Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực phân phối bán lẻ của việt na...

Tài liệu Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực phân phối bán lẻ của việt nam

.PDF
89
396
66

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI --------***------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO LĨNH VỰC PHÂN PHỐI BÁN LẺ CỦA VIỆT NAM Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Thúy Hằng Lớp : Nhật 1 Khoá : 43 Giáo viên hƣớng dẫn : ThS. Phạm Thị Mai Khanh Hà Nội - 2008 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................ 1 CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ LĨNH VỰC PHÂN PHỐI BÁN LẺ CỦA VIỆT NAM ................................................................... 11 I. PHÂN PHỐI BÁN LẺ VÀ VAI TRÒ CỦA PHÂN PHỐI BÁN LẺ TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN............................................................................................ 11 1. Phân phối bán lẻ .................................................................................... 11 1.1. Định nghĩa ............................................................................................ 11 1.2. Vị trí của bán lẻ .................................................................................... 12 1.2.1. Vị trí của phân phối bán lẻ trong ngành dịch vụ phân phối ................ 12 1.2.2. Vị trí của bán lẻ trong kênh phân phối ............................................... 13 1.3. Những kiểu tổ chức phân phối bán lẻ chính .......................................... 14 2. Vai trò của phân phối bán lẻ trong nền kinh tế quốc dân ................... 15 II. KHÁI QUÁT VỀ LĨNH VỰC PHÂN PHỐI BÁN LẺ CỦA VIỆT NAM ........ 20 1. Doanh thu và tốc độ tăng trƣởng .......................................................... 20 2. Chủ thể tham gia vào lĩnh vực phân phối bán lẻ ................................. 21 3. Hàng hóa lƣu thông trên thị trƣờng ..................................................... 25 4. Các hệ thống phân phối bán lẻ .............................................................. 26 4.1. Hệ thống chợ truyền thống ................................................................... 26 4.2. Hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại .............................................. 29 4.3. Hệ thống cửa hàng bán lẻ tự chọn ........................................................ 30 4.4. Hệ thống các hộ kinh doanh nhỏ lẻ ....................................................... 31 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀO LĨNH VỰC PHÂN PHỐI BÁN LẺ CỦA VIỆT 33 I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI MỞ CỬA THU HÚT FDI VÀO LĨNH VỰC PHÂN PHỐI BÁN LẺ CỦA VIỆT NAM .................................................................................... 33 1. Thực hiện cam kết gia nhập WTO ....................................................... 33 2. Thị trƣờng bán lẻ Việt Nam cần đƣợc phát triển hơn phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của ngƣời dân ..................................................................... 35 3. Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nƣớc ...... 38 4. Hạn chế độc quyền trong lĩnh vực phân phối, lành mạnh hoá thị trƣờng, đối phó tốt hơn khi tình hình kinh tế thế giới biến động ........... 39 II. THỰC TRẠNG ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀO LĨNH VỰC PHÂN PHỐI BÁN LẺ CỦA VIỆT NAM ...................................................................... 40 1. Quy mô vốn FDI vào lĩnh vực phân phối bán lẻ .................................. 41 2. Cơ cấu vốn FDI vào lĩnh vực phân phối bán lẻ của Việt Nam ............ 45 1.1. Xét theo đối tác đầu tư .......................................................................... 45 1.2. Xét theo địa bàn đầu tư ......................................................................... 47 III. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG FDI VÀO LĨNH VỰC PHÂN PHỐI BÁN LẺ CỦA VIỆT NAM ................................................................................................................. 49 1. Tác động tích cực ................................................................................... 49 1.1. Tốc độ tăng trưởng lĩnh vực phân phối bán lẻ thay đổi........................ 49 1.2. Mang đến những phương thức quản lý và trình độ tổ chức kinh doanh hiện đại ....................................................................................................... 51 1.3. Thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước phải nâng cao năng lực cạnh tranh............................................................................................................ 52 1.4. Phục vụ người tiêu dùng tốt hơn ........................................................... 54 1.4.1. Về giá cả ............................................................................................ 54 1.4.2. Về số lượng ....................................................................................... 55 1.4.3. Về chất lượng .................................................................................... 55 1.4.4. Về những dịch vụ chăm sóc khách hàng ............................................ 56 1.5. Hỗ trợ nông dân và các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa .................... 56 2. Tác động tiêu cực ................................................................................... 58 2.1.Biến đổi trong tình trạng việc làm ......................................................... 58 2.2.Biến đổi trong tình trạng thu nhập của các nhóm đối tượng trong xã hội .. 59 2.3. Các doanh nghiệp FDI tạo ra sự lũng đoạn thị trường ......................... 60 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM TẬN DỤNG TỐT NHẤT DÒNG VỐN FDI VÀO LĨNH VỰC PHÂN PHỐI BÁN LẺ CỦA VIỆT NAM ......................................................................... 62 I. THỜI CƠ VÀ THÁCH THỨC TỚI VIỆC THU HÚT FDI VÀO LĨNH VỰC PHÂN PHỐI BÁN LẺ CỦA VIỆT NAM ...................................................................... 62 1. Thời cơ ................................................................................................... 62 1.1. Xu hướng đầu tư của thế giới ............................................................... 62 1.2. Xu hướng chi tiêu cá nhân của người tiêu dùng Việt Nam .................... 64 1.3. Cam kết và việc thực hiện cam kết ........................................................ 65 2. Thách thức ............................................................................................. 68 2.1.Cơ sở hạ tầng yếu kém........................................................................... 68 2.2. Phong cách tiêu dùng của người dân vẫn mang nặng tính truyền thống 68 2.3.Mâu thuẫn giữa các nhà sản xuất trong nước và các nhà bán lẻ nước ngoài ............................................................................................................ 70 2.4. Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bán lẻ trong nước hạn chế 71 II. GIẢI PHÁP NHẰM TẬN DỤNG TỐT NHẤT DÒNG VỐN FDI VÀO LĨNH VỰC PHÂN PHỐI BÁN LẺ CỦA VIỆT NAM ........................................................... 71 1. Giải pháp về phía nhà nƣớc .................................................................. 71 1.1. Thực hiện mở cửa thị trường hàng hóa và dịch vụ phân phối bán lẻ hàng hóa theo các cam kết quốc tế ....................................................................... 71 1.2. Nhà nước cần có các biện pháp xây dựng và quy hoạch tổng thể về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực phân phối bán lẻ ............. 72 1.3. Nhà nước cần có các biện pháp hoàn thiện môi trường đầu tư ............. 73 1.4. Hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất tiếp cận với nguồn vốn.................... 78 1.5. Hỗ trợ các doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực phân phối bán lẻ ........... 78 2. Giải pháp về phía doanh nghiệp ........................................................... 82 2.1. Doanh nghiệp cần chủ động huy động vốn từ mọi hình thức ................ 82 2.2. Tận dụng tối đa hiểu biết về thị trường trong nước ............................... 83 2.3. Đổi mới khâu tổ chức và quản lý .......................................................... 84 2.4. Nâng cao chất lượng sản phẩm ............................................................ 85 2.5. Nâng cao chất lượng lao động.............................................................. 85 2.6. Mở rộng thị trường tới khu vực nông thôn ............................................ 86 KẾT LUẬN .................................................................................. 87 DANH MỤC BẢNG Bảng 1: Vị trí của dịch vụ bán lẻ trong ngành dịch vụ phân phối ................. 13 Bảng 2: Vị trí của nhà bán lẻ trong kênh phân phối ..................................... 13 Bảng 3: Tổng hợp các chỉ tiêu về mạng lưới chợ trên cả nước đến năm 2006 ... 28 Bảng 4: Tổng hợp số liệu về siêu thị trên cả nước đến năm 2006 ................ 30 Bảng 5: So sánh tổng mức bán lẻ hàng hóa với quỹ tiêu dùng cuối cùng thời kỳ 1996-2005 .............................................................................................. 35 Bảng 6: FDI vào lĩnh vực phân phối bán lẻ của Việt Nam xét theo thời gian nhận vốn đầu tư ........................................................................................... 41 Bảng 7: FDI vào lĩnh vực phân phối bán lẻ của Việt Nam xét theo đối tác đầu tư tính đến tháng 3/2008 .............................................................................. 46 Bảng 8: FDI vào lĩnh vực phân phối bán lẻ của Việt Nam xét theo địa bàn đầu tư tính đến tháng 3/2008 .............................................................................. 48 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1: Doanh thu và tốc độ tăng trưởng trong lĩnh vực phân phối bán lẻ ...... 20 Biểu đồ 2: Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo các khu vực kinh tế giai đoạn 2002- 2005........................................................... 42 Biểu đồ 3: Cơ cấu tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ giai đoạn 2002-2005 ... 43 Biểu đồ 4: Các loại hình phân phối bán lẻ của Việt Nam trong giai đoạn 2002 - 2005 ........................................................................................................... 69 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Có lẽ cho đến bây giờ các doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường vẫn chưa quên câu chuyện của Công ty TNHH Tân Hiệp Phát. Một câu chuyện về sự thất bại trong kinh doanh chỉ vì không chủ động trong kênh phân phối bán lẻ cho sản phẩm của mình. Khi ấy, công ty chuẩn bị tung ra thị trường sản phẩm bia tươi Laser với những bước đầu tư lớn về chất lượng sản phẩm (đầu tư khoảng 3 tỉ đồng để nhập dây chuyền & công nghệ sản xuất), liên tục marketing bằng các mẫu quảng cáo ấn tượng trên truyền hình và đạt yếu tố là sản phẩm lạ (bia tươi đóng chai đầu tiên tại Việt Nam) đã tạo dấu ấn ngay đối với người tiêu dùng và là mối đe dọa của các đại gia nước ngoài. Thế nhưng chỉ sau hơn một tuần xuất hiện, Laser đã không tìm được chỗ đứng, không thể tiếp cận được khách hàng. Hầu hết các cửa hàng, quán bia, đại lý... tại các tỉnh thành lớn như TP. HCM, Bạc Liêu, Vũng Tàu... đều không nhận bán bia Laser. Thậm chí không dám trưng mẫu quảng cáo có hình ảnh bia Laser vì Tiger, Heineken, Bivina đã ký hợp đồng độc quyền với họ, yêu cầu không được bán, trưng bày bất kỳ thương hiệu bia nào khác, đổi lại, họ được nhận một khoản tiền tài trợ hàng trăm triệu đồng. Bia Laser đã không đến được với người tiêu dùng do không có người bán lẻ. Câu chuyện bán lẻ giờ đây không chỉ dành cho nhà môi giới, mà chính các doanh nghiệp cũng phải tự chủ động trong kênh phân phối của riêng mình. Câu chuyện của 4 năm về trước ấy càng có ý nghĩa hơn trong thời gian hiện tại khi nước ta đang dần mở cửa lĩnh vực phân phối bán lẻ theo tiến trình của cam kết gia nhập WTO. Mở cửa thị trường, thu hút vốn FDI là một việc rất cần thiết trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của nước ta. Tuy nhiên, lĩnh vực phân phối bán lẻ được coi là huyết mạch của nền kinh tế do nó liên quan đến cả sản xuất và tiêu dùng. Nguồn vốn FDI vào lĩnh vực phân phối bán lẻ không chỉ tác động về mặt kinh tế mà còn tạo ra không ít những tác động về mặt xã hội ở Việt Nam. Làm thế nào để vừa thu hút được vốn đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực này để tận dụng được những ảnh hưởng tích cực lại vừa hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của dòng vốn ấy chính là chìa khóa cho sự phát triển kinh tế nước ta. Trước câu hỏi đó, người viết chọn đề tài “Thực trạng đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào lĩnh vực phân phối bán lẻ của Việt Nam” làm đề tài khóa luận. 2. Mục đích nghiên cứu Đánh giá thực trạng phát triển lĩnh vực phân phối bán lẻ của Việt Nam Nghiên cứu thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực phân phối bán lẻ của Việt Nam từ đó đánh giá những kết quả đạt được và những tồn tại Đưa ra những giải pháp nhằm tận dụng tốt nhất dòng vốn FDI vào lĩnh vực phân phối bán lẻ của Việt Nam trong thời gian tới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Khóa luận tập trung nghiên cứu hoạt động FDI vào lĩnh vực phân phối bán lẻ của Việt Nam giai đoạn từ năm 1996 tới đầu năm 2008 trong bối cảnh phát triển lĩnh vực phân phối bán lẻ nói chung. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Nghiên cứu này được thực hiện chủ yếu dựa trên các phân tích, đánh giá định lượng và định tính thông qua một số phương pháp nghiên cứu như: phương pháp so sánh, phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp - phân tích, biểu đồ để làm sáng tỏ, phong phú thêm lý luận nhằm giải quyết các nhiệm vụ đã đề ra. 5. Kết cấu khóa luận Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm ba chương là: Chương 1: Khái quát về lĩnh vực phân phối bán lẻ của Việt Nam Chương 2: Thực trạng FDI vào lĩnh vực phân phối bán lẻ của Việt Nam Chương 3: Giải pháp nhằm tận dụng tốt nhất dòng vốn FDI vào lĩnh vực phân phối bán lẻ của Việt Nam CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ LĨNH VỰC PHÂN PHỐI BÁN LẺ CỦA VIỆT NAM I. PHÂN PHỐI BÁN LẺ VÀ VAI TRÒ CỦA PHÂN PHỐI BÁN LẺ TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN 1. Phân phối bán lẻ 1.1. Định nghĩa Theo danh mục phân loại ngành dịch vụ của tài liệu số TN.GNS/W/120 (W/120) của vòng đám phán Uruguay của tổ chức thương mại thế giới (WTO) và danh mục sản phẩm trung tâm tạm thời của Liên hợp quốc (CPC) định nghĩa: Dịch vụ bán lẻ là hoạt động bán các hàng hóa cho người tiêu dùng hoặc các hộ tiêu dùng từ một địa điểm cố định (cửa hàng, kiốt) hay một địa điểm khác (bán trực tiếp) và các dịch vụ phụ liên quan. Ngoài ra còn có khá nhiều định nghĩa khác nhau về bán lẻ. Trong cuốn sách “Quản trị Marketing” Philip Kotler đã định nghĩa bán lẻ như sau: Bán lẻ bao gồm tất cả những hoạt động liên quan đến việc bán hàng hóa hay dịch vụ trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng để họ sử dụng vào mục đích cá nhân, không kinh doanh 1. Mọi tổ chức làm công việc bán hàng này, cho dù là người sản xuất, người bán sỉ hay người bán lẻ, đều là làm công việc bán lẻ, bất kể là hàng hóa hay dịch vụ đó được bán như thế nào (trực tiếp, qua bưu điện, qua điện 1 Philip Kotler (2003), Quản trị Marketing, NXB Thống Kê, Hà Nội, trang 628 thoại hay máy tự động bán hàng) hay chúng được bán ở đâu ( tại cửa hàng, ngoài phố hoặc tại nhà người tiêu dùng). Từ điển bách khoa toàn thư mở Wikipedia đưa ra định nghĩa: Bán lẻ bao gồm việc bán hàng cho cá nhân hoặc hộ gia đình để họ tiêu dùng, tại một địa điểm cố định, hoặc không tại một địa điểm cố định mà qua các dịch vụ liên quan2. Theo cách hiểu nào đi chăng nữa thì nói chung bán lẻ là hoạt động kinh doanh bằng cách mua với số lượng lớn từ nhà sản xuất (nhà nhập khẩu), hoặc nhà bán sỉ rồi chia nhỏ và bán cho người tiêu dùng nhằm phục vụ nhu cầu cá nhân hay gia đình. 1.2. Vị trí của bán lẻ 1.2.1. Vị trí của phân phối bán lẻ trong ngành dịch vụ phân phối Theo phân ngành dịch vụ của WTO, dịch vụ phân phối được chia thành 5 tiểu ngành, phân phối bán lẻ là một trong 5 tiểu ngành đó (5 tiểu ngành đó gồm có: Dịch vụ đại lý hoa hồng; Dịch vụ bán buôn; Dịch vụ bán lẻ; Cấp phép; Các dịch vụ khác). Tuy nhiên, cũng theo tài liệu mã số MTN.GNS/W/120 được hầu hết các thành viên WTO sử dụng làm cơ sở cho việc xây dựng lộ trình cam kết, thì bán lẻ là một trong bốn nhóm dịch vụ chính của dịch vụ phân phối3. 2 http://en.wikipedia.org/wiki/Retail 3 Website WTO – Services sectoral classification list (http://www.wto.org/english/tratop_e/serv_e/serv_e.htm ) Bảng 1: Vị trí của dịch vụ bán lẻ trong ngành dịch vụ phân phối 1.2.2. Vị trí của bán lẻ trong kênh phân phối Khi hàng hóa được sản xuất ra, sẽ được đưa đến tay người tiêu dùng thông qua các kênh phân phối. Dù sử dụng kênh phân phối nào đi chăng nữa thì bán lẻ cũng luôn nằm ở vị trí cuối cùng của kênh phân phối đó. Nói cách khác, người bán lẻ là cầu nối giữa nhà sản xuất với người tiêu dùng cuối cùng. Bảng 2: Vị trí của nhà bán lẻ trong kênh phân phối Như vậy, người bán lẻ sẽ trực tiếp nhận hàng hóa từ nhà sản xuất, nhà nhập khẩu, hoặc nhà bán sỉ rồi chuyển tới người tiêu dùng. Nhà bán lẻ là mắt xích cuối cùng trong chuỗi giá trị. Vai trò của nhà bán lẻ là cực kỳ quan trọng bởi vì chính ngay tại điểm bán lẻ người tiêu dùng có cơ hội chọn mua sản phẩm và thương hiệu mà mình ưa chuộng. Người bán lẻ là người am hiểu nhất nhu cầu của người tiêu dùng, đồng thời người bán lẻ cũng chính là người nắm bắt được sát thực nhất những thay đổi trong xu hướng tiêu dùng của khách hàng. 1.3. Những kiểu tổ chức phân phối bán lẻ chính Mạng lưới công ty: Các cửa hàng của mạng lưới là hai hay nhiều cửa hàng cùng thuộc một quyền sở hữu và kiểm soát, có chung một bộ phận thu mua và tiêu thụ tập trung, và bán những chủng loại hàng hóa tương tự nhau. Mạng lưới công ty xuất hiện trong tất cả các loại hình bán lẻ, nhưng phát triển mạnh nhất là ở cửa hàng bách hóa tổng hợp, các cửa hàng tạp hóa, các cửa hàng thực phẩm, cửa hàng dược phẩm, cửa hàng giày dép và cửa hàng trang phục phụ nữ. Mạng lưới tự nguyện và hợp tác xã bán lẻ: Mạng lưới tự nguyện gồm một nhóm những người bán lẻ độc lập được người bán sỉ bảo trợ thu xếp để mua số lượng lớn hàng hóa và cùng bán. Hợp tác xã bán lẻ, gồm những người bán lẻ độc lập đứng ra thành lập một tổ chức mua hàng tập trung và cùng hợp lực để thực hiện những biện pháp khuyến mại. Hợp tác xã tiêu thụ: Hợp tác xã tiêu thụ là mọi công ty bán lẻ thuộc quyền sở hữu của chính những khách hàng của nó. Hợp tác xã tiêu thụ do dân cư của một cộng đồng lập ra khi họ cảm thấy rằng những người bán lẻ ở địa phương phục vụ không chu đáo, vì đòi giá cao hay bán những sản phẩm kém chất lượng. Họ chung tiền để mở một cửa hàng của chính mình rồi họ biểu quyết về những chính sách của cửa hàng đó và bầu ra một nhóm người để quản lý nó. Cửa hàng có thể hoặc là định giá thấp, hoặc là bán theo giá bình thường và các xã viên có quyền được chia lợi tức theo số lượng hàng mà họ đã mua. Tổ chức đặc quyền: Tổ chức đặc quyền là một sự liên kết theo hợp đồng giữa người cấp đặc quyền (nhà sản xuất, người bán sỉ hay tổ chức dịch vụ) và người hưởng đặc quyền (những người kinh doanh độc lập mua quyền sở hữu hay khai thác một hay nhiều đơn vị trong hệ thống đặc quyền). Các tổ chức đặc quyền thường được xây dựng trên cơ sở một sản phẩm, dịch vụ đặc sắc nào đó hay phương pháp kinh doanh hay trên cơ sở tên thượng mại bằng sáng chế hay uy tín mà người đặc quyền đã tạo ra. Việc cấp đặc quyền được áp dụng phổ biến đối với thức ăn nhanh, cửa hàng video, trung tâm phục hồi sức khỏe, hiệu hớt tóc, cửa hiệu cho thuê ô tô, motel, công ty du lịch, bất động sản và hàng chục các sản phẩm cùng lĩnh vực dịch vụ khác. Tập đoàn bán lẻ: Các tập đoàn bán lẻ là những công ty dạng tự do, kết hợp với một số hướng và hình thức bán lẻ khác nhau dưới quyền sở hữu tập trung với sự nhất thể hóa tới một mức độ nào đó chức năng phân phối và quản lý của mình. 2. Vai trò của phân phối bán lẻ trong nền kinh tế quốc dân Nếu như sản xuất là gốc rễ, cung cấp hàng hóa vật phẩm cho nền kinh tế thì hệ thống phân phối chính là huyết mạch của nền kinh tế ấy. Phân phối bán lẻ đứng vị trí cuối cùng trong hệ thống nên nó đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển nền kinh tế của mỗi quốc gia, đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu hóa với cơ cấu kinh tế chuyển dần từ công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ sang dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp. Thứ nhất, phân phối bán lẻ cung cấp hàng hóa đến tay người tiêu dùng cuối cùng Khi phát sinh nhu cầu thì người ta mới có mong muốn về hàng hóa nhưng không phải lúc nào người tiêu dùng có thể đến mua hàng hóa trực tiếp từ các nhà sản xuất, nhà bán buôn được. Nhà bán lẻ mới thực sự có vai trò nhu cầu và mong muốn đó của người tiêu dùng, cung cấp hàng hóa cho họ đúng thời gian, đúng địa điểm và ở mức giá họ có thể trả. Đây không phải công việc dễ dàng, đặc biệt trong điều kiện hàng hóa và dịch vụ sản xuất ngày càng đa dạng và nhu cầu của khách hàng luôn biến đổi. Nhà bán lẻ phải luôn luôn thu thập những thông tin cần thiết về nhu cầu về thị hiếu của khách hàng… để rồi từ đó làm thỏa mãn khách hàng bằng những sản phẩm và dịch vụ của mình. Như thế bản thân hoạt động phân phối bán lẻ hàng hóa cũng tạo thêm lợi ích cho người tiêu dùng thông qua việc tạo ra sự đa dạng về hàng hóa cung ứng, tạo thuận tiện về địa điểm mua, bán, thuận tiện về các dịch vụ bảo hành và cung cấp thông tin. Khi có nhiều doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực phân phối hàng hóa thì chi phí trong khâu phân phối được chuyển vào giá bán cho người tiêu dùng, do vậy cạnh tranh trong dịch vụ phân phối hàng hóa sẽ góp phần làm giảm chi phí phân phối và việc giảm giá bán cuối cùng cho người tiêu dùng. Thứ hai, nhà phân phối bán lẻ có vai trò thu thập thông tin thị trường, phản ánh trở lại nhà sản xuất Quá trình chuyển dịch hàng hóa tới tay người tiêu dùng thông qua dịch vụ phân phối bán lẻ luôn gắn liền với nhu cầu thực tế của thị trường cả về sản phẩm, thời gian và không gian nên có thể chuyển tải những thông tin cần thiết về nhu cầu thị trường cho những người sản xuất và người cung ứng hàng hóa để điều chỉnh theo những điều kiện của thị trường, vì thế tạo lập những cầu nối để dẫn dắt người sản xuất định hướng vào nhu cầu thị trường, thúc đẩy phương thức kinh doanh theo nhu cầu của nền kinh tế thị trường, trên cơ sở đó mà tăng cường thương mại hóa và phát triển thị trường cho những sản phẩm có lợi thế, cũng như mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh cho nền kinh tế đất nước. Thứ ba, phân phối bán lẻ thúc đẩy sản xuất phát triển Khi hàng hóa được sản xuất ra thì việc tiếp theo là chúng cần được tiêu thụ. Và ngược lại thì khi hàng hóa được tiêu thụ các doanh nghiệp mới có thể tiếp tục sản xuất. Các nhà bán lẻ đóng vai trò quan trọng trong việc kích thích tiêu thụ và truyền bá những thông tin về hàng hóa về nhà sản xuất cũng là do họ tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng cuối cùng và hiểu được nhu cầu của người tiêu dùng. Các nhà bán lẻ sẽ có thể tiếp tục những biện pháp kích thích tiêu thụ của nhà sản xuất, hoặc có thể có phương pháp kích thích tiêu thụ của riêng mình. Các nhà bán lẻ có thể nhận hàng hóa đã hoàn thiện từ nhà sản xuất hoặc nhà bán buôn, nhưng với nhiều mặt hàng nhà bán lẻ cũng đảm nhiệm vai trò phân loại, sắp xếp, sơ chế, đóng gói…để đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng trong điều kiện tốt nhất và dưới hình thức phù hợp nhất từ đó sẽ thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm. Hơn nữa, nhà bán lẻ còn có chức năng thiết lập mối liên hệ, tạo dựng và duy trì mối liên hệ với người mua tiềm ẩn. Các doanh nghiệp có thể lôi kéo thêm được khách hàng cũng một phần không nhỏ là dựa vào nhà bán lẻ. Sản xuất là cái gốc của phân phối bán lẻ và bán lẻ tự nó có thể kích thích sản xuất mở rộng và phát triển. Một doanh nghiệp thành công không chỉ làm tốt nhiệm vụ sản xuất mà còn phải nắm vững được khâu phân phối bán lẻ hàng hóa của mình và ai nắm được khâu phân phối bán lẻ thì qua đó sẽ điều phối cả sản xuất. Thứ tư, phân phối bán lẻ tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động Thống kê từ năm 2000 trở lại đây cho thấy, tỉ trọng lao động trong ngành dịch vụ phân phối hàng hóa ngày càng gia tăng từ 10,4% (năm 2000) lên 12% (năm 2006). Nếu so sánh với ngành nông nghiệp thì đóng góp của dịch vụ phân phối trong GDP không thấp hơn đáng kể so với ngành nông nghiệp, nhưng lao động của lĩnh vực dịch vụ phân phối hàng hóa chỉ bằng 1/6 so với ngành nông nghiệp. Xu hướng chung là tỉ trọng lao động làm việc trong lĩnh vực dịch vụ phân phối sẽ ngày càng gia tăng, còn trong ngành nông nghiệp sẽ ngày càng giảm. Tính đến năm 2006, số lao động đang làm việc trong lĩnh vực phân phối khoảng hơn 5 triệu người. Lĩnh vực phân phối bán lẻ lại là lĩnh vực thu hút nhiều lao động nhất trong ngành dịch vụ phân phối. Theo thống kê của Bộ công thương, Việt Nam hiện tại ước tính có khoảng 900 nghìn cửa hàng bán lẻ cùng với 9.100 chợ truyền thống các loại và khoảng 300 siêu thị phân bố trên 32 tỉnh, thành phố trên cả nước. Lĩnh vực này đã thu hút một số lượng lao động lớn hoạt động kinh doanh một cách nhỏ lẻ chưa có kiến thức chuyên môn về phân phối bán lẻ4. Thứ năm, dịch vụ phân phối bán lẻ hàng hóa đóng vai trò trong việc tạo lập và nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp Khi quyết định liên kết với các nhà bán buôn, bán lẻ, các nhà sản xuất đã có chiến lược kinh doanh của mình với các quyết định về sản phẩm như về giá bán, xúc tiến, quảng bá sản phẩm, họ đã chủ động xây dựng mối liên 4 Bộ Thương Mại, Đánh giá một số tác động về kinh tế và xã hội của việc thực hiện các cam kết mở cửa thị trường dịch vụ phân phối của Việt Nam trong khuân khổ,2007 kết với các nhà bán buôn, bán lẻ trong hệ thống phân phối tạo nên sự phân công chuyên môn hóa và hợp tác hóa trong dây chuyền tạo giá trị gia tăng, điều đó đã giúp các nhà sản xuất và các nhà bán buôn, bán lẻ tập trung được mọi nỗ lực vào những hoạt động mà mình có lợi thế, vì vậy đảm bảo được năng suất cao hơn với chi phí thấp hơn và nhờ vậy mà nâng cao hơn sức cạnh tranh của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Nhờ tham gia vào các liên kết như vậy, mỗi doanh nghiệp đều được hưởng những lợi ích kinh tế nhờ hoạt động phối hợp, khi mà mối liên kết giữa nhà sản xuất và nhà bán buôn, bán lẻ ổn định nhà sản xuất sẽ tiếp cận tốt hơn và rẻ hơn thông tin về thị trường, bảo đảm nguồn cung ứng hoặc nhu cầu ổn định, nâng cao quyền thương lượng đáng kể, tạo hình ảnh, tăng cường khả năng khác biệt hóa sản phẩm và dịch vụ so với các đối thủ cạnh tranh.... nhờ vậy có được lợi thế cạnh tranh hơn so với những doanh nghiệp khác. Các nhà bán buôn, bán lẻ khi liên kết có hiệu quả với nhà sản xuất đã tạo lập được lợi thế cạnh tranh đảm bảo cho lợi ích của mình trước các đối thủ cạnh tranh nước ngoài khi nước ta thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, vì họ phải mất thời gian và tiền của để tạo lập được mối liên kết này. Mặt khác cùng với các cam kết tự do hóa thương mại và đầu tư để hội nhập kinh tế quốc tế, nhà nước sẽ dỡ bỏ dần các rào cản thuế và phi thuế bảo hộ cho các ngành sản xuất trong nước, khi đó liên kết hiệu quả giữa các nhà bán buôn, bán lẻ và nhà sản xuất sẽ là các rào cản hiệu lực nhất của doanh nghiệp Việt Nam để bảo vệ mình trước đối thủ cạnh tranh từ bên ngoài. II. KHÁI QUÁT VỀ LĨNH VỰC PHÂN PHỐI BÁN LẺ CỦA VIỆT NAM 1. Doanh thu và tốc độ tăng trƣởng Kể từ khi đất nước ta thực hiện chính sách mở cửa thị trường, kinh tế đã từng bước phát triển một cách vững chắc. Sản xuất phát triển, thu nhập của người dân ngày một tăng, nhu cầu cũng ngày một đa dạng. Hàng hóa trên thị trường luôn được thay đổi phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Lĩnh vực phân phối bán lẻ của Việt Nam cũng trên đà tăng trưởng. Trong vòng 10 năm từ 1996 tới 2006, doanh thu từ kinh doanh bán lẻ đã tăng gần gấp 3 lần đạt 36.29 tỉ USD vào năm 2006. Tốc độ tăng trưởng trong những năm qua khá cao, từ năm 2002 tới nay tốc độ tăng trưởng luôn đạt trên 10%/năm: Biểu đồ 1: Doanh thu và tốc độ tăng trƣởng trong lĩnh vực phân phối bán lẻ Với dân số trên 84 triệu người, trong đó có 65% là dân số trẻ, thu nhậpngày càng cao, tốc độ tiêu dùng tăng mạnh mẽ, và là cửa ngõ dẫn tới các thị trường như Ấn Độ, Trung Quốc, Campuchia và Lào…, nước ta đang trở thành một trong những nước có thị trường bán lẻ hấp dẫn nhất của thế giới. Không những thế, chỉ số niềm tin của người tiêu dùng Việt Nam cũng ở mức cao kỷ lục là 118 điểm và đứng thứ 5 thế giới trong khi mức trung bình của thế giới chỉ là 97 điểm, Việt Nam được tập đoàn tư vấn AT Kearney xếp hạng về độ hấp dẫn của thị trường bán lẻ là vị trí thứ 3 năm 2006 và vị trí thứ 4 năm 2007 5. Tiềm năng đầy hứa hẹn đó kết hợp với việc mở cửa thị trường phân phối sẽ thúc đẩy hơn nữa sự phát triển của lĩnh vực phân phối bán lẻ. Và chúng ta có quyền hy vọng trong một tương lai không xa, Việt Nam sẽ có dịch vụ phân phối bán lẻ chuyên nghiệp, năng động và hiện đại. 2. Chủ thể tham gia vào lĩnh vực phân phối bán lẻ Nếu như trước đây nền thương mại chủ yếu là do nhà nước độc quyền thì giờ đây đã chuyển sang một nền thương mại đa thành phần. Sự phát triển nhanh của khu vực kinh tế tư nhân, sự xuất hiện các nhà đầu tư có vốn nước ngoài và quá trình cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước đã làm cho ngành thương mại biến đổi sâu sắc. Đến năm 2004 cả nước có khoảng 54.000 doanh nghiệp ngoài quốc doanh, trên 1.000 DN có cổ phần của nhà nước, trên 15 doanh nghiệp FDI và 1,16 triệu hộ gia đình (trong tổng số 2,9 triệu hộ kinh doanh của cả nước) hoạt động trong lĩnh vực thương mại trong nước. Ngoài ra, còn có trên 50 chi nhánh và trên 5.000 văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tham gia các hoạt động 5 A.T. Kearney, Global Retail Development Index, 2006, 2007
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng