Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Thực trạng chất lượng cho vay của ngân hàng vpbank phòng giao dịch phúc yên –vĩn...

Tài liệu Thực trạng chất lượng cho vay của ngân hàng vpbank phòng giao dịch phúc yên –vĩnh phúc

.PDF
71
226
129

Mô tả:

Luận văn tốt nghiệp i Học viện Tài chính MỤC LỤC MỤC LỤC .......................................................................................................... i CHƯƠNG 1....................................................................................................... 1 MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................................................................. 1 1.1 Hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại ........................................ 1 1.1.1. Hoạt động cơ bản của Ngân hàng Thương mại ...................................... 1 1.1.1.1Khái niệm Ngân hàng Thương mại ........................................................ 1 1.1.1.2 Hoạt động cơ bản của Ngân hàng Thương mại .................................... 1 1.1.2. Hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại .................................... 2 1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại2 1.1.2.2. Sự cần thiết của hoạt động cho vay tại Ngân hàng Thương mại ......... 6 1.2 Hiệu quả cho vay của Ngân hàng Thương mại .......................................... 8 1.2.1. Khái niệm về hiệu quả cho vay Ngân hàng ........................................... 8 1.2.2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay tại ngân hang thương mại ......... 9 1.2.2.1Các chỉ tiêu định tính ............................................................................. 9 1.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng ...................................................................... 10 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay tại NHTM ..................... 14 1.3.1. Các nhân tố chủ quan ........................................................................... 14 1.3.2. Các nhân tố khách quan ...................................................................... 17 CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG VPBANK PHÒNG GIAO DỊCH PHÚC YÊN –VĨNH PHÚC ......... 22 2.1.Tổng quan về Ngân hàng VPBank - PGD Phúc Yên -Vĩnh Phúc ............ 22 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng VPBank PDG Phúc YênVĩnh Phúc ........................................................................................................ 22 2.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các Phòng Ban .................... 23 Sv: Nguyễn Văn An Lớp: CQ49/15.01 Luận văn tốt nghiệp ii Học viện Tài chính 2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng VPBank PGD Phúc Yên Vĩnh Phúc ................................................................................................ 25 2.1.4.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của PGD Phúc Yên -chi nhánh Vĩnh Phúc thời gian qua. .......................................................................................... 27 Bảng 2.1.Tình hình huy động vốn của PGD ................................................... 28 Bảng 2.2.Tinh hình tín dụng của PGD năm 2013,2014 .................................. 29 2.2.Thực trạng chất lượng cho vay của PGD Phúc Yên-Vĩnh Phúc............... 32 2.2.1. Tình hình chất lượng hoạt động cho vay của PGD Phúc Yên-Vĩnh Phúc .... 32 Bảng 2.3. Cơ cấu doanh số và dư nợ cho vay theo mục đích tại PGD ........... 33 Bảng 2.4. Doanh số dư nợ cho vay theo kỳ hạn ............................................. 34 Bảng 2.6. Thu nhập từ hoạt động cho vay của PGD....................................... 37 2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá từ phía khách hàng: ............................................ 39 2.3. Đánh giá chất lượng cho vay của PGD Phúc Yên-Vĩnh Phúc. ................ 40 2.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 40 2.3.2. Những hạn chế ...................................................................................... 41 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................... 43 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG VPBANK- PGD PHÚC YÊN-VĨNH PHÚC ......................... 47 3.1. Định hướng cho vay của PGD Phúc Yên-Vĩnh Phúc trong thời gian tới 47 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay Tại PGD .................................... 