Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản t...

Tài liệu Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn bảy tuân, chương mỹ hà nội

.PDF
56
167
84

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------------------ TRƢƠNG QUỐC ĐẠT Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƢỠNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN BẢY TUÂN, XÃ TIÊN PHƢƠNG, HUYỆN CHƢƠNG MỸ, HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học : 2013 - 2017 Thái nguyên, năm 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRƢƠNG QUỐC ĐẠT Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƢỠNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN BẢY TUÂN, XÃ TIÊN PHƢƠNG, HUYỆN CHƢƠNG MỸ, HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIÊP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: K45 – Thú y N01 Khóa học: 2013 – 2017 Khoa: Chăn nuôi Thú y ` Giảng viên HD: Th.SLê Minh Toàn Thái Nguyên, năm 2017 i LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và thời gian học tập ở trại lợn Bảy Tuân, Chương Mỹ, Hà Nội. Em đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của nhiều tổ chức và cá nhân. Để hoàn thành khóa luận này, em đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô, gia đình và bạn bè. Em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới ban giám hiệu nhà trường, cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khao chăn nuôi thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Em xin đặc biệt cảm ơn đến thầy giáo ThS. Lê Minh Toàn đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo, động viên và giúp đỡ em về mọi mặt trong quá trình thựctập và tiến hành làm khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn: Cô Nguyễn Thị Bảy (chủ trại) và anh Nguyễn Văn Trường (quản lý trại) nơi cơ sở em thực tập, đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài. Cuối cùng em xin được cảm ơn sự động viên, khích lệ, giúp đỡ của các thầy cô, gia đình và bạn bè đã động viên giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình học tập trong suốt thời gian vừa qua. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 18 tháng12 năm 2017 Sinh viên Trƣơng Quốc Đạt ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Bảy Tuân, Chương Mỹ, Hà Nội qua 3 năm 2015 - 2017.................................................................... 33 Bảng 4.2: Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại ....................... 36 Bảng 4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái đẻ nuôi tại trại................................ 37 Bảng 4.4. Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái............................. 38 Bảng 4.5. Kết quả tiêm vaccine phòng bệnh cho lợn tại trại .......................... 40 Bảng 4.6.Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại.......................... 41 Bảng 4.7: Kết quả điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản tại trại ......................... 42 iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ∑: Tổng AD: Giả dại Cs: Cộng sự ĐT: Điều trị KHKT: Khoa học kỹ thuật LMLM: Lở mồm long móng Nxb: Nhà xuất bản TB: Trung bình TT: Thể trọng iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii MỤC LỤC ........................................................................................................ iv PHầN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1 1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2 1.2.1. Mục đích của chuyên đề.......................................................................... 2 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 3 2.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. 3 2.1.2. Điều kiện khí hậu .................................................................................... 3 2.1.3.Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................. 3 2.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại.................................................................... 4 2.2. Thuận lợi và khó khăn ................................................................................ 5 2.2.1. Thuận lợi ................................................................................................. 5 2.2.2. Khó khăn ................................................................................................. 6 2.3. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ...................................................... 6 2.3.1. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi .................................... 