thụ,  xu  hướng  tiêu  thụ  hay  không;  giá  cả  so  với  các  sản  phẩm  cùng  loại trên  thị  trường  thế nào,  có  rẻ  hơn không, có phù hợp với xu hướng thu nhập, khả năng tiêu thụ không;… 5  +  Thị trường nước ngoài: sản phẩm có khả năng đạt các yêu cầu về tiêu chuẩn  để  xuất khẩu hay  không  (tiêu  chuẩn  chất  lượng,  vệ  sinh...); quy  cách,  chất  lượng,  mẫu  mã,  giá  cả  có  những  ưu  thế  như  thế  nào  so  với  các  sản phẩm  cùng loại trên thị trường dự kiến xuất khẩu; thị trường dự kiến xuất khẩu có  bị hạn chế bởi hạn ngạch không;…  Ø  Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối: xem xét, đánh giá xem sản  phẩm của dự án dự kiến được tiêu thụ theo phương thức nào, có cần hệ thống phân  phối không; mạng lưới phân phối của sản phẩm dự án đã được xác lập chưa, mạng  lưới  phân phối  có  phù  hợp  với  đặc  điểm  của  thị  trường  không;  phương  thức  bán  hàng trả chậm hay trả ngay;…  Ø  Khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án: đánh giá, dự kiến sản lượng sản  xuất, tiêu thụ hàng năm; diễn biến giá bán sản phẩm, dịch vụ đầu ra hàng năm;…  v  Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của dự án +  Nhu cầu về nguyên nhiên liệu đầu vào để phục vụ sản xuất hàng năm. +  Các nhà cung ứng nguyên liệu đầu vào. +  Chính sách nhập khẩu đối với các nguyên nhiên liệu đầu vào (nếu có). +  Biến  động về  giá  mua, nhập  khẩu nguyên  nhiên liệu đầu  vào,  tỷ giá  trong  trường hợp phải nhập khẩu. +  Đối  với  các  dự  án  phải  gắn  với  vùng  nguyên  liệu  thì  khả  năng  xây  dựng  vùng nguyên liệu như thế nào?  v  Đánh giá, nhận xét các nội dung về phương diện kỹ thuật  Ø  Địa điểm xây  dựng:  xem xét,  đánh  giá địa điểm  có  thuận  lợi  về  mặt  giao  thông,  có  gần  các nguồn  cung  cấp: nguyên  vật  liệu, điện, nước  và thị  trường  tiêu  thụ,  có  nằm  trong  quy  hoạch  hay  không;  cơ  sở  vật  chất,  hạ  tầng  hiện  có  của  địa  điểm đầu tư như thế nào; đánh giá so sánh về chi phí đầu tư so với các dự án tương  tự ở địa điểm khác;…  Ø  Quy  mô  sản  xuất  và  sản  phẩm  của  dự  án:  xem  xét,  đánh  giá  công  suất  thiết kế dự kiến của dự án là bao nhiêu, có phù hợp với khả năng tài chính, trình độ 6 quản lý, địa điểm, thị trường tiêu thụ... hay không; sản phẩm của dự án là sản phẩm  mới hay đã có sẵn trên thị trường; quy cách, phẩm chất, mẫu mã của sản phẩm như  thế nào;…  Ø  Công  nghệ,  thiết  bị:  xem  xét,  đánh  giá  quy  trình  công  nghệ  có  tiên  tiến,  hiện đại không; công nghệ  có phù hợp với trình độ hiện tại của Việt Nam không;  trình độ tiên tiến của thiết bị, khi cần thiết phải thay đổi sản phẩm thì thiết bị này có  đáp ứng được không; giá cả thiết bị và phương thức thanh toán; thời gian giao hàng  và lắp đặt thiết bị có phù hợp với tiến độ  thực hiện dự án dự  kiến; uy tín  của các  nhà cung cấp thiết bị;…  Ø  Quy  mô,  giải  pháp  xây  dựng:  xem  xét  quy  mô  xây  dựng,  giải  pháp  kiến  trúc có phù hợp với dự án không, có tận dụng được các cơ sở vật chất hiện có hay  không; tiến độ thi công có phù hợp với việc cung cấp máy móc thiết bị, có phù hợp  với thực tế;…  Ø  Môi  trường,  phòng  cháy  chữa  cháy:  xem  xét,  đánh  giá  các  giải  pháp  về  môi trường, phòng cháy chữa cháy của dự án có đầy đủ, phù hợp chưa, đã được cơ  quan có thẩm quyền chấp thuận trong trường hợp yêu cầu phải có hay chưa.  v  Đánh giá về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án +  Xem xét kinh nghiệm, trình độ tổ chức vận hành của chủ đầu tư dự án. +  Xem  xét năng lực, uy  tín  các nhà  thầu:  tư  vấn,  thi  công, cung  cấp thiết bị,  công nghệ... +  Đánh giá về nguồn nhân lực của dự án: số lượng lao động dự án cần, đòi hỏi  về tay nghề, trình độ kỹ thuật, kế hoạch đào tạo và khả năng cung ứng nguồn  nhân lực cho dự án;…  v  Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi phương án nguồn vốn  Ø  Tổng vốn đầu tư dự án: đánh giá tổng vốn đầu tư đã được tính toán hợp lý  hay chưa, đã tính đủ các khoản cần thiết chưa; tính toán, xác định xem nhu cầu vốn  lưu động cần thiết ban đầu để đảm bảo hoạt động của dự án, từ đó có cơ sở  thẩm  định giải pháp nguồn vốn và tính toán hiệu quả tài chính sau này. 7  Ø  Xác định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án: xem xét, đánh  giá về tiến độ thực hiện dự án và nhu cầu vốn cho từng giai đoạn như thế nào, có  hợp lý không; khả năng đáp ứng nhu cầu vốn trong từng giai đoạn thực hiện dự án  để đảm bảo tiến độ thi công.  