48 3.2.1. Xây dựng chiến lược kinh doanh cụ thể và dài hạn, hướng vào khách hàng trên cơ sở khảo sát điều tra thị trường toàn diện và chi tiết ................... 48 3.2.2. Tăng cường công tác huy động vốn ...................................................... 49 3.2.3. Hoàn thiện chính sách tín dụng ............................................................. 51 3.2.4. Mở rộng quan hệ với các đơn vị hỗ trợ hoạt động cho vay của Ngân hàng ................................................................................................................. 54 3.2.5. Hoàn thiện đổi mới công nghệ ngân hàng ............................................ 56 Sv: Nguyễn Văn An Lớp: CQ49/15.01 Luận văn tốt nghiệp iii Học viện Tài chính 3.2.6. Nâng cao hiệu quả hoạt động marketing ............................................... 57 3.2.6.1. Xây dựng chính sách khách hàng hợp lý: .......................................... 57 3.2.6.2. Đa dạng hoá sản phẩm ....................................................................... 60 3.2.6.3. Đẩy mạnh công tác quảng bá thương hiệu VPBank .......................... 62 3.2.7. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ................................................... 63 3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cho vay tai PGD Phúc YênVĩnh Phúc ........................................................................................................ 65 3.3.1. Đối với chính phủ và các cơ quan nhà nước ......................................... 65 3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước ............................................................... 66 3.3.3. Đối với NH VPBank ............................................................................. 67 3.3.4. Đối với khách hàng ............................................................................... 68 Sv: Nguyễn Văn An Lớp: CQ49/15.01 Luận văn tốt nghiệp 1 Học viện Tài chính CHƯƠNG 1 MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại 1.1.1. Hoạt động cơ bản của Ngân hàng Thương mại 1.1.1.1Khái niệm Ngân hàng Thương mại Ngân hàng là một loại hình tổ chức có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế. Các Ngân hàng có thể được định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ hoặc vai trò mà chúng thực hiện trong nền kinh tế. Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua thì: “Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán. Vai trò quan trọng của tổ chức tín dụng là đảm bảo huy động vốn đầy đủ và kịp thời, đó là hình thức huy động mà các doanh nghiệp hiện nay thường lựa chọn do nó có chi phí huy động thấp nhất”. “ Ngân hàng là một loại hình tổ chức tín dụng, do đó được thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Hoạt động Ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng với nội dung chủ yếu, thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”. 1.1.1.2 Hoạt động cơ bản của Ngân hàng Thương mại Ngân hàng Thương mại có ba hoạt động cơ bản, truyền thống: Huy động vốn, cho vay đầu tư và hoạt động trung gian. a) Hoạt động huy động vốn Sv: Nguyễn Văn An Lớp: CQ49/15.01 Luận văn tốt nghiệp 2 Học viện Tài chính Hoạt động huy động vốn động vốn đóng vài trò rất quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của NHTM và được thể hiện tập trung thông qua thu hút nguồn vốn trong công chứng. Bằng hoạt động huy động vốn, NHTM nhận tiền gửi của các đơn vị kinh tế, các tổ chức xã hội, cơ quan và dân cư theo các hình thức tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn; NHTM cũng có thể đi vay bằng cách phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, giấy chứng nhận tiền gửi… vay của tổ chức tín dụng khác hoặc vay của NHTM. Hoạt động huy động vốn của các NHTM được biểu hiện bên nguồn vốn của bảng cân đối kế toán, là nhân tố cơ bản để đáp ứng hoạt động kinh doanh. b) Sử dụng vốn Cho vay đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân, hộ gia đình là hoạt động đem lại thu nhập lớn nhất cho NHTM, nhưng cũng là hoạt động có rủi ro cao nhất, nên luôn được các NHTM quan tâm. Hoạt động cho vay: đây là hoạt động chủ yếu của NHTM c) Dịch vụ trung gian NHTM còn thực hiện hàng loạt các hoạt động: trung gian thanh toán gồm: thanh toán không dùng tiền mặt (thanh toán chuyển khoản), chuyển tiền thanh toán; dịch vụ ngân quỹ; dịch vụ cho các nhà xuất nhập khẩu gồm: xử lý các chứng từ, thư tín dụng, uỷ thác thu, và dịch vụ ngoại hối phục vụ cho nhu cầu chuyển đổi loại tiền vay sang loại tiền khác để thực hiện thanh toán quốc tế. 1.1.2. Hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại 1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại a) Khái niệm Trong nền kinh tế hàng hóa, trong cùng một thời gian luôn có một số người có số vốn dư thừa tạm thời và có nhu cầu cho vay. Bên cạnh đó, luôn có một số người tạm thời thiếu vốn, có nhu cầu đi vay. Từ đó đã làm phát sinh Sv: Nguyễn Văn An Lớp: CQ49/15.01 Luận văn tốt nghiệp 3 Học viện Tài chính một mối quan hệ kinh tế mà nội dung của nó là vốn được dịch chuyển từ nơi tạm thời dư thừa sang nơi thiếu vốn với điều kiện hoàn trả vốn và thu được một khoản lợi nhuận do việc cho sử dụng vốn vay. Đây chính là quan hệ cho vay. Như vậy: Cho vay là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu (NHTM) sang người sử dụng (người vay – khách hàng) sau một thời gian nhất định lại quay về với lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu, hay: Theo Luật các Tổ chức tín dụng số 47)2010)QH12 ngày 16)06)2010 có khái niệm: Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian xác định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. b) Đặc điểm hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại - Chủ thể tham gia giao dịch tín dụng gồm: người đi vay (tổ chức tín dụng) và người cho vay (doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân). - Trong hoạt động cho vay, người cho vay tin tưởng người đi vay sẽ hoàn trả vào một ngày xác định mà hai bên đã thoả thuận; người cho vay chỉ chuyển giao tiền cho người đi vay sử dụng khi có đủ cơ sở tin rằng người vay sẽ trả đúng hạn, tiền mà ngân hàng cho vay thường không thuộc sở hữu của ngân hàng… - Giá trị được hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc cho vay hay nói cách khác người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài phần vốn gốc. - Việc người đi vay hoàn trả tiền vay cả gốc và lãi cho người cho vay khi đến thời hạn thanh toán là vô điều kiện. Như vậy, thường có ba đặc trưng chủ yếu của hoạt động cho vay là: tính chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị, tính thời hạn và tính hoàn trả. c). Các hình thức cho vay tại ngân hàng thương mại Sv: Nguyễn Văn An Lớp: CQ49/15.01 Luận văn tốt nghiệp 4 Học viện Tài chính Để quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn tín dụng, cần thiết phải phân loại khoản vay. Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa trên một số tiêu thức nhất định. Nếu việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học sẽ là tiền đề để thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. Có nhiều tiêu thức phân loại cho vay, tuy nhiên trên thực tế, người ta thường phân loại cho vay theo các tiêu thức sau: *Theo thời hạn sử dụng tiền vay của người vay cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dưới 1 năm và được sử dụng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của doanh nghiệp và phục vụ nhu cầu sinh hoạt của các cá nhân. Đối với NHTM, cho vay ngắn hạn chiếm tỉ trọng cao nhất. Với loại cho vay này ít có rủi ro cho Ngân hàng, vì trong thời gian ngắn ít có biến động xảy ra và nếu có xảy ra thì Ngân hàng vẫn có thể dự tính được. Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm, chủ yếu được sử dụng để mua sắm TSCĐ, cải tiến và đổi mới kĩ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các dự án có quy mô nhỏ, có thời hạn thu hồi vốn nhanh. Loại cho vay này có mức độ rủi ro không cao vì Ngân hàng có khả năng dự đoán được những biến động có thể xảy ra. Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất với quy mô lớn. Loại cho vay này có mức độ rủi ro rất lớn vì trong thời gian dài có những biến động xảy ra là không lường trước được. Sv: Nguyễn Văn An Lớp: CQ49/15.01 Luận văn tốt nghiệp 5 Học viện Tài chính * Theo Thành phần kinh tế: Cho vay cho thành phần kinh tế nhà nước: Là loại hình cho vay cung cấp cho các thành phần kinh tế thuộc sở hữu nhà nước. Đối tượng của loại cho vay này là các doanh nghiệp, tổ chức của nhà nước kinh doanh trong các lĩnh vực: Công nghiệp, thương nghiệp, dịch vụ.. Cho vay cho thành phần ngoài nhà nước : Là loại hình cho vay cung cấp cho các khách hàng là doanh nghiệp, các công ty trách nhiệm hữu hạn không thuộc sở hữu nhà nước. c) Theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng Cho vay có bảo đảm: Là loại hình cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế chấp, cầm cố, hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. Ngân hàng nắm giữ tài sản của người vay để xử lý, thu hồi nợ khi người vay không thực hiện các nghĩa vụ đã được cam kết trong hợp đồng tín dụng. Hình thức này áp dụng đối với những khách hàng không có hoặc chưa có uy tín cao với Ngân hàng. Mặc dù là có tài sản đảm bảo nhưng hình thức tín dụng này vẫn có độ rủi ro cao vì tài sản có thể bị mất giá hay người bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ của mình. Cho vay không có bảo đảm: Là loại hình cho vay không có tài sản cầm cố, thế chấp, hoặc không có sự bảo lãnh của người thứ ba. Việc cấp giay chứng nhận cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Muốn vậy, Ngân hàng phải đánh giá hiệu quả sử dụng tiền vay của người vay. Hình thức này áp dụng với những khách hàng có uy tín lớn và có khả năng trả nợ cao. Do đó, mặc dù không có tài sản đảm bảo nhưng đây là loại cho vay ít rủi ro cho Ngân hàng. * Theo đồng tiền được sử dụng trong cho vay: Sv: Nguyễn Văn An Lớp: CQ49/15.01 Luận văn tốt nghiệp 6 Học viện Tài chính Cho vay bằng đồng nội tệ: Là loại hình cho vay mà Ngân hàng cấp tiền cho khách hàng bằng đồng tiền của nước mình. Nước ta quy định, cho vay để thanh toán trong nước thì chỉ được bằng VND. Cho vay bằng ngoại tệ: Là loại hình cho vay mà Ngân hàng cấp tiền cho khách hàng bằng đồng ngoại tệ. Nước ta quy định cho vay bằng ngoại tệ chỉ phục vụ cho nhập khẩu, còn đối với khách hàng thu mua hàng xuất khẩu thì Ngân hàng cho vay bằng ngoại tệ nhưng phải bán luôn cho Ngân hàng và dùng VND đi mua hàng xuất khẩu. * Căn cứ vào hình thái giá trị cho vay Cho vay bằng tiền: Là loại cho vay mà hình thái giá trị tín dụng được cấp bằng tiền. Cho vay bằng tài sản hay còn gọi là cho thuê tài chính: Là hình thức cấp tín dụng dưới hình thức hiện vật. Cho vay tiêu dùng Dựa vào các cách phân loại trên, các nhà phân tích sẽ biết được kết cấu cho vay của từng loại vay. Từ đó so sánh với kết cấu nguồn huy động, so với nhu cầu của nền kinh tế, sẽ giúp cho các nhà phân tích đánh giá, xem xét kết cấu cho vay như vậy đã phù hợp với Ngân hàng chưa và sẽ đưa ra các giải pháp phù hợp. 1.1.2.2. Sự cần thiết của hoạt động cho vay tại Ngân hàng Thương mại a) Đối với Ngân hàng thương mại Đây là hoạt động chủ yếu mang lại thu nhập cho NHTM mang tính chất nòng cốt xuyên suốt trong các hoạt động tai một NHTM . b) Đối với các doanh nghiệp, dân cư Với chức năng chính là “đi vay để cho vay”, Ngân hàng đứng ra huy động tiền gửi từ dân cư và các doanh nghiệp. Mỗi cá nhân và tổ chức, khi có nguồn vốn nhàn rỗi tạm thời, có thể gửi vào Ngân hàng như một sự lựa chọn Sv: Nguyễn Văn An Lớp: CQ49/15.01 Luận văn tốt nghiệp 7 Học viện Tài chính an toàn và là quyết định đầu tư ít rủi ro. Ngân hàng dùng số vốn tạm thời này để cung cấp cho các cá nhân và các doanh nghiệp khác đang có nhu cầu về vốn. Do có Ngân hàng đứng ra làm trung gian cho quá trình luân chuyển vốn nên các nguồn vốn có thể được tập trung và đến được với người cần vốn, giảm được các Chi phí xã hội và bảo đảm ba bên cùng có lợi. Chính các lợi ích đó đã khuyến khích các cá nhân, tổ chức gửi vốn vào Ngân hàng. Hoạt động cho vay càng phát triển thì càng thúc đẩy quá trình tích tụ vốn. Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh dựa trên vốn chủ sở hữu và vốn vay. Một trong những nguồn đi vay là từ Ngân hàng. Đây là nguồn tài trợ hiệu quả bởi vì nó thỏa mãn nhu cầu vốn về cả số lượng và thời hạn. Hơn nữa, để có thể vay vốn được từ Ngân hàng, các doanh nghiệp buộc phải nâng cao uy tín của mình để đảm bảo được các nguyên tắc tín dụng. Nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm hiểu thị trường, khai thác thông tin, định lượng hoạt động kinh doanh của mình sao cho có hiệu quả. Điều đó làm tăng hiệu quả của các dự án và phương án. Đứng trước xu thế quốc tế hóa, các doanh nghiệp không chỉ có quan hệ mua bán với các thành phần kinh tế trong nước mà còn có quan hệ xuất nhập khẩu với các doanh nghiệp nước ngoài. NHTM có thể thúc đẩy mối quan hệ này thông qua hình thức bảo lãnh, cho vay đối với doanh nghiệp để từ đó nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên trường quốc tế. c) Đối với Nhà nước Hoạt động cho vay tạo ra thu nhập chủ yếu cho ngân hàng, tạo ra nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Cho vay Ngân hàng là công cụ để Nhà nước điều tiết khối lượng tiền tệ trong lưu thông. Thông qua việc cấp tín dụng cho nền kinh tế, Ngân hàng đã tạo nên cung tiền tệ. Đó chính là khả năng tạo tiền của Ngân hàng. Sv: Nguyễn Văn An Lớp: CQ49/15.01 Luận văn tốt nghiệp 8 Học viện Tài chính Như ta đã biết, một khoản tiền gửi ban đầu khi gửi vào, sau khi đã trừ đi khối lượng dự trữ, sẽ được Ngân hàng sử dụng để cấp cho vay. Sau đó, khoản tiền này lại quay trở lại Ngân hàng một cách lặp đi lặp lại. Khối lượng tiền gửi được ghi nhân tại Ngân hàng sẽ tăng lên nhiều lần so với số tiền gửi ban đầu. Vì thế cung tiền trong nền kinh tế tăng lên. Tỉ lệ cấp cho vay của Ngân hàng so với khối lượng vốn huy động càng lớn thì mức cung tiền tệ, hay khối lượng tiền tệ thực trong lưu thông càng lớn. Do vậy, bằng các chính sách của mình, NHTW dễ dàng thay đổi lượng tiền trong lưu thông bằng cách điều chỉnh tỉ lệ dự trữ bắt buộc hoặc hạn mức tín dụng đối với các NHTM. 1.2 Hiệu quả cho vay của Ngân hàng Thương mại 1.2.1. Khái niệm về hiệu quả cho vay Ngân hàng Hiệu quả cho vay NHTM là thuật ngữ phản ánh hiệu quả của hoạt động cho vay của các NHTM. Các khoản vay có hiệu quả khi vốn vay được khách hàng sử dụng có hiệu quả đúng mục đích mang lại số tiền lớn hơn thông qua đó NH có thể thu hồi được cả gốc và lãi còn DN có thể trả được nợ bù đắp chi phí thu được lợi nhuận “ Để có thể hiểu rõ hơn hiệu quả cho vay, ta xem xét sự thể hiện hiệu quả cho vay trên các khía cạnh sau: Đối với khách hàng: Hiệu quả cho vay được thể hiện ở sự phù hợp về lãi suất và kì hạn của khoản vay, mức độ đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh doanh và mức độ thuận tiện trong giao dịch (thái độ tiếp đón của nhân viên Ngân hàng, thủ tục đơn giản, thuận lợi, thu hút được nhiều khách hàng mà vẫn đảm bảo các nguyên tắc tín dụng...). Đối với NHTM: Hiệu quả cho vay được thể hiện ở phạm vi, giới hạn cho vay phải phù hợp với thực lực bản thân Ngân hàng, vừa đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị trường, vừa đảm bảo nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có Sv: Nguyễn Văn An Lớp: CQ49/15.01 Luận văn tốt nghiệp 9 Học viện Tài chính lãi. Hiệu quả cho vay được đánh giá dựa vào việc thanh toán gốc, lãi đúng hợp đồng và sự hợp tác của khách hàng trong thời kì vay vốn. Đối với Nhà nước: Hiệu quả cho vay được thể hiện ở việc cho vay phục vụ sản xuất, lưu thông hàng hóa, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt nhất mối quan hệ giữa tăng trưởng cho vay và tăng trưởng kinh tế. 1.2.2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay tại ngân hang thương mại Để đánh giá thực lực của một Ngân hàng, người ta phải đánh giá và xem xét đến hiệu quả của hoạt động cho vay. Hiệu quả cho vay là một chỉ tiêu tổng hợp, nó thể hiện sức mạnh của một Ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để phát triển. Có nhiều chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả cho vay, gồm cả các chỉ tiêu định tính và định lượng. 1.2.2.1Các chỉ tiêu định tính a) Đánh giá khách quan của khách hàng Đó là các chỉ tiêu phản ánh hình ảnh Ngân hàng thông qua cảm nhận của khách hàng. Đó là những ấn tượng ban đầu khi đến với Ngân hàng, ấn tượng về sự tiếp đón, về tinh thần, thái độ phục vụ của cán bộ Ngân hàng. Trên thực tế, sự tiếp đón ban đầu luôn tạo nên ấn tượng đầu tiên về hình ảnh Ngân hàng. Đó có thể là một bãi gửi xe rộng rãi, miễn phí, một trụ sở khang trang, một không gian giao dịch rộng rãi, mát mẻ...Nó tạo nên cảm giác an tâm của khách hàng khi đến giao dịch với Ngân hàng. b) Điều kiện chủ quan của ngân hàng Nếu Ngân hàng có sơ đồ làm việc của các phòng ban, khách hàng sẽ tiết kiệm được thời gian trong việc tìm kiếm phòng mà mình cần giao dịch, nó tạo nên thuận lợi cho khách hàng. Cách bố trí, sắp xếp trong phòng làm việc của Ngân hàng, trang phục của nhân viên...Tất cả đều tạo nên ấn tượng cho khách hàng. Sv: Nguyễn Văn An Lớp: CQ49/15.01 Luận văn tốt nghiệp 10 Học viện Tài chính Bên cạnh những yếu tố mang tính hình thức đó là các thủ tục mà Ngân hàng yêu cầu với khách hàng, là tinh thần phục vụ khách hàng của đội ngũ cán bộ Ngân hàng. Sự thỏa mãn của mỗi khách hàng phụ thuộc khá nhiều vào chỉ tiêu này. Mỗi nhân viên khi làm việc với khách hàng, cần thể hiện thái độ thiện chí trong việc tư vấn, giải đáp mọi thắc mắc cho khách hàng. Đến với một Ngân hàng, sự phục vụ chu đáo, nhiệt tình, cởi mở của các nhân viên sẽ khiến cho khách hàng rất hài lòng. Nó tạo điều kiện thuận lợi cho việc xúc tiến các khoản vay và ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả tín dụng của Ngân hàng. 1.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng a) Doanh số cho vay Là chỉ tiêu phản ánh quy mô cho vay của Ngân hàng đối với nền kinh tế. Đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác, tuyệt đối về hoạt động cho vay trong một thời gian dài, thấy được khả năng hoạt động tín dụng qua các năm. b) Tổng dư nợ và kết cấu dư nợ Chỉ tiêu này cũng có ý nghĩa tương tự như doanh số cho vay nhưng nó phản ánh quy mô cho vay của Ngân hàng cho nền kinh tế trong một thời điểm. Tổng dư nợ bao gồm:Dư nợ cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động của Ngân hàng yếu kém, khả năng tiếp thị của Ngân hàng là hạn chế, trình độ cán bộ nhân viên thấp và Ngân hàng không có khả năng mở rộng. Tuy nhiên, không phải chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả cho vay càng cao, bởi tới một lúc nào đó, khi Ngân hàng cho vay vượt quá mức giới hạn cũng là lúc Ngân hàng bắt đầu chấp nhận những rủi ro về cho vay. Chỉ tiêu tổng dư nợ phản ánh quy mô cho vay của Ngân hàng, sự uy tín của Ngân hàng. Khi so sánh tổng dư nợ của Ngân hàng với thị phần cho vay của Ngân hàng sẽ cho chúng ta biết được dư nợ của Ngân hàng là cao hay thấp. Sv: Nguyễn Văn An Lớp: CQ49/15.01 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính 11 Kết cấu dư nợ phản ánh tỉ trọng của các loại dư nợ trong tổng dư nợ. Phân tích kết cấu dư nợ sẽ giúp Ngân hàng biết được Ngân hàng cần đẩy mạnh cho vay theo loại hình nào là có lợi nhất. c) Tỉ lệ nợ quá hạn Theo QĐ 493 năm 2012 của thống đốc ngân hàng nhà nước thì :”Nợ quá hạn là một phần hoặc toàn bộ nợ gốc hoặc lãi đã quá hạn”. Tỉ lệ nợ quá hạn là tỉ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của NHTM ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối qúy, cuối năm. Tỉ lệ nợ Nợ quá hạn = quá hạn Tổng dư nợ Nợ quá hạn - Đó là hiện tượng phát sinh từ mối quan hệ cho vay không hoàn hảo, khi người đi vay không có lí do chính đáng mà vẫn không trả nợ Ngân hàng đúng hạn như đã thỏa thuận trong hợp đồng. Lúc này, khoản vay sẽ bị chuyển sang nợ quá hạn với lãi suất cao hơn lãi suất bình thường. Trên thực tế, phần lớn các khoản nợ quá hạn là các khoản nợ có vấn đề, có khả năng mất vốn. Như vậy, khi tỉ lệ nợ quá hạn càng cao thì NHTM càng có nguy cơ mất vốn, mất khả năng thanh toán và giảm lợi nhuận, tức là tỉ lệ nợ quá hạn càng cao, hiệu quả cho vay càng thấp. d) Chỉ tiêu nợ xấu Nợ xấu là các khoản nợ dưới chuẩn, có thể quá hạn và bị nghi ngờ về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của chủ nợ, điều này thường xảy ra khi các con nợ đã tuyên bố phá sản hoặc đã tẩu tán tài sản. Nợ xấu gồm gồm các khoản nợ quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên thường quá ba tháng căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng để hạch toán các khoản vay vào các nhóm thích hợp. Sv: Nguyễn Văn An Lớp: CQ49/15.01 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính 12 Tỉ lệ nợ Nợ xấu = xấu Tổng dư nợ Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hang thương mại. Ngân hàng là ngành kinh doanh rủi ro nên nợ xấu phát sinh là tất yếu và trong dự tính. Công tác xử lý và thu hồi nợ xấu là hoạt động nghiệp vụ thông thường của ngân hàng.Nếu ngân hàng không có những biện pháp sẵn sàng để xử lý các khoản nợ này thì sẽ khó tồn tại và phát triển. e) Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động cho vay Một khoản cho vay có hiệu quả cao sẽ đem lại một khoản thu nhập cho Ngân hàng. Nguồn thu từ hoạt động cho vay là nguồn thu chủ yếu để Ngân hàng tồn tại và phát triển. Lợi nhuận do hoạt động cho vay mang lại chứng tỏ các khoản vay không những thu hồi được gốc mà còn có lãi, đảm bảo được độ an toàn của nguồn vốn cho vay. Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động cho vay Thu nhập từ hoạt = động cho vay Tổng thu nhập Một mặt Ngân hàng quan tâm tới việc làm giảm tỉ lệ nợ quá hạn, mặt khác phải chú trọng tới nguồn thu nhập từ hoạt động cho vay. Duy trì một tỉ lệ nợ quá hạn thấp mà không tăng được thu nhập từ hoạt động cho vay thì tỉ lệ nợ quá hạn thấp cũng không có ý nghĩa. Hiệu quả cho vay được nâng cao chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó góp phần nâng cao khả năng sinh lời của Ngân hàng. Sv: Nguyễn Văn An Lớp: CQ49/15.01 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính 13 f) Chỉ tiêu vòng quay vốn vay Đây là chỉ tiêu thường được các NHTM tính toán hàng năm để đánh giá khả năng tổ chức, quản lý vốn vay và hiệu quả cho vay trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Vòng quay vốn vay = Doanh số thu nợ trong kỳ Dư nợ cho vay bình quân Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn vay. Vòng quay của vốn vay càng cao càng chứng tỏ nguồn vay Ngân hàng luân chuyển càng nhanh, tham gia càng nhiều vào chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hóa. Hệ số này càng tăng, phản ánh tình hình quản lý vốn vay càng tốt, hiệu quả cho vay càng cao. Chỉ số này cao trước hết thể hiện khả năng thu nợ tốt. Nó còn thể hiện hiệu quả cho vay của Ngân hàng. Một đồng vốn khi cho vay được nhiều lần sẽ đem lại nhiều lợi nhuận hơn. Tuy nhiên, cần xét đến yếu tố quan trọng là “Dư nợ bình quân”. Khi dư nợ bình quân thấp sẽ làm cho vòng quay lớn nhưng lại không phản ánh hiệu quả khoản vay là cao bởi thực tế nó thể hiện khả năng cho vay kém của Ngân hàng. Chỉ tiêu này cần phải được xem xét với chỉ tiêu “Hiệu suất sử dụng vốn”. g) Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn Chỉ tiêu này phản ánh cơ cấu cho vay trong tổng nguồn huy động. Nó xem xét, đánh giá tỉ trọng cho vay đã phù hợp với khả năng đáp ứng về vốn của bản thân Ngân hàng cũng như của nền kinh tế hay chưa. Chỉ tiêu này được biểu thị bằng công thức: Hiệu suất sử dụng vốn = Sv: Nguyễn Văn An Tổng dư nợ Tổng vốn huy động Lớp: CQ49/15.01 Luận văn tốt nghiệp 14 Học viện Tài chính Tỉ lệ này trên thực tế giao động từ 30% đến 100%. Thông thường vào khoảng trên 80% là tốt, còn nếu dưới hoặc trên mức đó, thậm chí xấp xỉ 100% có thể sẽ gây ảnh hưởng không tốt cho Ngân hàng. Lúc đó tính thanh khoản của Ngân hàng sẽ bị đe dọa do khối lượng dự trữ không được đảm bảo. Tuy vậy, để xác định một tỉ lệ thế nào là phù hợp còn phụ thuộc vào kết cấu của vốn huy động, lĩnh vực Ngân hàng tập trung tài trợ và nhiều nhân tố khác. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay tại NHTM Hoạt động cho vay là hoạt động cơ bản và là hoạt động sinh lời chủ yếu của một Ngân hàng. Hoạt động cho vay phát triển cũng kéo theo các hoạt động khác của Ngân hàng phát triển. Vì vậy các Ngân hàng luôn phải chú trọng đến việc nâng cao hiệu quả cho vay. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay. Bên cạnh những yếu tố chủ quan thuộc về bản thân Ngân hàng còn có những nhân tố khách quan từ phía khách hàng và các nhân tố khách quan khác. 1.3.1. Các nhân tố chủ quan a) Chiến lược kinh doanh dài hạn của Ngân hàng Đối với một tổ chức kinh tế, việc xây dựng cho mình một Chiến lược kinh doanh dài hạn là vô cùng quan trọng. Chiến lược kinh doanh dài hạn của Ngân hàng là Chiến lược hoạt động, gồm nhiều mặt, tập trung vào các hoạt động kinh doanh để nhằm đạt được hiệu quả cao nhất. Trong Chiến lược kinh doanh, các nhà quản lý đề ra các định hướng, nguyên tắc hoạt động, các mục tiêu cần đạt được, các phương pháp tiến hành, từ đó cụ thể hóa bằng các kế hoạch hành động. Chiến lược kinh doanh ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả cho vay. Một Chiến lược cho vay đúng đắn và được thực hiện tốt trên cơ sở một Chiến lược kinh doanh phù hợp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả cho vay. b) Chính sách cho vay của Ngân hàng Sv: Nguyễn Văn An Lớp: CQ49/15.01 Luận văn tốt nghiệp 15 Học viện Tài chính Chính sách cho vay là các định hướng căn bản cho việc kinh doanh tín dụng của một Ngân hàng. Chính sách cho vay phản ánh cương lĩnh tài trợ của một Ngân hàng, trở thành hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và các nhân viên Ngân hàng, tăng cường chuyên môn hóa trong phân tích cho vay, tạo sự thống nhất chung trong hoạt động cho vay nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời. Nội dung của chính sách cho vay là để trả lời cho các câu hỏi về quy mô các khoản vay, thời hạn các khoản cho vay, các hình thức cấp cho vay được sử dụng. Điều khoản của chính sách cho vay được xây dựng dựa trên nhiều yếu tố khác nhau như các điều kiện kinh tế, chính sách tiền tệ và tài chính của NHNN, khả năng về vốn của Ngân hàng và nhu cầu đi vay của khách hàng. Khi các yếu tố này thay đổi, chính sách cho vay cũng thay đổi theo. Đối với mỗi loại đối tượng khách hàng, Ngân hàng có thể đưa ra các chính sách khác nhau cho phù hợp. Một chính sách cho vay đúng đắn, sẽ thu hút nhiều khách hàng, vừa đảm bảo khả năng sinh lời, vừa trên cơ sở hạn chế rủi ro, tuân theo các đường lối, chính sách của Nhà nước và đảm bảo công bằng xã hội. Bất cứ một Ngân hàng nào muốn có hiệu quả cho vay tốt cũng đều phải có chính sách cho vay khoa học, phù hợp với thực tế của Ngân hàng cũng như của thị trường. c) Quy trình cho vay Quy trình cho vay là tập hợp những nội dung, các bước tiến hành trong quá trình từ cho vay đến thu nợ nhằm bảo đảm an toàn cho vay. Quá trình này căn bản gồm từ nhận hồ sơ xin vay, thẩm định khách hàng, giải ngân, đến giám sát khách hàng và thu nợ. Quy trình cho vay của NHTM không mang tính dập khuôn, cứng nhắc mà có sự linh động nhất định. Tùy vào tình hình cụ thể mà mỗi Ngân hàng sẽ có các quy trình riêng. Sự hợp lý của các bước trong quá trình này quyết định một phần rất quan trọng đối với hiệu quả cho vay. Một quy trình cho vay Sv: Nguyễn Văn An Lớp: CQ49/15.01 Luận văn tốt nghiệp 16 Học viện Tài chính không phù hợp do thiếu các bước hoặc đủ nhưng tiến hành không tốt sẽ có nguy cơ dẫn đến một khoản vay xấu. Song một quy trình chặt chẽ quá mức cũng bị coi là không hợp lý, không cần thiết, gây tốn kém, mất thời gian và không hiệu quả. d) Công tác tổ chức Ngân hàng Ngân hàng được tổ chức một cách có khoa học sẽ đảm bảo được sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban, giữa các Ngân hàng với nhau trong toàn hệ thống cũng như với các cơ quan liên quan khác. Qua đó sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời các yêu cầu của khách hàng, quản lý có hiệu quả các khoản vốn vay, phát hiện và xử lý kịp thời các khoản cho vay có vấn đề, từ đó nâng cao hiệu quả cho vay Bên cạnh việc sắp xếp, bố trí các phòng ban, Ngân hàng cũng cần chú ý đến công tác tổ chức nhân sự. Tổ chức nhân sự là công tác sắp xếp, bố trí người lao động vào các vị trí làm việc. Công tác này đòi hỏi phải có sự đánh giá đối với các nhân viên về nhiều mặt nhằm có được quyết định hợp lý và hiệu quả nhất. Các nhân viên cần được bố trí dựa vào năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp, các đặc điểm về sức khỏe, tâm lý ... và các điều kiện khác.Công tác tổ chức này ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả công việc nói chung và hiệu quả cho vay nói riêng. e) Phẩm chất và trình độ cán bộ Hiệu quả đội ngũ cán bộ Ngân hàng là nhân tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói chung và trong hoạt động cho vay nói riêng. Cán bộ tín dụng là người trực tiếp tham gia vào mọi khâu của quá trình cho vay từ bước đầu tiên cho đến những bước cuối cùng. Như vậy, phẩm chất và trình độ cán bộ là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của khoản cho vay . Một cán bộ tín dụng có trình độ chuyên Sv: Nguyễn Văn An Lớp: CQ49/15.01 Luận văn tốt nghiệp 17 Học viện Tài chính môn cao, có đạo đức nghề nghiệp sẽ giúp Ngân hàng giảm thiểu được những rủi ro trong hoạt động cho vay g) Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ Công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ sẽ giúp cho các nhà lãnh đạo Ngân hàng nắm được tình hình hoạt động kinh doanh, kịp thời phát hiện những khó khăn, trở ngại, sai trái...từ đó đưa ra các biện pháp giải quyết kịp thời. Qúa trình kiểm tra, giám sát là một quá trình quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả cho vay . Nó một mặt nâng cao hiệu quả cho vay cho Ngân hàng khi giảm thiểu rủi ro về các khoản vay xấu, đồng thời có tác dụng hướng khách hàng đến các hoạt động tốt, tăng khả năng thành công cho họ. Xét ở một mức độ cao hơn, quá trình này còn có đóng góp tích cực cho nền kinh tế, khi mà thông qua việc điều chỉnh, giám sát khách hàng, nó đã giảm thiểu phần nào những hoạt động kinh tế tiêu cực của họ. 1.3.2. Các nhân tố khách quan a) Nhân tố khách hàng Khách hàng là đối tượng thường xuyên giao dịch và làm việc với Ngân hàng. Khách hàng của Ngân hàng gồm có người gửi tiền, người đi vay và các khách hàng khác. ở đây, dưới góc độ tín dụng, ta chỉ quan tâm tới khách hàng là những người đi vay. Khách hàng là người lập ra phương án, dự án xin vay và sau khi được Ngân hàng chấp nhận, khách hàng là người trực tiếp sử dụng vốn vay để hoạt động sản xuất kinh doanh. Bởi vậy, khách hàng có tác động không nhỏ đến hiệu quả của khoản cho vay được cấp ra. Cán bộ tín dụng cần phải quan tâm đến những đặc điểm sau của khách hàng * Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của khách hàng Sv: Nguyễn Văn An Lớp: CQ49/15.01
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan