ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐẠI HỌC KINH TẾ-LUẬT
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
TIỂU LUẬN QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ
HỘI
TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT AN VIỆT
Giảng viên hướng dẫn:
Nhóm 22 – K10407B:
PGS.TS. PHẠM ĐỨC CHÍNH
1. Lương Phú Thịnh
K104061000
ThS. MAI THU PHƯƠNG
2. Hồ Thị Phúc Nguyên
K104071215
3. Hồ Thị Hồng Nhung
K104071221
4. Nguyễn Đình Lê Nô
K104071222
5. Nguyễn Ngọc Hoài Uyên
K104071267
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2013
MỤC LỤ
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1.
TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI................................................6
1.1.
Vị trí của BHXH trong cấu trúc lương bổng và đãi ngộ của doanh nghiệp...........6
1.2.
Khái niệm bảo hiểm xã hội...................................................................................8
1.3.
Nguyên tắc của BHXH.........................................................................................8
1.4.
Đối tượng áp dụng................................................................................................8
1.5.
Vai trò.................................................................................................................10
1.6.
Các chế độ BHXH..............................................................................................11
1.7.
Mức đóng BHXH bắt buộc.................................................................................12
1.8.
Các văn bản pháp lý............................................................................................13
CHƯƠNG 2. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT AN VIỆT..............................................................14
2.1.
Công ty Cổ phần Thương mại Kỹ thuật An Việt................................................14
2.1.1.
Giới thiệu chung về công ty.........................................................................14
2.1.2.
Cơ cấu tổ chức phòng ban của công ty An Việt...........................................15
2.1.3.
Đội ngũ cán bộ nhân viên công ty An Việt..................................................16
2.1.4.
Nhận xét chung về công ty An Việt.............................................................18
2.2.
Quy trình thực hiện BHXH trong doanh nghiệp hiện nay...................................19
2.3.
Tình hình thực hiện BHXH tại công ty An Việt.................................................20
2.3.1.
Tham gia BHXH..........................................................................................20
2.3.2.
Cấp sổ BHXH..............................................................................................22
2.3.3.
Thu, nộp BHXH...........................................................................................24
2.3.4.
Giải quyết các chế độ BHXH.......................................................................25
2.4.
Đánh giá tình hình thực hiện BHXH tại công ty An Việt...................................37
2.4.1.
Ưu điểm.......................................................................................................37
2.4.2.
Hạn chế........................................................................................................38
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỂU QUẢ THỰC HIỆN CÔNG
TÁC BẢO HIỂM XÃ HỘI TRONG DOANH NGHIỆP.................................................39
3.1. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền về lĩnh vực BHXH trong doanh
nghiệp........................................................................................................................... 39
3.2. Hoàn thiện bộ máy quản lý, bộ máy thực hiện công tác BHXH trong doanh
nghiệp........................................................................................................................... 40
3.3.
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất phục vụ công tác thực hiện BHXH................40
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...........................................................................................42
PHỤ LỤC 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................56
LỜI MỞ ĐẦU
Từ xưa đến nay, con người luôn là nguồn động lực và là trung tâm của sự phát
triển kinh tế xã hội. Để có thể tồn tại phát triển, và thỏa mãn các nhu cầu ngày càng cao
của cuộc sống cũng như thụ hưởng thành quả thì con người phải lao động. Tuy nhiên,
không ai trong chúng ta có thể lao động mãi trong suốt cả cuộc đời. Sinh, lão, bệnh, tử là
quy luật tất yếu của tự nhiên, vì vậy chắc chắn ít nhiều trong cuộc sống bận rộn thường
ngày ai cũng có ít nhất một lần ốm đau bệnh tật cần đến sự chăm sóc của người thân, của
y tế, rồi cũng sẽ đến lúc già yếu không còn thu nhập từ lao động để đảm bảo cuộc sống.
Hay những rủi ro không may xảy ra trong lúc làm việc như tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp khiến chúng ta mất khả năng lao động tạm thời hoặc có thể là vĩnh viễn. Những
người lao động còn có nguy cơ mất đi hoàn toàn thu nhập của mình khi đối mặt với thất
nghiệp. Và những người phụ nữ trong thời kỳ thai sản không thể lao động vì sức khỏe
của họ suy giảm và họ cần được nghỉ ngơi chăm sóc, nhưng nếu nghỉ họ sẽ mất đi thu
nhập hàng tháng và còn có thể bị mất việc do nghỉ quá nhiều,… Cuộc sống với biết bao
khó khăn cho những người lao động, vậy phải giải quyết những vấn đề trên như thế nào
để đảm bảo cuộc sống cho họ và đảm bảo an sinh xã hội?
Bảo hiểm xã hội (BHXH) ra đời giải quyết những vấn đề trên và được coi là nền
tảng, điều tiết các chính sách trong hệ thống an sinh xã hội. Nhận thức được tầm quan
trọng, nhiều quốc gia trên thế giới đã xây dựng hệ thống bảo hiểm xã hội và ngày càng
hoàn thiện nó. BHXH trở thành một trong những chính sách cơ bản nhất của mỗi quốc
gia, thể hiện trình độ văn minh, tiềm lực và sức mạnh kinh tế cũng như khả năng quản lý
của quốc gia đó. BHXH đã trở thành một công cụ hữu hiệu, mang tính nhân văn sâu sắc
để giúp con người vượt qua những khó khăn, rủi ro phát sinh trong cuộc sống và trong
quá trình lao động.
Ở nước ta, Đảng và Chính phủ luôn xác định chính sách BHXH là chính sách có
tầm quan trọng và vai trò to lớn đối với cuộc sống con người. Trong quá trình thực hiện,
chế độ BHXH không ngừng được bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với từng thời kỳ phát
triển nhằm đảm bảo quyền lợi đối với người lao động. Các doanh nghiệp ngày càng chú
trọng đến BHXH và xem đây là tấm lá chắn hữu hiệu trong hoạt động kinh doanh. Tuy
nhiên trong quá trình thực hiện BHXH ở các doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn bộc lộ
nhiều hạn chế và thực sự chưa được phổ biến. Là một trong những doanh nghiệp phân
phối điều hòa không khí hàng đầu của Việt Nam, công ty Cổ phần Thương mại Kỹ thuật
An Việt đã và đang thực hiện tốt và đầy đủ BHXH cho người lao động tại doanh nghiệp
mình. Để hiểu rõ hơn BHXH được thực hiện trong doanh nghiệp này như thế nào, nhóm
xin trình bày đề tài “Thực hiện chế độ Bảo hiểm xã hội trong công ty Cổ phần Thương
mại Kỹ Thuật An Việt ”.
Kết cấu đề tài gồm có 3 chương:
-
Chương 1: Tổng quan về Bảo hiểm xã hội
Chương 2: Tình hình thực hiện Bảo hiểm xã hội tại công ty Cổ phần Thương mại Kỹ
-
thuật An Việt
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện tốt Bảo hiểm xã hội tại công ty
-
Cổ phần Thương mại Kỹ thuật An Việt
Ngoài ra còn có lời mở đầu, mục lục, danh mục từ viết tắt, phụ lục, tài liệu tham khảo.
Trong quá trình thực hiện đề tài, nhóm xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của
TS. Phạm Đức Chính và giảng viên Mai Thu Phương, là hai giảng viên giảng dạy bộ môn
Quản trị nguồn nhân lực của lớp Quản trị kinh doanh khóa 10 B trong học kỳ này. Do
hạn chế về kiến thức và tài liệu nên trong quá trình hoàn thành đề tài không tránh khỏi
những thiếu sót. Nhóm rất mong quý thầy cô thông cảm và có thể nhận được những đóng
góp từ thầy cô để hoàn thiện đề tài hơn.
CHƯƠNG 1.
TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Trong một doanh nghiệp, dù lớn hay nhỏ thì bộ phận lao động luôn là một yếu tố
then chốt, là yếu tố đầu vào quan trọng bậc nhất cho mọi sự vận hành và phát triển của
doanh nghiệp. Thứ mà doanh nghiệp cần là sự đóng góp, cống hiến từ người lao động,
trong khi đó mối quan tâm hàng đầu của người lao động lại là sự trả công của doanh
nghiệp. Từ trước đến nay, khi nghĩ tới 2 từ “trả công”, chúng ta sẽ nghĩ tới tiền lương đầu
tiên. Tiền lương đúng là nguồn thu nhập chính của người lao động. Nhưng trên thực tế,
tiền lương không phải là động lực duy nhất kích thích người lao động làm việc hăng hái.
Một động lực quan trọng khác mà hôm nay nhóm chúng tôi sẽ đề cập đó là chế độ bảo
hiểm xã hội (BHXH).
1.1.
Vị trí của BHXH trong cấu trúc lương bổng và đãi ngộ của doanh
nghiệp
Lương bổng và đãi ngộ dùng để chỉ mọi loại phần thưởng mà một cá nhân nhận được để
đổi lấy sức lao động của mình. Lương bổng và đãi ngộ bao gồm 2 phần: lương bổng, đãi
ngộ về mặt tài chính và về mặt phi tài chính. Phần tài chính bao gồm tài chính trực tiếp và
tài chính gián tiếp. Phần phi tài chính bao gồm bản thân công việc và môi trường làm
việc. BHXH là một loại lương bổng và đãi ngộ về mặt tài chính gián tiếp.
LƯƠNG BỔNG VÀ
ĐÃI NGỘ
TÀI CHÍNH
TRỰC TIẾP
- Lương công
nhật.
- Lương tháng.
- Hoa hồng.
- Tiền thưởng
GIÁN TIẾP
- Bảo hiểm
- Trợ cấp XH
- Phúc lợi
(về hưu, an ninh
XH, đền bù, trợ
cấp GD, dịch
vụ)
- Vắng mặt
được trả lương
(nghỉ hè, nghỉ
lễ, ốm đau...)
PHI TÀI CHÍNH
CÔNG VIỆC
- Nhiệm vụ
thích thú.
- Phấn đấu
- Trách nhiệm.
- Cơ hội được
cấp trên nhận
biết.
- Cơ hội thăng
tiến
Hình 1: Cấu trúc lương bổng và đãi ngộ
(Nguồn: R.Wayne Mondy and Robert M.Noe)
MÔI TRƯỜNG
LÀM VIỆC
- Chính sách
hợp lý.
- Kiểm tra khéo
léo.
- Đồng nghiệp
tốt.
- Điều kiện làm
việc phù hợp.
- Giờ giấc linh
hoạt
1.2.
Khái niệm bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao
động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội
(Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội). Trong đó:
Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao động và người sử
dụng lao động bắt buộc phải tham gia.
Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao động tự nguyện
tham gia, được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của
mình để hưởng bảo hiểm xã hội.
1.3.
Nguyên tắc của BHXH
-
Mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm
-
xã hội và chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội.
Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội thất nghiệp được tính trên cơ sở
tiền lương, tiền công của người lao động. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được
tính trên cơ sở mức thu nhập do người lao động lựa chọn nhưng mức thu nhập này
-
không thấp hơn mức lương tối thiểu chung.
Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng
bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời
-
gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý thống nhất dân chủ, công khai, minh bạch, được sử
dụng đúng mục đích, được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần của bảo hiểm
-
xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm thất nghiệp.
Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời
và đầy đủ quyền lợi của người tham gia BHXH (Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội).
1.4.
Đối tượng áp dụng
Người lao động
Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc theo hợp đồng lao động
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:
-
Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên
và hợp đồng lao động không xác định thời hạn theo quy định của pháp luật lao
-
động.
Người lao động, xã viên, kể cả cán bộ quản lý làm việc và hưởng tiền công theo
hợp đồng lao động từ đủ 3 tháng trở lên trong hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã
-
thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
Công nhân quốc phòng, công nhân công an làm việc trong các doanh nghiệp thuộc
-
lực lượng vũ trang.
Người lao động đã tham gia BHXH bắt buộc mà chưa nhận BHXH một lần trước
khi đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về người lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (Khoản 1 mục A Thông
tư 3).
Người sử dụng lao động
- Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
- Các công ty nhà nước thành lập theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước đang trong thời
kỳ chuyển đổi thành công ty TNHH hoặc công ty cổ phần theo Luật Doanh
-
nghiệp.
Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề
-
nghiệp, tổ chức xã hội khác.
Tổ chức, đơn vị hoạt động theo quy định của pháp luật.
Cơ sở ngoài công lập hoạt động trong các lĩnh vực: Giáo dục - đào tạo; y tế; văn
hóa; thể dục; thể thao; khoa học và công nghệ; môi trường; xã hội; dân số; gia
-
-
đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em và các ngành sự nghiệp khác.
Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng
và trả công cho người lao động theo quy định của pháp luật lao động.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ
Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc
tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam ký kết hoặc tham gia có quy định
khác. (Khoản 2 mục A Thông tư 3).
1.5.
Vai trò
Đối với người lao động:
Mục đích lớn nhất của BHXH là bảo đảm đời sống cho người lao động và gia đình họ,
người tham gia BHXH sẽ được thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập mất đi khi họ
bị suy giảm, mất khả năng lao động, mất việc làm; khi họ hết tuổi lao động theo quy
định sẽ được hưởng chế độ hưu trí (lương hưu); khi chết sẽ được hưởng trợ cấp tiền
tuất, mai táng phí; ngoài ra được hưởng trợ cấp khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp và dưỡng sức. Tham gia BHXH, người lao động yên tâm cống hiến
và không phải lo lắng nhiều về những rủi ro mà mình có thể gặp phải trong hoạt động
lao động sản xuất, công tác, sinh hoạt. .
Đối với người sử dụng lao động:
BHXH là tấm lá chắn giúp họ trong quá trình sản xuất kinh doanh, mở rộng sản xuất
và thu hút nhiều lao động. BHXH góp phần làm hạn chế và điều hòa các mâu thuẫn
giữa người tham gia BHXH và người sử dụng lao động như về tiền lương, tiền công,
thời hạn lao động. BHXH góp phần tạo môi trường làm việc ổn định, đảm bảo cho
hoạt động lao động sản xuất, công tác với hiệu quả cao, từ đó góp phần tăng trưởng và
phát triển kinh tế đất nước. Bên cạnh đó, khi người lao động gặp rủi ro, người sử dụng
lao động cũng yên tâm phần nào vì BHXH sẽ hỗ trợ, khắc phục khó khăn cho người
lao động, giúp người lao động nhanh chóng hồi phục, tiếp tục làm việc và hạn chế
được những gián đoạn trong sản xuất.
Đối với Nhà nước:
BHXH góp phần giữ vững an ninh, chính trị, an toàn xã hội, ổn định nền kinh tế nước
nhà. BHXH giúp tăng thu giảm chi cho ngân sách Nhà nước. Bên cạnh đó, BHXH tạo
nguồn vốn đầu tư cho các chương trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Bảo
hiểm xã hội góp phần thúc đẩy xã hội phát triển đồng thời đảm bảo an toàn xã hội và
văn minh xã hội.
Ngoài ra, nguồn quỹ còn nhàn rỗi của bảo hiểm xã hội rất lớn, trong khi đó nó luôn
được bổ sung liên tục, vì vậy phần quỹ nhàn rỗi chưa sử dụng được đầu tư để tăng
trưởng góp phần tạo điều kiện cho nền kinh tế quốc dân phát triển, giảm bớt khó khăn
về đầu tư vốn cho Nhà nước.
Vì vậy, BHXH có vai trò quan trọng là gắn với lợi ích của người lao động, người sử
dụng lao động và Nhà nước với nhau tạo thành một mối quan hệ chặt chẽ thúc đẩy xã
hội ngày càng phát triển.
1.6.
Các chế độ BHXH
Bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm các chế độ sau đây:
- Ốm đau
- Thai sản
- Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
- Hưu trí
- Tử tuất
Bảo hiểm xã hội tự nguyện bao gồm các chế độ sau đây:
- Hưu trí
- Tử tuất
Bảo hiểm thất nghiệp bao gồm các chế độ sau đây:
- Trợ cấp thất nghiệp
- Hỗ trợ học nghề
- Hỗ trợ tìm việc làm.
1.7.
Mức đóng BHXH bắt buộc
Bảo hiểm xã hội được đóng hằng tháng đối với người sử dụng lao động và người lao
động và được tính theo mức tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động và tỷ lệ
đóng theo bảng tổng hợp dưới đây:
Năm
Người sử dụng lao động
Tổng
Người lao động
cộng
BHXH BHYT BHTN BHXH BHYT BHTN
01/2007-12/2008
15
2
5
1
01/2009-12/2009
15
2
01/2010-12/2011
16
01/2012-12/2013
01/2014 trở đi
23
1
5
1
1
25
3
1
6
1,5
1
28,5
17
3
1
7
1,5
1
30,5
18
3
1
8
1,5
1
32,5
Đơn vị tính: %
Bảng 1 : Mức đóng bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và bảo hiểm thất
nghiệp (BHTN) từ 01/2007 trở đi.
Biểu đồ 1: Mức đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc của người sử dụng lao động và của
người lao động từ 01/01/2012 đến 31/12/2013.
1.8.
Các văn bản pháp lý
-
Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 của Quốc hội.
Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 của Quốc hội.
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật bảo hiểm xã hội về
-
bảo hiểm thất nghiệp của nghị định 127/2008/NĐ-CP.
Hướng dẫn thực hiện một số điều của nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12
tháng 12 năm 2008 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
-
điều của luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp
Sửa đổi, bổ sung thông tư số 04/2009/tt-blđtbxh ngày 22 tháng 01 năm 2009 của
bộ lao động – thương binh và xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của nghị định
số 127/2008/nđ-cp ngày 12 tháng 12 năm 2008 của chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp.
CHƯƠNG 2.
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT AN VIỆT
2.1.
Công ty Cổ phần Thương mại Kỹ thuật An Việt
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty
-
Tên công ty: Công ty Cổ phần Thương mại Kỹ thuật An Việt - Đại lý phân
-
phối chính thức điều hòa Daikin.
Địa chỉ: Lô A11, D21 Khu Đô Thị Mới Cầu Giấy - Dịch Vọng Hậu - Cầu Giấy
-
- Hà Nội.
ĐT: 0437951468 - Fax: 04.37951898 Đường dây nóng: 0988.840.952
Website: www.anvietco.vn
An Việt tự hào là một trong những doanh nghiệp phân phối điều hòa không khí hàng
đầu Việt Nam. Với thế mạnh là đơn vị phân phối cấp 1 điều hòa Daikin tại Việt Nam,
An Việt luôn dẫn đầu thị trường về chất lượng sản phẩm, dịch vụ, giá cả và các
chương trình khuyến mãi lớn nhằm đem lại sự hài lòng lớn nhất cho khách hàng.
Được thành lập ngày 24/07/2002, vững bước và phát triển hơn 10 năm, An Việt đã
khẳng định vị thế, tên tuổi và sức mạnh của mình, góp phần khẳng định một thương
hiệu trong lĩnh vực thương mại và kỹ thuật ở Việt Nam.
An Việt hiểu mong muốn của khách hàng và với sự thành thạo cũng như kinh nghiệm
trong ngành điều hòa, công ty luôn nỗ lực không ngừng để có thể thỏa mãn tất cả nhu
cầu của khách hàng. Công ty đã mở rộng và kinh doanh thành công dựa trên các yếu
tố chính sau đây:
-
Sản phẩm: Là công ty uy tín, An Việt cam kết chỉ bán sản phẩm chính hãng với
xuất xứ rõ ràng. Khách hàng yên tâm khi mua hàng tại An Việt luôn nhận được
những sản phẩm tốt nhất, model mới nhất cùng với các mức khuyến mại và bảo
-
hành chính hãng.
Giá: Là nhà phân phối của những thương hiệu lớn, cùng với một chi phí quản lý
gọn nhẹ nên công ty luôn đưa đến cho khách hàng mức giá cạnh tranh nhất
cho nhiều sản phẩm đang giới thiệu.
-
Dịch vụ: Với đội ngũ kỹ sư giàu kinh nghiệm, các cán bộ kinh doanh tận tình, bộ
phận lắp đặt tay nghề cao và được chuẩn hóa về chuyên môn, khách hàng luôn
cảm thấy được An Việt phục vụ một cách chu đáo và chuyên nghiệp nhất với các
dịch vụ miễn phí như: tư vấn thiết kế tại công trình (kể cả khách hàng không mua
-
hàng), vận chuyển, lắp đặt, bảo trì và dịch vụ bảo hành tức thời…
Tiện ích: Bất cứ nơi nào, lúc nào khách hàng cũng có thể đến
với www.anvietco.vn, website của An Việt được thiết kế rõ ràng và dễ sử dụng.
Ngoài việc luôn cập nhật thông tin giá cả thị trường, website còn giúp khách hàng
lựa chọn và so sánh giữa các sản phẩm khác nhau để tìm mua sản phẩm tối ưu nhất
với nhu cầu của họ. Ngoài ra, các sản phẩm trên website đều được mô tả chi tiết
các yếu tố kỹ thuật, các đặc điểm vượt trội để giúp khách hàng dễ dàng hơn khi
-
quyết định và tránh mua nhầm sản phẩm không đúng nhu cầu.
Tín nhiệm: Nhờ tất cả những ưu thế về chất lượng sản phẩm chính hãng, dịch vụ
tận tình, chu đáo, giá cả cạnh tranh cùng những tiện ích vượt trội, An Việt đã tạo
dựng được một thương hiệu lớn mạnh và nhận được sự tín nhiệm của khách hàng
khắp cả nước. An Việt muốn phát triển quan hệ với khách hàng trong lâu dài nên
công ty cam kết luôn vì quyền lợi khách hàng để phục vụ.
Công ty Cổ phần Thương mại Kỹ thuật An Việt có được vị thế hôm nay chính là nhờ
nguồn nhân lực ưu tú, kiến thức và kinh nghiệm dồi dào, luôn sẵn sàng làm việc hết
mình vì sự phát triển và thành công của doanh nghiệp.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức phòng ban của công ty An Việt
Đội ngũ nhân viên của An Việt đang dần được trẻ hóa với trình độ chuyên môn ngày
càng cao, phong cách làm việc chuyên nghiệp, đáp ứng được những đòi hỏi phức tạp
của công việc.
Mô hình cơ cấu tổ chức:
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Phòng quản lý
dự án
Phòng kỹ thuật
Cửa hàng giới
thiệu và bán
sản phẩm
Phòng kế
hoạch kinh
doanh
Phòng tài
chính kế toán
Trung tâm bảo
hành và dịch
vụ kỹ thuật
Hình 2: Cơ cấu tổ chức phòng ban của công ty An Việt
(Nguồn: phòng tài chính kế toán công ty)
2.1.3. Đội ngũ cán bộ nhân viên công ty An Việt
Với đội ngũ nhân lực lên đến hơn 400 người, trong đó có 40 người là trưởng các bộ
phận phòng ban, hơn 360 người là các công nhân viên làm việc tại các vị trí và chức
năng khác nhau. Nhân viên của An Việt đều có trình độ cao đẳng, đại học và trên đại
học trong các ngành Kỹ thuật, điện máy, tài chính kế toán, kinh tế… Ngoài ra các kỹ
thuật viên của công ty luôn được đào tạo nâng cao trình độ.
Vị trí
Số lượng
Nam
Nữ
1. Trưởng các phòng ban
40
13
27
2. Công nhân viên
364
254
110
-
Phòng quản lý dự án
10
6
4
-
Phòng kỹ thuật
291
220
71
+ Cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm
52
12
40
+ Trung tâm bảo hành và dịch vụ kỹ thuật
239
208
31
-
Phòng kế hoạch kinh doanh
51
26
25
-
Phòng tài chính kế toán
12
2
10
404
267
137
Tổng
Đơn vị tính: người
Bảng 2: Số lượng đội ngũ cán bộ nhân viên công ty An Việt năm 2010
(Nguồn: phòng tài chính kế toán công ty)
Lực lượng lao động là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động kinh doanh cũng như năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Kết quả này
phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tính năng động sáng tạo, đạo
đức nghề nghiệp, thái độ làm việc… Công ty An Việt đã tạo nhiều điều kiện cho nhân
viên được nâng cao trình độ, kiến thức, đào tạo tay nghề. Vì vậy chất lượng nguồn
nhân lực tại An Việt tương đối cao, tỷ lệ nhân viên có trình độ đại học và trên đại học
tương đối lớn.
Đội ngũ cán bộ nhân viên còn được thống kê theo trình độ như sau:
Trình độ
Số lượng (người)
Tỷ lệ (%)
Trên Đại học
12
2.9
Đại học
225
55.7
Cao đẳng
101
25
Trung cấp
66
16.4
Bảng 3: Số lượng đội ngũ nhân viên thống kê theo trình độ
(Nguồn: phòng tài chính kế toán công ty)
2.1.4. Nhận xét chung về công ty An Việt
A. Thuận lợi
- Là một trong những doanh nghiệp có bề dày kinh nghiệm trong ngành, thương
-
hiệu vững bền trong lĩnh vực thương mại và kỹ thuật ở Việt Nam
Đội ngũ nhân viên có trình độ cao và làm việc chuyên nghiệp
Mô hình cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, thuận tiện cho quá trình quản lý, giám sát
Chế độ lương thưởng hợp lý, quan tâm đến điều kiện làm việc của người lao
động, các khoản chi trả cho nhân viên luôn được đảm bảo
- Kết quả hoạt động kinh doanh tăng trưởng ổn định
B. Khó khăn
- Có nhiều đối thủ cạnh tranh và sản phẩm mang tính thời vụ cao
- Đội ngũ nhân viên được trẻ hóa liên tục nên việc quản lý, cấp sổ BHXH cũng
-
như giải quyết các chế độ BHXH gặp nhiều khó khăn
Quy mô công ty còn nhỏ nên không có phòng BHXH riêng, việc chi trả do
-
phòng tài chính kế toán kiêm nhiệm
Chưa có cán bộ chuyên biệt làm công tác BHXH nên đôi khi xảy ra tình trạng
chậm giải quyết, chồng chéo công việc.
2.2.
Quy trình thực hiện BHXH trong doanh nghiệp hiện nay
-
Gồm 4 giai đoạn:
1
2
3
4
-
• Tham gia BHXH
• Cấp sổ BHXH
• Thu, nộp BHXH
• Giải quyết các chế độ
BHXH
Các doanh nghiệp hiện nay có sự phối hợp chặt chẽ giữa ban lãnh đạo với
người lao động, giữa doanh nghiệp với cơ quan BHXH để hoàn thành tốt
quy trình thực hiện BHXH cho người lao động. Người lao động tham gia
BHXH tại doanh nghiệp mình làm việc, kê khai giấy tờ dưới sự hướng dẫn
của công ty. Bên cơ quan BHXH sẽ cấp sổ BHXH cho người tham gia và
sổ này do công ty giữ. Phần người lao động đóng cho BHXH được trích ra
từ tiền lương hàng tháng, phần người sử dụng lao động đóng được trích ra
từ quỹ tiền lương của doanh nghiệp. Việc thu, nộp do công ty thực hiện và
đóng cho cơ quan BHXH với mức đóng được quy định cụ thể. Khi xảy ra
các vấn đề người lao động sẽ được giải quyết và được hưởng chế độ
BHXH.
-
2.3.
Tình hình thực hiện BHXH tại công ty An Việt
2.3.1. Tham gia BHXH
-
Theo chính sách nhân sự của doanh nghiệp thì sau 2 tháng thử việc, người lao
động đạt yêu cầu sẽ được ký hợp đồng lao động chính thức. Quy trình tham gia bảo
hiểm xã hội không có sự khác nhau giữa nhân viên văn phòng hay công nhân kỹ
thuật. Người sử dụng yêu cầu người lao động căn cứ vào quyết định tuyển dụng hoặc
hợp đồng, kê khai 03 bản tờ khai tham gia BHXH, BHYT bắt buộc (sử dụng mẫu kê
khai A01-TS ở dưới Phụ lục) và nộp cho người sử dụng lao động, nếu người lao động
đã có sổ bảo hiểm thì nộp bản gốc sổ bảo hiểm. Nhân viên mới tham gia BHXH lần
đầu sẽ được công ty hướng dẫn làm hồ sơ tham gia BHXH. Công ty tiến hành kiểm
tra, đối chiếu tờ khai tham gia BHXH với hồ sơ gốc của từng người lao động, sau đó
nộp hồ sơ lên cơ quan BHXH (chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày chính thức ký quyết
định tuyển dụng lao động) và báo tăng lao động mới với BHXH. Báo tăng lao động
khi công ty ký thêm hợp đồng lao động và báo giảm lao động khi người lao động xin
thôi việc, hết hạn hợp đồng lao động nhưng không được công ty gia hạn hợp đồng lao
động tiếp tục… Việc báo tăng giảm là không định kỳ vì chỉ khi tăng giảm mới báo
cáo (sử dụng mẫu D02-TS).
- Mức đóng là lương cơ bản của nhân viên mới dựa theo hợp đồng lao động được
ký. Mức đóng của người lao động (cả người mới và người cũ): BHXH là 7%; BHYT
là 1.5% và BHTN (bảo hiểm thất nghiệp) là 1%. Mức đóng BHXH là khác nhau cho
từng người lao động với lương cơ bản khác nhau, lương cơ bản được quy định rõ
trong hợp đồng tuyển dụng lao động với sự thống nhất của cả hai bên.
- Tình hình tham gia BHXH ở An Việt được thống kê qua các năm có ghi nhận sự
tăng trưởng về lượng người tham gia và cả lượng tiền tham gia đóng BHXH.
-
- Xem thêm -