Ø  Nguồn vốn đầu tư: cân đối giữa nhu cầu vốn đầu tư và khả năng tham gia  tài trợ của các nguồn vốn dự kiến để đánh giá tính khả thi của các nguồn vốn thực  hiện dự án.  v  Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án  Từ những đánh giá về tính khả thi của nguồn vốn, cơ cấu vốn đầu tư; đánh giá  về mặt thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, phương án  tiêu thụ sản phẩm; đánh giá về khả năng cung cấp vật tư, nguyên liệu đầu vào cùng  với đặc tính của dây chuyền công nghệ; tốc độ luân chuyển vốn lưu động hàng năm  của dự án, của các doanh nghiệp cùng ngành nghề và mức vốn lưu động tự có của  chủ dự án; các chế độ thuế hiện hành, các văn bản ưu đãi riêng đối với dự án để xác  định  phần  trách  nhiệm  của  chủ  dự  án  đối  với  ngân  sách;…sẽ  thiết  lập  được  các  bảng tính toán hiệu quả tài chính dự án làm cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả và khả  năng trả nợ vốn vay của khách hàng.  1.1.2.4.  Phân tích rủi ro của DAĐT  Một DAĐT từ khâu chuẩn bị đến khâu thực hiện và đi vào sản xuất đều tiềm ẩn  rất nhiều loại rủi ro khác nhau, vì vậy để tăng tính khả thi, hiệu quả của dự án cũng  như có biện pháp phòng ngừa, khắc phục rủi ro kịp thời thì việc đánh giá, phân tích  và dự đoán các rủi ro có thể xảy ra là một việc làm rất quan trọng, đồng thời có ý  nghĩa  rất lớn  trong  việc  xem  xét, quyết  định cho  vay  của ngân hàng.  Một  DAĐT  thường tiềm ẩn những rủi ro chủ yếu sau:  Ø  Rủi ro về kinh tế vĩ mô: đây là những rủi ro phát sinh từ môi trường kinh tế  vĩ  mô như  tỷ giá hối đoái, lạm phát,  lãi suất…  Các  yếu  tố  này  biến động  sẽ  ảnh  hưởng đến tổng vốn đầu tư, làm tăng chi phí và giảm hiệu quả của dự án.  Ø  Rủi  ro  về  cơ  chế  chính  sách: bao gồm tất  cả những bất ổn  về  tài  chính  và  chính  sách  của  nơi/địa  điểm  xây  dựng  dự  án  như:  các  sắc  thuế  mới,  hạn  chế  về 8  chuyển tiền, các luật, nghị định…làm ảnh hưởng đến tính khả thi, dòng tiền của dự  án.  Ø  Rủi ro về tiến độ  thực hiện: rủi ro này phát sinh khi dự  án thực hiện không  đúng thời gian quy định, việc kéo dài thời gian thực hiện dự án có thể làm phát sinh  thêm chi phí đầu tư do tăng giá vật liệu hay  các chi phí phát sinh khác  từ đó  ảnh  hưởng đến hiệu quả và khả năng cạnh tranh của dự án.  Ø  Rủi ro về  nguồn cung cấp (đầu vào): rủi ro này xảy ra khi dự  án không có  được nguồn cung cấp nguyên vật liệu (đầu vào chính/quan trọng của dự án) với số  lượng, giá cả, chất lượng như dự kiến ban đầu.  Ø  Rủi  ro  về  thị  trường  tiêu  thụ  (đầu  ra):  rủi  ro này  xảy ra  khi  hàng  hoá, sản  phẩm của dự án sản xuất ra không phù hợp với nhu cầu của thị trường, thị hiếu của  người tiêu dùng, thiếu sự cạnh tranh về chất lượng, giá cả, mẫu mã, công dụng,..  Ø  Rủi  ro  về  kỹ  thuật,  vận  hành,  bảo  trì:  đây  là  những  rủi  ro  về  việc  dự  án  không được vận hành, bảo trì theo đúng như thiết kế dự kiến ban đầu từ đó làm ảnh  hưởng đến công suất, hiệu quả của dự án.  Ø  Rủi ro về môi trường và xã hội: rủi ro này phát sinh khi dự án có những tác  động tiêu cực đến môi trường và đời sống của người dân xung quanh.  1.2.  Chất lượng cho vay DAĐT tại NHTM  1.2.1.  Khái niệm  Theo  khái niệm  tổng quát nhất thì  chất lượng  là  tập hợp  các đặc  tính  của một  thực thể, đối tượng tạo cho thực thể, đối tượng đó khả năng thỏa mãn những nhu  cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn.  Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh như hiện nay, bất kỳ doanh nghiệp nào  muốn đứng vững và phát triển đều phải quan tâm đến  yếu tố  chất lượng bao gồm  chất lượng hoạt động, chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ,… Việc nâng cao  chất lượng không chỉ giúp doanh nghiệp tạo được uy tín, niềm tin với khách hàng,  tăng khả năng cạnh tranh mà còn giúp doanh nghiệp từng bước chiếm lĩnh và mở  rộng thị trường. 9  Ngân hàng với tư cách là một trung gian tài chính trong nền kinh tế, hoạt động  chủ  yếu và thường xuyên nhất là nhận tiền gửi và cho vay, nên để có thể bảo đảm  sự tồn tại và phát triển thì chất lượng của các khoản vay luôn là mối quan tâm hàng  đầu của các NHTM.  Chất lượng của một khoản vay có thể được hiểu là hiệu quả kinh tế mà khoản  vay  đó mang  lại cho  cả  người đi  vay  (khách hàng)  và người  cho  vay.  Một  khoản  vay được coi là có chất lượng tốt nếu nó mang lại hiệu quả kinh tế cao cho cả ngân  hàng và khách hàng, tức là vốn vay được người vay đưa vào quá trình đầu tư tạo ra  một  số  tiền  lớn hơn  vừa  để hoàn  trả  nợ  gốc và  lãi  vay,  vừa  trang  trải  các  chi phí  khác mà vẫn bảo đảm có lợi nhuận qua đó đóng góp vào sự tăng trưởng chung của  nền kinh tế. Xét một cách tổng thể khoản vay đó vừa tạo ra hiệu quả kinh tế vừa tạo  ra hiệu quả xã hội.  Chất lượng cho vay là một khái niệm tương đối, nó vừa mang tính cụ  thể, vừa  mang  tính  trừu tượng.  Chất lượng  cho  vay  phản  ánh mức độ  thích nghi  của ngân  hàng  với  sự  thay  đổi  của  môi trường bên  ngoài đồng  thời thể hiện  sức mạnh  của  ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.  Phân tích và đánh giá đúng chất lượng cho vay, xác định được nguyên nhân của  những tồn tại trong lĩnh vực này sẽ giúp ngân hàng tìm được những biện pháp quản  lý thích hợp.  1.2.2.  Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay DAĐT  Hoạt động  cho  vay DAĐT  là  hoạt  động  quan  trọng  và  mang  lại  thu  nhập  lớn  nhất cho ngân hàng. Mặt khác hoạt động cho vay DAĐT của ngân hàng cũng mang  lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế, giúp cho nguồn vốn của nền kinh tế được sử dụng  hiệu quả  hơn.  Do đó việc nâng cao  chất  lượng cho  vay DAĐT  không  chỉ  là  mục  tiêu  của  ngân  hàng  mà  nó  còn  là  mong  muốn  của  các  cá  nhân,  doanh  nghiệp  là  khách hàng của ngân hàng. Có nhiều cách đánh giá chất lượng cho vay DAĐT, tuy  nhiên dưới góc độ ngân hàng thì chất lượng cho vay DAĐT có thể được đánh giá  qua các chỉ tiêu sau: 10  1.2.2.1.  Các chỉ tiêu định tính  v  Khả năng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng  Chất lượng cho vay của ngân hàng được thể hiện  ở  khả năng đáp  ứng tốt nhu  cầu của khách hàng. Đối với khách hàng thì điều này được biểu hiện trước hết ở thủ  tục đơn giản thuận tiện, cung cấp vốn nhanh chóng, kịp thời từ đó giúp cho khách  hàng tiết kiệm được thời gian, chi phí giao dịch và nhất là không bỏ lỡ cơ hội đầu  tư  tốt.  Tuy  nhiên  như  vậy  vẫn  chưa  đủ,  mà  bên  cạnh  đó  ngân  hàng  còn  phải  trở  thành bạn của khách hàng, sẵn sàng giúp đỡ, chia sẻ khó khăn đối với khách hàng.  Chẳng hạn,  trong  quá  trình  xét duyệt  cho  vay  nếu  thấy dự  án  vay  vốn  của doanh  nghiệp có những điểm chưa hợp lý, không khả thi thì thay vì từ chối cho vay, ngân  hàng có thể góp ý, tư vấn cho khách hàng để họ xem xét lại một cách hợp lý. Ngoài  ra, ngân hàng cũng có thể là người cung cấp thông tin bổ ích về thị trường, về tiến  bộ  khoa học công nghệ cho khách hàng. Có làm được như vậy thì nguồn vốn của  doanh nghiệp mới thực sự phát huy được vai trò  đòn bẩy kinh tế cả đối với ngân  hàng  và  khách hàng. Như  vậy  rõ  ràng  chỉ  riêng  việc đáp  ứng  nhu  cầu  của  khách  hàng cũng không phải là một nhiệm vụ dễ dàng đối với các NHTM nhằm nâng cao  chất lượng cho vay của mình.  v  Bảo đảm được sự tồn tại và phát triển của ngân hàng  Đây cũng là một yêu cầu quan trọng trong việc đánh giá chất lượng cho vay của  NHTM. Hoạt động cho vay phải mang lại cho ngân hàng thu nhập đủ để trang trải  cho các chi phí liên quan và có lãi, đồng thời hạn chế thấp nhất nguy cơ xảy ra rủi  ro, tuy nhiên điều này không chỉ phụ thuộc vào ngân hàng mà nó còn phụ thuộc vào  khách hàng (những người vay vốn để đầu tư).  Một khoản cho vay chỉ có thể coi là có chất lượng khi các nguyên tắc cho vay  được tuân thủ triệt để: sử dụng vốn vay đúng mục đích và có hiệu quả; hoàn trả nợ  gốc và lãi đúng hạn. Việc tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc cho vay vừa là điều kiện  cần thiết vừa là sự biểu hiện của chất lượng một khoản vay. Bên cạnh đó, việc sử  dụng vốn vay đúng mục đích, cùng với sự năng động, nhạy bén trong kinh doanh  của khách hàng và sự  giúp  đỡ  có hiệu quả  của ngân hàng từ  việc cấp phát vốn sẽ  tạo điều kiện để khách hàng đạt được hiệu quả đầu tư cao nhất và đó chính là tiền 11  đề để khách hàng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ, bảo đảm được sự tồn tại và phát  triển của ngân hàng.  v  Đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội của vùng, của ngành, địa phương  và của cả nước  Đây là hệ  quả tất  yếu đạt được khi cả nhà đầu tư và ngân hàng cùng đạt được  hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của mình. Nó được biểu hiện ở sự ổn định của  nền tài chính tiền tệ quốc gia, giúp nâng cao năng lực sản xuất, năng lực công nghệ  của khách hàng, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập, nâng cao mức sống dân  cư.  Tuy  nhiên khi đánh  giá  tiêu  thức này  cần  căn  cứ  vào từng  trường hợp  cụ  thể  trong từng thời kỳ chứ  không có một tiêu chuẩn đánh giá cụ  thể  cho từng trường  hợp. Chẳng hạn các dự  án cải tạo nâng cấp trang thiết bị, đổi mới công nghệ giúp  doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nhưng đồng thời lại thu hẹp  công  ăn  việc  làm  của  người  lao  động;  hoặc những  dự  án  hiệu  quả  hiện  tại  và  cả  trước mắt không cao nhưng lại có ý nghĩa về mặt xã hội thì để đánh giá chính xác  hiệu quả cho vay của dự án cần phải cân nhắc kỹ lưỡng nhiều mặt liên quan.  Tóm lại chất lượng cho vay DAĐT là một chỉ tiêu rất tổng hợp và được đánh  giá trên quan điểm của cả ba chủ thể: ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế. Tuy  nhiên,  các  chỉ tiêu  định  tính  chỉ  là những  căn  cứ  để  đánh  giá  chất lượng  cho  vay  DAĐT một cách khái quát. Để có những kết luận chính xác hơn cần phải dựa vào  một hệ thống các chỉ tiêu định lượng cụ thể.  1.2.2.2.  Các chỉ tiêu định lượng  v  Chỉ tiêu dư nợ  Dư nợ cho vay DAĐT  Chỉ tiêu dư nợ  =  Tổng dư nợ cho vay  Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng dư nợ cho vay DAĐT so với tổng dư nợ cho vay  của ngân hàng, phản ánh quy mô của việc cho vay dự án đối với các loại hình cho  vay khác. Tỷ lệ này cao và ngày càng tăng thể hiện sự chú trọng của ngân hàng đến  hoạt  động  cho  vay  DAĐT.  Việc  đẩy  mạnh  cho  vay  DAĐT  không  chỉ  giúp  các 12  NHTM thu được nhiều lợi nhuận hơn so với các hoạt động cho vay khác mà nó còn  giúp  các  NHTM  nâng  cao  uy  tín  và  mở  rộng  thị  trường  tín  dụng  ngắn  hạn.  Tuy  nhiên, do đặc tính rủi ro cao nên các ngân hàng sẽ căn cứ vào những đặc điểm riêng  về nguồn vốn, về khả năng quản lý, trình độ chuyên môn của mình để xác định tỷ lệ  này cho phù hợp.  v  Chỉ tiêu cân đối vốn  Dư nợ cho vay DAĐT  Chỉ tiêu cân đối vốn     =  Tổng nguồn vốn huy động  Chỉ  tiêu  này phản  ánh  quy  mô,  khả  năng  tận  dụng  nguồn  vốn  trong  cho  vay  DAĐT của các NHTM. Hầu hết các NHTM đều sử dụng nguồn vốn trung dài hạn  để tài trợ cho ba loại tài sản: tài sản cố định, cho vay và đầu  tư. Tuy nhiên do đặc  điểm  các  nguồn  vốn  ngắn  hạn  của  ngân  hàng  có  sự  gối  đầu  nhất  định  nên  ngân  hàng  có  thể  tận dụng nguồn này  một  cách hợp lý để  cho  vay  dự  án. Do  đó  trong  thực tế tỷ lệ cân đối vốn nói trên cụ thể như thế nào thì mỗi ngân hàng sẽ có một  mức riêng phù hợp với điều kiện của mình. Ngoài ra, khi xem xét chỉ tiêu này cần  kết hợp với chỉ tiêu dư nợ ở trên để có kết luận chính xác hơn về khả năng nguồn  vốn của ngân hàng.  v  Chỉ tiêu về vòng quay vốn  Doanh số cho vay DAĐT  Chỉ tiêu vòng quay vốn =  Dư nợ cho vay DAĐT bình quân  Chỉ  tiêu này phản  ánh  tỷ lệ  giữa  doanh  số  cho  vay DAĐT  với  dư  nợ  cho  vay  DAĐT bình quân, qua đó có thể thấy được khả năng mở rộng cho vay DAĐT cũng  như hiệu quả công tác thu nợ của ngân hàng. Chỉ tiêu này thông thường nhỏ hơn 1  do thời hạn vay của các dự án khá dài nên dư nợ bình quân trong một năm sẽ lớn  hơn doanh số cho vay trong cùng năm đó. Chỉ tiêu này càng gần 1 càng chứng tỏ 13  hoạt  động  cho  vay  và  công  tác  thu  nợ  của  ngân  hàng  đối  với  các  khoản  cho  vay  DAĐT có chất lượng tốt, bởi lẽ điều đó chỉ đạt được khi quy mô cho vay được mở  rộng và hầu hết các khoản cho vay đến hạn trong năm đó đều được thu hồi đầy đủ.  Ngược  lại nếu  tỷ lệ  này thấp  chứng tỏ  hoạt động cho  vay  hay  thu nợ  hoặc  cả hai  đều gặp khó khăn.  v  Chỉ tiêu đánh giá tình trạng nợ quá hạn:  Dư nợ cho vay DAĐT quá hạn · Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ =  Dư nợ cho vay DAĐT  Dư nợ cho vay DAĐT quá hạn · Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ quá hạn =  Dư nợ cho vay quá hạn  Nợ quá hạn là những khoản nợ khi đến kỳ hạn trả nợ hoặc hết thời hạn vay vốn  cộng với thời gian được gia hạn thêm (nếu có) nhưng khách hàng vẫn chưa trả được  nợ. Trong trường hợp này khách hàng sẽ phải chịu lãi suất quá hạn cao hơn nhiều  so với lãi suất đã được thoả thuận trong hợp đồng tín dụng, mặc dù vậy có thể thấy  rõ là không ngân hàng nào mong muốn nhận được khoản lãi cao này. Nợ quá hạn là  một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất đánh giá chất lượng tín dụng, chất lượng  cho vay của ngân hàng, đồng thời phản ánh những rủi ro mà ngân hàng đang phải  đối mặt.  Chỉ  tiêu  đầu  tiên  phản  ánh  khái  quát  về  tình  hình  nợ  quá  hạn  của  ngân  hàng  trong cho vay DAĐT. Tỷ lệ này tỷ lệ nghịch với chất lượng cho vay của ngân hàng.  Tỷ lệ này cao cho thấy chất lượng cho vay của ngân hàng càng thấp và ngược lại,  do dó tất cả các ngân hàng đều mong muốn hạ thấp tỷ lệ này xuống đến mức thấp  nhất có thể. Tuy nhiên trên thực tế do những rủi ro trong kinh doanh là không thể  tránh  khỏi  nên  các  ngân  hàng  thường  chấp  nhận  một  tỷ lệ  nợ  quá  hạn  nhất  định 14  trong giới hạn an toàn. Theo một số chuyên gia thì nếu duy trì tỷ lệ nợ quá hạn ở  mức dưới 3% là có thể chấp nhận được còn nếu dưới 1% thì có thể coi là lý tưởng.  Chỉ tiêu thứ hai phản ánh tình hình nợ quá hạn trong cho vay DAĐT so với tổng  nợ quá hạn trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Tỷ lệ này cho thấy mức độ rủi  ro của cho vay DAĐT, tỷ lệ này càng cao chứng tỏ hoạt động cho vay DAĐT của  ngân hàng ngày càng rủi ro hơn so với các hoạt động cho vay khác.  v  Chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận:  Lợi nhuận từ hoạt động cho vay DAĐT · Chỉ tiêu 1              =  Dư nợ cho vay DAĐT  Lợi nhuận từ hoạt động cho vay DAĐT · Chỉ tiêu 2              =  Tổng lợi nhuận của ngân hàng  Hầu hết các khách hàng khi tiến hành hoạt động đầu tư, kinh doanh đều hướng  đến mục tiêu quan trọng nhất là lợi nhuận và các NHTM cũng không phải là ngoại  lệ. Cho dù với tư cách là một trung gian tài chính quan trọng trong nền kinh tế, giữ  vai trò là đòn bẩy thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển, các NHTM trong quá trình  kinh doanh vẫn phải chú trọng đến hiệu quả hoạt động. Lợi nhuận vẫn là điều kiện  cần thiết để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng do vậy không thể bỏ qua  tiêu chí này khi đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay DAĐT của ngân hàng. Chất  lượng hoạt động cho vay của ngân hàng không thể nói là tốt nếu lợi nhuận do hoạt  động này mang lại thấp.  Chỉ tiêu thứ nhất phản ánh khả năng sinh lời của các khoản cho vay dự án của  ngân hàng. Nó cho biết một đồng dư nợ  cho vay DAĐT mang lại bao nhiêu đồng  lợi nhuận. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ lợi nhuận do hoạt động cho vay dự án mang  lại càng lớn, đó là một trong những nhân tố tạo nên chất lượng, hiệu quả hoạt động  cho vay DAĐT của ngân hàng. 15  Chỉ  tiêu  thứ  hai  cho  phép  đánh  giá  tầm  quan  trọng  của  hoạt  động  cho  vay  DAĐT  trong  mối  quan  hệ  với  toàn  bộ  hoạt  động  của  ngân  hàng.  Tỷ  lệ  này  cao  chứng  tỏ  phần  lớn  lợi  nhuận  mà  ngân  hàng  đạt  được  là  từ  hoạt  động  cho  vay  DAĐT.  Tuy  nhiên,  điều  đó  cũng  đồng  nghĩa  với  việc  ngân  hàng  đang  phải  chấp  nhận đối mặt với những nguy cơ rủi ro tiềm tàng. Do đó đòi hỏi hoạt động cho vay  dự án phải được quản lý một cách khoa học và chặt chẽ.  1.2.3.  Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay DAĐT  1.2.3.1.  Các nhân tố chủ quan  v  Các nhân tố thuộc về phía ngân hàng  ü  Quy mô và cơ cấu kỳ hạn nguồn vốn của các NHTM  Bất  kỳ  ngân  hàng  nào  muốn  cho  vay  cũng  phải  có  vốn,  đây  là  điều  kiện  bắt  buộc. Tuy nhiên, do yêu cầu phải bảo đảm khả năng thanh toán thường xuyên nên  không phải nguồn vốn nào huy động được ngân hàng cũng có thể đem đi tài trợ vốn  cho các DAĐT.  Các khoản vay dành cho đầu tư dự án của ngân hàng cần phải được tài trợ chủ  yếu bởi nguồn vốn trung và dài hạn (bao gồm nguồn vốn có thời hạn từ một năm  trở lên và các nguồn vốn có thời hạn dưới một năm nhưng có tính ổn định cao trong  thời gian dài). Nếu một ngân hàng có nguồn vốn dồi dào nhưng lại chủ yếu là vốn  ngắn hạn, thì không thể và cũng không nên tìm cách mở rộng cho vay DAĐT. Các  nguồn vốn mà ngân hàng có thể sử dụng để cho vay DAĐT bao gồm: vốn tự có của  ngân hàng; vốn vay trung, dài hạn trong và ngoài nước; vốn uỷ thác và một bộ phận  nhất định vốn vay ngắn hạn. Quy mô các nguồn vốn này là khác nhau nhưng chúng  là  một  trong  những  nhân  tố  quyết  định  tới  chất  lượng  cho  vay  DAĐT  của  ngân  hàng.  ü  Năng lực của ngân hàng trong việc thẩm định DAĐT, thẩm định khách hàng  Một  trong  những  tiêu  chí đánh  giá  chất  lượng  hoạt động  cho  vay DAĐT  của  một ngân hàng là vốn và lãi vay được thanh toán đầy đủ và đúng hạn. Điều này sẽ  không thể có được nếu như việc thực hiện dự án không đạt hiệu quả mong muốn,  hoặc doanh nghiệp không có thiện chí, cố tình lừa đảo ngân hàng. Để hạn chế nguy 16  cơ đó ngân hàng cần phải thực hiện tốt công tác thẩm định dự án, thẩm định khách  hàng. Thông thường công tác thẩm định khách hàng được tiến hành trước và chủ  yếu tập trung xem xét các mặt: khả năng quản lý, khả năng điều hành, năng lực sản  xuất kinh doanh, mức độ tín nhiệm. Những khách hàng đáp ứng được đầy đủ những  yêu cầu do ngân hàng đề ra thì DAĐT sẽ được xem xét để ra quyết định có cho vay  hay không. Đây là một khâu rất quan trọng trong quy trình cho vay DAĐT và ảnh  hưởng rất lớn đến chất lượng cho vay của ngân hàng. Chính vì vậy trong quá trình  hoạt động, các ngân hàng phải không ngừng cải tiến nâng cao trình độ  thẩm định  của mình. Điều đó  sẽ giúp ngân hàng lựa chọn được chính xác những khách hàng  thực sự  đáng tin cậy, những dự  án thực sự  khả  thi và đó  cũng chính  là tiền đề để  nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng.  ü  Năng lực giám sát và xử lý các tình huống cho vay của ngân hàng  Cho  dù  công  tác  thẩm  định  dự  án,  thẩm  định  khách hàng  được  thực  hiện  tốt,  giúp cho ngân hàng  lựa  chọn  được những  khách hàng đáng  tin  cậy,  những  dự  án  khả  thi, có khả năng sinh lời cao thì đó cũng không phải là những điều kiện chắc  chắn để có thể nói chất lượng cho vay dự án của ngân hàng đạt mức cao, bởi lẽ hoạt  động đầu tư, sản xuất kinh doanh trong thời gian dài luôn ẩn chứa trong nó những  rủi ro không thể lường trước được. Bản thân dự án trong quá trình thực hiện cũng  sẽ nảy sinh những tình huống ngoài dự kiến. Chính vì vậy mà công tác giám sát và  xử lý các tình huống tín dụng sau khi cho vay trở nên thực sự cần thiết. Hoạt động  giám  sát  chủ  yếu tập  trung  vào một số  vấn đề  như: sự  tuân  thủ  việc  sử  dụng  vốn  đúng mục đích của khách hàng; tình hình hoạt động thực tế của dự án; tiến độ  trả  nợ; quá trình sử dụng, bảo quản và biến động tài sản của doanh nghiệp; những vấn  đề mới nảy sinh trong quá trình thực hiện dự án. Làm tốt công tác này sẽ giúp ngân  hàng phát hiện và ngăn chặn kịp thời những biểu hiện tiêu cực như sử dụng vốn sai  mục đích, âm mưu tẩu tán tài sản, lừa đảo ngân hàng. Đồng thời qua việc luôn bám  sát  hoạt  động  của  khách  hàng  thì  ngân  hàng  có  thể  có  biện  pháp  giúp  đỡ  khách  hàng thông qua việc cung cấp những lời khuyên, những thông tin bổ ích, kịp thời,  hoặc trực tiếp giúp đỡ khách hàng khi họ gặp khó khăn bằng cách gia hạn nợ, cho  vay  thêm  nhằm  giúp  cho  việc  thực  hiện  dự  án  của  khách  hàng  đạt  hiệu  quả  cao  nhất, qua đó góp phần nâng cao chất lượng cho vay DAĐT của ngân hàng. 17  ü  Chính sách tín dụng ngân hàng  Hoạt động tín dụng là hoạt động bao trùm của ngân hàng. Với tầm quan trọng  và quy mô lớn, hoạt động này được thực hiện theo một chính sách rõ ràng được xây  dựng và hoàn thiện qua nhiều năm, đó là chính sách tín dụng. Chính sách tín dụng  là một hệ  thống các biện pháp  liên quan đến việc mở  rộng hoặc hạn chế tín dụng  nhằm đạt được các mục tiêu của ngân hàng trong từng thời kỳ cụ thể. Với ý nghĩa  như vậy, rõ ràng chính sách tín dụng có tác động rất lớn đến chất lượng tín dụng  ngân hàng nói chung và chất lượng cho vay DAĐT nói riêng. Trước hết là về mặt  quy mô tín dụng, nếu chính sách tín dụng của ngân hàng trong một thời kỳ nào đó  hạn  chế  tín  dụng  trung  và  dài  hạn  cũng  có  nghĩa  là  quy  mô  cho  vay DAĐT  của  ngân hàng đó sẽ có nguy cơ bị thu hẹp. Qua đó có thể cho thấy chất lượng cho vay  dự án của ngân hàng đang gặp vấn đề hay ít ra xét về quy mô cũng không thể nói  chất lượng cho vay dự  án của ngân hàng trong giai đoạn đó là tốt. Ngoài ra, chính  sách  tín  dụng  của ngân  hàng  còn  bao  gồm  hàng  loạt  các  vấn  đề  như: những  quy  định  về  điều  kiện,  tiêu  chuẩn  tín  dụng đối  với  khách  hàng;  lĩnh  vực  tài  trợ;  biện  pháp bảo đảm tiền vay; quy trình quản lý tín dụng; lãi suất… có tác dụng trực tiếp  hay gián tiếp đến chất lượng tín dụng cũng như chất lượng cho vay dự án của ngân  hàng. Nếu các vấn đề đó được xây dựng một cách khoa học và chặt chẽ, kết hợp hài  hoà lợi ích của ngân hàng, khách hàng và của toàn xã hội thì chắc chắn chất lượng  cho vay dự án sẽ được nâng lên và ngược lại.  ü  Thông tin tín dụng  Thông tin luôn là yếu tố cơ bản cần thiết cho công tác quản lý dù ở bất kỳ lĩnh  vực nào, hoạt động ngân hàng cũng  không  loại  trừ  điều  đó.  Để  thẩm định  dự  án,  thẩm định khách hàng trước hết phải có thông tin về dự  án, về khách hàng đó; để  làm  tốt công tác giám sát khách hàng cũng  cần phải có thông tin. Thông tin càng  chính xác, kịp thời thì càng thuận lợi cho ngân hàng trong việc đưa ra quyết định  cho vay, theo dõi việc sử dụng vốn vay và tiến độ trả nợ. Thông tin chính xác, kịp  thời và đầy đủ còn giúp ngân hàng xây dựng hoặc điều chỉnh kế hoạch kinh doanh,  chính  sách  tín  dụng một  cách  linh hoạt  cho phù hợp  với  tình hình  thực  tế. Tất  cả  những điều trên góp phần nâng cao chất lượng cho vay DAĐT của mỗi ngân hàng. 18  ü  Công nghệ ngân hàng  Công nghệ ngân hàng và trang thiết bị kỹ thuật cũng là một trong những nhân  tố tác động đến chất lượng cho vay dự án của các ngân hàng nhất là trong thời đại  khoa học công nghệ đang phát triển như vũ bão hiện nay. Một ngân hàng sử dụng  công nghệ hiện đại, được trang bị các phương tiện kỹ thuật cao sẽ tạo điều kiện đơn  giản  hoá  các  thủ  tục,  rút  ngắn  thời  gian  giao  dịch,  đem  lại  sự  tiện  lợi  tối  đa  cho  khách hàng vay vốn. Sự hỗ trợ của các phương tiện kỹ thuật hiện đại còn giúp cho  việc thu thập thông tin nhanh chóng, chính xác, công tác lập kế hoạch và xây dựng  chính sách tín dụng cũng đạt hiệu quả cao hơn.  ü  Chất lượng đội ngũ nhân viên  Hoạt động cho vay nói chung và hoạt động cho vay DAĐT của ngân hàng đều  được  thực hiện bởi  con người, do  vậy  nhân  tố  con người mà  cụ  thể  là  cán bộ  tín  dụng  có  ý  nghĩa  rất  quan  trọng  đối  với  việc  nâng  cao  chất  lượng  tín  dụng,  chất  lượng  cho  vay  của  ngân hàng. Dù ngân hàng có  một  chính sách  tín  dụng  và  quy  trình phân tích tín dụng tốt mà cán bộ tín dụng thiếu trình độ chuyên môn hoặc cố  tình cấu kết với người vay lừa đảo ngân hàng thì rủi ro trong cho vay chắc chắn sẽ  xảy ra. Vấn đề yếu kém về năng lực thì có thể bồi dưỡng thêm, nhưng nếu một cán  bộ tha hóa về đạo đức mà lại giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật vô cùng nguy hiểm cho  ngân hàng khi được bố trí trong công tác thẩm định cho vay.  v  Các nhân tố thuộc về phía khách hàng  ü  Nhu cầu đầu tư  Bất  kỳ  một  loại  hàng  hoá,  dịch  vụ  nào  muốn  tiêu  thụ  được  cũng  cần  phải  có người  mua  và  có  nhu  cầu  sử  dụng  chúng,  tín  dụng  ngân  hàng  cũng  vậy,  ngân hàng không thể cho vay nếu không có người đi vay. Xét trong phạm vi toàn  bộ nền kinh tế thì nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển luôn luôn cần thiết nhưng với  từng NHTM thì không phải lúc nào nhu cầu ấy cũng hiện hữu. Do số lượng khách  hàng thường xuyên quan hệ với ngân hàng có hạn và không phải lúc nào tình hình  sản xuất kinh doanh của họ cũng tiến triển một cách khả quan nên nhu cầu đầu tư  của họ không thường xuyên lớn. 19  ü  Khả năng đáp ứng các yêu cầu, điều kiện và tiêu chuẩn tín dụng của ngân  hàng  Để đảm bảo an toàn, tránh rủi ro khi cho vay các NHTM thường đặt ra những  điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng nhằm phân loại và lựa chọn những đối tượng khách  hàng cụ thể. Chỉ những khách hàng đáp ứng đầy đủ các điều kiện của ngân hàng thì  mới được xem xét cho vay. Những điều kiện, tiêu chuẩn này có thể rất khác nhau  tuỳ theo đặc  thù của  từng ngân hàng  cụ  thể, tuy  nhiên  nhìn  chung  các ngân hàng  đều quan tâm đến những vấn đề như mục đích sử dụng vốn của khách hàng, năng  lực tài chính, năng lực sản xuất kinh doanh, tính khả thi của dự án, các biện pháp  bảo đảm tiền vay…  Khả  năng  đáp  ứng  các  điều  kiện,  tiêu  chuẩn  tín  dụng  của  khách hàng  sẽ  ảnh  hưởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng đặc biệt là hoạt động cho vay DAĐT của  ngân  hàng.  Tuy  nhiên,  vấn  đề  đặt  ra  ở  đây  là  các  điều  kiện,  tiêu  chuẩn  được  sử  dụng làm căn cứ để đánh giá khách hàng và DAĐT có hợp lý hay không. Nếu các  điều  kiện,  tiêu  chuẩn đặt  ra  quá khắt  khe,  không  phù hợp  với  thức  tế  sẽ  làm  nản  lòng khách hàng hoặc có rất ít khách hàng thoả mãn được yêu cầu của ngân hàng.  Điều đó gây cản trở cho ngân hàng trong việc thu hút thêm khách hàng, mở rộng tín  dụng. Ngược lại, nếu điều kiện, tiêu chuẩn đặt ra không chặt chẽ có thể khiến ngân  hàng mắc những sai lầm đáng tiếc trong việc ra quyết định cho vay, dẫn đến rủi ro  và ảnh hưởng đến chất lượng cho vay của ngân hàng.  ü  Khả năng quản lý, sử dụng vốn vay  DAĐT có được thực hiện đúng như kế hoạch hay không, có hiệu quả hay không  phụ thuộc rất lớn vào khả năng quản lý và sử dụng vốn vay của khách hàng. Trong  điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt và đầy biến động như hiện nay  thì vai trò của công tác quản lý, giám sát ngày càng trở nên quan trọng, ảnh hưởng  rất lớn đến sự thành công hay thất bại của dự án. Việc quản lý, sử dụng vốn vay tốt  không chỉ giúp cho DAĐT nhanh chóng mang lại hiệu quả mà còn giúp giảm được  những  chi  phí  không  cần  thiết  trong  quá  trình  đầu  tư.  Ngược  lại  nếu  khách hàng  không  có  khả năng  quản  lý,  sử  dụng nguồn  vốn vay  ngân hàng  thì  sẽ  làm nguồn  vốn này  không  thể  phát huy được  hiệu quả như  dự  kiến  ban đầu,  ảnh hưởng đến 20 
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng