TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH DOANH QUỐC TẾ
----------
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ CẢNG HẢI
PHÒNG
Giáo viên hƣớng dẫn
Sinh viên thực hiện
Lớp
Mã sinh viên
: TS. NGUYỄN THU HÀ
: NGUYỄN THI MAI
: KINH DOANH QUỐC TẾ
: CQ540041
HÀ NỘI, THÁNG 6 - 2016
1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 4
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................ 4
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................................... 4
3. Đối tƣợng nghiên cứu .................................................................................................... 5
4. Phạm vị nghiên cứu ....................................................................................................... 5
5. Kết cấu, nội dung đề tài ................................................................................................. 5
CHƢƠNG 1: NHỮNG VÂN ĐỀ CHUNG VỀ DỊCH VỤ CỦA CẢNG HẢNG HÀNG
HÓA ...................................................................................................................................... 5
1.1. Đặc điểm hoạt động của cảng hàng hóa ................................................................. 5
1.1.1. Khái niệm và phân loại cảng hàng hóa ........................................................... 5
1.1.2. Điều hiện hình thành và đặc điểm kinh doanh của càng hàng hóa................. 6
1.2. Dịch vụ và phát triển dịch vụ của cảng hàng hóa ................................................... 7
1.2.1. Khái niệm và phân loại các dịch vụ tại cảng hàng hóa .................................. 7
1.2.2. Vài trò và Ý nghĩa phát triển của dịch vụ cảng hàng hóa ................................ 8
1.2.3. Nội dung phát triển dịch vụ của cảng hàng hóa .............................................. 9
1.2.4. Các nhân tố phản ánh phát triển dịch vụ của cảng ........................................ 9
1.3. Nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển dịch vụ của hàng hóa .................................... 10
1.3.1. Nhân tố ảnh hƣởng thuộc về cảng ................................................................. 10
1.3.2. Nhân tố bên ngoài cảng ................................................................................. 13
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG DỊCH VỤ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TÂN CẢNG 189
HẢI PHÒNG ....................................................................................................................... 15
2.1. Đặc điểm của công ty cổ phần Tân cảng 189 Hải Phòng ......................................... 15
2.11. Chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Công ty ........................................ 18
2.1.2. Đặc điểm nguồn lực của công ty ....................................................................... 21
2.1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ......................................... 23
2.2. Phân tích thực trạng dịch vụ của công ty Tân cảng 189 Hải Phòng ......................... 28
2.2.1. Phân tích quy mô dịch vụ cảng hàng hóa công ty ............................................. 28
2.3. Đánh giá thực trạng dịch vụ cảng của công ty Tân cảng 189 Hải Phòng ................. 31
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc ............................................................................................... 31
2.3.2.Hạn chế và nguyên nhân ..................................................................................... 32
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN
DỊCH VỤ CẢNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TÂN CẢNG 189 HẢI PHÒNG .............. 34
3.1. Định hƣớng phát triển hệ thống cảng hàng hóa Việt Nam: .................................. 34
3.1.2. Mục Tiêu và phƣơng hƣớng phát triển kinh doanh của công ty ....................... 34
3.1.3. Định hƣớng phát triển Tân cảng 189 Hải Phòng đến năm 2020 ................... 35
3.1.4. Định hƣớng đầu tƣ của Cảng Hải Phòng ....................................................... 35
3.1.5. Kế hoạch đầu tƣ phát triển Cảng Hải Phòng giai đoạn 2008-2013 ............... 36
3.2. Biện pháp phát triển dịch vụ của công ty Cổ phần Tân Cảng Hải Phòng ............ 36
3.2.2. Đổi mới công tác quy hoạch hệ thống cảng hàng hóa ................................... 36
3.2.3. Cải tiến mô hình quản lí cảng hàng hóa ........................................................ 39
3.2.4. Xúc tiến việc xây dựng cảng trung chuyển container quốc tế ....................... 41
3.2.5. Một số giải pháp khác. ................................................................................... 41
3.3. Kiến nghị điều kiện thực hiện ............................................................................... 43
3.3.2. Phải đa dạng hoá nguồn vốn đầu tƣ .............................................................. 43
3.3.2. Nâng cao hiệu quả đầu tƣ cơ sở hạ tầng cảng ............................................... 45
3.3.3. Phải nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực ..................................................... 46
KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 48
I. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................. Error! Bookmark not defined.
2
3
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập với nền kinh tế thế giới, đặc biệt là sau
khi chúng ta gia nhập WTO và TPP thì việc mở của nền kinh tế sẽ đƣợc thực hiện. Đó
cũng là những cơ hội cho các doanh nghiệp hội nhập và phát triển và đó cũng là những
thách thức khi nó sẽ tạo ra sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Môi trƣờng này càng khó
khăn hơn đặc biệt là với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực logistics, bởi khi
mở cửa sẽ có nhiều đối thủ cạnh tranh từ phía nƣớc ngoài tham gia thị trƣờng. Những
đối thủ cạnh tranh này có bề dầy kinh nghiệm cũng nhƣ nguồn vốn dồi dào hơn các
doanh nghiệp trong nƣớc rất nhiều.
Các doanh nghiệp logistics Việt Nam gặp nhiều khó khăn bởi hệ thống cảng hàng
hóa Việt Nam có cơ sở hạ tầng kỹ thuật rất thấp so với thế giới và các nƣớc trong khu vực,
nhƣng nó lại đóng một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới
và khu vực của Việt Nam. Theo thống kê, 90% lƣợng hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt
Nam đƣợc chuyên chở bằng đƣờng biển thông qua các cảng hàng hóa. Vì vậy, vận tải biển
và hệ thống cảng hàng hóa góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc
không chỉ ở việc vận chuyển hàng hóa, tạo ra thu nhập và việc làm mà quan trọng hơn là
thúc đẩy đầu vào và cả đầu ra của sản xuất hàng hóa và dịch vụ.
Chính vì lẽ đó, kinh tế cảng hàng hóa cần đƣợc xem là một trong những ngành kinh
tế mũi nhọn, tạo đà thúc đẩy cho các ngành khác phát triển. Và trong thời gian tới, chúng ta
cần đặc biệt quan tâm đầu tƣ vào hệ thống cảng hàng hóa Việt Nam để có thể đáp ứng
đƣợc nhu cầu phát triển đã đặt ra.
Nhận thấy tầm quan trọng của hoạt động đầu tƣ phát triển cảng hàng hóa Việt nam,
trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần tân cảng 189 Hải Phòng em đã tiến hành
nghiên cứu đề tài : “Đề xuất một số giải pháp phát triển dịch vụ của công ty cổ phần tân
cảng 189 Hải Phòng” làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu các các thức hoạt động của tân cảng 189, các yếu tố ảnh hƣởng đến
dịch vụ của tân cảng 189.
- Đề ra những giải pháp để pahts triển dịch vụ của công ty cổ phần tân cảng 189.
4
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề về các dịch vụ mà công ty cổ phần 189 đang cung
cấp.
4. Phạm vị nghiên cứu
Nghiên cƣu các hoạt động cung cấp dịch vụ công ty cổ phần 189 thuộc đại bàn
TP Hải Phòng.
5. Kết cấu, nội dung đề tài
Kết cấu của đề tài gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1:
Những vấn đề chung về dịch vụ của cảng hàng hóa .
Chƣơng 2:
Thực trạng dịch vụ của công ty cổ phần Tân cảng 189 Hải Phòng.
Chƣơng 3:
Phƣơng hƣớng và biện pháp phát triển dịch vụ của công ty cổ
phần tân cảng 189 Hải phòng
Hà Nội, ngày 16 tháng 04 năm 2016
Sinh viên
CHƢƠNG 1: NHỮNG VÂN ĐỀ CHUNG VỀ DỊCH VỤ CỦA CẢNG HẢNG HÀNG
HÓA
1.1.
Đặc điểm hoạt động của cảng hàng hóa
1.1.1.
Khái niệm và phân loại cảng hàng hóa
a. Khái niệm cảng hàng hóa
Có nhiều định nghĩa khác nhau về cảng hàng hóa, nhƣng thƣờng dùng khái niệm là
cảng hàng hóa là tập hợp hệ thống các côn trình và thiết bị cho phép các tàu neo đậu và đỗ
yên tĩnh xếp dỡ hàng hóa, đƣa hành khách lên xuống tàu nhanh chóng thuận tiện đảm bảo
an toàn. Là nơi phục vụ cho các xếp dỡ hàng hóa, neo đậu bảo quản lƣu trữ hàng hóa...
5
Cảng trở thành đầu mối giao thoong quan trọng không thể thiếu, có thể bao gồm cả
vận tải đƣờng biển, vận tải đƣờng sông, vận tải đƣờng sắt.
b. Phân loại cảng hàng hóa:
Tùy vào tính chấ và vị trí địa lý của các cảng hàng hóa mà ngƣời ta phân loại thành
các loại cảng nhƣ sau:
Cảng hàng không: dùng cho giao nhận hàng hóa theo đƣờng hàng không
Cảng đƣờng biển: dùng cho giao nhận hàng hóa theo đƣờng biển, đƣờng bộ, đƣờng
săt..
Cảng đƣờng sắt: dùng cho giao nhận hàng hóa theo đƣờng sắt
Cảng đƣờng bộ: dùng cho giao nhận hàng hóa theo đƣờng bộ, giao nhận bằng các
phƣơng tiện cớ giới nhƣ ô tô, xe máy...
Cảng đƣờng ống: là dùng cho việc giao nhận, chuyển đổi giữa hệ thống đƣờng ống
dẫn.
1.1.2. Điều hiện hình thành và đặc điểm kinh doanh của càng hàng hóa
Cảng hàng hóa nói chung và cảng hàng hóa nói riêng đƣợc hình thành từ nhu cầu
giao thƣơng buôn bán, trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia, vùng lãnh thổ.
Hoạt động khai thác cảng hàng hóa là việc khai thác các nguồn lực của cảng nhằm
thực hiện các chức năng phục vụ tàu và hàng hóa qua cảng.
Có thể phân loại hoạt động khai thác cảng theo chức năng nhƣ sau:
Hoạt động xếp dỡ hàng hóa: đây là chức năng vốn có của cảng, thể hiện việc xếp
dỡ hàng hóa tại tuyến cầu tàu ( tuyến tiền phƣơng) và tuyến bãi (tuyến hậu phƣơng). Hoạt
động xếp dỡ hàng hóa đƣợc thực hiện bằng các thiết bị cơ giới có tính chuyên dụng. Tại
một số cảng hiện đại, xếp dỡ tại bãi có thể đƣợc thực hiện theo công nghệ tự động hóa trên
cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông hiện đại, sử dụng các phần mềm khai
thác và quản lí bãi.
Hoạt động lƣu kho, bãi hàng hóa: Lƣu kho bãi hàng hóa qua cảng là chức năng
quan trọng, để khai thác chức năng này, cảng chuẩn bị diện tích mặt bằng, áp dụng công
nghệ quản lí và khai thác bãi tiên tiến nhằm tối thiểu hóa thời gian phục vụ khách hàng.
Các bãi của cảng thƣờng đƣợc phân chia vị trí theo các tiêu thức khác nhau:
+ Theo chiều hàng: Bãi xuất, bãi nhập.
+ Theo chủ hàng
6
+ Theo lƣợng hàng chứa trong container: container có hàng, container rỗng.
+ Theo kích thƣớc container: loại 20’, 40’…
+ Theo đặc thù hàng hóa: hàng rời, hàng container, hàng lỏng,..
Hoạt động giao nhận hàng hóa: hoạt động này liên quan trực tiếp đến dòng hàng
hóa ra vào cảng. Hoạt động giao nhận là công đoạn đầu tiên (hàng xuất) và công đoạn cuối
cùng (hàng nhập) của toàn bộ quá trình hàng hóa tại cảng để xếp xuống tàu hay dỡ từ tàu.
Hoạt động này mang tính pháp lí về sự chuyển giao trách nhiệm giữa ngƣời nhận hàng và
ngƣời gửi hàng cho cảng, vì vậy cần kiểm tra kĩ lƣỡng thông tin về hàng hóa giao nhận
cũng nhƣ đối tƣợng đƣa hàng đến giao hoặc nhận với cảng. Hoạt động này đƣợc diễn ra ở
cổng ra vào và tại khu giao nhận trong bãi. Để đảm bảo hảng hóa đƣợc giao nhận chính
xác, an toàn và nhanh chóng, tại nhiều cảng hàng hóa trên thế giới đã áp dụng các công
nghệ quản lí, khai thác, kiểm tra, kiểm soát tiên tiến tại cổng và khu vực bãi.
Các hoạt động khác: Ngoài các hoạt động khai thác cơ bản trên, cảng hàng hóa còn
có một số hoạt động khác nhƣ bảo dƣỡng sửa chữa tàu thuyền, vận chuyển nội địa các
hàng hóa theo yêu cầu chủ hàng, cung cấp thực phẩm, nƣớc ngọt cho tàu, hoạt động lai dắt
cứu trợ tàu thuyền…
1.2.
Dịch vụ và phát triển dịch vụ của cảng hàng hóa
1.2.1.
Khái niệm và phân loại các dịch vụ tại cảng hàng hóa
Dịch vụ cảng hàng hóa chính các dịch vụ phục vụ cho việc giao nhận, bốc xếp bảo
quản hàng hóa tại cảng.
Phân loại dịch vụ gồm 2 mảng dịch vụ chính là
a. Đối với hàng hoá ra vào cảng :
Cảng hàng hóa là nơi quá trình chuyên chở các loại hàng hoá có thể đƣợc bắt đầu, tiếp
tục hoặc kết thúc. Do đó, tại cảng hàng hóa, hàng hóa có thể đƣợc hƣởng các dịch vụ sau:
Dịch vụ kiểm đếm hàng hóa vận chuyển: là hoạt động kinh doanh thay mặt khách hàng
kiểm đếm số lƣợng hàng hóa thực tế khi giao hoặc nhận với tàu, với các phƣơng tiện vận
tải khác, khi xuất hoặc nhập kho, bãi cảng, hay khi xếp, dỡ hàng hoá trong container.
Dịch vụ giao nhận hàng hóa vận chuyển bằng đƣờng biển: là hoạt động kinh doanh
thay mặt khách hàng tổ chức thiết kế, bố trí thu xếp các thủ tục giấy tờ, chứng từ liên quan
đến việc giao nhận hàng hóa với ngƣời chuyên chở và các cơ quan chuyên môn khác.
7
Dịch vụ bảo quản hàng hóa: là hoạt động lƣu kho lƣu bãi hàng hóa trong thời gian hàng
hóa còn nằm ở cảng chờ chủ hàng đến lấy, chờ giao cho ngƣời chuyên chở, hoặc chờ trong
thời gian chuyển tiếp để vận chuyển đến cảng đích.
Ngoài ra, cảng hàng hóa còn thực hiện sửa chữa bao bì, đóng gói lại hàng hóa, ký mã
hiệu cho hàng hóa nếu trong quá trình chuyên chở đến ngƣời nhận hàng bị tổn thất trong
phạm vi có thể sửa chữa tại cảng.
b.
Đối với tàu ra vào cảng:
Cảng là nơi ra vào, neo đậu của tàu trong và sau mỗi cuộc hành trình. Nên mọi hoạt
động điều hành giao dịch với tàu đều phải đƣợc thực hiện tại cảng, cụ thể là :
Dịch vụ đại lí tàu biển( áp dụng cho cảng biển): là hoạt động thay mặt chủ tàu nƣớc
ngoài thực hiện các dịch vụ đối với tàu và hàng tại Việt Nam.
Dịch vụ môi giới hàng hải: là hoạt động kinh doanh môi giới cho khách hàng các công
việc liên quan đến hàng hoá và phƣơng tiện vận tải biển, mua bán tàu, thuê tàu, thuê
thuyền viên.
Dịch vụ lai dắt tàu biển và hoa tiêu hàng hải (áp dụng cho cảng biển)
Dịch vụ cung ứng tàu biển (áp dụng cho cảng biển): là hoạt động kinh doanh cung ứng
cho tàu lƣơng thực thực phẩm cũng nhƣ các dịch vụ đối với thuyền viên…
Dịch vụ cứu hộ hàng hải(áp dụng cho cảng biển)
Dịch vụ thông tin và tƣ vấn hàng hải.
Dịch vụ cho thuê cảng trung chuyển.
Dịch vụ sửa chữa nhỏ tàu biển: là hoạt động kinh doanh thực hiện cạo hà, gõ rỉ, sơn,
bảo dƣỡng, sửa chữa các thiết bị động lực, thông tin, đƣờng nƣớc, ống hơi, hàn vá từ
mớn nƣớc trở lên và các sửa chữa nhỏ khác.
1.2.2. Vài trò và Ý nghĩa phát triển của dịch vụ cảng hàng hóa
Nếu nhƣ việc vận chuyển hàng hóa luôn đi đôi và có vai trò cực kỳ quan trọng với
cuộc sống con ngƣời. Thì dịch vụ cảng hàng hóa lại là xƣơng sống của vận chuyển hàng
hóa, việc hàng hóa có đƣợc lƣu chuyển một cách nhanh chóng, thuận tiện và đảm bảo
chất lƣợng hay không là phụ thuộc hoàn toàn vào các dịch vụ của cảng hàng hóa.
Các hàng hóa đƣợc tập kết và đƣợc vận chuyển bằng đƣờng biển, đƣờng bộ, đƣờng
sắt,.... Nguyên vật liệu sản xuất đƣợc khai thác và vận chuyển từ vùng nguyên liệu đến nơi
địa điểm sản xuất bằng ô tô, tàu hỏa, tàu biển… Tất cả những hoạt động này đều liên quan
8
đến vận chuyển hàng hóa. Và nếu nhƣ chất lƣợng của dịch vụ cảng hàng hóa không tốt thì
đồng nghĩa với việc hàng hóa sẽ bị ứ đọng tại các các, thời gian giao hàng bị chậm trễ, chất
lƣợng hàng hóa bị ảnh hƣờng....tất cả những điều này sẽ gây ảnh hƣởng nghiêm trọng tới
các doanh nghiệp có hàng hóa giao nhận nói riêng và cả nền kinh tế nói chung.
Dịch vụ cảng hàng hóa đóng một vai trò trọng yếu trong các khâu lƣu thông và phân
phối hàng hóa. Nếu ta coi toàn bộ nền kinh tế của chúng ta là một cơ thể sống, với hệ
thống giao thông đóng vai trò là các huyết mạch thì vận chuyển hàng hóa và các dịch vụ
cảng hàng hóa là quá trình đƣa các chất dinh dƣỡng đến nuôi các tế bào của cơ thể sống đó.
1.2.3. Nội dung phát triển dịch vụ của cảng hàng hóa
Nâng cao chât lƣợng dịch vụ bằng cách cải tạo thay thế sửa chữa kết cấu hạ tầng
giao thông cũ trong hệ thông cảng hàng hóa.
Tăng cƣờng sự đồng bộ giữa các khâu vận chuyển, bốc xếp, lƣu kho làm tăng mức
độ liên thông, tính kết nối về hạ tầng và dịch vụ giữa các phƣơng thức vận tải.
Thêm vào đó, đổi mới, bổ sung các hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật chƣa
đầy đủ, thiếu đồng bộ; nâng cao năng lực quản lý nhà nƣớc; xóa bỏ các thủ tục hành chính
rƣờm rà... Trong tƣơng lai Việt Nam sẽ có cơ quan điều phối chung chuỗi hoạt động
logistics, làm cho công tác quản lý nhà nƣớc về logistics không còn bị phân tách, rời rạc
nhƣ trƣớc nữa để tạo nên hiệu quả cao.
1.2.4. Các nhân tố phản ánh phát triển dịch vụ của cảng
Sự tin tƣởng (Reliability): là khả năng thực hiện dịch vụ một cách chính xác với
những gì hứa hẹn với khách hàng. Đó là cam kết luôn cung cấp dịch vụ đúng hạn, đúng
cách và không có lỗi. Nếu sự tin tƣởng ngày càng cao chứng tỏ dịch vụ cảng hàng hóa
ngày càng phát triển.
Sự phản hồi/ đáp ứng (Responsiveness): là sự sẵn sàng giúp đỡ khách hàng và cung
cấp dịch vụ một cách kịp thời. Để khách hàng chờ lâu với những lý do không rõ ràng sẽ tạo
cho khách hàng cảm giác không hài lòng về chất lƣợng dịch vụ. Nếu doanh nghiệp gặp
phải sai sót khi cung cấp dịch vụ nhƣng khả năng hồi phục nhanh chóng một cách chuyên
nghiệp thì có thể tạo ra sự hài lòng của khách hàng về chất lƣợng dịch vụ. Nếu nhƣ chất
lƣợng dịch vụ cảng muốn nâng cao thì phải đảm bảo đƣợc rằng chất lƣợng dịch vụ hỗ trợ
khách hàng phải nhanh chóng kịp thời, đây là một thang đo chất lƣợng của dịch vụ cảng.
Và nhân tố này càng cao thì chất lƣợng dịch vụ cảng ngày càng phát triển và càng cao.
9
Sự đảm bảo (Assurance): là kiến thức, tác phong cũng nhƣ khả năng truyền tải sự
tin tƣởng và sự tự tin của nhân viên đến khách hàng. Các khía cạnh của sự đảm bảo bao
gồm những yếu tố sau: khả năng thực hiện dịch vụ; tác phong lịch sự, tôn trọng khách
hàng; kỹ năng giao tiếp tốt với khách hàng; lòng nhiệt tâm phục vụ khách hàng một cách
tốt nhất.
Sự cảm thông (Empathy): là sự ân cần, quan tâm đầy đủ của từng nhân viên đối với
khách hàng. Sự cảm thông bao gồm sự than thiện, sự nhạy cảm và nổ lực tìm hiểu nhu cầu
khách hàng.
Sự hữu hình (Tangible): là thể hiện bên ngoài của cơ sở vật chất, dụng cụ, con ngƣời,
tài liệu, công cụ thông tin. Chất lƣợng dịch vụ cảng ngày càng hƣớng tới sự hữu hình để
nâng cao chất lƣợng phục vụ, đó là yếu tố quyết định đến năng lực phục vụ, khả năng đáp
ứng của dịch vụ cảng hàng hóa.
1.3.
Nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển dịch vụ của hàng hóa
Cảng hàng hóa là mắt xích của vận tải đa phƣơng thức, ở đó các phƣơng tiện vận tải
biển, vận tải đƣờng sắt, vận tải đƣờng sông hoặc đƣờng hàng không đi qua, là nơi có sự
thay đổi hàng hóa từ phƣơng tiện vận tải biển sang phƣơng tiện vận tải khác và ngƣợc lại.
Chính vì vậy mà dịch vụ cảng hàng hóa chịu ảnh hƣởng của nhiều nhóm các nhân tố,
nhƣng chủ yếu vẫn đƣợc chia ra làm hai nhóm nhân tố là:
Nhân tố nội tại của cảng hàng hóa
Nhân tố môi trƣờng bên ngoài của cảng hàng hóa
1.3.1. Nhân tố ảnh hƣởng thuộc về cảng
a. Hệ thống giao thông trong cảng.
Công tác quy hoạch hệ thống giao thông trong cảng nếu hợp lí sẽ tạo thuận lợi và
dễ dàng thực hiện các hoạt động dịch chuyển các trang thiết bị, phƣơng tiện vận chuyển;
ngƣợc lại nó sẽ gây cản trở, làm gián đoạn các quy trình dịch chuyển hàng hóa, giảm năng
suất phục vụ. Nếu hệ thống giao thông này thuận tiện và đƣợc bố trí khoa học hợp lý sẽ
làm giảm thời gian chờ xử lý các đơn hàng giao nhận tại cảng hàng hóa, giúp cho quá trình
giao nhận tại cảng hàng hóa diễn ra nhanh chóng thuận tiện, đáp ứng đƣợc yêu cầu từ
khách hàng.
b. Hệ thống kho bãi trong cảng
Hệ thống kho bãi của cảng đƣợc đầu tƣ xây dựng để lƣu trữ, bảo quản hàng hóa qua
cảng. Quy mô hệ thống kho bãi phụ thuộc vào dung lƣợng hàng hóa cần qua kho bãi. Đối
10
với hàng container, nhu cầu diện tích đất sử dụng cho lƣu bãi container gấp 3 đến 5 lần so
với cảng thông thƣờng. Hệ thống kho bãi của cảng hàng hóa bao gồm:
- Bãi chứa hàng: mặt bằng của bãi chứa hàng đƣợc bố trí tại tuyến hậu phƣơng của cảng,
chức năng lƣu trữ hàng hóa phục vụ hàng xuất và hàng nhập
- Kho CFS: Kho đƣợc thiết lập chủ yếu để phục vụ lƣu kho hàng bách hóa trƣớc và sau quá
trình đóng và rút hàng, đƣợc thiết kế dạng kho kín có các trang thiết bị nhằm bảo quản
hàng hóa trong quá trình lƣu kho.
- Kho CY: đƣợc sử dụng đối với các bến cảng container, kích thƣớc của CY sẽ phụ thuộc
vào số lƣợng container tối ƣu đƣợc bảo quản tại bất kì thời gian nào.
Nếu nhƣ các hệ thống kho bãi này đƣợc bố trí khoa học thì sẽ làm giảm thời gian
xử lý của các đơn hàng giao nhận, giúp hàng hóa không bị hƣ hỏng gây ra thiệt hại cho
phía chủ hàng.
c. Thiết bị xếp dỡ hàng hóa
Thiết bị xếp dỡ là kết cấu hạ tầng cơ bản và chủ yếu để kết nối giữa tàu và cảng.
Mức độ hiệu quả của thiết bị xếp dỡ là tối đa khối lƣợng hàng hóa qua cầu tầu, giảm thời
gian tầu ở cảng, tối thiểu chi phí xếp dỡ. Quản lí cảng trên thế giới hiện nay ngày càng
nhận thức rõ sự cần thiết phải có những cầu tàu trang bị hiện đại với các kĩ thuật xếp dỡ đắt
tiền, sử dụng ít lao động nhƣ là một cách để tăng ƣu thế cạnh tranh và thu hút nguồn hàng
qua cảng. Các thiết bị này nếu đƣợc thƣờng xuyên thay mới bảo trì bảo dƣỡng sẽ làm tăng
độ an toàn và giảm thời gian giao nhận vận chuyển, điều này giúp doanh nghiệp tiết kiệm
chi phí.
d. Khu vực giao nhận hàng hóa
Khu vực đƣợc quy hoạch với chức năng phục vụ hoạt động giao và nhận hàng hóa
của khách hàng qua cảng, do đó diện tích và vị trí khu vực này đảm bảo thuận lợi việc thực
hiện quy trình giao nhận, một mặt đảm bảo an toàn các hoạt động diễn ra tại khu vực này.
Nếu khu vực này đủ rộng để đáp ứng đƣợc yêu cầu của lô hàng thì sẽ rất tốt cho việc nâng
cao chất lƣợn dịch vụ cảng hàng hóa nhƣng ngƣợc lại nếu khu vực này không đủ đáp ứng
thì sẽ gây chậm toàn bộ tiến trình giao nhận hàng hóa tại cảng.
e. Cơ sở hạ tầng thông tin của cảng
Cảng hàng hóa là mắt xích quan trọng trong vận tải đƣờng biển nói chung. Nó là nơi
chuyển tiếp hàng hóa từ phƣơng thức vận tải này sang phƣơng thức vận tải khác. Sự cạnh
tranh ngày càng khốc liệt giữa các cảng đòi hỏi các cảng khai thác hiệu quả hơn tức là vận
11
tải và xếp dỡ nhiều hàng hóa hơn trong khoảng thời gian ít hơn, chất lƣợng dịch vụ cảng
cung cấp cho khách hàng ngày càng tốt hơn. Những đòi hỏi này sẽ trở nên dễ dàng đƣợc
đáp ứng khi các cảng áp dụng hiệu quả những thành tựu phát triển của công nghệ thông tin
trong khai thác cảng. Hiện nay tại nhiều cảng hàng hóa lớn trên thế giới, đặc biệt là các
cảng trung chuyển quốc tế, hạ tầng thông tin của cảng trở thành yếu tố cạnh tranh hữu hiệu
vì nó liên quan trực tiếp đến hoạt động quản lí và điều hành hoạt động khai thác cảng, ảnh
hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
Cơ sở vật chất của các doanh nghiệp vận tải chủ yếu là đội phƣơng tiện vận tải (xe
ô tô, máy bay, tàu thủy, toa xe, đầu kéo…). Các phƣơng tiện này tham gia dịch chuyển các
lô hàng giữa các điểm thu gom và giao trả khác nhau. Các doanh nghiệp vận tải có đội
phƣơng tiện đủ về qui mô, phù hợp với chủng loại hàng sẽ là nhân tố quan trọng để đảm
bảo lô hàng đƣợc giao đúng hạn thời gian qui định. Trong trƣờng hợp các nhà vận tải
không đủ, thậm chí không có phƣơng tiện chuyên chở các lô hàng, khi đó họ không thể chủ
động để tổ chức vận tải, có thể phải kéo dài thời gian giao hàng vào mùa cao điểm, đồng
thời tăng thêm chi phí khai thác làm tăng giá cƣớc vận chuyển.
Cơ sở hạ tầng thông tin đƣợc sử dụng trong quản lí và khai thác cảng hàng hóa bao
gồm: hệ thống máy tính đƣợc kết nối, các cơ sở dữ liệu , các thiết bị điện tử để kết nối với
các cơ quan liên quan khác nhƣ ngân hàng, hải quan, nhà khai thác cảng, tổ chức giao
nhận, các nhà kinh doanh vận tải. Thông qua hạ tầng thông tin của các cảng hàng hóa, cho
phép cảng hiện đại hóa công tác quán lí và khai thác, nâng cao chất lƣợng phục vụ khách
hàng. Nếu hệ thống thông tin này yếu kém sẽ làm trì trệ và làm cho tốc độ xử lý, luân
chuyển hàng hóa tại cảng bị tê liệt.
Tại các cảng đƣờng thủy, cảng hàng không, các ga đƣờng sắt hoặc các cảng nội địa
(ICD), nếu đƣợc trang bị các thiết bị xếp dỡ hiện đại mang tính chuyên dụng cao sẽ góp
phần làm tăng năng suất xếp dỡ, giảm thời gian xếp dỡ các lô hàng.
f. Mức độ ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ
Có thể nói sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ đã đƣợc ứng dụng
mạnh mẽ vào nhiều lĩnh vực của cuộc sống, trong đó bao gồm hoạt động vận tải. Công
nghệ thông tin, truyền thông đã đƣợc các nhà vận tải ứng dụng khá mạnh mẽ, đặc biệt là
công nghệ truyền thông dữ liệu điện tử (EDI – Electronic Data Interchange). Điều đó
không chỉ tăng tính thuận tiện và dễ dàng, nhanh chóng kết nối thông tin giữa các tổ chức
liên quan đến vận tải lô hàng (các nhà vận tải ở các phƣơng thức khác nhau, cơ quan quản
lý, các chủ hàng, ngƣời giao nhận), mà còn đảm bảo sự chính xác các thông tin của lô
hàng, giúp giảm thiểu các lãng phí thời gian và tổn thất liên quan đến hàng hóa, góp phần
12
tăng nhanh thời gian giao hàng, đảm bảo an toàn hàng hóa và nâng cao hiệu quả của dịch
vụ cảng hàng hóa.
g. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp vận tải chủ yếu là đội ngũ nhân viên vận
hành phƣơng tiện vận chuyển, các trang thiết bị xếp dỡ, nhân viên giao nhận hàng hóa.
Ngày nay, do ứng dụng khoa học và công nghệ vào lĩnh vực vận tải và sự chuẩn mực các
thông tin về hàng hóa giữa các nƣớc nhập khẩu, nƣớc xuất khẩu cũng nhƣ giữa các tổ chức
liên quan lô hàng thƣơng mại, đòi hỏi các nhân viên này phải có nghiệp vụ chuyên môn,
đồng thời cũng phải có kỹ năng tin học và ngoại ngữ, chuyên môn sâu về vận tải container
trong dây chuyền logistics. Các kiến thức và kỹ năng đó sẽ giúp cho họ thực hiện thành
thạo chuyên nghiệp các nhiệm vụ đƣợc giao, làm giảm các thao tác công việc, góp phần
giảm thời gian vận chuyển, tăng khả năng xử lý tình huống bất thƣờng xảy ra. Nếu chất
lƣợng chuyên môn của nguồn nhân lực đƣợc nâng cao thì các công đoạn giao nhận hàng
hóa sẽ diễn ra nhanh hơn, tránh lãng phí thời gian và giảm chi phí sử dụng máy móc thiết
bị của doanh nghiệp.
1.3.2. Nhân tố bên ngoài cảng
a. Các yếu tố điều kiện khai thác
Có thể nói điều kiện khai thác bao gồm điều kiện cơ sở hạ tầng giao thông cho tất
cả các phƣơng thức vận tải có ảnh hƣởng rõ rệt đến thời gian các phƣơng tiện vận hành
trên tuyến vận tải, nó cũng ảnh hƣởng đến tính an toàn của các lô hàng trong quá trình vận
chuyển. Điều kiện khai thác không thuận lợi sẽ dẫn đến sự chờ đợi làm tăng thời gian vận
chuyển (thời gian giao hàng), làm tăng chi phí phát sinh.
b. Các yếu tố về khách hàng
Trong nhiều trƣờng hợp, mặc dù đã có sự thống nhất về yêu cầu vận chuyển (loại
hàng, khối lƣợng, yếu cầu bảo quản, thời gian thu nhận hoặc giao trả…), tuy nhiên do
những lý do khác nhau, khách hàng có thể thay đổi một số điều khoản của hợp đồng, do đó
làm cho nhà vận tải phải thay đổi theo (ngoài kế hoạch ban đầu). Điều này không những
làm tăng thêm thời gian giao hàng mà còn làm tăng thêm chi phí, gây khó khăn cho nhà
vận tải tổ chức hoạt động vận tải.
c. Tính chất lô hàng
Liên quan đến lô hàng bao gồm chủng loại, khối lƣợng, tính chất, yêu cầu bảo quản
trong vận chuyển và xếp dỡ. Các lô hàng khác nhau sẽ có lựa chọn phƣơng thức vận tải,
13
địa điểm thu gom hoặc giao trả khác nhau, lựa chọn thiết bị xếp dỡ khác nhau. Nếu sự lựa
chọn thiếu khoa học và thực tiễn có thể làm tăng thời gian giao hàng và chất lƣợng lô hàng
không đƣợc đảm bảo. Ngoài ra, tính chất lô hàng còn liên quan đến công tác quản lý nhà
nƣớc về hàng hóa xuất, nhập khẩu. Tại các điểm thu gom hoặc giao trả (hoặc tại các đầu
mối ga cảng), hàng hóa phải thực hiện các kiểm tra kiểm soát về tính hợp pháp hợp lệ của
xuất, nhập khẩu, kiểm tra dịch tễ, môi trƣờng, kiểm tra văn hóa… Các hoạt động kiểm tra
càng nhiều càng làm tăng thời gian giao giao hàng và có thể làm tổn hải đến phẩm chất của
hàng hóa.
d. Sự hợp tác phối hợp của các tổ chức liên quan
Trong hoạt động vận tải của dây chuyền logistics liên quan đến nhiều tổ chức vận
tải khác nhau (vận tải bằng các phƣơng thức khác nhau), liên quan đến các cơ quan quản lý
nhà nƣớc, liên quan đến các tổ chức xếp dỡ lô hàng. Sự hợp tác không chặt chẽ giữa cá bên
sẽ gây ra hiện tƣợng chờ đợi, làm tăng thời gian giao hàng, tăng thêm chi phsi phát sinh và
ảnh hƣởng đến phẩm chất của lô hàng.
14
CHƢƠNG I :
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG DỊCH VỤ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TÂN CẢNG
189 HẢI PHÒNG
2.1. Đặc điểm của công ty cổ phần Tân cảng 189 Hải Phòng
Tên: Tân Cảng - Công ty Cổ phần Hải Phòng 189
Trụ sở chính: 189 Đƣờng Đình Vũ, Phƣờng Đông Hải, Quận Hải An, Thành
phố Hải Phòng
Tel .: (+84) 316 574 189 Fax: (+84) 313 260 466
Email:
[email protected]
Tân Cảng - Công ty Cổ phần 189 là một cảng mới, đƣợc thành lập ngày
24/06/2013 trên cơ sở đóng góp cổ phần giữa 3 đối tác:
a.
Công ty Tân Cảng Sài Gòn (Tân Cảng Sài Gòn) chiếm 46% vốn cổ phần.
Nhà máy đóng tàu Z189 - Bộ Quốc phòng chiếm 51% vốn cổ phần.
Công ty Xây dựng tƣ vấn Hàng hải chiếm 3% vốn cổ phần.
Lịch sử hình thành phát triển
Tân Cảng – trạm đầu mối 189 Hải Phòng là công ty con thứ hai của Tổng công ty
Tân Cảng Sài Gòn tại Hải Phòng. Tân Cảng - 189 Hải Phòng đƣợc thành lập vào ngày 24
tháng 6 năm 2013 với vị trí 20.54.04N 106.45.30E. 189 - Công ty Cổ phần Tân Cảng gồm
ba thành viên chính: 189 Co Ltd (51%)( công ty trách nhiệm hữu hạn 189), TỔNG CÔNG
TY TÂN CẢNG SÀI GÒN (46%), Tập đoàn thi công xây dựng Marine (CMB-3%). Tân
Cảng -189 Hải Phòng Terminal nằm bên trong khu công nghiệp Đình Vũ, Phƣờng Đông
Hải, Quận Hải An, thành phố Hải Phòng. Tân Cảng 189 Hải Phòng có trạm đầu mối thuộc
nhóm cảng Hải Phòng đƣợc coi là cửa ngõ giao thông quan trọng của biển Bắc. Hiện nay,
Tân Cảng 189 có 160 mét bến tàu và 10 hecta bãi. SNP sẽ tiếp tục đầu tƣ để mở rộng cầu
cảng và mở rộng các bãi tại Tân Cảng 189 đầu mối trong thời gian tới. Tân Cảng 189 dự
kiến sẽ có 3673 mét bến tàu và 20 hecta bãi mà có khả năng thích ứng với hai tàu lớn có
trọng tải 20.000 DWT cùng một lúc. Công ty có Bộ Quốc phòng là cơ quan quản lý.
Ngày 07 tháng 8 năm 2014, Trạm Tân Cảng - 189 đã tổ chức thành công lễ
đón cảng đầu tiên cập cầu tàu - tàu Magellan Jupiter với 7977 DWT, LOA 133m, đƣợc
điều hành bởi dòng SITC. Lễ đón cập cảng đầu tiên tại trạm đầu mối Tân Cảng 189 đánh
dấu mốc ý nghĩa lịch sử nhƣ sự kiện này là bƣớc ngoặt quan trọng trong quá trình phát
15
triển toàn bộ công ty cổ phần Tân Cảng 189 nói riêng và SNP ở miền Bắc Việt Nam nói
chung. Với chuyên môn và kinh nghiệm tuyệt vời của SNP, Tân Cảng 189 là một mắt xích
quan trọng của mạng hậu cần SNPs. Với khẩu hiệu "Lợi ích chung – Cùng phát triển " Tân
Cảng 189 cam kết cung cấp các dịch vụ chất lƣợng hàng đầu và quan tâm nồng nhiệt và hỗ
trợ đảm bảo sự hài lòng của bất kỳ hãng tàu và khách hàng nào.
b.
Vị trí địa lý của Tân Cảng 189 Hải Phòng
Tân Cảng 189 Hải Phòng nằm ở hữu ngạn sông Cấm, thuộc địa phận quận Hải An,
thành phố Hải Phòng, tọa độ 20.54.04N 106.45.30E, cách phao số 0 khoảng 6 hải lý.
c.
Phía Đông giáp nhà máy thức ăn gia súc Proconco;
Phía Tây giáp Nhà máy đóng tàu Z189 – Bộ Quốc phòng;
Phía Nam giáp đƣờng xuyên đào Đình Vũ;
Phía Bắc giáp luồng Sông Cấm.
Điều kiện tự nhiên của Tân Cảng 189 Hải Phòng
Luồng vào cảng: do Tân Cảng 189 Hải Phòng nằm trên luồng vào Cảng Hải Phòng,
ngay ngã ba sông Bạch Đằng nên luồng vào cảng chung phần 2 luồng Bạch Đằng và Nam
Triệu với cảng Hải Phòng. Số liệu luồng vào Tân Cảng 189 Hải Phòng theo bảng luồng ra
vào cảng Hải Phòng sau đây:
Luồng ra vào cảng Hải Phòng hiện tại
Tên
Chiều dài (km)
Chiều rộng (m)
Chiều sâu (-m)
Nam Trieu
14.8
100
-4.5
Bach Dang
11.3
100
-4.5
Cam River
10.6
80
-4.5
(Nguồn: phòng hành chính tổng hợp)
Tốc độ gió: Vmax = 19,75m/s ; VTB = 3,38m/s
Chế độ sóng: sóng hƣớng Nam vào mùa mƣa và hƣớng Đông vào mùa khô, độ cao
sóng thƣờng dƣới 1m.
Chế độ mƣa: mƣa nhiều từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm, lƣợng mƣa trung bình
từ 1600 – 1800 mm/năm.
Độ ẩm thƣờng xuyên: 80 – 85%
16
Chế độ thủy triều: nhật triều đều, độ cao 3,3 – 3,9 m.
Tốc độ dòng chảy: 2,5 – 3,5 hải lý/giờ.
d.
Các thông số cơ bản của Tân Cảng 189
Diện tích sử dụng hiện tại: 12,5ha
Diện tích bãi sử dụng hiện tại: 80.000 m2, sức chứa 6888TEU
Chiều dài cầu tàu: 170m (1 bến)
Độ sâu trƣớc bến: -8,7m
Thủy diện: 20.000 m2
Bán kính vùng quay trở: 215 m
Khả năng tiếp nhận tàu: 15.000 DWT giảm tải
Thời gian giới hạn chạy đêm trên luồng: không giới hạn
Khả năng thông qua hàng năm: 200.000 TEU
e.
Các sản phẩm dịch vụ kinh doanh chính:
• Container và hàng hóa lƣu trữ
• Các dịch vụ Bao bì / lƣu trữ / bốc xếp container
• Dịch vụ vận tải đƣờng sắt
• Giao thông hành khách / hàng hóa
• Kinh doanh máy móc thiết bị, phụ tùng thay thế
• Khai thác, thu gom than, khí đốt tự nhiên
• Vận tải đa phƣơng thức/ Trên nƣớc và đất liền
17
3.2.1.
2.11. Chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Công ty
a. Cơ cấu tổ chức của công ty :
Là một công ty cổ phần, Tân Cảng 189 có cơ cấu tổ chức giống nhƣ các công ty cổ
phần khác: điều hành công ty là Hội đồng quản trị do Đại hội cổ đông bầu ra và bị kiểm
soát bởi Ban kiểm soát cũng do các cổ đông bầu. Trực tiếp điền hành sản xuất là Ban Giám
đốc do Hội đồng quản trị ấn đinh. Dƣới Ban giám đốc là các phòng ban chuyên môn và các
bộ phận trực thuộc phòng ban.
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của công ty
Hội đồng thành viên
Ban Kiểm soát
Ban Tổng Giám đốc
Trung tâm – Phòng nghiệp
vụ
Các đơn vị trực thuộc
Các công ty thành viên
1. Trung tâm Điều độ
1. Xí nghiệp Cơ giới và Xếp dỡ
1. Cty TNHH MTV XD Công trình
2. Phòng Chính trị
3. Phòng Kế hoạch Kinh doanh
Tân Cảng
2. Xí nghiệp đầu tƣ Phát triển
4. Phòng Tài chính & Kế toán
5. Phòng Tổ chức Lao động
Dịch vụ Tân Cảng – Long Bình
Tân Cảng
2. Cty TNHH MTV Tân Cảng – Sóng
Thần
3. Cty TNHH MTV Hoa Tiêu Tân
Cảng
4. Cty CP ĐLGNVT & XD Tân Cảng
5. Cty CP ICD Tân Cảng - Long Bình
6. Cty CP Dịch vụ Kỹ thuật Tân Cảng
7. Cty CP Địa ốc Tân Cảng
8. Cty CP Cảng Container Tân Cảng –
Cái Mép
9. Cty TNHH Cảng Quốc tế Tân Cảng
– Cái Mép
10. Cty CP Tân Cảng - Miền Trung
11. Các công ty trực thuộc khác
6. Phòng Marketing
7. Phòng Cảng vụ
8. Phòng Kỹ thuật Vật tƣ
9. Phòng Hành chính Hậu cần
10. Phòng Quân sự và Bảo vệ
11. PHòng Quản lý Công trình
12. Phòng CNTT
13. Văn phòng
14. Phòng An toàn & Pháp chế
(Nguồn: phòng hành chính tổn hợp)
18
b. Chức năng của các phòng ban
Trong cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty, cơ quan quyền lực cao nhất là Hội
đồng quản trị sau đó đến ban Tổng giám đốc rồi đến các giám đốc chức năng. Cụ thể
nhƣ sau:
Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty.
HĐQT đƣợc các bên chỉ định và có quyền ra các quyết định tại các cuộc họp của Hội
đồng. Các cuộc họp của Hội đồng đƣợc tổ chức theo nhu cầu nhƣng ít nhất 2 lần/năm,
một lần vào tháng 3 và một lần vào tháng 11.
Mỗi thành viên trong HĐQT có thể ủy quyền cho một đại diện tham gia các cuộc
họp của Hội đồng và biểu quyết. Các cuộc họp bất thƣờng phải do Chủ tịch quyết định
hay theo yêu cầu của TGĐ hoặc Phó TGĐ nhƣng phải thông báo cho tất cả các thành
viên trong HĐQT ít nhất 21 ngày trƣớc khi cuộc họp bắt đầu. HĐQT có quyền bổ
nhiệm, thay đổi, bãi miễn Chủ tịch HĐQT, Phó chủ tịch, TGĐ, Kế toán trƣởng và chịu
trách nhiệm trƣớc các bên về những thiếu sót trong khâu quản lý và trong việc vi
phạm điều lệ làm tổn hại đến Công ty.
Ban tổng giám đốc: Ban TGĐ chịu trách nhiệm trƣớc HĐQT về hoạt động của
Công ty, thực hiện đầy đủ quyết định của HĐQT. Đại diện cho Công ty trong quan hệ với
cơ quan Nhà nƣớc và các bên thứ ba về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động của Công
ty trong phạm vi điều lệ của Công ty. Ban tổng giám đốc có quyền hạn cao nhất trong mọi
vấn đề có liên quan tới việc quản lý các hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty
TNHH DV và Giải pháp truyền thông CNTT số 5.
Ban kiểm soát nội bộ: Phối hợp xây dựng và kiểm soát việc thực hiện các quy
trình công việc, các quy định, chính sách liên quan đến mọi hoạt động của Công ty.Giám
sát, đánh giá hiệu quả việc thực hiện các quy trình quản lý rủi ro của tổ chức. Báo cáo đánh
giá nội bộ: báo cáo tổng hợp các nội dung đƣợc phát hiện, cáckhuyến nghị, phản hồi và kế
hoạch hành động sau mỗi đợt đánh giá. Phối hợp xây dựng, hoàn thiện và đánh giá duy trì
hiệu lực của các chứng chỉ ISO.
Ban giám đốc:Tƣ vấn cho ban TGĐ trong việc xây dựng kế hoạch kinh doanh và
chiến lƣợc của Công ty.
Phối hợp với các giám đốc chuyên môn khác trong việc thực hiện các định hƣớng
chiến lƣợc.
19
Chức năng, nhiệm vụ cụ thể cho từng giám đốc: Giám đốc điều hành: Quản lý
hoạt động mua hàng và kế hoạch vật tƣ. Giám đốc tài chính: Quản lý phòng quản trị và
phát triển thƣơng hiệu, phòng kế toán bao gồm các hoạt động lập kế hoạch, kiểm soát bán
hàng; tài chính, kế toán; hành chính, nhân sự. Giám đốc sản xuất: Giám đốc sản xuất
quản lý trực tiếp phòng Sản xuất và Tổ quản lý chất lƣợng bao gồm các hoạt động sản
xuất, năng suất và chất lƣợng sản phẩm, kho hàng.
Phòng kinh doanh tiếp thị: Hoạch định chiến lƣợc kinh doanh tiếp thị sản phẩm
do công ty làm chủ đầu tƣ : bán hoặc cho thuê; Hoạch định cụ thể chiến lƣợc tiêu thụ sản
phẩm và hoàn thành mục tiêu doanh thu từ hoạt động kinh doanh; Tối đa hoá doanh thu từ
tất cả các sản phẩm do công ty làm chủ đầu tƣ. Tham mƣu giúp giám đốc Công ty xác định
phƣơng hƣớng, mục tiêu kinh doanh trong lình vực nhập khẩu các thiết bị phòng chống
độc, các thiết bị an toàn lao động đặc chủng dùng cho các lĩnh vực đặc chủng. Hoàn thành
mục tiêu doanh số do Ban giám đốc đề ra; Phát triển doanh thu, phát triển khách hàng, phát
triển thƣơng hiệu; Hoạch định các chƣơng trình marketing bằng những công cụ hữu hiệu.
Báo cáo và chịu trách nhiệm các báo cáo phân tích hoạt động kinh doanh tiếp thị cho Ban
giám đốc. Nghiên cứu, tiếp thị, tìm nguồn hàng, thị trƣờng nội địa, bảo đảm việc làm
thƣờng xuyên cho Công ty. Chuẩn bị các Hợp đồng kinh tế để Giám đốc Công ty ký, quản
lý các hợp đồng kinh tế. Tổ chức theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện các hợp đồng, kịp
thời đề xuất với Giám đốc công ty sửa đổi bổ sung các điều khoản của hợp đồng khi cần
thiết.
Phòng Quản Lý Dự Án
Chức năng: Phòng Quản Lý Dự Án là bộ phận tham mƣu cho Giám Đốc về tất cả các dự
án của công ty; Thực hiện dự án hiệu quả, chất lƣợng tốt nhất; Tổ chức, điều phối, đôn đốc,
giám sát quá trình thực hiện của các nhà đầu tƣ và các đơn vị tƣ vấn thiết kế đúng tiến độ,
đúng chất lƣợng;Đảm bảo an toàn lao động cho từng dự án. Thƣơng thảo các Hợp đồng
kinh tế trình Giám đốc Công ty ký kết. Quản lý theo dõi việc thực hiện các hợp đồng đã
đƣợc Giám đốc ký với khách hàng. Xây dựng kế hoạch đầu tƣ sửa chữa lớn, sửa chữa nhỏ
tất cả các máy móc, kho tàng bến bãi hiện có của Công ty nhằm đảm bảo chống xuống cấp
và phục vụ tốt cho mục đích kinh doanh của Công ty.
Nhiệm vụ: Đảm bảo kiểm soát việc thực thi của các tổ chức tham gia dự án tuân thủ đúng
quy định hiện hành của Nhà nƣớc về quản lý chất lƣợng (NĐ209/NĐ-CP); Thực hiện đúng
quy trình quản lý chất lƣợng ISO của công ty; Xem xét, hoạch định tổng tiến độ chung của
dự án, phê duyệt chấp thuận, theo dõi tiến độ chi tiết hàng tháng của các đơn vị tƣ vấn thiết
kế; Thƣờng xuyên kiểm tra, theo dõi, đôn đốc tiến trình thực hiện, nếu không đạt nhƣ kế
20