6 2.3.2. Những hiểu biết về một số bệnh thường mắc tại cơ sở......................... 10 2.3.3. Một số hiểu biết về thuốc phòng và trị bệnh sử dụng trong đề tài........ 19 2.3.4. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn nái nuôi con ..................................................................................................... 21 2.4. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước ............................................ 25 2.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 25 v 2.4.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 27 PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..30 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 30 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 30 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 30 3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu ................................................. 30 3.4.1. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 30 3.4.2. Các chỉ tiêu theo và tính toán số liệu .................................................... 32 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 32 PHầN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................... 33 4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại Bảy Tuân, Chương Mỹ, Hà Nội qua 3 năm từ 2015 - 2017...................................................................................................... 33 4.2. Thực hiện biên pháp chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản ........... 34 4.2.1. Kết quả trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng thực tập ... 34 4.2.2. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại lợn Bảy Tuân, Chương Mỹ, Hà Nội ............................................................................................................. 37 4.2.3. Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái ................................... 38 4.3. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn Bảy Tuân, Chương Mỹ, Hà Nội................................................................ 39 4.3.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh ............................................. 39 4.3.2. Kết quả tiêm vaccine phòng bệnh cho lợn nái ...................................... 39 4.3.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại. ......... 41 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................... 43 5.1. Kết Luận ................................................................................................... 43 5.2. Đề Nghị .................................................................................................... 43 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 44 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.Đặt vấn đề Trong những năm gần đây, được sự quan tâm của nhà nước chăn nuôi lợn đang ngày càng phát triển, chăn nuôi lợn cung cấp một lượng lớn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, mang lại thu nhập cho người chăn nuôi, góp phần vào ổn định đời sống người dân. Cùng với xu hướng phát triển của xã hội thì chăn nuôi lợn cũng chuyển từ loại hình chăn nuôi nông hộ nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập trung trang trại, từ đó đã giúp cho ngành chăn nuôi lợn đạt được bước phát triển không ngừng cả về chất lượng và số lượng. Mặt khác, nước ta cũng có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi lợn như có nguồn nguyên liệu dồi dào cho chế biến thức ăn, sự đầu tư của nhà nước… Để phát triển hơn nữa ngành chăn nuôi lợn ở nước ta, chăn nuôi lợn nái là một trong những khâu quan trọng góp phần quyết định đến sự thành công trong ngành chăn nuôi lợn. Đặc biệt là trong việc chăn nuôi lợn nái ở nước ta để có đàn con nuôi thịt sinh trưởng và phát triển tốt, cho tỷ lệ nạc cao, và đây cũng chính là mắt xích quan trọng để tăng nhanh đàn lợn cả về số lượng và chất lượng. Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa CNTY - Trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên, cùng với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và cơ sở nơi thực tập chúng em thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn Bảy Tuân, Chương Mỹ, Hà Nội”. 2 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục đích của chuyên đề Ðánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn Bảy Tuân, Chương Mỹ, Hà Nội. Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái nuôi tại trại. Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn nái sinh sản và trị bệnh. 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề Nắm được quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản. Biết được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai. Biết được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập 2.1.1. Vị trí địa lý Trại lợn Bảy Tuân nằm ở huyện Chương Mỹ, trại lợn nằm cách trung tâm huyện 8km, huyện Chương Mỹ nằm chính giữa rìa phía Tây Nam Hà Nội, phía Đông giáp huyện Thanh Oai, một góc phía Tây Bắc giáp quận Hà Đông, phía Bắc và phía Tây Bắc giáphuyện Quốc Oai, phía chính Nam giáp huyện Mỹ Đức, một góc phía Đông Nam giáp huyện Ứng Hòa, phía Tây và Tây Nam giáp huyện Lương Sơn của tỉnh Hòa Bình. 2.1.2. Điều kiện khí hậu Trại lợn Bảy Tuân ở huyện Chương Mỹ, Hà Nội nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm,hai mùa rõ rệt: Mùa hè từ tháng 4 đến tháng 10, nóng và mưa nhiều, lượng mưa chiếm khoảng 90% tổng lượng mưa trong năm. Mùa đông từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, thời tiết khô, hanh, mưa ít chỉ khoảng 10 % tổng lượng mưa trong năm. Tính 5 năm 2000-2004 có: Tổng giờ nắng trung bình 1475,5 giờ/năm, lượng mưa trung bình 1407,3 mm/năm, độ ẩm trung bình 80,1 % và nhiệt độtrung bình 23,90C. 2.1.3.Cơ cấu tổ chức của trại Trại gồm có 29 người trong đó có: + 1 quản lý + 3 kỹ sư + 2 tổ trưởng (1 chuồng bầu, 1 chuồng đẻ) + 17 công nhân và 4 sinh viên thực tập + 2 kế toán 4 Với số lượng nhân viên như vậy được phân chia vào các tổ khác nhau như tổ chuồng bầu,tổ chuồng đẻ,tổ chuồng thịt,nhà bếp,điện nước mỗi tổ, mỗi khâu đều được khoán đến từng người nhằm nâng cao trách nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của trại. Với đội ngũ trên, tất cả được thống nhất với sự quản lý của kỹ sư và chủ trại đem lại tính nhất quán và thống nhất, sinh viên thực tập được làm tất cả các khâu trong trại được học hỏi toàn diện. 2.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại - Về cơ sở vật chất: + Có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công nhân và sinh viên sinh hoạt hàng ngày như: Máy giặt, tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt... + Những vật dụng cá nhân như: Kem đánh răng, xà phòng tắm, dầu gội đầu cũng được các anh chị mua giúp. + Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư hơn hết. - Trại được xây dựng trên cánh đồng khoảng 7ha với bố trí xây dựng cho khoảng 1000 nái gồm. - 10 dãy chuồng lớn chạy dài lợp mái tôn. Mỗi 1 dãy lớn lại được chia làm 2 dãy chuồng nhỏ. - Trong các chuồng đều có các cũi sắt (đối với chuồng bầu) và giường nằm (đối với chuồng đẻ) được lắp đặt theo dãy. - Trong chuồng lợn thịt được xây làm các ô và chia làm 2 dãy được láng bằng nền xi măng. - Chuồng trại được xây dựng hoàn toàn kép kín. Phía đầu chuồng có hệ thống dàn mát, cuối chuồng có các quạt thông gió và có dàn phun mái ở trên. - Trại còn có phòng pha tinh riêng với các thiết bị như: Máy nâng nhiệt, kính hiển vi, tủ lạnh... 5 - Có hệ thống đèn điện sưởi ấm cho lợn con vào mùa đông. - Ngoài ra trại còn có một máy phát điện công suất lớn đủ cung cấp điện cho cả trại sinh hoạt và hệ thống chuồng nuôi những khi mất điện. - Trong trại giữa các ô chuồng và các khu khác đều được đổ bê tông thường xuyên được quét vôi và phun sát trùng. - Nước sử dụng chủ yếu ở trại là nước giếng khoan được lọc và được lọc giữ trong bể chứa. Gồm 2 bể chứa lớn và 3 bể chứa nhỏ được bơm tới hệ thông cung cấp nước uống cho các chuồng cũng như cung cấp nước sinh hoạt. - Về cơ sở hạ tầng: + Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt: Khu nhà ở và sinh hoạt của công nhân,sinh viên và khu chuồng nuôi. + Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi. + Khu nhà bếp và nhà ăn được đặt cạnh nhau rộng rãi và sạch sẽ. + Trại có một nhà kho chuyên để chứa cám để cung cấp cho các chuồng nuôi đến để lấy cám và kho thuốc để chứa các loại thuốc phòng và chữa bệnh cho lợn cũng như các loại vaccine được giữ trong tủ lạnh tại kho. - Hệ thống chuồng nuôi Khu vực chuồng nuôi của trại được xây dựng trên một khu vực cao, dễ thoát nước và được bố trí tách biệt với khu sinh hoạt chung của công nhân, gồm: 3 chuồng đẻ, 3 chuồng bầu và 4 chuồng thịt. Chuồng nuôi được xây dựng theo hướng Đông – Tây, Nam – Bắc. Đảm bảo thoáng mát về mùa hè và ấm áp về mùa đông. Chuồng lợn bầu gồm 2 chuồng với kiểu chuồng cũi sắt. Các chuồng nuôi đều được lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng. 2.2. Thuận lợi và khó khăn 2.2.1.Thuận lợi Trại lợn được sự đầu tư đầy đủ để phù hợp với hướng chăn nuôi dạng công nghiệp,trại có hệ thống đường xá, giao thông thuận lợi, thuận tiện 6 chotrại giao thương với các vùng xung quanh, toàn bộ công nhân và quản lý trại có lòng yêu nghề cao. 2.2.2. Khó khăn Do trại kinh doanh theo kiểu tư nhân nên thay đổi giá cả lợn của thị trường cũng ảnh hưởng đến tình hình sản xuất tại trại, điều kiện thời tiết như nắng nóng, nhiệt độ cao, nóng ẩm trong mùa mưa cũng tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn đường hô hấp phát triển mạnh, dẫn đến vật nuôi dễ mắc bệnh về đường hô hấp và tiêu chảy với tỷ lệ cao. 2.3. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề 2.3.1. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi 2.3.1.1. Phòng bệnh Trong chăn nuôi ngoài giống và thức ăn thì công tác thú y luôn đượctrú trọng. Đây là điều kiện không thể thiếu để công tác chăn nuôi luôn bềnvững và hiệu quả. Công tác thú y gồm phòng bệnh và trị bệnh cho vật nuôi ,nế u phòng bệnh tố t thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn được bệnh xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng đầu, xoay quanh các yế u tố môi trường , mầ m b ệnh, vật chủ. Do vây ,̣ việc phòng b ệnh cũng như tr ịbệnh phải kết hơp ̣ nhiề u biên ̣ pháp khác nhau. Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc nuôi dưỡng tốt: Theo Nguyễn Ngọc Phụng (2005), [17] bệnh xuất hiện trong một đàn lợnthường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc khôngtruyền nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã được đưara áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phầnlớn các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhângây bệnh và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn. 7 Theo Trần Văn Phùng (2004), [16] từ 3 - 5 ngày trước dự kiến đẻ, ô chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất nhưCrezin 5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn nái trước khi đẻ. Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi. Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật nuôi, thoáng mát mùa hè, ấm áp mùa đông, đảm bảo cách ly với môi trường xungquanh.Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: Rửa sạch, đểkhô sau đó phun sát trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ítnhất 15 ngày với vật nuôi thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những chuồng nuôi có vật nuôi bị bệnh truyềnnhiễm, cần phải vệ sinh tổng thể và triệt để: Sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏichuồng, xử lý theo hướng dẫn của thú y, cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịchsát trùng và phun theo hướng dẫn khi chống dịch) toàn bộ chuồng nuôi từmái, các dụng cụ và môi trường xung quanh, để khô và dọn, rửa. Các chất thảirắn trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học, chất thải lỏng, nướcrửa chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi trường. Cầnphun sát trùng 1 - 2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất trong30 ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng vàđưa vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng nuôi. Phòng bệnh bằng vaccine: Phòng bệnh bằng vaccine là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệuquả nhất. Theo Nguyễn Bá Hiên (2012) [10] vaccine là một chế phẩm sinhhọc mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một bệnh truyền nhiễmnào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu di truyềnnhư 8 ARN, AND… ) đã được làm giảm độc lực hay vô độc bằng các tác nhânvật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học phân tử (vaccine thế hệmới vaccine công nghệ gen). Lúc đó chúng không còn khả năng gây bệnhcho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra đápứng miễm dịch làm cho động vật có miễm dịch chống lại sự xâm nhiễm gâybệnh của mầm bệnh tương ứng. Khi đưa vaccine vào cơ thể vật nuôi, chưa có kháng thể chống bệnhngay mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vaccine) mới có miễn dịch. 2.3.1.2.Điều trị bệnh Theo Nguyễn Bá Hiên (2012), [10] nguyên tắc để điều trị bệnh là: Toàn diện: Phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng,dùng thuốc. - Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạnchế lây lan. - Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng. - Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơthể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bịtái phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền. - Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thểchữa lành mà không giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kémvượt quá giá trị gia súc thì không nên chữa. - Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà không có thuốc chữa thìkhông nên chữa. Theo Nguyễn Bá Hiên (2012), [10] các biện pháp chữa bệnh truyềnnhiễm là: - Hộ lý: cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệsinh tốt (thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô 9 hấp,phân, nước tiểu. Phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời đốiphó. Cho gia súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh. Dùng kháng huyết thanh: Chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậythường được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnhbằng kháng huyết thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có tácdụng trung hòa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng độc tố). Dùng hóa dược: Phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng,một số hóa dược dùng chữa nguyên nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầmbệnh. Dùng hóa dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều loài vikhuẩn có thể thích ứng với liều lượng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc vàtính chất quen thuộc được truyền cho những thế hệ sau. Khi cần, có thể phốihợp nhiều loại hóa dược để tăng hiệu quả điều trị,vì nếu một loại thuốc chưacó tác dụng đến mầm bệnh thì có loại thuốc khác tác dụng tốt hơn. Dùng kháng sinh: Kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụngngăn cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn.Tuy nhiên sử dụngkháng sinh có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng,do một lúc tiêu diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố, làmgiảm phản ứng miễn dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây nên hiện tượng kháng thuốc, làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của kháng sinh. Vì vậy khi dùng thuốc cần theo những nguyên tắc sau: - Phải chẩn đoán đúng bệnh để dùng đúng thuốc, dùng sai thuốc sẽchữa không khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đoán bệnh về sau gặp khó khăn. - Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xácđịnh. Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng. - Không nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gianđể phát huy tác dụng của kháng sinh. 10 - Phải dung phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng vàđộc tính của từng loại, làm diện tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tácdụng điều trị và hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc. - Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng tốt,dùng thêm vitamin, tiêm nước sinh lý… 2.3.2. Những hiểu biết về một số bệnh thường mắc tại cơ sở 2.3.2.1. Bệnh viêm tử cung Nguyên nhân gây bệnh: Theo các tác giả Nguyễn Xuân Bìn h (2000) [3], Phạm Sỹ Lăng (2002) [11], bê ̣nh viêm tử cung ở lơ ̣n nái thường do các nguyên nhân sau: - Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằngphương pháp thụ tinh nhân tạo làm xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫntinh không được vô trùng khi phối giống có thể từ ngoài vào tử cung lợn náigây viêm. - Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêmmạc tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát. - Lợn nái sau đẻ bị sát nhau xử lý không triệt để cũng dẫn đến viêm tử cung. - Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dương vậthoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âmđạo truyền sang cho lợn khoẻ. - Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: sẩy thai truyền nhiễm,phó thương hàn, bệnh lao… gây viêm. - Do vệ sinh chuồng đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước và sauđẻ không sạch sẽ, trong thời gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có điều kiện đểxâm nhập vào gây viêmĐoàn Kim Dung và Lê Thi Ta ̣ ̀ i (2002), [7] cho biế t: Nguyên nhân gây viêm tử cung là do vi khuẩ n tu ̣ cầ u vàng (Staphylococcus 11 aureus), liên cầ u dung huyế t (streptococcus hemolitica) và các loại Proteus vulgais, Klebriella, E.coli… - Lê Văn Năm(1999) [14], cho rằ ng có rất nh iề u nguyên nhân từ ngoại cảnh gây bệnh như : do thức ăn nghèo din h dưỡng , do can thiê ̣p đỡ đẻ bằ ng dụng cụ hay thuốc sản khoa sai kỹ thuật d ẫn đến Muxin của chất nhày các cơ quan sinh du ̣c bi ̣phá hủy hoă ̣c kế t tủa , kế t hơ ̣p với viê ̣c chăm sóc nuôi dưỡng bấ t hơ ̣p lý và thiế u vâ ̣n đô ̣ng đã làm châ ̣m quá trình thu teo sinh lý củada ̣ con (trong điề u kiê ̣n cai sữa bình thường da ̣ con trở về khố i lươ ̣ng kích thước ban đầ u khoảng 3 tuầ n sau đẻ ). Đây là điề u k iê ̣n tố t để vi khuẩ n xâmnhâ ̣p vào tử cung gây bệnh. Biế n trứng nhiễm trùng do vi khuẩ n xâm nhâ ̣pvào da ̣ con gây lên trong thời gian đô ̣ng đực (vì lúc đó tử cung mở) và do thụtinh nhân tạo sai kỹ thuật. - Bê ̣nh còn xảy ra do thiế u sót về dinh dưỡng và quản lý: khẩ u phầ nthiế u hay thừa protein trước , trong thời kỳ mang thai có ảnh hưởng đế n viêmtử cung. Lơ ̣n nái sử du ̣ng quá nhiề u tinh bô ̣t gây đẻ khó, viêm tử cung do xâyxát . Khoáng chất, vitamin cung ảnh hưởng đế n viêm tử cung. - Theo F.Madec và C.Neva (1995) [9], bệnh viêm tử cung và các bệnhở đường tiết niệu có mối quan hệ với nhau, vi khuẩn trong nước tiểu cũngphát triển trong âm đạo và việc gây nhiễm ngược lên tử cung là rất dễ xảy ra. - Khoáng chất, vitamin ảnh hưởng đến viêm tử cung. Thiếu vitamin Agây sưng niêm mạc, sót nhau (Nguyễn Thị Thuận, 2010), [21]. - Nhiễm khuẩn tử cung qua đường máu là do vi khuẩn sinh trưởng ở mộtcơ quan nào đó có kèm theo bại huyết, do vậy có trường hợp lợn hậu bị chưaphối nhưng đã bị viêm tử cung. Triệu chứng thể hiện qua các thể viêm sau: - Viêm dạng nhờn là thể viêm nhẹ xuất hiện sau khi sinh 2 - 3 ngày,niêm mạc tử cung bị viêm nhẹ, tử cung tiết dịch nhờn, trong hoặc đục lợn cợncó 12 mùi tanh vài ngày sau tiết dịch nhờn giảm lại đặc và hết hẳn. Con vậtkhông sốt họặc sốt nhẹ, vẫn cho con bú bình thường. - Viêm dạng mủ là thể viêm nặng thường xuất hiện trên con vật có thểtrạng xấu, số lượng vi sinh vật nhiễm vào tử cung nhiều, cũng có thể viêm tửcung dạng nhờn kế phát. Con vật thường sốt 40 - 41°C, khát nước, kém ăn,nằm nhiều, tiểu ít, nước tiểu vàng, phân có màng nhầy, mệt mỏi ít cho con búhay đè con. - Viêm dạng mủ lẫn máu là phản ứng ăn sâu vào lớp tử cung, tổnthương mạch mao quản gây chảy máu. Các biểu hiện như : viêm sền sệt cómủ lẫn máu mùi rất tanh. Thân nhiệt rất cao sốt kéo dài. Không ăn kéo dài. - Sản lượng sữa giảm hoặc mất hẳn, thở nhiều khát nước, mệt mỏi kém phản xạvới tác động bên ngòai đôi khi đè con. Con vật có biểu hiện thần kinh suynhược, thân nhiệt tăng, mạch tăng, thở hổn hển. Hậu quả: - Tử cung là bộ phận quan trọng của cơ quan sinh dục, nơi thai làm tổ vàđược đảm bảo mọi điều kiện để thai phát triển. Mọi quá trình bệnh lý ở tửcung đều ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh sản của con vật, khi con vậtbị viêm tử cung lúc con vật động dục niêm dịch không thoát ra được do cổ tửcung bị tắc. Theo Trần Tiến Dũng(2002) [8] và Trần Thị Dân (2004) [5], khilợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả sau: - Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn tới sẩy thai.Lớp cơ trơn ở thành tử cung có đặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co thắt của cơ tử cung giảm đi dưới tác dụng của Progesterone, nhờ vậy phôi có thể bám chặt vào tử cung.Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử cung tiết nhiều prostaglandin F2α (PGF2α), PGF2α gây phân huỷ thể vàng ở buồng trứng bằng cách bám vào tế bào của thể vàng để làm chết tế bào và gây co mạch 13 hoặc thoái hoá các mao quản ở thể vàng nên giảm lưu lượng máu đi đến thể vàng. Thể vàng bị phá huỷ, không tiết Progesterone nữa, do đó hàm lượng Progesterone trong máu sẽ giảm làm cho tính trương lực co của cơ tử cung tăng nên gia súc cái có chửa dễ bị sẩy thai. - Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai chết lưu.Lớp nội mạc của tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung đểgiúp phôi thai phát triển. Khi lớp nội mạc bị viêm cấp tính, lượng Progesterone giảm nên khả năng tăng sinh và tiết dịch của niêm mạc tử cunggiảm, do đó bào thai nhận được ít thậm chí không nhận được dinh dưỡng từmẹ nên phát triển kém hoặc chết lưu. Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn sữa nên lợn con trong giai đoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy. Khi lợn nái bị nhiễm trùng tử cung, trong đường sinh dục thường có mặt của vi khuẩn E.coli, vi khuẩn này tiết ra nội độc tố làm ức chế sự phân tiết kích thích tố tạo sữa prolactin từ tuyến yên, do đó lợn nái ít hoặc mất hẳn sữa. Lượng sữa giảm, thành phần sữa cũng thay đổi nên lợn con thường bị tiêu chảy, còi cọc. - Lợn nái bị viêm tử cung mạn tính sẽ không có khả năng động dục trở lại.Nếu tử cung bị viêm mạn tính thì sự phân tiết PGF2α giảm, do đó thể vàng vẫn tồn tại, vẫn tiếp tục tiết Progesterone. Progesterone ức chế thuỳ trước tuyến yên tiết ra LH, do đó ức chế sự phát triển của noãn bao trong buồng trứng, nên lợn nái không thể động dục trở lại được và không thải trứng được. - Tỷ lệ phối giống không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử cung saukhi sinh đẻ. Hiện tượng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa đẻ trước đến lứa đẻsau là nguyên nhân làm giảm độ mắn đẻ. Mặt khác, viêm tử cung là một trongcác nguyên nhân dẫ đến hội chứng MMA, từ đó làm cho tỷ lệ lợn con nuôisống thấp. Đặc biệt, nếu viêm tử cung kèm theo viêm bàng quang thì còn ảnhhưởng tới hoạt động của buồng trứng. Chẩn đoán bệnh viêm tử cung:
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng